Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.01 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THÙY DUNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THÙY DUNG



ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS ĐỖ THỊ TÁM

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trung thực, kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất kì
công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng
nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng tới giáo viên hướng dẫn khoa học
TS.Đỗ Thị Tám đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, cán bộ ủy ban nhân dân xã
Nguyên Khê, xã Tiên Dương. Xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người
thân, cán bộ đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá
trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .... tháng ...... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Dung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ............................................................................................................ iv
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................. vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài........................................................................................... 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................ 3
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .................................... 3
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng .................... 6
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất................................................................................... 7
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai .................... 7
1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất ............................................................. 9
1.2.3. Thị trường bất động sản.................................................................... 10
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ
chức trên thế giới ...................................................................................... 11
1.3.1. Chính sách bồi thường của Hàn Quốc............................................... 11
1.3.2. Chính sách bồi thường của Trung Quốc............................................ 12
1.3.3. Chính sách bồi thường của Nhật Bản................................................ 13
1.3.4. Quy định bồi thường của các tổ chức tài trợ (ADB, WB) ................. 13
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại Việt Nam .............................................................................................. 14
1.4.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua
các thời kỳ ....................................................................................... 14

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


1.4.2. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

hiện hành.......................................................................................... 25
1.4.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam .................................................... 27
1.5. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại Thành phố Hà Nội...................................................... 30
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 35
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 35
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 35
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh. ................ 35
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Đông Anh. ................... 35
2.3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn
huyện Đông Anh tại 02 dự án........................................................... 36
2.3.4. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong thời gian tới.................... 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 36
2.4.1. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp.................................................. 36
2.4.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ................................................ 37
2.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp ........................................................ 37
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 37
2.4.5. Phương pháp so sánh ......................................................................... 37
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đông Anh................................... 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 39
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................ 43
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ....................... 46
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Đông Anh .............. 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai................................................................ 48


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.2.2. Tình hình quản lý đất đai tại huyện Đông Anh ................................. 49
3.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa
bàn huyện Đông Anh ................................................................................. 54
3.3.1. Các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư .............................................................................................. 54
3.3.2. Công tác tổ chức thực hiện ............................................................... 57
3.3.3.Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất, BTHT&TĐC 2013 – 2014 .... 62
3.4. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Đông Anh .......... 62
3.4.1. Giới thiệu khái quát và cơ sở pháp lý để thực hiện 02 dự án
nghiên cứu ........................................................................................ 63
3.4.2. Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường tại 02
dự án ............................................................................................... 66
3.4.3. Việc xác định giá bồi thường về đất và tài sản trên đất ..................... 69
3.4.4. Các chính sách hỗ trợ và tái định cư ................................................. 75
3.4.5. Kết quả đạt được và những vướng mắc, tồn tại ở 2 dự án nghiên cứu...... 81
3.4.6. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn huyện Đông Anh thông qua 2 dự án .................................... 82
3.5. Đề xuất một số giải pháp cho việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. .......................................................................................... 84
3.5.1. Hoàn thiện về chính sách ................................................................. 84
3.5.2. Tăng cường công tác quản lý đất đai ................................................ 85
3.5.3. Công tác tuyên truyền, vận động ...................................................... 85
3.5.4. Việc tổ chức thực hiện ..................................................................... 85
3.5.5 Các giải pháp cụ thể ........................................................................ 85

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 87
Kết luận: ........................................................................................................... 87
Kiến nghị:......................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 91
PHỤ LỤC......................................................................................................... 93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

2

BTHT&TĐC

Bồi thường hỗ trợ và tái định cư


3

CNH

Công nghiệp hóa

4

ĐTH

Đô thị hóa

5

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

6

GPMB

Giải phóng mặt bằng

7

HĐND

Hội đồng nhân dân


8

HTX

Hợp tác xã

9

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

10

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

11

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

12

QLDA

Quản lý dự án


13

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

14

SDĐ

Sử dụng đất

15

TĐC

Tái định cư

16

TNMT

Tài nguyên môi trường

17

UBND

Uỷ ban nhân dân


18

WB

Ngân hàng thế giới

19

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1.

Cơ cấu kinh tế của huyện Đông Anh qua một số năm. ........................... 43

3.2.


Tổng hợp tình hình dân số từ năm 2007 đến năm 2014 .......................... 45

3.3.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Đông Anh .............................. 49

3.4 .

Tình hình thu hồi đất, GPMB trên địa bàn huyện Đông Anh từ
năm 2013-2014 ...................................................................................... 62

3.5.

Khái quát sơ lược về 02 dự án nghiên cứu ............................................. 63

3.6.

Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 02 dự án................................ 66

3.7.

Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không
được bồi thường ............................................................................... 67

3.8.

Ý kiến của người dân có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường ....................................................... 68

3.9.


Kết quả bồi thường về đất tại 02 dự án................................................... 70

3.10. Chênh lệch giữa giá đất bồi thường và giá thị trường ở 02 dự án ........... 70
3.11. Kết quả bồi hường về tài sản trên đất tại 02 dự án. ................................. 73
3.12. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá bồi
thường đất và tài sản trên đất tại 02 dự án .............................................. 73
3.13. Tổng hợp kinh phí các chính sách hỗ trợ của 02 dự án ........................... 77
3.14. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ của 02 Dự án; ...................................................................... 77
3.15. Kết quả thực hiện chính sách tái định cư ................................................ 79
3.16. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính
sách Tái định cư của 02 Dự án; .............................................................. 80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng
cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước
và giữ nước ông cha ta đã đổ bao xương máu để bảo vệ đất nước. Vì vậy đất đai
là tài sản thiêng liêng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc.
Hiện nay, nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thúc đẩy quá trình đô thị hoá. Nhiều đô thị mới, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu du lịch…được hình thành. Hệ thống hạ tầng cấp quốc gia, cấp
đô thị, cấp địa phương được chỉnh trang, mở rộng. Điều này tạo ra tình trạng

nhóm đất phi nông nghiệp hiện có không đủ để có thể đáp ứng được nhu cầu của
phát triển của đất nước, vì vậy cần phải chuyển đổi một phần đất nông nghiệp và
đất chưa sử dụng để mở rộng diện tích của nhóm đất này và thậm chí trong nội
bộ đất phi nông nghiệp cũng có sự chuyển đổi thông qua nhiều biện pháp trong
đó có biện pháp thu hồi đất.
Đông Anh là huyện ngoại thành, nằm ở phía bắc Thành phố Hà Nội đang
chuyển mình mạnh mẽ trên đà phát triển công nghiệp hoá, đô thị hoá. Theo quy
hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (tại Quyết định số: 1259/QĐ-TTg ngày
26/7/2011) thì phần lớn diện tích đất tự nhiên của huyện Đông Anh sẽ là các
phân khu đô thị lõi, đô thị trung tâm, khu công nghiệp hiện đại của Thủ đô. Tuy
nhiên, theo quy luật, chỉ sau khi hệ thống giao thông chính được xây dựng, các
khu đô thị, khu công nghiệp mới thực sự phát triển. Vì vậy, trong những năm qua
hàng loạt các dự án giao thông đã được triển khai thực hiện trên địa bàn huyện
Đông Anh như: Đường 5 kéo dài, Đường Quốc lộ 3 mới, Quốc lộ 18, Quốc lộ 23,
Cầu và đường nối cầu Nhật Tân đi sân bay quốc tế Nội Bài…
Vấn đề thu hồi đất đang là vấn đề lớn, bức xúc cả về phương diện lý luận
và thực tiễn, vi mô lẫn vĩ mô, chính sách và thực thi chính sách đối với người dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


cũng như với các cấp chính quyền. Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng,
tái định cư đang là vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động đến mọi mặt của
đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp,
giá đất ngày càng tăng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu giải
phóng mặt bằng càng trở nên cấp thiết và quan trọng. Có thể thấy hiện nay việc
bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và công tác tái định cư đều gặp rất nhiều

vướng mắc, khó khăn cho việc thực hiện các dự án, không những gây thiệt hại
cho Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện đông người và
kéo dài. Điều này khiến ta phải suy nghĩ tìm hiểu nguyên nhân là ở đâu? ở những
người thực hiện chính sách hay vấn đề chính trong các chính sách?
Xuất phát từ những yêu cầu đó, việc nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để xây dựng nhà ở trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội” là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất để xây dựng nhà ở .
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải phản ánh đúng quá trình thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở các
dự án trên địa bàn huyện Đông Anh.
- Các giải pháp phải phù hợp, có tính khả thi cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Khái niệm
a. Bồi thường

Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng
với giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998).
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá
trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện
tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc Hội, 2003).
b. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa
Việt Nam, 1998).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới (Quốc Hội, 2003).
c. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh
khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án
phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường về đất, tài sản, di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống thu
nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội
đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:

- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Chính Phủ , 2004).
Tái định cư là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng
trong chính sách bồi thường GPMB.
1.1.1.2. Các quan điểm chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Bồi thường về đất đai
Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới
có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi (Quốc Hội,
2003).
Khi giao đất mới ở khu tái định cư, nếu giá trị đất khu tái định cư nhỏ hơn
thì được nhận tiền chênh lệch, nếu giá trị đất khu tái định cư lớn hơn thì bù tiền
chênh lệch trừ trường hợp hộ nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà giá trị nhỏ hơn
một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ phần chênh lệch đó. Trường hợp đất
nông nghiệp vượt hạn mức không được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, chứng
nhận, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích, đất nhận giao khoán được bồi
thường chi phí đầu tư còn lại (Chính phủ, 2009).
b. Bồi thường về hoa màu
Bồi thường cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu
hoạch theo vụ có năng suất cao nhất trong 3 năm và giá trung bình tại thời điểm
thu hồi.
Đối với cây lâu năm nếu đang thời kỳ kinh doanh được bồi thường bằng
giá trị hiện có của vườn cây, nếu cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di
chuyển thì bồi thường chi phí di chuyển, thiệt hại do di chuyển và chi phí trồng
lại (Chính Phủ, 2004).
Đối với vật nuôi, đến thời điểm thu hoạch thì không bồi thường, chưa đến
kỳ thu hoạch được bồi thường do phải thu hoạch sớm, nếu di chuyển được thì bồi
thường chi phí di chuyển và thiệt hại khi di chuyển (Chính Phủ, 2004).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


c. Bồi thường công trình trên đất
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới, do UBND cấp tỉnh quy định. Đối với nhà,
công trình xây dựng khác thì mức bồi thường tính bằng tổng giá trị hiện có của
công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có
của công trình, nhưng tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (Chính phủ, 2009).
d. Hỗ trợ ổn định đời sống
Hỗ trợ ổn định đời sống bằng lương thực đối với các hộ gia đình bị thu hồi từ
30% đến 70% đất nông nghiệp đang sử dụng được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu
không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải chuyển đến các địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc có điều
kiện KT-XH đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.
Đối với các hộ bị thu hồi trên 70% đất nông nghiệp đang sử dụng thì được
hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến địa bàn có điều kiện khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền tương đương với 30 kg
gạo trong thời gian một tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa
phương (Chính phủ, 2009).
e. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Đối với hộ chuyển đổi nghề nghiệp, ngoài việc bồi thường đất bị thu hồi
bằng tiền còn được hỗ trợ từ 1,5-5 lần giá đất nông nghiệp đối với diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi (không vượt quá định mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương) hoặc một suất đất ở, hoặc một căn hộ chung cư, hoặc một suất đất kinh

doanh phi nông nghiệp. Nếu có nhu cầu đào tạo được miễn phí đào tạo một khoá
học đối với các đối tượng trong độ tuổi lao động (Chính phủ, 2009).
f. Hỗ trợ khác
Ngoài các khoản hỗ trợ theo quy định, căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để đảm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


bảo có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất cho người bị thu hồi đất (Chính
phủ, 2009).
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là
một quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất
mà còn phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã
hội. Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở
khu vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác
nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng
của vùng đó (Phạm Phương Nam, 2011).
- Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại

là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả
năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi
trường sống.
- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do
cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà
trái phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Phạm
Phương Nam, 2011).
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác
nhau. Từ đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho
phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
1.2.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất
đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở Việt Nam, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã
bốn lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai
(1998, 2001, 2003 và 2013 ) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn được Chính phủ không
ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những
đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy
phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi thường,
GPMB (Tôn Gia Huyên, Nguyễn Đình Bồng, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý
đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi
đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận
thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản
lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai,

công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng
trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2007).
1.2.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra (Nguyễn Đức Minh, 2001).
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa
trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ
là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ, văn minh trong bồi
thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng
nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất (Nguyễn Đức Minh, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:

- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
1.2.1.3. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở Việt Nam, theo quy định của Luật Đất đai,
người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ
cho việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất và giải quyết các
tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi
thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai
ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công
tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ
thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp Luật Đất đai 2003 tại Điều 55 thì giá đất được hình thành trong các trường
hợp sau đây:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung
giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng 01
hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một
mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất
người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại tại thời điểm định
giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc
định giá đất chủ yếu sử dụng hai phương pháp truyền thống như các nước trên thế
giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai
năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện
bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương
quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp
ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Quốc hội, 2003).
1.2.3. Thị trường bất động sản

- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động
sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị
trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao
dịch trên thị trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách
TĐC và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và tổ chức
trên thế giới
1.3.1. Chính sách bồi thường của Hàn Quốc
Đối với các dự án do Nhà nước đầu tư như đường cao tốc, khu đô thị, khu
công nghiệp và các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng khác thì Nhà nước quyết định
trưng mua đất đai của người đang có quyền sở hữu. Diện tích đất dự án do Nhà
nước quyết định trưng mua thực hiện theo quy hoạch sử dụng đất Việc bồi
thường khi Nhà nước trưng mua đất thực hiện theo Luật trưng mua. Chính sách
bồi thường bao gồm bồi thường đất và tài sản gắn với đất, hỗ trợ tạm cư nếu thu
hồi đất liên quan đến nhà ở, hỗ trợ thiệt hại thu nhập do bị thu hồi đất. Giá đất
bồi thường được xác định theo cơ chế thị trường do tổ chức hoặc cá nhân hành
nghề định giá thực hiện; tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường thực hiện hiệp
thương với người sở hữu đất và tài sản gắn với đất trên cơ sở giá đất và tài sản do
tổ chức hoặc cá nhân hành nghề định giá xác định. Trường hợp chỉ hiệp thương
được với đại bộ phận chủ sở hữu đất (trên 85%) thì phần diện tích đất còn lại

Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi.
Hàn Quốc cũng đạt nhiều thành tựu từ việc phát triển quỹ đất. Việc thu
hồi đất để tạo quỹ đất sạch phục vụ dự án khu đô thị, khu công nghiệp và các dự
án cơ sở hạ tầng quan trọng của quốc gia, do Tổng Công ty Phát triển đất Hàn
Quốc thực hiện. Tổng Công ty Phát triển đất Hàn Quốc là doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập, trực thuộc Bộ Đất đai, Giao thông và Biển Hàn Quốc.
Tổng Công ty Phát triển đất Hàn Quốc có nhiệm vụ thực hiện bồi thường và giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch, tổ chức đấu giá chọn nhà đầu tư sử dụng đất
thực hiện dự án, thực hiện thông tin về đất đai. Nguồn vốn từ phát triển đất đai
của Tổng Công ty năm 1975 là 28 triệu USD, năm 2009 đã đạt con số rất ấn
tượng là 33,3 tỉ USD (Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.3.2. Chính sách bồi thường của Trung Quốc
Ở Trung Quốc đất đai thuộc chế độ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và sở
hữu tập thể. Đất đai thuộc khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu Nhà
nước. Đất đai thuộc khu vực nông thôn và đất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể,
nông dân lao động. Theo quy định của Luật đất đai Trung Quốc năm 1998, trong
trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người dân đang sử dụng vào mục đích công
cộng, lơi ích quốc gia... thì Nhà nước có chính sách bồi thường và tổ chức tái
định cư cho người bị thu hồi.
Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai
Trung Quốc quy định như sau:
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi đất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35ha trở lên và 70ha trở lên với

các loại đất khác. Dưới mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi bị thu hồi sẽ được
chuyển từ sở hữu tập thể sang sở hữu Nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người
nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường
do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm cả các khoản lệ phí sử dụng đất
phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải đảm bảo cho
người dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ.
Về công tác tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục quản lý
tài nguyên đất đai ở các địa phương thực hiện việc giải tỏa mặt bằng. Người nhận
khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thường
là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và tái định cư của Trung
Quốc đều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
đất thực hiện các dự án. (Đào Trung Chính, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


1.3.3. Chính sách bồi thường của Nhật Bản
Luật trưng dụng đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc
trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu được
pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên, đê điều, hồ chứa nước, cảng
biển. Khuyến khích mọi trường hợp sử dụng đất, kể cả trường hợp thuộc diện
trưng dụng đất thực hiện chuyển đổi đất đai tự nguyện qua việc giao dịch đất đai
thông thường. Nhà nước sẽ quay trở lại biện pháp trưng dụng đất khi giao dịch
đất đai thông thường bị trở ngại và phải được người có thẩm quyền cho phép khi

thấy phù hợp lợi ích công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Trình tự trưng dụng qua các bước: Xin phép trưng dụng; Đăng ký đất đai
và công trình trong diện trưng dụng; Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương
lượng thoả thuận; Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; Ra quyết định trưng
dụng; Hoàn tất trưng dụng.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc
ra quyết định trưng dụng. Nội dung bồi thường gồm: Bồi thường thiệt hại tài sản
theo giá thị trường; Bồi thường thiệt hại thông thường khác do nguyên nhân trưng
dụng; Bồi thường thiệt hại do phải sống tách rời cộng đồng ban đầu; Bồi thường
thiệt hại do phải chuyển nghề; Bồi thường thiệt hại do môi trường kém đi như
tiếng ồn, khí thải, nước thải... (Đào Trung Chính, 2013)
1.3.4. Quy định bồi thường của các tổ chức tài trợ (ADB, WB)
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng thế giới (WB) và
các tổ chức phi chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích công
cộng, lợi ích quốc gia phải đồng thời đảm bảo những lợi ích của người bị ảnh
hưởng để họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm
thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất đến đời sống người dân
và có chính sách thỏa đáng, phù hợp đảm bảo cho người bị thu hồi đất không gặp
bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống. Để thực hiện được phương châm đó, khi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


thực hiện tài trợ vào Việt Nam, WB và ADB đã đàm phán với Chính phủ Việt
Nam để ban hành khung chính sách riêng cho các dự án với một số chính sách
chủ yếu sau:

- Theo chính sách của WB và ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư bao giờ cũng phải hoàn thành trước khi tiến hành công trình xây dựng. Trước
khi thực hiện thu hồi đất, chính quyền không những phải thông báo đầy đủ các
thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự
án cho các hộ dân mà còn phải tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các
yêu cầu chính đáng của họ trong suốt quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
- Việc giám sát nội bộ, cơ quan thực hiện dự án phải do một tổ chức bên
ngoài giám sát độc lập để đảm bảo những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của
cơ quan giám sát độc lập là phải kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có được
triển khai đúng không, Từ đó có những kiến nghị biện pháp giải quyết sao cho
công tác tái định cư đạt được mục tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc
nảy sinh(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012)
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
tại Việt Nam
1.4.1. Cơ sở pháp lý về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư qua các
thời kỳ
1.4.1.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Ngay khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước đã
khẳng định con đường tất yếu của Cách Mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Để đáp ứng nhiệm vụ đất
nước trong giai đoạn cách mạng mới năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách
ruộng đất nhằm phân phối lại ruộng đất cho nhân dân với khẩu hiệu: “Người cày
có ruộng” và từ đó luật cải cách ruộng đất được ban hành. Đồng thời Nhà nước ta
cũng khẳng định đất đai được tồn tại dưới 3 hình thức đó là: sở hữu Nhà nước, sở
hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



đai ở nước ta, gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Thời
kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau đó thống nhất
giá trị bồi thường mà không cần cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường (Hiến pháp năm 1959)
Nghị định 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng Chính phủ “Quy định
thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất”, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan
đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam. Nghị định này quy định những
nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của nhân dân trong việc xây
dựng các công trình do Nhà nước quản lý đó là: “đảm bảo kịp thời và đủ tiện ích
cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng mức quyền lợi và đời
sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất được trưng dụng được
bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được giúp giải quyết công ăn
việc làm, hết sức tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để
không phải trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Hết sức
tránh những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, đền chùa, trường
hợp đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường, Nghị định 151/TTg có quy định:
- Đối với ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một
số tiền bằng từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng.
- Đối với nhà cửa và kiến trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Đối với hoa màu đã trồng mà chưa thu hoạch phải bồi thường thiệt hại
đúng mức.
- Đối với mồ mả căn cứ và tình hình cụ thể, phong tục tập quán của địa
phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng nhu cầu trưng dụng đất đai trong
những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường
thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thoả thuận của các bên. Tiếp đó là Thông tư số

1792/TTg ngày 11-01-1970 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số điểm tạm
thời “Về bồi thường nhà cửa, đất đai, cây lưu niên, các hoa mầu cho nhân dân ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


những vùng xây dựng kinh tế, mở rộng thành phố” trên nguyên tắc: “Phải đảm
bảo thoả đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân dân”. Tuy nhiên
Thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy định bồi thường về tài sản trên đất mà
chưa đề cập cụ thể đến chính sách bồi thường về đất đai.
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết
định số 201/CP quy định về việc “Không được phát canh, thu tô, cho thuê, cầm
cố hoặc bán nhượng đất dưới bất cứ hình thức nào ,không được dùng để thu
những khoản lợi không do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy
định”. Quan hệ đất đai thời kỳ này đơn thuần chỉ là quan hệ “giao – thu” giữa
Nhà nước với người sử dụng đất (Hiến pháp, 1980).
Luật Đất đai năm 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48):
“Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình, bồi hoàn thành
quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định
của pháp luật”.
Thực tế các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 1988 không hướng
dẫn nội dung về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất mà chỉ tập trung
vào việc bồi thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục
đích khác. Thực chất đây lại là quy định việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
khi được giao đất (mà sau này khi thực hiện Luật Đất đai năm 1993 được coi là
tiền sử dụng đất), trong đó phần nhỏ được phân bổ cho người bị thu hồi đất.

Nghị định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang
mục đích khác. Tại Điều 1 của Nghị định này nêu rõ: Mọi tổ chức, cá nhân được
giao đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác phải đền bù về
đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi thường tài sản trên mặt đất
và tài sản trong lòng đất cho chủ sử dụng hợp pháp không thuộc các khoản tiền
thiệt hại về đất. Khung mức giá bồi thường để UBND tỉnh, thành phố, đặc khu
kinh tế thuộc Trung ương quy định cụ thể, mức bồi thường đối với từng quận,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×