Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên Cứu Tình Hình Nhiễm Ấu Trùng Sán Lá Song Chủ Trên Cá Chép Và Cá Trắm Cỏ Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN TÂM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG
SÁN LÁ SONG CHỦ TRÊN CÁ CHÉP VÀ CÁ TRẮM CỎ

TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI VĂN TÂM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM ẤU TRÙNG
SÁN LÁ SONG CHỦ TRÊN CÁ CHÉP VÀ CÁ TRẮM CỎ

TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Thú Y
Mã số: 60.62.50

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ NHẬT THẮNG


THÁI NGUYÊN - 2011


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu thực sự của tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng
cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đã đều
được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Tác giả

Bùi Văn Tâm


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan
tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp,
bạn bè; sự động viên khích lệ của gia đình để tôi hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TS. Ngô Nhật Thắng, thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ
tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Chăn nuôi Thú y, và các thầy
cô giáo giảng dạy chuyên ngành trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Đồng thời tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ths. Nguyễn Thị Hà, Trung
tâm nghiên cứu quan trắc cảnh báo Môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy
sản khu vực Miền Bắc.
Dự án FIBOZOPA.
Phòng Đào tạo – Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1.
Sở thủy sản Thái Nguyên.

Bà con nuôi cá hai huyện Phú Lương, Phú Bình.
Các đồng nghiệp trong ngành.
Đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ, động viên,
giúp đỡ của bố, mẹ, các em, bạn bè luôn là điểm tựa vững chắc cho tôi trong
suốt thời gian học tập cũng như hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Tác giả

Bùi Văn Tâm


i

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục .................................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ............................................................. iii
Danh mục các bảng ........................................................................................... iv
Danh mục các hình ..............................................................................................v
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................4

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................... 4
1.1.1. Lớp sán lá song chủ (Trematoda) ..................................................... 4
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh sán lá song chủ ............................................. 15
1.1.3. Chẩn đoán bệnh sán lá song chủ..................................................... 17

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................... 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...31

2.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 31
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ............................................................... 31
2.2.1. Địa điểm.......................................................................................... 31
2.2.2. Thời gian ......................................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 31
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 31
2.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 32
2.5.1. Phương pháp thu thập mẫu ............................................................. 32
2.5.2. Phương pháp tiêu cơ ....................................................................... 32
2.5.3. Định loại Metacercariae ................................................................. 33


ii

2.6.1. Tỷ lệ nhiễm ..................................................................................... 35
2.6.2. Cường độ nhiễm.............................................................................. 35
2.6.3. Xử lý số liệu .................................................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................36

3.1. Kết quả nghiên cứu kích thước và khối lượng cá chép và cá
trắm cỏ qua các giai đoạn ................................................................... 36
3.1.1. Kết quả nghiên cứu chiều dài của cá chép và cá trắm cỏ ............... 36
3.1.2. Kết quả nghiên cứu khối lượng của cá chép và cá trắm cỏ ............ 37
3.2. Tình hình nhiễm metacercaria trên cá chép và cá trắm cỏ tại Thái Nguyên.. 38
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm metacercaria trên cá chép và cá trắm cỏ.................... 38

3.2.2. Thành phần và sự phân bố metacercaria trên địa bàn nghiên cứu ...... 39
3.3. Tình hình nhiễm metacercaria trên cá chép ........................................... 40
3.3.1. Mức độ nhiễm metacercaria trên cá chép qua các giai đoạn ......... 40
3.3.2. Mức độ nhiễm các loài metacercaria trên các cơ quan của cá chép ..... 42
3.4. Tình hình nhiễm metacercaria trên cá trắm cỏ.................................................47

3.4.1. Mức độ nhiễm metacercaria trên cá trắm cỏ qua các giai đoạn..... 47
3.4.2. Mức độ nhiễm các loài metacercaria trên các cơ quan của cá
trắm cỏ............................................................................................ 50
3.6. Sức đề kháng của ấu trùng sán lá song chủ............................................. 59
3.7. Các biện pháp ngăn chặn sự lây nhiễm metacercaria trên cá giống....... 61
3.5.1. Diệt mầm bệnh ................................................................................ 62
3.5.2. Tăng cường sức đề kháng cho cá giống.......................................... 62
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................66
PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
WHO

Tổ chức y tế thế giới

cm

Centimet

ml


Mililit

Nxb

Nhà xuất bản

Min

Nhỏ nhất

Max

Lớn nhất

H. pumilio

Haplorchis pumilio

H. taichui

Haplorchis taichui

C. formosanus

Centroestus formosanus

C. sinensis

Clonorchis sinensis



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ ở một số nước trên thế giới......... 29
Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu chiều dài của cá chép và cá trắm cỏ............... 36
Bảng 3.2. Kết quả nghiên cứu khối lượng của cá chép và cá trắm cỏ ............ 37
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm metacercaria trên cá chép và cá trắm cỏ.................... 39
Bảng 3.4. Thành phần loài và sự phân bố metacercaria ký sinh trên cá tại
hai huyện Phú Lương, Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ...................... 39
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm metacercaria trên các giai đoạn phát
triển của cá chép............................................................................. 40
Bảng 3.7. Tỷ lệ và mức độ nhiễm metacercaria trên cá Chép tại Phú Lương
- Thái Nguyên ................................................................................ 45
Bảng 3.8. Tỷ lệ và mức độ nhiễm metacercaria ở các giai đoạn phát triển
của cá trắm cỏ ................................................................................ 47
Bảng 3.9. Tỷ lệ và mức độ nhiễm metacercaria trên các cơ quan ký sinh cá
trắm cỏ tại Phú Bình - Thái Nguyên .............................................. 50
Bảng 3.10. Thành phần loài và mức độ nhiễm metacercaria trên các cơ
quan ký sinh cá Trắm cỏ tại Phú Lương - Thái Nguyên ............ 52
Bảng 3.11. Đề kháng của ấu trùng C. sinensis với nhiệt độ ........................... 59
Bảng 3.12. Đề kháng của ấu trùng C. sinensis với dung dịch NaCl............... 60


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1: Cấu tạo cơ thể của Sán lá song chủ................................................... 8
Hình 1.2: Hệ bài tiết của Sán lá song chủ ....................................................... 10
Hình 1.3: Hệ thần kinh của Distomium caudatum (theo Grasse)................... 10
Hình 1.4: Vòng đời của sán lá song chủ truyền qua cá................................... 15
Hình 1.5: Phân bố tình hình nhiễm sán lá gan Clonorchis/Opisthorchis ở
Việt Nam tính đến năm 2002.......................................................... 19
Hình 1.6. Bản đồ dịch tễ bệnh sán lá gan nhỏ trên thế giới ............................ 24
Hình 3.1: Biểu đồ so sánh mức độ nhiễm ấu trùng metacercaria theo giai
đoạn phát triển của cá chép............................................................. 42
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh mức độ nhiễm ấu trùng metacercaria theo cơ
quan cá chép.................................................................................... 46
Hình 3.3: Biểu đồ so sánh mức độ nhiễm ấu trùng metacercaria theo giai
đoạn phát triển của cá trắm cỏ ........................................................ 49
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh mức độ nhiễm ấu trùng metacercaria theo cơ
quan của cá trắm cỏ ........................................................................ 53
Hình 3.5. Tỷ lệ nhiễm metacercaria trên cá Chép và cá Trắm cỏ.................. 55
Hình 3.6. Cường độ nhiễm metacercaria trên cá Chép và cá Trắm cỏ .......... 56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ký sinh trùng có nguồn gốc từ động vật thủy sản (cá) gây bệnh cho con
người khá phổ biến của khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Con
người có thể bị nhiễm ký sinh trùng có nguồn gốc từ cá gây bệnh cho người khi
ăn phải cá sống hoặc nấu chưa chín. Khi người thải phân ra kèm theo trứng sán,
trứng nở thành ấu trùng có lông sẽ nhiễm vào ốc là vật chủ trung gian thứ nhất.
Cá là vật chủ trung gian thứ hai bị nhiễm ấu trùng metacercaria từ ốc.
Hầu hết các loài ký sinh trùng có nguồn gốc từ cá gây bệnh cho con

người đều là giun, sán ký sinh ở gan và ruột của vật chủ cuối cùng. Trong số
các loài sán thì sán lá gan có mức độ gây nguy hiểm cho người chủ yếu là 2
loài Clonorchis sinensis và Opisthorchis vinerrini. Các loài sán ruột cũng rất
phổ biến ở các nước Đông Nam Á, chúng là đại diện từ các họ Heterophyidae
và Echinostomatidae. Việc loại bỏ những ký sinh trùng này từ nguồn cung
cấp thực phẩm, đặc biệt là cá là một vấn đề khó khăn và thách thức.
Ký sinh trùng có nguồn gốc từ cá gây những bệnh nguy hiểm trên
người như bệnh sán lá gan và sán lá ruột nhỏ. Theo (WHO) Tổ chức Y tế thế
giới có 39 triệu người nhiễm sán lá gan và hơn 550 triệu người có nguy cơ
nhiễm và Việt Nam có ít nhất 10 loài cá nước ngọt có thể nhiễm ấu trùng sán
lá gan nhỏ, tỷ lệ nhiễm cao thường thấy ở Cá mè trắng và Cá rô đồng.
Các nghiên cứu về ký sinh trùng có nguồn gốc từ cá gây bệnh cho con
người ở Việt Nam trước đây chủ yếu tập trung ở cá nước ngọt do tập tính ăn
gỏi cá nước ngọt đã có từ lâu đời ở Việt Nam như ở Nam Định, Ninh Bình,
Nghệ An, Khánh Hòa, An Giang…
Kết quả nghiên cứu bước đầu của dự án Ký sinh trùng có nguồn gốc từ
cá cho thấy tại Nam Định cá nuôi nhiễm ấu trùng sán lá song chủ là 45,7%,


2

đây là nơi có tập quán ăn gỏi cá cho nên tỷ lệ số người nhiễm sán lá truyền
qua cá lên đến 65%. Có trường hợp bệnh nhân được phát hiện mang trong
người tới 4.834 sán lá ruột nhỏ và sán lá gan nhỏ.
Đáng chú ý, đã phát hiện ấu trùng sán lá ruột và sán lá gan nhỏ thuộc
giống Heterophyopsis sp, Echinostoma, Procerovum sp., Clonorchis Looss
trên cá mè trắng và cá rôhu, cá trắm cỏ tại Ninh Bình cũng bị nhiễm với tỷ lệ
80%, cá nuôi và 86 - 95% cá tự nhiên. Do đó việc các địa phương có tập tính
ăn cá gỏi một số loài cá như cá mè trắng, cá chép, cá trắm cỏ… có nguy cơ
nhiễm một số loại sán lá là không tránh khỏi. Việc nghiên cứu sự nhiễm ấu

trùng sán lá song chủ trên một số loài cá nuôi là một việc làm cần thiết nhằm
ngăn chặn sự rủi ro cho con người mắc phải ấu trùng sán lá song chủ khi ăn cá
sống ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế và sự đồng ý của Khoa Sau đại học
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, Trung tâm nghiên cứu Quan trắc
cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch Bệnh Thủy sản khu vực miền Bắc Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản I. Chúng tôi đã thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá
trắm cỏ tại Thái Nguyên”
2. Mục tiêu đề tài
Đánh giá mức độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép, cá trắm
cỏ tại hai huyện Phú Lương và Phú Bình - Thái Nguyên.
Xác định một số nguyên nhân chính gây nhiễm ấu trùng (metacercaria)
sán lá song chủ - Trematoda các loài cá trên.
Đề xuất một số giải pháp chính nhằm giảm thiểu mức độ nhiễm ấu trùng
(metacercaria) sán lá song chủ - Trematoda đối với cá nuôi tại Thái Nguyên.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
- Thứ nhất đề tài đánh giá thực trạng mức độ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ
trên cá chép, cá trắm cỏ tại hai huyện Phú Lương và Phú Bình - Thái Nguyên.
- Thứ hai đề tài nghiên cứu nguyên nhân gây ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm
ấu trùng sán lá song chủ, đồng thời đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm
thiểu mức độ nhiễm ấu trùng metacercaria trên cá chép và cá trắm cỏ.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Lớp sán lá song chủ (Trematoda)
1.1.1.1. Vị trí phân loại của một số loài sán trong lớp sán lá song chủ
Theo Looss, (1907) [35] lớp sán lá song chủ Trematoda có vị trí phân
loại trong cây phân loại khoa học như sau:
Giới (Kingdom): Animalia (Động vật)
Ngành (Phylum): Platyhelminthes Schneider, 1873.
Lớp (Class): Trematoda (Sán lá song chủ) Rudolphi, 1808.
Bộ (Order): Opisthorchiida La Rue, 1957.
Họ (Family): Opisthorchiidae Lìhe, 1911.
Giống (Genus): Clonorchis Looss, 1907.
Loài (Species): C. Sinensis Cobbold, 1875.
Bộ Fascolata Skrjanbin et Shulz, 1937
Phân bộ Heterophyata Morosov, 1955
Họ Galactosomidae Looss, 1899
Loài Haplorchis pumilio Looss, 1899
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomata Odhner, 1905
Bộ Fasciolata Skrjanbin et Schulz, 1937
Phân bộ Heterophyata Morosov, 1955
Họ Galactosimidae Morosov, 1950
Giống Haplorchis Looss, 1899
Loài Haplorchis taichui Nishigori, 1924
Lớp Trematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Prosostomata Odhner, 1905


5


Bộ Fasciolata Skrjanbin et Schulz, 1937
Phân bộ Heterophyata Morosov, 1955
Họ Galactosimidae Morosov, 1950
Giống Procerovum Onji et Nishio, 1924
Loài Procerovum sp
Bộ Opisthorchida La Rue, 1957
Phân bộ Heterophyata Morosov, 1955
Họ Heterophyidae Odhner, 1914
Giống Centroestus Looss, 1899
Loài Centrocestus formosanus Nishigori, 1924
Sán lá song chủ nhỏ hoặc sán lá gan nhỏ ấu trùng có tên gọi là
metacercaria. Loài sán này có vòng đời sống ký sinh trên các loại ốc hoặc
nhuyễn thể, vật chủ trung gian thứ hai có thể là cá, hoặc động vật có vú trong
đó có cả con người. Loài ốc nước ngọt có tên Parafossarulus manchouricus
(hoặc: Parafossarulus striatulus) là ký chủ đầu tiên của sán. Bên cạnh đó còn
có một số loại ốc nước ngọt khác cũng là ký chủ của sán lá gan nhỏ như:
Bithynia longicornis (hoặc: Alocinma longicornis) - ở Trung Quốc.
Bithynia fuchsiana - ở Trung Quốc.
Bithynia misella - ở Trung Quốc.
Parafossarulus anomalosiralis - ở Trung Quốc.
Melanoides tuberculata - ở Trung Quốc.
Semisulcospira libertina - ở Trung Quốc.
Assiminea lutea - ở Trung Quốc.
Tarebia granifera - ở Đài Loan, Trung Quốc (WHO, 1995) [44].
Lớp sán lá song chủ có tổng số khoảng 3.000 loài, chúng được phân
thành hai lớp phụ Aspidogastraea và Digenea dựa vào cấu tạo ngoài của cơ
thể sán có mặt của giác bám bụng hay không.
- Lớp phụ Aspidogastraea: Sán lá song chủ thuộc lớp phụ Aspidogastraea



6

không có giác bám bụng mà chỉ có đĩa bám ở mặt bụng, phát triển qua biến
thái nhưng không có xen kẽ thế hệ. Kích thước nhỏ hơn 1 mm. Sán lá song
chủ thuộc lớp phụ này ký sinh ở trên cơ thể cá, trai trai, rùa.... Đại diện cho
lớp phụ này là: Loài sán Aspidogaster conchicola ký sinh ở trong xoang tim
của trai nước ngọt Ananodonta.
- Lớp phụ Digenea: Sán lá song chủ thuộc lớp phụ Digenea có cấu tạo
cơ thể bao gồm 2 giác bám, giác ở miệng và giác ở bụng. Các loài sán ở lớp
phụ Digenea phát triển có sự xen kẽ thế hệ và thay đổi vật chủ. Đại diện phổ
biến là các loài: (1) Sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) sống ký sinh trong ống
mật của trâu, bò, cừu, dê, gây bệnh nặng cho vùng chiêm trũng. Vật chủ trung
gian của sán lá gan lớn là ốc tai Lynaea swihoei; (2) Sán lá ruột lợn hay Sán bã
trầu (Fasciolopsis buski) sống ký sinh trong ruột non của lợn và ruột tá của
người. Mỗi ngày sán lá ruột lợn có thể đẻ ra 5.000 trứng, phát triển qua 3-7
tuần, vật chủ trung gian của sán lá ruột lợn là ốc đĩa dày Polypilis
hemisphoerula. Kén của sán bám trên bề mặt của bèo Nhật bản, rau lấp, rau
muống phổ biến ở vùng đồng bằng. Sán lá ruột lợn hay Sán bã trầu ký sinh trên
lợn gây bệnh tắc ruột, phù gan thiếu máu và giảm hiệu quả kinh tế cho người
chăn nuôi; (3) Sán lá gan nhỏ sống ký sinh trong ống dẫn mật của người, mèo,
chó… Người bị nhiễm bệnh do ăn gỏi cá, triệu chúng phù gan, vàng da, viêm
túi mật... sán phát triển qua 2 vật chủ trung gian là ốc Melanoides tuberculatus
hay ốc Parafossarulus striatulus và vật chủ trung gian thứ 2 là các loài cá trong
họ cá chép (chép, trắm cỏ, mè trắng, rô phi… ). Bệnh khá phổ biến ở Việt
Nam, vùng đồng bằng hay Tây nguyên; (4) Sán máu có 3 loài phổ biến là
Schistosoma haematobium (ký sinh ở bọng đái của người gây đái ra máu); S.
mansoni (ký sinh ở ruột người và vật nuôi gây bệnh lở loét ruột); S. japonicum
(sống ký sinh ở gan của người và vật nuôi gây sưng gan, lách). Bệnh gan do
sán máu S. japonicum rất phổ biến trên thế giới, theo thống kê hiện nay có
khoảng 200 triệu người bị nhiễm bệnh và hàng năm có khoảng 800.000 người



7

bị chết (WHO, 1995) [44]. Sán tuyến tuỵ (Eurytrema pancreayticum, E.
coelomaticus, E. tonkinensis).
Nhìn chung các loại sán lá song chủ trên có vòng đời phát triển qua hai
vật chủ trung gian, giai đoạn trưởng thành đều ký sinh trên người và động vật
gây bệnh cho vật chủ bằng cách chiếm đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ. Tuy
các loài sán lá song chủ có vòng đời phát triển phức tạp, và trải qua nhiều giai
đoạn với nhiều vật chủ trung gian. Nhưng chúng ta chỉ cần phá vỡ một khâu
trong vòng đời phát triển của sán lá song chủ thì sẽ loại bỏ được sự lây truyền
ấu trùng sán sang người và vật nuôi. Chính vì vậy chúng ta cần tìm cách để
hạn chế sự lây truyền của sán từ vật chủ trung gian sang người và vật nuôi.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh học sán lá song chủ Trematoda
Sán lá song chủ Trematoda được phát hiện lần đầu tiên bởi MacConnell ở
Ấn Độ và MacGregor ở Mauritius vào năm 1874, khi giải phẫu một người Trung
Quốc bị tử vong do bệnh gan. Sau đó các nhà khoa học điều tra thấy sán tập
trung rất nhiều ở Trung Quốc và Nhật Bản có đến 56 - 67% người dân bị nhiễm
sán. Năm 1890, Park lần đầu tiên phát hiện trường hợp nhiễm sán ở Mỹ do một
người Trung Quốc nhập cư. Sau nhiều điều tra nghiên cứu, lần đầu tiên sán lá C.
sinensis được mô tả chi tiết vào năm 1917 bởi Watson dài từ 10 - 20 mm, trứng
kích thước dài 28 - 30 µm, rộng 15 - 17 µm (Watson, 1917) [27].
Sán lá gan nhỏ ký sinh trên cơ thể người gây bệnh trên gan. Lớp sán lá
song chủ (Trematoda) nói chung gây bệnh phổ biến cho con người tại khu
vực Đông Nam Á trong đó có cả ở Việt Nam, gần đây các nhà khoa học còn
tìm thấy trường hợp bị nhiễm sán lá gan C. sinensis tại Iran (Mitra và cs,
2007) [37]. Theo thống kê của WHO hiện nay chỉ tính riêng khu vực Nhật
Bản, Trung Quốc, Đài Loan và Đông Nam Á có khoảng 30.000 người bị
nhiễm sán lá gan (WHO, 1995) [44]. Con người bị nhiễm bệnh sán lá song

chủ do ăn phải cá hoặc các loại thủy sản chưa chín kỹ. Sán lá trưởng thành
sống trong cơ thể người, trứng sán theo phân người bài tiết ra ngoài môi


8

trường và lây nhiễm cho ốc, chúng sinh sản nhanh trong ốc (đây chính là giai
đoạn trung gian). Sau đó chúng bơi tự do, ấu trùng giải phóng ra ngoài lây
nhiễm cho cá. Cá chép (Cyprinus carpio) và nhất là cá trắm cỏ
(Ctenopharyngodon idellus) là những đối tượng mang ấu trùng sán lá
metacercaria rất nhiều và trực tiếp truyền bệnh sang người thông qua thức ăn
(Rohela và cs, 2006 [40]; Trương Thị Hoa và cs, 2009 [8]).
1.1.1.3. Cấu tạo cơ thể sán lá song chủ Trematoda
Theo Thái Trần Bái và Nguyễn Văn Khang (2005) [1] cấu tạo cơ thể sán lá
song chủ Trematoda trưởng thành có những đặc điểm chính như sau:

Hình 1.1. Cấu tạo cơ thể của Sán lá song chủ
A. Sơ đồ chung; A - G. Biểu hiện ở Sán lá gan lớn
1. Giác miệng; 2. Hầu; 3. Thực quản; 4. Lỗ sinh dục; 5. Giác bụng; 6. Tuyến
noãn hoàng; 7. Ống Laurer; 8. Ôôtyp; 9. Ống noãn hoàng; 10. Nhánh ruột;
11. Tuyến tinh; 12. Bọng đái; 13. Tử cung; 14. Ống dẫn tinh; 15. Tuyến vỏ;
16. Túi nhận tinh; 17. Tuyến trứng; 18. Cơ quan giao phối; 19. Đĩa bám.
(Nguồn: Thái Trần Bái và Nguyễn Văn Khang, 2005) [1]


9

- Cơ thể sán lá song chủ thường dẹp hình trứng, hình lá đối xứng hai
bên hoặc không đối xứng, một số cơ thể còn chia làm 2 phần trước sau, có
giống loài mặt lưng hơi cao. Kích thước cơ thể sai khác rất lớn khoảng 0,5 - 1

mm nhưng cá biệt có thể trên 10 mm. Khi sán ký sinh trên người có kích
thước dài 10 - 20 mm, chiều ngang từ 2 - 4 mm (Ký sinh trùng, 1997) [2]. Cơ
thể trong, không màu, cá biệt có màu đỏ của máu do màu máu. Bề mặt cơ thể
trơn, một số giống loài trên bề mặt có móc hoặc các mấu lồi. Sán lá có 2 giác
bám, một giác bám bụng và một giác bám miệng. Ngoài giác bám còn có các
gai cuticun giúp cho sán bám chắc hơn. Thường giác hút miệng tương đối nhỏ
(500 mc) ở phía trước cơ thể, giác hút bụng nhìn chung lớn hơn giác hút
miệng (600 mc) (Ký sinh trùng, 1997) [2].
- Thành cơ thể cấu tạo theo kiểu mô bì chìm, tầng cuticun dày bao
ngoài cơ thể, lông tiêu giảm. Lớp ngoài cùng của sán lá song chủ là một lớp
nguyên sinh chất hợp bào dày hơn sán lá đơn chủ, rải rác có giống loài có
móc là cơ quan bám bổ sung, lớp này còn để chống lại tác dụng của dịch tiêu
hoá của ký chủ và hấp thụ dinh dưỡng. Lớp tiếp theo là lớp nguyên sinh chất
chìm trong đó có 3 lớp cơ: cơ vòng, cơ dọc, cơ xiên.
- Hệ tiêu hoá: Hệ tiêu hóa của sán lá song chủ trưởng thành bao gồm có
miệng, hầu, thực quản, ruột. Bắt đầu bằng lỗ miệng nằm ở đáy giác miệng. Đại
bộ phận miệng ở chính giữa giác hút trước. Hầu do tế bào cơ và tế bào tuyến của
cơ thể cấu tạo thành. Miệng đổ vào hầu có thành cơ khoẻ. Tiếp theo là thực quản
hẹp, ngắn. Ruột giữa của sán chia làm 2 nhánh, chạy dọc 2 bên cơ thể và bịt kín
ở tận cùng. Sán lá song chủ trưởng thành ăn thức ăn trong ruột và máu của vật
chủ, tiêu hoá nội bào là chính. Một số giống loài sán lá song chủ có hậu môn.
- Hệ bài tiết: Sán lá song chủ có hệ bài tiết là nguyên đơn thận, gồm có 1 2 ống chạy dọc cơ thể. Ống dọc có nhiều ống nhánh nhỏ chạy ra 2 bên và kết
thúc là tế bào ngọn lửa. Hai ống bài tiết đổ vào bọng đái, ra ngoài qua lỗ bài tiết.


10

Hình 1.2. Hệ bài tiết của Sán lá song chủ
(Nguồn: Thái Trần Bái và Nguyễn Văn Khang, 2005) [1]
- Hệ thần kinh: Sán lá song chủ có hệ thần kinh bao gồm đôi hạch não

nằm trên hầu và các đôi dây thần kinh chạy dọc, thường là 3 đôi. Dây thần
kinh bên hoặc dây thần kinh bụng phát triển hơn cả.

Hình 1.3. Hệ thần kinh của Distomium caudatum (theo Grasse)
(Nguồn: Thái Trần Bái và Nguyễn Văn Khang, 2005) [1]


11

- Sán lá song chủ tiêu giảm các giác quan, chúng tiêu giảm để thích
nghi phù hợp với vòng đời ký sinh trong vật chủ.
- Hệ sinh dục: Sán lá song chủ trừ một số họ như Schistomatidae,
Didymozoidae còn lại đều có hệ thống sinh dục lưỡng tính, đực cái trên cùng
một cơ thể. So với sán lá đơn chủ, sán lá song chủ có hệ thống sinh dục đa
dạng hơn.
+ Cơ quan sinh dục đực: Gồm 1 - 2 tuyến tinh lớn chiếm gần hết thân
còn gọi là tinh hoàn, có hai ống dẫn tinh nhỏ chạy về phía trước, tập trung
với nhau thành ống phóng tinh và tận cùng là cơ quan giao phối nằm trước
giác bụng.
+ Cơ quan sinh dục cái: Cơ quan sinh dục cái nằm ở khoảng giữa thân,
bao gồm tuyến trứng, từ tuyến trứng có ống dẫn trứng ngắn đổ vào khoang bé
gọi là ôôtyp. Từ khoang ôôtyp đi ra là tử cung uốn khúc chạy đến lỗ sinh dục
cái cạnh lỗ sinh dục đực trong huyệt sinh dục. Tử cung là một ống ngoằn
nghèo gấp khúc. Tuyến noãn hoàng ở hai bên cơ thể đổ vào hai nhánh nhỏ sau
đó hợp thành bầu rồi dẫn đến khoang ôôtyp để làm vỏ. Khoang ôôtyp có túi
nhận tinh. Thể melít có dạng hình tròn gồm nhiều tế bào bao quanh ôôtyp.
- Quá trình thụ tinh xẩy ra như sau: Noãn từ tuyến trứng được chuyển
vào ôôtyp khi giao phối, tinh trùng từ huyệt sinh theo tử cung vào ôôtyp và
gặp noãn. Lượng tinh trùng thừa được thải ra ngoài theo ống Laurer. Tế bào
noãn hoàng theo ống dẫn vào ôôtyp, bao quanh trứng, tuyến vỏ hình thành lớp

vỏ cứng. Trứng sau đó chuyển ra ngoài theo tử cung.
1.1.1.4. Vòng đời phát triển của sán lá song chủ
- Sinh sản: Sán lá song chủ sinh sản hữu tính ở vật chủ chính và sinh
sản vô tính nhờ các tế bào mầm trong cơ thể ấu trùng. Sán lá song chủ đẻ
trứng, giao phối trên cùng một cơ thể. Trứng sán có kích thước nhỏ nhưng số


12

lượng nhiều. Sán lá song chủ từ trứng phát triển thành, cơ thể trưởng thành
phải qua một quá trình phát dục phức tạp qua nhiều giai đoạn. Quá trình phát
triển của sán lá song chủ có hiện tượng xen kẽ thế hệ và di chuyển vật chủ
(Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 1999) [13].
- Chu kỳ phát triển chung của sán lá song chủ, theo Thái Trần Bái và
Nguyễn Văn Khang (2005) [1] mô tả vòng đời phát triển của sán lá song chủ
bao gồm 4 giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn ấu trùng miracidium: Trứng sán lá song chủ sau khi đã
được thụ tinh rơi vào nước nở ra thành ấu trùng có tên gọi miracidium, ấu
trùng có lông tơ và điểm mắt. Phần trước cơ thể ấu trùng có tuyến đầu, đoạn
sau cơ thể có một đám tế bào mầm có ống tiêu hoá đơn giản. Hệ thần kinh và
bài tiết của ấu trùng miracidium không phát triển. Miracidium không ăn, sống
tự do trong nước nhờ glycogen dự trữ nên ấu trùng chỉ bơi một thời gian sau
đó nhờ tuyến đầu tiết men phân giải lớp biểu mô xâm nhập vào tổ chức gan
của cơ thể ốc nước ngọt. Ở trong cơ thể ký chủ trung gian thứ nhất (ốc nước
ngọt), ấu trùng miracidium mất lông tơ, mất điểm mắt và ruột biến thành bào
nang sporocyste.
+ Giai đoạn ấu trùng bào nang sporocyste: Ấu trùng bào nang
sporocyste có hình tròn hay hình túi, bề mặt có khả năng thẩm thấu dinh
dưỡng. Bào nang sporocyste có thể xoang lớn, chúng tiến hành sinh sản đơn
tính (vô tính) rất nhanh cho nhiều ấu trùng redia.

+ Giai đoạn ấu trùng redia: Ấu trùng redia hình túi có thể di động, cấu
tạo cơ thể có hầu và ruột dạng hình túi ngắn. Ấu trùng redia lớn lên, phá
màng của bào nang để ra khỏi tổ chức gan rồi di chuyển đến cơ quan tiêu hoá
của ốc. Cơ thể ấu trùng redia phát triển dài ra, hầu và ruột phát triển, có hai
ống bài tiết. Phía sau cơ thể ấu trùng redia có một đám tế bào mầm tiến hành


13

sinh sản đơn tính cho nhiều ấu trùng cercaria. Có chủng loại sán lá song chủ
không qua giai đoạn ấu trùng redia mà phát triển trực tiếp qua cercaria.
Còn một số giống loài ấu trùng cercaria sau khi tách khỏi cơ thể redia
hình thành bào nang (kén) ngay trong cơ thể ốc hoặc chui ra nhưng lại tiếp tục
xâm nhập vào cơ thể ốc đó. Cercaria rời khỏi cơ thể ốc ra ngoài, nhờ có đuôi
mà có thể hoạt động tự do trong nước. Sau một thời gian, cercaria bám vào lá
cây thuỷ sinh rụng đuôi, kết vỏ cứng tạo thành bào xác (abdocercaria). Cũng
có khi cercaria có phần đầu kết vỏ trong suốt nằm trong nội quan của vật
chủ trung gian thứ hai trước khi vào vật chủ chính (được gọi là metacercaria).
Các giống loài sán lá song chủ lấy cá là ký chủ trung gian thứ 2, đa số
ấu trùng cercaria chủ động xâm nhập vào cơ thể cá và hình thành
metacercaria, một số ít giống loài ngoài môi trường, ký chủ cuối cùng trực
tiếp nuốt bào nang metacercaria.
Dạng cercaria hay metacercaria đều là dạng nhiễm bệnh sán lá gan ở
trâu bò và các loại vật nuôi khác. Khi trâu bò ăn cỏ, hoặc vật nuôi ăn phải ấu
trùng sán lá song chủ bào xác vào ruột và tại ruột vật chủ thứ hai vỏ bào xác
sẽ bị dịch tiêu hoá của vật chủ phân huỷ, sau đó sán lá song chủ non được
giải phóng, chúng di chuyển theo ống mật vào gan và sống ký sinh ở trong đó.
+ Giai đoạn ấu trùng metacercaria: Ấu trùng metacercaria do có vỏ
bao lại, cơ thể nằm trong bào nang nên không vận động. Kích thước ấu trùng
metacercaria khoảng 0,19 - 0,25 x 0,15 - 0,22 mm (Sohn, 2009) [42]. Tuy có

vỏ bao bọc nhưng ấu trùng có ấu tạo cơ thể phát triển gần với trùng cơ thể sán
lá song chủ trưởng thành.
Cấu tạo ngoài: Bề mặt cơ thể ấu trùng metacercaria có các bộ phận
móc, có giác miệng, giác bụng, lỗ miệng và lỗ bài tiết.
Cấu tạo trong: Ấu trùng metacercaria có cơ quan tiêu hoá, cơ quan bài


14

tiết, thần kinh và cơ quan sinh dục. Hệ thống sinh dục của một số giống loài
phát triển còn đơn giản nhưng cũng có giống loài cơ quan sinh dục đực cái đã
hoàn chỉnh, thậm chí đã có lúc trong cơ quan sinh dục cái đã có trứng xuất
hiện. Ấu trùng Metacercaria cùng với ký chủ trung gian thứ hai hoặc vật môi
giới bị ký chủ sau cùng ăn vào trong ống tiêu hoá do tác dụng của dịch tiêu
hoá, vỏ bọc vỡ, ấu trùng thoát ra ngoài di chuyển đến cơ quan thích hợp của
ký chủ phát triển thành trùng trưởng thành.
Quá trình phát triển của sán lá song chủ yêu cầu ký chủ trung gian nhất
định, ký chủ trung gian thứ nhất là ốc, ký chủ trung gian thứ hai hoặc ký chủ
cuối cùng thường là động vật nhuyễn thể, động vật có đốt, giáp xác, côn
trùng, cá, lưỡng thê, bò sát, chim và động vật có vú. Có giống loài yêu cầu
đến 3 - 4 ký chủ trung gian.
- Nhìn chung chu kỳ phát triển của sán lá song chủ ký sinh trên người
và vật nuôi được chia làm hai hình thức chính:
* Có một ký chủ trung gian:
+ Ấu trùng cercacia đi trực tiếp vào ký chủ cuối cùng như sán máu cá.
+ Ấu trùng cercacia ra ngoài môi trường hình thành bào nang ấu
trùng metacercaria bám trong các cây thực vật thuỷ sinh thượng đẳng, ký
chủ cuối cùng ăn vào phát triển thành trùng trưởng thành như sán lá ruột
lợn (sán bã trầu).
+ Ấu trùng cercaria không ra khỏi ký chủ trung gian thứ nhất mà ở

trong đó hình thành bào nang metacercaria ví dụ sán lá gan lớn ở trâu bò.
* Có hai ký chủ trung gian:
+ Cả hai ký chủ trung gian là nhuyễn thể.
+ Ký chủ trung gian thứ hai là các loài giáp xác hay côn trùng, lưỡng
thê hoặc cá nước ngọt.


15

Hình 1.4. Vòng đời của sán lá song chủ truyền qua cá
(Nguồn: Dự án FIBOZOPA)
Để hoàn thành vòng đời, các giai đoạn phát triển cần các điều kiện nhất
định nên xác suất để sán lá song chủ xâm nhập được vào vật chủ thích hợp và
kết thúc vòng đời là không cao. Bởi vậy, sán lá song chủ nói chung cần phát
triển cơ quan sinh dục để hình thành nhiều trứng, sinh sản đơn tính làm tăng
nhanh số lượng ấu trùng để tăng xác suất gặp vật chủ.
1.1.2. Dịch tễ học của bệnh sán lá song chủ
Metacercaria của sán lá song chủ sống ký sinh trong cơ thể cá nước
ngọt (Pseudorasbora parva), chúng có thể tồn tại ở nhiệt độ -120C trong thời
gian 10 - 20 ngày, ở nhiệt độ -200C trong thời gian 3 - 7 ngày, hoặc trong môi
trường muối với nồng độ cao (cá/muối = 10 gm/gm3) ở nhiệt độ 260C trong
thời gian 5 - 15 ngày và vẫn có khả năng cảm nhiễm. Những phát hiện này


16

cho thấy rằng cá nước ngọt đông lạnh hoặc lưu trữ trong muối có nồng độ cao
có thể không hiệu quả trong công tác phòng chống bênh sán lá ở người. Tuy
nhiên cá ướp lạnh, hoặc được lưu trữ ở trong muối có nồng độ cao trong một
thời gian dài hơn thì có thể diệt được mầm bệnh.

Sán lá gan gây tổn thương nghiêm trọng ở gan, có thể dẫn đến xơ gan,
cổ chướng và gan thoái hóa mỡ. Vị trí ký sinh và kích thước của sán dễ gây
hiện tượng tắc mật, dần dần biến chứng nhiễm trùng, tạo điều kiện để ung thư
gan phát triển. Sán không những gây những kích thích thường xuyên đối với
gan mà còn chiếm thức ăn và gây độc (Ký sinh trùng, 1997) [1].
Độc tố của sán tiết ra có thể gây nên các tình trạng dị ứng, đôi khi có
thể gây thiếu máu, tăng bạch cầu toan tính. Nếu sán ký sinh ở vị trí nào sẽ
tăng kích thước ở đó và dễ gây tắc. Ở gan có sán ký sinh to ra rõ rệt có thể lên
tới 4 kg (gan người bình thường 2,3 - 2,4 kg). Ở bề mặt gan có những điểm
phình giãn, những chỗ phình giãn thường có màu trắng và nhạt, tương ứng
với sự giãn nở của các ống mật. Nếu cắt những điểm phình giãn sẽ thấy chảy
ra một dịch màu xanh xám (Ký sinh trùng, 1997) [1].
Biểu hiện lâm sàng của bênh sán lá gan nhỏ phụ thuộc nhiều vào cường
độ nhiễm và phản ứng của vật chủ. Trong trường hợp nhiễm ít có khi không
có triệu chứng gì đặc biệt. Giai đoạn khởi phát người bệnh bị mắc bệnh sán lá
gan nhỏ thường bắt đầu với các biểu hiện của rối loạn dạ dày, ruột, có hiện
tượng chán ăn, ăn không tiêu, đau âm ỉ vùng gan, tiêu chảy hoặc táo bón thất
thường. Kèm theo có thể thấy toàn thân phát ban, nổi mẩn. Giai đoạn sau
người bệnh đau vùng gan nhiều hơn, kèm theo thiếu máu, vàng da và cổ
trướng, có thể xuất hiện ở giai đoạn muộn. Nếu mắc bệnh bội nhiễm do vi
khuẩn, bệnh nhân có thể sốt thành từng cơn hoặc sốt kéo dài.
Ở trong ống dẫn mật, sán gây ra một phản ứng viêm, biểu mô tăng sản


×