Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Khảo Nghiệm Khả Năng Thích Nghi Một Số Giống Cỏ Phục Vụ Chăn Nuôi Trâu, Bò Tại Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.31 KB, 99 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN BẢY

KHẢO NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI
MỘT SỐ GIỐNG CỎ PHỤC VỤ CHĂN NUÔI TRÂU,
BÒ TẠI PHÚ THỌ
Chuyên nghành: CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
Mã số: 60.62.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hưỡng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. CAO VĂN
2. TS. TRẦN TRANG NHUNG

THÁI NGUYÊN - 2010


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN BẢY

KHẢO NGHIỆM KHẢ NĂNG THÍCH NGHI


MỘT SỐ GIỐNG CỎ PHỤC VỤ CHĂN NUÔI TRÂU,
BÒ TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2010


3

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Khảo nghiệm khả năng thích nghi một
giống cỏ chịu hạn, rét phục vụ chăn nuôi trâu, bò tại Phú Thọ” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này được chúng tôi thực hiện nghiên cứu
tại mô hình Nông Lâm kết hợp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp
miền núi Phía Bắc. Thời gian nghiên cứu từ tháng 03 năm 2008 đến nay và
chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chân thành cám ơn các Thầy Cô trường Đại học Thái Nguyên
đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt những năm học ở trường.
Tôi xin chân thành cám ơn Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm Nghiệp
miền núi phía Bắc đã tạo điều kiện cho thực hiện thí nghiệm và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Cao Văn; TS. Trần Trang Nhung
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Phú Thọ, ngày ….. tháng ….. năm 2010
Tác giả luận văn
Lê Văn Bảy



4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận án
(ký tên)
Họ và tên


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................11
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI..................................................................................12
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................12
1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN TRONG SẢN XUẤT........................................13
Chương 1.............................................................................................................14
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...................................................14
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .........................................................14
1.1.1. Giới thiệu về cỏ nghiên cứu.............................................................14
1.1.2. Đặc tính sinh thái .............................................................................14
1.1.3. Đặc tính sinh vật...............................................................................14
1.1.4. Đặc tính sinh lý .................................................................................16
1.1.5. Đặc tính sinh trưởng ........................................................................17
1.1.6. Sức sống của cỏ hoà thảo.................................................................24

1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỨC ĂN XANH VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC.........25
1.2.1. Thành phần hoá học của thức ăn xanh..........................................25
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng suất, thành phần hoá học
của thức ăn xanh ........................................................................................29
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC....................35
1.3.1. Tình hình nghiên cứu cỏ trên thế giới............................................35
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cỏ trong nước..............................................43
1.4. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG CỎ NGHIÊN CỨU...............................51
1.4.1. Trichanthera Gigantea ....................................................................51
1.4.2. Cỏ Brachiaria Decumbes.................................................................52
1.4.3. Cỏ Panicum Maximum TD 58 ........................................................53
1.4.4. Brachiaria Brizantha .......................................................................54
1.4.5. Goatemala .........................................................................................55
Chương 2.............................................................................................................57
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................57
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................57
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................57
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................57
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .......................................................................57
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................57


6

2.2.1. Nội dung nghiên cứu ........................................................................57
2.2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ....................................................................57
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu. ...........................................59
*Phương pháp theo dõi độ cao cây:..........................................................60
* Cách tính: Tốc độ sinh trưởng, tái sinh(cm/ngày)...............................61

Tốc độ tái sinh(cm/ngày) = ........................................................................61
Độ cao cây L2 - Độ cao cây L1....................................................................61
Thời gian theo dõi(ngày)............................................................................61
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................................62
Chương 3.............................................................................................................64
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................64
3.1. KHÍ HẬU THỜI TIẾT KHU VỰC THÍ NGHIỆM .................................64
3.1.1. Khí hậu thuỷ văn..............................................................................64
Bảng 3. 1: Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ năm 2008, 2009 ...............64
3.2. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG ĐẤT TẠI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .....................................................................................................................65
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng đất tại khu thí nghiệm ...........................65
3.3. TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁC GIỐNG CỎ THÍ NGHIỆM.......................66
Bảng 3. 3: Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm sau trồng 15 ngày..............66
3.4. SINH TRƯỞNG VÀ TÁI SINH CỦA CỎ THÍ NGHIỆM......................67
3.4.1. Sinh trưởng và tốc độ sinh trưởng của cỏ thí nghiệm ..................67
Bảng 3. 4: Chiều cao và tốc độ sinh trưởng của 5 giống cỏ thí nghiệm
(cm; cm/ngày) ......................................................................................................67
Biểu đồ 1: Chiều cao sinh trưởng của cỏ thí nghiệm ......................................68
3.4.2. Khả năng tái sinh của các giống cỏ.................................................69
Bảng 3. 5: Chiều cao tái sinh của các cỏ thí nghiệm (cm) ..............................69
Biểu đồ 2: Chiều cao của cỏ thí nghiệm ở lứa cắt tái sinh..............................71
Bảng 3. 6: Tốc độ tái sinh của cỏ thí nghiệm (cm/ngày).................................72
Biểu đồ 3: Tốc độ tái sinh của cỏ thí nghiệm(cm/ngày)..................................73
3.4.3. Cường độ sinh trưởng của các giống cỏ.........................................74
Bảng 3. 7: Cường độ sinh trưởng và tái sinh của 5 giống cỏ .........................74
Biểu đồ 4: Cường độ sinh trưởng và tái sinh của 5 giống cỏ (kg/ha/ngày)...76


7


3.5. KẾT QUẢ THEO DÕI NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CHẤT XANH
CỦA CÁC GIỐNG CỎ........................................................................................76
3.5.1. Năng suất của các giống cỏ thí nghiệm ..........................................76
Bảng 3. 8: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa)............76
Đồ thị 1: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa) ..............78
Biểu đồ 5: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa)............78
Bảng 3.9: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ hai (tạ/ha/lứa) ...............79
Đồ thị 2: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ 2 (tạ/ha/lứa) ....................80
Biểu đồ 6: Biểu đồ năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ 2 (tạ/ha/lứa) ....80
Bảng 3.10: Năng suất, sản lượng chất xanh và vật chất khô các giống cỏ
(tấn/ha/năm) ........................................................................................................81
3.6. KẾT QUẢ THEO DÕI THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG CỦA CÁC
GIỐNG CỎ THÍ NGHIỆM ..................................................................................82
Bảng 3.11: Thành phần hoá học của các giống cỏ thí nghiệm (%) ...............83
3.7. SẢN LƯỢNG VẬT CHẤT KHÔ, NĂNG LƯỢNG, PROTEIN CỦA
CỎ THÍ NGHIỆM................................................................................................85
Bảng 3.12: Sản lượng vật chất khô, protein thô và năng lượng thô
(tấn/ha/năm, kg/ha/năm, MKcal/ha/năm) .......................................................86
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................89
1. Kết luận ........................................................................................................89
2. Đề nghị .........................................................................................................90
TÀI LIÊU THAM KHẢO .................................................................................91
MỤC LỤC ĐỒ THỊ .............................................................................................9


8

MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3. 1: Diễn biến thời tiết khí hậu tại Phú Hộ năm 2008, 2009................ 64

Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng đất tại khu thí nghiệm ............................. 65
Bảng 3. 3: Tỷ lệ sống của các giống cỏ thí nghiệm sau trồng 15 ngày.............. 66
Bảng 3. 4: Chiều cao và tốc độ sinh trưởng của 5 giống cỏ thí nghiệm (cm;
cm/ngày) .......................................................................................................... 67
Bảng 3. 5: Chiều cao tái sinh của các cỏ thí nghiệm (cm).............................. 69
Bảng 3. 6: Tốc độ tái sinh của cỏ thí nghiệm (cm/ngày) ................................ 72
Bảng 3. 7: Cường độ sinh trưởng và tái sinh của 5 giống cỏ.......................... 74
Bảng 3. 8: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa).............. 76
Bảng 3.9: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ hai (tạ/ha/lứa)................. 79
Bảng 3.10: Năng suất, sản lượng chất xanh và vật chất khô các giống cỏ
(tấn/ha/năm) .................................................................................................... 81
Bảng 3.11: Thành phần hoá học của các giống cỏ thí nghiệm (%) ................ 83
Bảng 3.12: Sản lượng vật chất khô, protein thô và năng lượng thô
(tấn/ha/năm, kg/ha/năm, MKcal/ha/năm) ....................................................... 86


9

MỤC LỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Chiều cao sinh trưởng của cỏ thí nghiệm...................................... 68
Biểu đồ 2: Chiều cao của cỏ thí nghiệm ở lứa cắt tái sinh.............................. 71
Biểu đồ 3: Tốc độ tái sinh của cỏ thí nghiệm(cm/ngày) ................................. 73
Biểu đồ 4: Cường độ sinh trưởng và tái sinh của 5 giống cỏ (kg/ha/ngày) .... 76
Biểu đồ 5: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa).............. 78
Biểu đồ 6: Biểu đồ năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ 2 (tạ/ha/lứa)...... 80

MỤC LỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 1: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ nhất (tạ/ha/lứa) ................ 78
Đồ thị 2: Năng suất của các giống cỏ cắt năm thứ 2 (tạ/ha/lứa)..................... 80



10

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VCK

:

Vật chất khô

DXKN

:

Dẫn xuất không chứ nitơ

Pr

:

Protein

NL

:

Năng lượng

T. gigantea


:

Trichanthera Gigantea

P. maximum TD 58

:

Panicum Maximum TD 58

B. decumbens

:

Brachiaria Decumbens

B. brizantha CIAT 26110:

Brachiaria Brizantha CIAT 26110

LSD

:

Tỷ lệ sai số

Cv(%)

:


Hệ số biến động


11

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay đàn gia súc nhai lại, đặc biệt là đàn bò của các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc đang tăng trưởng nhanh, vấn đề khan hiếm thức ăn đang
ngày một bức bách. Cỏ tự nhiên có năng suất thấp và ngày một suy thoái do
cỏ bị chăn thả quá nặng, làm cho khả năng tăng đàn gia súc bị giới hạn. Trong
khi đó thiếu thức ăn thô xanh là điều hạn chế lớn nhất đối với chăn nuôi trâu,
bò vào những tháng mùa khô ở miền Nam và những tháng mùa Đông ở miền
Bắc, tình trạng thiếu hụt thức ăn kéo dài trong mùa đông đã làm cho trâu, bò
bị chết vì đói và rét điển hình trận rét kỷ lục cuối năm 2008 đầu năm 2009.
Tuy nhiên, các chuyên gia về cỏ trên thế giới đã nhận thấy khả năng
của một số giống cỏ hoà thảo nhiệt đới có năng suất cao, chất lượng dinh
dưỡng tốt, phù hợp với hệ thống canh tác thuộc đất khó trồng trọt, có đặc
điểm dinh dưỡng thấp và khô hạn. Thực tế, không chỉ các đồng cỏ tự nhiên
trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng về số lượng và chất lượng, mà
còn giảm về diện tích đất dành cho chăn thả do dân số toàn cầu đang tăng
nhanh và tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh. Dân số tăng và điều kiện kinh tế
tăng đã dẫn đến nhu cầu thức ăn (thịt và sữa) ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
diện tích đất ngày càng thu hẹp bắt buộc con người phải nghĩ đến trồng những
cây thức ăn gia súc có năng suất cao, chất lượng tốt để làm tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Các nước ở Châu Mỹ La Tinh đã nghiên cứu
và phát triển các giống cỏ có năng suất cao như B. Decumbens, B. Brizantha,
Goatemala. Việc giới thiệu các giống cỏ này vào đồng cỏ ở các nước đã có tác

động làm tăng sản lượng cỏ và làm tăng sản phẩm gia súc ở khu vực. Tuy
nhiên, ở Việt Nam việc đưa các giống cỏ có năng suất chất lượng cao phù hợp
với điều kiện khí hậu đất đai của từng vùng vào sản xuất còn khá mới mẻ với
người dân. Đối với các nhà nghiên cứu thì chưa có nhiều công trình công bố


12

về khả năng thích nghi, sinh trưởng, phát triển cũng như chất lượng của cây
thức ăn (đặc biệt là ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc). Để đáp ứng nhu
cầu, cần đa dạng hoá cơ cấu cây thức ăn, đồng thời, chọn lọc và đưa vào sản
xuất những giống thích nghi có năng suất cao, phẩm chất tốt, đặc biệt là
những giống có khả chống chịu cao vào mùa đông, thích nghi tốt với các điều
kiện đất nghèo dinh dưỡng và khô hạn, nghiên cứu các biện pháp thâm canh
cao trên một diện tích đất trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và chất
lượng thức ăn để có thể chuyển giao khoa học công nghệ đến người dân.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên chúng tôi đã tiến hành thực
hiện đề tài “Khảo nghiệm khả năng thích nghi một số giống cỏ phục vụ
chăn nuôi trâu, bò tại Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

- Xác định khả năng thích nghi, khả năng sinh trưởng phát triển ở các
mùa vụ trong năm của một số giống cỏ được trồng trên địa bàn nghiên cứu.
- Xác định thành phần dinh dưỡng của các giống cỏ khảo sát.
- Tuyển chọn được một số giống cỏ có khả năng chịu hạn, rét, năng
suất, chất lượng tốt phù hợp nhất với Phú Thọ. Từ đó có thể đưa ra các đề
xuất thích hợp đưa vào sản xuất đại trà cho vùng nghiên cứu và khu vực miền
núi phía Bắc.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI


Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển các giống cỏ phục vụ chăn nuôi và có khả năng chịu hạn, rét
thích nghi vùng miền núi phía Bắc (tạo nguồn thức ăn ổn định trong mùa khô
kéo dài khu vực miền núi phía Bắc).
Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.


13

1.4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN TRONG SẢN XUẤT

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài chọn ra được một số giống có năng
suất chất xanh, vật chất khô, giá trị dinh dưỡng cao, thích ứng với đất đai,
khí hậu của tỉnh Phú Thọ. Đặc biệt có khả năng chịu hạn, rét tạo nguồn
thức ăn ổn định trong những tháng mùa đông, phục vụ phát triển chăn nuôi
trâu, bò cho tỉnh.


14

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1.1. Giới thiệu về cỏ nghiên cứu
Cỏ hoà thảo chỉ có một họ duy nhất là hoà thảo (Graminea) và có 28 họ
phụ, 563 giống, 6802 loài. Cỏ hoà thảo chiếm vị trí quan trọng vì nó chiếm 95
- 98% trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [17].

1.1.2. Đặc tính sinh thái
Cỏ hoà thảo chiếm vị trí quan trọng trong thảm cỏ do tính thích ứng
rộng và chúng có mặt ở tất cả các vùng khí hậu cũng như các vùng đất đai
khác nhau.
Một số loài có thể sinh trưởng được ở các vùng rất khô hạn, độ ẩm
trung bình 20 - 30%, mùa đông nhiệt độ thấp nhưng chúng vẫn sinh trưởng và
phát dục tốt như: cỏ xương cá, cỏ lông đồi (Eulalia), cỏ Decumbens.
Một số loài lại sinh trưởng được ở những vùng đất ẩm thấp, độ ẩm lớn
từ 60 - 80%, mùa khô độ ẩm thấp hơn nhưng chúng vẫn sinh trưởng và phát
dục bình thường như: cỏ Paspalum atratum, cỏ đuôi bò (Festucarubra), cỏ
đuôi mèo (Pleuin pratense)…
Có loài sống được cả ở những nơi đất ngập nước, đất lầy thụt như: cỏ
môi (Leersia hexandra), cỏ bấc (Juncus effusus), cỏ lồng vực (Echinochloa
crus - galli)…
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc tính sinh thái của các loài cỏ mà ta
có thể chọn và trồng thích nghi với những điều kiện có khí hậu và địa chất
tương tự như vùng gốc của chúng.
1.1.3. Đặc tính sinh vật
Cỏ Hoà thảo thuộc họ Hòa thảo, có một lá mầm. Cũng giống như
những cây một lá mầm khác. Thân của chúng có hình tròn hay bầu dục, lá


15

mọc thành hai dãy, đa số không có cuống nhưng có bẹ, có thìa lìa, phiến lá
dài, gân lá song song, thân thuộc dạng thân rạ rỗng, có chia đốt. Cũng có một
số loài thân đặc như cỏ Voi, cỏ Goatemala. Rễ thuộc loại rễ chùm, hoa phần
lớn là hoa lưỡng tính thụ phấn nhờ gió.
Căn cứ vào hình dáng thân và đặc điểm sinh trưởng của chúng, người
ta chia cỏ hoà thảo thành các loại sau:

Loại thân rễ
Đối với loại này có đặc điểm đặc trưng là thân luôn nằm dưới mặt đất
và chia nhánh ở dưới mặt đất, đại diện là cỏ tranh. Loài này yêu cầu đất tơi
xốp. Mật độ cỏ thưa, độ che phủ thấp, thích hợp chăn thả nhẹ, không chăn thả
gia súc quá đông và lâu vì cỏ này thường không chịu được giẫm đạp và vùng
đất dí chặt.
Loại thân bụi
Loại này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành bụi như khóm lúa. Nhánh
có thể được sinh ra dưới mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này thường có năng
suất cao nhưng đòi hỏi phải tơi xốp và thoáng khí. Do tốc độ đẻ nhánh cao
nên đòi hỏi phải trồng thưa. Có thể trồng để thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là
các cỏ như: cỏ Mộc Châu, Paspalum atratum, Ghinê TD58, Tây Nghệ An…
Loại thân bò
Cỏ này thân thường nhỏ và mềm nên thường nằm ngả trên mặt đất, từ
các đốt có khả năng đâm rễ xuống mặt đất. Do thân bò và nằm ngả trên mặt
đất nên tạo thành thảm cỏ dày che phủ kín mặt đất. Cỏ này có khả năng chịu
giẫm đạp tốt nên dùng được trong chăn thả, hay thu cắt làm cỏ khô. Tuy
nhiên, do đặc tính bò nên khó thu cắt và năng suất thường thấp hơn so với các
cỏ khác. Đại diện của chúng là cỏ Pangola (Digitaria decumbens), cỏ Lông
Para (Brachiaria multica), cỏ lông đồi Hoà Bình (Ischaenum indicum).


16

Loại thân đứng
Đây là những loại cỏ mọc mầm từ phần gốc ở dưới đất hoặc hom trồng,
mầm vươn thẳng, thân cao, to nên cho năng suất cao. Đại diện như cỏ voi
(Penicetum), Purpurium, Kinggras, VA-06... Yêu cầu đất tơi xốp, khoáng khí,
giầu dinh dưỡng, không thích hợp dùng cho chăn thả.
1.1.4. Đặc tính sinh lý

1.1.4.1. Nhu cầu về nước
Cỏ hoà thảo yêu cầu nước cao, hệ số toả hơi nước lớn hơn cỏ họ đậu.
Hệ số toả hơi nước vào khoảng 400-500. Độ ẩm yêu cầu theo giai đoạn:
- Từ nẩy mầm đến chia nhánh: 25-30%
- Giai đoạn phát triển nhánh: 75%
- Cuối thời kỳ sinh trưởng nhu cầu nước giảm dần
Đối với cỏ hoà thảo dùng để chăn thả thì yêu cầu về độ ẩm thấp hơn cỏ
cắt vì thảm cỏ thấp hơn và cành lá phát triển kém hơn. Tuy nhiên, vẫn cần
đảm bảo tưới đủ nước và đòi hỏi phải giữ độ ẩm đất từ 50-60%.
1.1.4.2. Nhu cầu về dinh dưỡng
Để có được năng suất cao, cỏ hoà thảo đòi hỏi đất tốt, giàu mùn và đạm
(N), lân (P), kali (K). Nhu cầu về N, P, K phụ thuộc vào giai đoạn sinh trưởng
của cỏ.
- Giai đoạn I: Từ nảy mầm đến phân nhánh đòi hỏi nhiều N, P, K
- Giai đoạn II: Phân nhánh đồi hỏi cần nhiều N, P
- Giai đoạn III: Ra hoa, hình thành hạt cần nhiều P, K
Cỏ càng cho năng suất cao thì yêu cầu lượng phân bón càng lớn, đồng
thời cần chống rét cho cỏ bằng cách bón phân cho cỏ vào cuối Thu - đầu Đông.
1.1.4.3. Nhu cầu về không khí
Các loại cỏ thuộc họ thân đứng, thân bụi, thân rễ chia nhánh dưới mặt
đất thì đòi hỏi đất phải tơi xốp, thoáng khí.


17

Các loại cỏ thuộc họ thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bò thì có
thể chịu được đất kém thoáng khí và độ ẩm thấp hơn.
1.1.4.4. Tính chịu đựng sương giá và kháng xuân
Loại cỏ chịu sương giá tốt thì trong giai đoạn cuối thu, đầu đông chúng
vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường, còn loại chịu sương giá yếu kém

thì ngừng sinh trưởng hoặc bị chết vào mùa đông.
Tính kháng xuân hay còn gọi là khả năng chịu đựng của cỏ qua mùa
đông. Nó thể hiện khả năng của cỏ chịu đựng được sự chênh lệch giữa nhiệt
độ không khí và nhiệt độ đất, sự chênh lệch này làm cho quá trình vận chuyển
chất dinh dưỡng trong thân cây cỏ và quá trình đồng hoá, dị hoá của cỏ mất
điều hoà nên cỏ có tính kháng xuân kém sẽ bị chết. Tuy nhiên, tính kháng
xuân của cỏ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Cỏ địa phương kháng xuân
tốt hơn cỏ nhập nội, cỏ mọc riêng rẽ thấp bé kháng xuân mạnh, cỏ thân rễ, cỏ
sinh trưởng phát triển chậm kháng xuân tốt. Loại cỏ mà mùa xuân phục hồi
nhanh thì kháng xuân kém hơn loại phục hồi chậm. Cỏ có hàm lượng vật chất
khô cao thì kháng xuân tốt và ngược lại. Loại có bộ phận trên mặt đất bị chết
trong vụ thu đông thì kháng xuân mạnh và ngược lại.
1.1.5. Đặc tính sinh trưởng
1.1.5.1. Đặc tính sinh trưởng chung
Theo David W.Pratt 1993 [61] tính hiệu quả của cỏ là làm biến đổi
năng lượng mặt trời thành lá xanh để động vật có khả năng thu nhận chúng,
tuy nhiên sử dụng năng lượng từ lá lại phụ thuộc vào những chu kỳ phát triển
của cây. Các giống cỏ nói chung và cỏ hoà thảo nói riêng, sinh trưởng và tái
sinh trải qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng và đường mô tả
sinh trưởng của nó có cấu tạo theo đường cong chữ S như sau:
Giai đoạn I (sinh trưởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả,
thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, là mất đi, cây không có khả năng


18

chắn ánh sáng mặt trời trong khi đó cây đòi hỏi nhiều năng lượng để phát
triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lượng được huy động từ rễ. Rễ
trở nên nhỏ đi và yếu hơn vì năng lượng được sử dụng để phát triển lá.
Chính vì vậy khi cây bị ngập úng vào giai đoạn này sẽ rất dễ bị chết do

không có lá để thoát hơi nước, còn rễ thì yếu nên dễ bị tổn thương dẫn đến
thối rễ và cây chết.
Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trưởng rất chậm, nhưng lá vô cùng ngon
và có giá trị dinh dưỡng cao nhưng số lượng ít.
Giai đoạn II (sinh trưởng nhanh): Sau khi gieo trồng hoặc sau khi thu
cắt hay sau chăn thả từ 10-15 ngày tới 35 - 40 ngày. Lúc này tốc độ tái sinh
của cây đạt tới 1/4 hay tới 1/3 kích thước của cây trưởng thành, năng lượng
được hấp thu đủ qua quá trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt
đầu bổ sung cho rễ. Đây là thời gian phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn
này lá chứa đủ protein và năng lượng thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho gia
súc. Cỏ có chất lượng dinh dưỡng cao và số lượng lớn.
Giai đoạn III (sinh trưởng chậm hoặc ngừng hẳn): Sau khi gieo trồng
hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40-70 ngày. Cây tiếp tục phát
triển màu lá ngày càng trở nên nhạt dần, lá thấp chết đi và bị phân huỷ. Lá sử
dụng nhiều năng lượng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra từ quang hợp. Ở
giai đoạn 3, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Hàm lượng dinh dưỡng
cao, ngon, số lượng nhiều, tuy nhiên khả năng tiêu hoá của gia súc đối với lá
và thân cây giai đoạn này thấp dần.
Vì vậy, cần chăn thả hay thu cắt khi kết thúc giai đoạn II và thời gian
nghỉ hợp lý để duy trì cây cỏ lâu dài.
Không cho động vật gặm hay cắt cỏ quá thấp để cỏ quay lại giai đoạn I
giai đoạn này tái sinh rất chậm và sẽ làm giảm tổng sản lượng cỏ. Không để
cây chuyển sang giai đoạn III, vì trong giai đoạn III, lá cây nhạt dần và bắt


19

đầu già yếu làm giảm hiệu suất quang hợp. Thu hoạch năng lượng từ đồng cỏ
sẽ cao nhất nếu thu cắt cây ở cuối giai đoạn II hoặc đầu giai đoạn III.
Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng của từng giống theo từng giai đoạn để

chúng ta định ra thời gian chăm sóc và thu cắt hợp lý.
Cuối giai đoạn I và đầu giai đoạn II, cần chăm sóc, xới xáo, diệt cỏ dại
và bón thúc phân cho cỏ.
Cuối giai đoạn II đầu giai đoạn III, cần nhanh chóng thu cắt hoặc chăn
thả. Nếu không thu hoạch ngay cỏ sẽ già, giá trị dinh dưỡng kém, ảnh hưởng
đến khả năng tái sinh lần sau và giảm số lứa cắt hay số lần chăn thả trên năm.
Còn nếu thu hoạch non, năng suất sẽ thấp, đồng thời nếu thu hoạch quá nhiều
lứa trên năm thì dự trữ đường bột ở gốc để phát triển cành lá sẽ bị kiệt, đồng
cỏ cóng bị tàn lụi.
Thời gian thu cắt của một số giống cỏ như sau:
Cỏ thân bò vào khoảng 45-50 ngày sau khi trồng hoặc 35-45 ngày sau
khi thu cắt; Cỏ thân bụi vào khoảng 60 ngày sau khi trồng hoặc 45-50 ngày
sau khi thu cắt hoặc chăn thả lứa trước; Cỏ thân đứng thì sau khi trồng hoặc
sau khi cắt vào khoảng trên dưới 60 ngày.
Tuy nhiên động thái sinh trưởng của thân lá và rễ không hoàn toàn
giống nhau và được trình bày rõ trong mục sau.
1.1.5.2. Động thái sinh trưởng của thân và lá
Theo dõi sinh trưởng của thực vật, người ta thấy rằng: sau khi nảy
mầm khối lượng VCK sẽ giảm dần do chất dự trữ ở hạt được sử dụng trong
quá trình nảy mầm. Sinh trưởng lúc này chậm, cho tới khi những lá xanh đầu
tiên xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh trưởng bắt đầu
tăng dần đến mức đáng kể. Đến gần giai đoạn trưởng thành thì sinh trưởng
giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi giai đoạn này khối lượng VCK của cây
giảm đi.


20

* Nhân tố sinh trưởng của thân lá
+ Sức nảy mầm của giống:

Sự sinh trưởng của cỏ phụ thuộc vào sức nẩy mầm của hạt, hạt có sức
nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện cho sinh trưởng sau này. Sức nảy mầm của
giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt, mà còn vào sự chuẩn bị
giống, điều kiện đất đai và khí hậu. Đối với những giống cỏ dùng hom cũng
vậy. Người ta thấy rằng, những đoạn hom đầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và
khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy nhiên từ đốt thứ 3 trở đi
thì tỷ lệ nảy mầm sẽ giảm xuống đột ngột.
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ là nhân tố sinh thái có ảnh hưởng rất lớn đối với sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng. Nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng
của cây, nhiệt độ tăng (nằm trong nhiệt độ giới hạn) thì sinh trưởng tăng và
cũng tương tự nhiệt độ giảm thì sinh trưởng chậm lại. Nếu tăng nhiệt độ tới
giới hạn nhất định có tác động thúc đẩy quá trình hấp thu chất khoáng của rễ
(Trịnh Xuân Vũ và CS, 1976) [54]. Theo Bogdan 1977 [57] nhiệt độ thấp nhất
để cỏ nhiệt đới nảy mầm là 15 - 20oC và tối ưu 25 - 35oC. Nhiệt độ tối ưu cho
cỏ ôn đới quang hợp là 15-20oC và cỏ nhiệt đới là 30-40oC. Sự hình thành
diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ > 10-15oC.
Cỏ hòa thảo nhiệt đới và cỏ á nhiệt đới có nhiệt độ sinh trưởng thích
hợp cao hơn so với cỏ ôn đới. Những cỏ như Suđăng, Paspalum dilatatum...
sinh trưởng rất chậm hoặc không sinh trưởng trong khoảng nhiệt độ 10-15oC
và ở nhiệt độ 30 - 35oC thì tốc độ sinh trưởng cao nhất. Cây thức ăn gia súc
sinh trưởng tốt nhất trong nhiệt độ ban ngày hẹp từ 7,2 - 35oC. Nhiệt độ tích
hợp cho đẻ nhánh của cỏ nhiệt đới thường nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp cho
nhánh sinh trưởng (Cooper và Tainton, 1968 [10]. Ở nhiệt độ thấp dưới 10oC
cây cỏ nhiệt đới có hiện tượng úa vàng, sau đó chết do hiện tượng bị phá hủy.


21

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm có ảnh hưởng rất lớn tới sinh

trưởng của cỏ. Đối với cây hòa thảo nhiệt đới phản ứng với sự thay đổi này
mang tính chất đặc trưng, khi nhiệt độ ban đêm giảm xuống sinh trưởng của
cây cũng giảm.
Nhiệt độ đất có tác dụng đối với nhiệt độ bên trong thực vật lớn hơn nhiệt
độ không khí, do vỏ và cây dẫn nhiệt kém, còn nhiệt độ đất thông qua nước hấp
thụ từ đất mà chuyển vào cây dễ dàng (Phan Nguyên Hồng, 1971) [19].
+ Ẩm độ:
Ẩm độ là một nhân tố cần thiết cho sinh trưởng của cây. Cây sinh
trưởng mạnh nhất khi tế bào bão hòa nước. Giảm mức độ bão hòa thì tốc độ
sinh trưởng chậm lại. Đối với các tế bào đầu rễ vì không có mô che trở như
các tế bào trên mặt đất nên phải đủ ẩm thì rễ mới sinh trưởng được. Về mùa
xuân khi nước trong đất nhiều, độ ẩm không khí cao, cây ít mất nước và chất
nguyên sinh được bão hòa nên sinh trưởng mạnh, còn mùa đông thì ngược lại.
Trong mùa đông có nhiều yếu tố thay đổi làm ảnh hưởng tới sinh trưởng
nhưng thực tế trong mùa đông nhiệt độ và ẩm độ là 2 yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến sinh trưởng, trong đó nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng ẩm độ
là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tưới nước cho cỏ trong mùa đông là cần thiết
để tăng năng suất cây trồng.
Ẩm độ không khí cũng là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng
của cỏ, vì ẩm độ giảm thì cường độ thoát hơi nước tăng và ngược lại. Nếu
thừa nước thì cây bị ngập úng không lấy được ô xy. Vì vậy, tưới và tiêu nước
cũng rất cần thiết trong quá trình phát triển đồng cỏ.
+ Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn cung cấp năng lượng cho cây tiến hành quang hợp,
thoát hơi nước, hình thành chất diệp lục. Có ánh sáng cây mới sinh thân, cành,
lá, ra hoa kết quả bình thường.


22


+ Dinh dưỡng trong đất
Điều kiện thổ nhưỡng có ảnh hưởng tới sinh trưởng của cỏ trồng, trong
đó các chất dinh dưỡng trong đất đóng vai trò quan trọng là N, P, K; và kể cả
những nguyên tố đa vi lượng khác.
Độ pH trong đất: quyết định trạng thái dễ tiêu hay không tiêu của các
nguyên tố. Cỏ hòa thảo ưa đất trung tính còn cỏ bộ đậu ưa đất kiềm vì chúng
cần nhiều can xi hơn, chính vì vậy đồng cỏ nhiệt đới thường ít cây họ đậu.
* Nhân tố ảnh hưởng tới tái sinh của thân và lá
Cây cỏ đã được thu hoạch bằng dạng này hay dạng khác chỉ có khả
năng tái sinh khi trong rễ và thân còn lại có chứa đầy đủ chất dinh dưỡng cần
thiết cho quá trình tái sinh. Vì vậy khả năng tái sinh phụ thuộc vào các nhân
tố như tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch, độ cao cắt vì nó ảnh hưởng tới lượng
dinh dưỡng dự trữ để tái sinh.
+ Tuổi thiết lập
Tuổi thiết lập là tuổi kể từ khi trồng cỏ đến khi cỏ thiết lập và có thể
đưa vào sử dụng lần đầu tiên. Tuổi này rất quan trọng vì nó tạo điều kiện để
các bộ phận dưới đất (rễ, thân ngầm...) phát triển làm cơ sở cho việc dự trữ
dinh dưỡng sau này để có thể tái sinh. Vì chỉ khi các bộ phận này đã phát triển
và dự trữ dinh dưỡng đầy đủ mới cho phép quá trình tái sinh mạnh. Người ta
đã lợi dụng qua trình sinh trưởng của cây ở thời điểm chất dự trữ là nhiều nhất
để thu hoạch vừa cung cấp dinh dưỡng cho gia súc đồng thời không gây hại
cho cây trồng, vì lúc này điều kiện tái sinh cho cây trồng là tối ưu.
+ Tuổi thu hoạch
Kể từ lứa cắt lần thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là
tuổi thu hoạch. Khi cây dự trữ đủ dinh dưỡng thì ta bắt đầu thu hoạch. Voisin
1963 [80] khẳng định: Một cây cỏ nếu bị cắt trước khi rễ và những phần còn
lại của lứa cắt trước dự trữ đủ dinh dưỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và


23


có thể không tái sinh được. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch
thích hợp thì năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì
chỉ tăng năng suất 20%, nhưng chất lượng giảm, tỷ lệ chất xơ tăng.
+ Chiều cao cỏ còn lại sau khi cắt
Chỉ tiêu này là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới việc tăng sản
lượng và chất lượng của các giống cỏ.
Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lượng cỏ vì còn phần để lại, khi cắt
cỏ quá thấp sẽ ảnh hưởng tới các lần tái sinh sau đó, làm mất đi phần thân gần
gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dưỡng cơ bản để nuôi rễ và toàn bộ lá, không
tạo ra các chất hữu cơ khác được. Tuỳ từng loại cỏ khác nhau mà chiều cao
khi cắt để lại là khác nhau.
Đối với thân đứng cắt cách mặt đất 4-5 cm.
Đối với thân bụi cắt cách mặt đất 3-5 cm
Đối với thân bò cắt cách mặt đất 7-10 cm
1.1.5.3. Đặc điểm sinh trưởng của rễ
Động thái sinh trưởng của rễ.
Sinh trưởng của rễ cũng mang tính chất mùa vụ rõ rệt như các bộ phận
trên mặt đất. Phần lớn bộ rễ sinh trưởng mạnh vào mùa xuân đạt tới mức cao
nhất trước khi bộ phận trên mặt đất đạt được và ngừng khi cây ra hoa. Khi
sinh trưởng của cây cao thì sự ra rễ ngừng và một vài rễ bắt đầu chết. Sinh
trưởng của rễ cũng phụ thuộc vào nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng và tuổi của rễ...
Nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của rễ.
+ Nhiệt độ.
Whyte và cộng sự 1964 [81] cho rằng rễ cần nhiệt độ thấp hơn so với
thân và lá để sinh trưởng và phát triển. Bởi vậy, ở nhiệt độ cao rễ sinh trưởng
chậm hơn so với thân và lá.
Ở nhiệt độ thấp, sinh trưởng của rễ tương đối tăng hơn thân lá, nhiệt độ
cao thì sinh trưởng của thân lá tương đối tăng hơn rễ.



24

+ Ẩm độ.
Độ sâu của rễ phụ thuộc vào mực nước ngầm, nước ngầm cao thì độ
sâu của rễ giảm và phát triển ngang. Nếu mực nước ngầm thấp thì phát triển
cả về độ sâu lẫn bề ngang của rễ. Điều này là cơ ở để chọn lọc cỏ chịu hạn
hay chịu úng ngập.
+ Ánh sáng.
Nếu chiếu sáng đầy đủ thì bộ rễ phát triển mạnh mẽ hơn và ngược lại.
Ngày ngắn và việc dự trữ dinh dưỡng trong rễ có tỷ lệ thuận với nhau. Tăng
cường độ chiếu sáng dẫn đến tăng phát triển rễ và dẫn đến tăng sinh trưởng
thân và lá.
+ Dinh dưỡng trong đất.
Phân bón, đặt biệt là phân đạm có ảnh hưởng tới kiểu và độ sâu của rễ.
Với lượng đạm ít sẽ tạo ra bộ rễ phát triển và với lượng hydratcacbon cao ở rễ
và ngược lại nếu đạm nhiều thì tăng phát triển bộ phận trên mặt đất và giảm
lượng hydratcacbon trong rễ. Đạm thấp làm rễ nhiều và chia nhiều nhánh còn
đạm cao thì rễ mập và ngắn.
1.1.6. Sức sống của cỏ hoà thảo
Sức sống của cỏ cũng như một số hoà thảo khác có thời gian sống là
khác nhau. Căn cứ vào độ dài ngắn của thời gian sống của chúng mà người ta
chia ra thành loại sống ngắn ngày hay lâu năm. Cụ thể người ta chia làm 4
loại sau:
Loại sống một năm: Chúng chỉ sống trong vòng một năm hoặc ngắn
hơn rồi tàn lụi và chết, thường gọi là cỏ hàng năm như: cỏ lồng vực, cỏ ngô
(Zea mays), cỏ Suđăng (Sorghum sudanense)...
Loại cỏ có sức sống ngắn (2-3 năm) như cỏ dầy (Hemarthria
compressa) cỏ mật (Melinis minutiflora)...
Loại cỏ có sức sống 4-5 năm gọi là cỏ có sức sống vừa như: Pangola,

cỏ Voi, cỏ Ghine, Paspalum, Brizantha...


25

Loại sống 6 - 10 năm gọi là cỏ có sức sống lâu như: cỏ tước mạch
không râu.
Căn cứ vào sức sống của các loại cỏ mà người ta dự tính thời gian trồng
lại để đảm bảo năng suất và chất lượng của các loại cỏ.
1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA THỨC ĂN XANH VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC

1.2.1. Thành phần hoá học của thức ăn xanh
Như chúng ta đã biết khái niệm về cây thức ăn xanh bao hàm cả các
cây thức ăn tự nhiên và các cây thức ăn trồng với mục đích sử dụng làm thức
ăn gia súc. Đối với thức ăn xanh trồng với mục đích làm thức ăn gia súc thì
được chia làmhai loại chủ yếu là cây họ hoà thảo và cây bộ đậu. Chúng có đặc
điểm là được chọn lọc và lai tạo... nên thường có năng suất cao, chất lượng tốt
và thích nghi với một số vùng nhất định.
Đây là loại thức ăn rất quan trọng đối với gia súc gia cầm, đặc biệt đối
với loài nhai lại. Nó chiếm từ 20-40 khẩu phần cho lợn, 70-100% khẩu phần
của gia súc nhai lại và ngựa, 5-10% khẩu phần của gia cầm. Chính vì vậy thức
ăn xanh là loại thức ăn vô cùng cần thiết trong chăn nuôi và chúng có những
đặc điểm riêng về thành phần hoá học.
Trong thực tế chăn nuôi, để thấy được tính ưu việt của mỗi loại thức ăn
hay để phối hợp một cách hợp lý trong khẩu phần thì điều đầu tiên người ta
quan tâm trong mỗi loại thức ăn là thành phần dinh dưỡng trong thức ăn, như:
Hàm lượng vật chất khô, protêin, lipit, xơ, khoáng... Tuy nhiên, thành phần
hoá học của mỗi loại thức ăn là khác nhau và còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của giống và môi trường tác động.

Đặc điểm của thức ăn xanh.
Là loại thức ăn chứa nhiều nước (70-90%) do đặc điểm là mới thu cắt
hay chăn thả trực tiếp ngoài cánh đồng nên thức ăn tươi giữ được tỷ lệ nước


×