Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thông nông, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.24 MB, 142 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-------

-------

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THÔNG NÔNG,
TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành


Mã số

: Quản lý đất đai
: 60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đỗ Nguyên Hải

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình của
các thầy cô giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá
nhân cả trong và ngoài ngành nông nghiệp. Tôi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết

ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy giáo – PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải là người trực tiếp hướng dẫn
và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy,
cô trong Khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Thông
Nông, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn huyện Thông Nông và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian
và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

ii

LỜI CẢM ƠN

iii


MỤC LỤC

iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC BẢNG

viii

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích của đề tài

2

3


Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

3

1.1.1

Các khái niệm có liên quan về nông thôn mới

3

1.1.2

Đặc trưng của nông thôn mới

6

1.1.3

Chức năng của nông thôn mới


7

1.1.4

Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

9

1.1.5

Các nội dung xây dựng nông thôn mới

10

1.1.6

Trình tự xây dựngvà các tiêu chí nông thôn mới

12

1.1.7

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

13

1.1.8

Quan điểm, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới qua các chính

sách của Đảng và Nhà nước

16

1.2

Cơ sở thực tiễn về xây dựng nông thôn mới

18

1.2.1

Thực trạng về xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế
giới

18

1.2.2

Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

23

1.2.3

Thực trạng xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng

34

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


37

2.1

Đối tượng nghiên cứu

37

2.2

Phạm vi nghiên cứu

37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.3

Nội dung nghiên cứu

37

2.3.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thông Nông


37

2.3.2

Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thông
Nông - tỉnh Cao Bằng

2.3.3

37

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã
Vị Quang và Đa Thông

2.3.4

37

Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Thông Nông - tỉnh Cao Bằng

38

2.4

Phương pháp nghiên cứu

38

2.4.1


Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp

38

2.4.2

Phương pháp chọn điểm và đối tượng nghiên cứu

38

2.4.3

Phương pháp điều tra sơ cấp thông qua phiếu phỏng vấn

38

2.4.4

Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu

39

2.4.5

Phương pháp thể hiện số liệu đánh giá, tổng kết

39

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


40

3.1

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Thông Nông

40

3.1.1

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường

40

3.1.2

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

44

3.2

Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thông Nông

50

3.2.1

Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng

nông thôn mới

50

3.2.2

Về Kinh tế và tổ chức sản xuất

65

3.2.3

Về Văn hóa - xã hội - môi trường

69

3.2.4

Về Hệ thống chính trị

71

3.3

Tình hình lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới

75

3.3.1


Kết quả thực hiện

75

3.3.2

Đánh giá chung về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

78

Page v


3.3.3

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
huyện Thông Nông (chọn xã Vị Quang và Đa Thông làm điểm
nghiên cứu)

3.4

80

Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.

99


3.4.1

Giải pháp về tuyên truyền

99

3.4.2

Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ huyện và xã

99

3.4.3

Giải pháp về vốn đầu tư

100

3.4.4

Giải pháp về công tác tổ chức thực hiện

100

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

1


Kết luận

101

2

Kiến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

PHỤ LỤC

105

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

:

Chữ viết đầy đủ


BCĐ

:

Ban chỉ đạo

BQL

:

Ban quản lý

BXD

:

Bộ xây dựng

BNNPTNT

:

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BKHĐT

:

Bộ khoa học kỹ thuật


BTC

:

Bộ Tài chính

BCĐXDNTM

:

Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN-TTCN

:

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

CSHT

:

Cơ sở hạ tầng


HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HD

:

Hướng dẫn

HTX

:

Hợp tác xã

KH

:

Kế hoạch

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia


NTM

:

Nông thôn mới

NQ26

:

Nghị quyết 26/NQ/TW

NQ-CP

:

Nghị quyết- chính phủ

PTNT

:

Phát triển nông thôn



:

Quyết định


TDP

:

Tổ dân phố

THPT

:

Trung học phổ thông

THSC

:

Trung học cơ sở

TTg

:

Thủ tướng Chính phủ

UB

:

Ủy ban


UBND

:

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Phân loại thổ nhưỡng huyện Thông Nông

43

3.2

Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt huyện


45

3.3

Hiện trạng ngành chăn nuôi huyện Thông Nông

46

3.4

Tình hình thực hiện tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
của huyện

50

3.5

Tình hình thực hiện tiêu chí Giao thông của huyện

53

3.6

Tình hình thực hiện tiêu chí Thủy lợi của huyện

55

3.7

Tình hình thực hiện tiêu chí Điện của huyện


57

3.8

Tình hình thực hiện tiêu chí Trường học của huyện

59

3.9

Tình hình thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hoá của huyện

60

3.10

Tình hình thực hiện tiêu chí Chợ nông thôn của huyện

62

3.11

Tình hình thực hiện tiêu chí Bưu điện của huyện

63

3.12

Tình hình thực hiện tiêu chí Nhà ở dân cư của huyện


64

3.13

Tình hình thực hiện tiêu chí Thu nhập của huyện

65

3.14

Tình hình thực hiện tiêu chí Hộ nghèo của huyện

66

3.15

Tình hình thực hiện tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường
xuyên của huyện

3.16

68

Tình hình thực hiện tiêu chí Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội
vững mạnh của huyện

73

3.17


Tình hình thực hiện tiêu chí An ninh trật tự xã hội của huyện

74

3.18

Kết quả thực hiện các tiêu chí

xây dựng

NTM

Đa Thông,

Vị Quang

88

3.19

Người dân tham gia lập đồ án quy hoạch chung xây dựng NTM

92

3.20

Đánh giá của hộ dân về hiệu quả đầu tư xây dựng hạ tầng NTM

93


3.21

Đánh giá của hộ dân về năng lực tổ chức và quản lý thực hiện

3.22

chương trình xây dựng NTM của cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở

95

Người dân tham gia lập kế hoạch xây dựng NTM ở cơ sở

96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực
nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nông nghiệp, nông
thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và
Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng nền kinh
tế của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt. Kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn còn yếu kém, lạc hậu và không đồng bộ.
Kết cấu hạ tầng chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối

giữa các khu vực còn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển
kinh tế bền vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang gặp,
Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển
cho khu vực nông thôn. Để vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì công tác quy
hoạch cho khu vực nông thôn phải đi trước một bước.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia chiếm vị trí
hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây
dựng nông thôn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với
đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát
triển theo các tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số
491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009.
Huyện Thông Nông nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Cao Bằng cách trung tâm
thành phố Cao Bằng 50 km theo đường tỉnh lộ 204, có độ cao từ 600m – 1300m
so với mặt biển. Huyên có 10 đơn vị hành chính cấp xã và 01 thị trấn, gồm nhiều
dân tộc như Tày, Nùng, Dao, H’mông, Sán, Chao, Kinh…. kinh tế hiện nay chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


yếu là nông nghiệp, 60 -70% dựa vào nước trời, đất đai phân tán, đất có độ dốc
cao, độ màu mỡ của đất tương đối tốt.
Trong những năm qua, huyện Thông Nông đã có bước chuyển biến tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn như: Điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,
nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực. Tuy

nhiên, do huyện vẫn là một huyện nông nghiệp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế, giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt
thấp, đặc biệt trên địa bàn thường chịu ảnh hưởng bởi lũ lụt và mưa bão. Vì vậy,
công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện là rất cần thiết, là chìa khóa
cho sự liên kết giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và không gian sản
xuất thêm chặt chẽ.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch Xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Thông Nông - tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được thực trạng việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện.
- Số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực.
- Giải pháp đưa ra phải phù hợp với thực trạng và định hướng của huyện về
xây dựng nông thôn mới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Các khái niệm có liên quan về nông thôn mới
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và phát triển nông thôn

a. Khái niệm nông thôn
Nông thôn có vai trò và vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của mỗi
quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nước có nền sản xuất nông nghiệp làm nền
tảng, sự đóng góp của nông thôn vào sự phát triển chung của quốc dân càng to lớn.
Khái niệm nông thôn thường đồng nghĩa với làng xóm, thôn bản… Trong tâm
thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ
truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây đắp nên nền
tảng tinh thần, tạo thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh người Việt.
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội đồng thời cũng là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm
của khu vực thành thị hiện đại. Người nông dân ở nông thôn sản xuất lương thực,
thực phẩm để nuôi sống họ và cung cấp cho nhân dân cả nước. Sự gia tăng dân
số là sức ép to lớn đối với sản xuất nông nghiệp trong việc cung ứng đủ lương
thực, thực phẩm cho toàn xã hội. Vì vậy, sự phát triển bền vững nông thôn sẽ góp
phần đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm tiêu dùng cho toàn xã hội.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất tương
đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



b. Khái niệm phát triển nông thôn
Trước hết ta cần hiểu Phát triển là gì? Phát triển được coi như là sự chuyển
biến của xã hội, là chuỗi những biến chuyển có mối quan hệ qua lại với nhau.
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người dân,
bao hàm cả nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện điều kiện giáo dục, sức
khỏe…
Năm 1975 Ngân hàng Thế giới đã đưa ra định nghĩa về phát triển nông thôn
như sau: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống
về kinh tế - xã hội của một nhóm người cụ thể (người nghèo ở vùng nông thôn), nó
giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn
được hưởng lợi ích từ sự phát triển.” Có quan điểm lại cho rằng PTNT nhằm nâng
cao vị thế về kinh tế - xã hội cho người dân ở nông thôn thông qua việc sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của địa phương (nhân lực, vật lực và trí tuệ).
Ta thấy rằng khái niệm PTNT mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Thông qua các chiến lược về kinh tế - xã hội của Chính phủ
trong điều kiện của nước ta, PTNT được hiểu: Là quá trình cải thiện có chủ ý một
cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân nông thôn, có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác.” (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Trước hết cần nhận thức về nội dung chức năng nông thôn mới XHCN Việt
Nam. Vậy nông thôn mới là gì?
Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 về Phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã đưa ra mục tiêu về
xây dựng nông thôn mới như sau: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý,
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Vậy, “Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất và tinh thần được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững”.
1.1.1.3. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
a, Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm mục
tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cách đánh
giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng thay đổi
khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng lớn, có thể
bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác nhau diễn ra chủ
yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm đến mục tiêu cuối
cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của bộ phận dân
cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều có thể coi là hoạt động,
nội dung của PTNT.
b, Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của
tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt với
nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý sự thay đổi
theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nông thôn
thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về
tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu
PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa

các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có tính chất đặc thù. Không
nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành công trong PTNT.
c, Vị trí và phạm vi của chương trình NTM
Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Nhà nước có vai trò rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo
ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định.
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5 - 10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.1.2. Đặc trưng của nông thôn mới
Đơn vị cơ bản của nông thôn mới là làng – xã. Làng xã là một cộng đồng,
trong đó công tác quản lý của nhà nước không can thiệp sâu vào đời sống nông
thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương ước lệ
làng. Quản lý nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hòa các giá trị

truyền thống làng xã được phát huy tối đa nhằm hình thành môi trường thuận lợi
cho phát triển kinh tế nông thôn.
Nông thôn mới đáp ứng yêu cầu của sản xuất hàng hóa, đô thị hóa. Đó là
quá trình chuẩn bị những điều kiện vật chất tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh
sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn bó lâu đời.
Nông thôn biết khai thác hợp lý và nuôi dưỡng nguồn lực. Tăng trưởng kinh
tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn khai thác tốt tiềm năng sẵn
có, khôi phục ngành nghề truyền thống. Vận dụng công nghệ về quản lý, sinh
học, các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả, cơ cấu kinh tế phát triển hài hòa.
Dân chủ nông thôn được mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn tham gia tích cực trong quá trình ra quyết định về phát triển nông thôn,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


thông tin minh bạch thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, người
nông dân thực sự được tự do và tự quyết định trên luống đất mà họ sở hữu, lựa
chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương đúng
chủ chương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Nông dân, nông thôn có văn hóa phát triển, trí tuệ nâng lên, sức lao động
được giải phóng, người nông dân có cuộc sống ổn định, trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật và tay nghề cao, lối sống văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được giá
trị văn hóa bản sắc truyền thống dân tộc.
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
1.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn các hoạt động sản xuất nông nghiệp
của các quốc gia. Có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp

chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng
các tổ chức nông nghiệp hiện đại (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Tại Việt Nam, ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong mục tiêu
đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội
tại Việt Nam thông qua tạo việc làm cho người dân nông thôn (chiếm 70% dân
số), tạo nguồn cung lương thực thực phẩm đầy đủ, ổn định giá cả. Nông nghiệp
cũng là ngành mũi nhọn của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
Để phát triển nông thôn cũng như nền sản xuất nông nghiệp, Việt Nam cần
phải thay đổi tư duy về nông nghiệp, nông thôn. Phải xóa bỏ tư tưởng coi nông dân,
nông nghiệp là thấp kém, và coi phát triển nông thôn chỉ là xóa đói giảm nghèo.
Phải tập trung vào việc “phát triển và làm giàu” ở nông thôn, lấy nền tảng là nông
nghiệp và phục vụ cho lợi ích của người nông dân; coi nông nghiệp,nông thôn là
động lực cho tăng trưởng và xây dựng lợi thế cạnh tranh quốc gia. Điều này đòi hỏi
thay đổi nền tảng trong chiến lược phát triển quốc gia về xây dựng nông nghiệp,
nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


1.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Nền văn hoá truyền thống của Việt Nam mang đậm màu sắc thôn quê
đã được sản sinh trong một hoàn cảnh đặc biệt. Các phương thức sản xuất, sinh sống
cũng như cơ cấu tổ chức mang tính đặc thù của xã hội nông thôn chính là nhân tố
quyết định nền văn hoá mang đậm bản sắc của dân tộc ta. Do vậy, các truyền thống
văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc
thù. Môi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động

cao, vì thế văn hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Chính vì vậy, chỉ có
nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc mới là môi trường
thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Từ khi Đảng ta lãnh đạo và khởi xướng công cuộc đổi mới, đất nước ta đã
có những bước phát triển to lớn, đáng mừng, đặc biệt là gần đây khi chúng ta gia
nhập WTO. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động trực tiếp đến
các giá trị văn hóa truyền thống, làm biến đổi và gây sức ép không nhỏ trong việc
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đó. Hiểu được tính cấp bách, cũng như
tính chiến lược, lâu dài của công tác xây dựng nông thôn mới, Đảng và Nhà nước
ta đã ban hành nhiều nghị quyết, chính sách nhằm phát triển nông nghiệp, nông
thôn trong giai đoạn hội nhập đặc biệt là nghị quyết trung ương 7 khóa X về
“nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nhằm phát triển nền kinh tế nông thôn
nhưng vẫn giữ được nét truyền thống của làng quê Việt.
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Nền văn minh công nghiệp đã phá vỡ mối quan hệ hài hoà vốn có giữa
con người với thiên nhiên, dẫn đến phá vỡ môi trường một cách nghiêm trọng.
Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá khiến con người ngày càng xa rời tự
nhiên, dẫn đến những ô nhiễm trong môi trường nước và không khí.
Một hệ thống sinh thái nông nghiệp hợp lý, có khoa học vừa có thể đáp
ứng các nhu cầu về sản phẩm lương thực cho con người; vừa đáp ứng được các
yêu cầu về môi trường tự nhiên. Bên cạnh đó đất đai, hệ thống thuỷ lợi,…..trong
hệ sinh thái nông nghiệp sẽ phát huy các tác dụng sinh thái như điều hoà khí hậu,
giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


sạch đất..... Thông qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành

thị cũng là nơi thu được lợi ích từ chức năng sinh thái của nông thôn.
Nông thôn có thể bù đắp được những thiếu hụt sinh thái của thành thị,
đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho các khu du lịch sinh thái xung
quanh các khu đô thị ngày càng phát triển. Do vậy, xây dựng nông thôn mới
với các mô hình sản xuất nông nghiệp tiên tiến, phù hợp với tiềm năng của
từng vùng chính là đóng góp tích cực cho môi trường sinh thái của toàn khu
vực (Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.4. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới và được thực hiện dựa trên 6 nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Các nội dung hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn
mới phải được hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Thứ hai, Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định
và tổ chức thực hiện.
Thứ ba, Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn
nông thôn.
Thứ tư, Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Thứ năm, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của chương trình xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò làm chủ


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Thứ sáu, Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận tổ quốc và
các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ
thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.1.5. Các nội dung xây dựng nông thôn mới
Nội dung xây dựng nông thôn mới được thể hiện trong chương trình MTQG xây
dựng NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 gồm 11 nội dung sau:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
* Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Hoàn thiện hệ thống giao thông trên địa bàn thôn, xóm, xã, liên xã đảm
bảo phục vụ hiệu quả trong sản xuất và đời sống ở nông thôn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất trên địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn
hóa thể thao trên địa bàn.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế, giáo
dục trên địa bàn.
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa theo tiêu chuẩn quy định đảm
bảo hạn chế tối đa thiệt hại về người và tài sản do hạn hán, lũ lụt gây ra.
- Trụ sở xã xây dựng ở nơi trung tâm, thuận tiện đối nội, đối ngoại, diện

tích khuôn viên tối thiểu 1.000m2, diện tích sử dụng của trụ sở đối với khu vực
đồng bằng, trung du tối thiểu 500m2, khu vực miền núi hải đảo tối thiểu 400m2;
mật độ xây dựng dưới 50%, mật độ cây xanh trên 30%.
- Chỉnh trang các khu dân cư hiện có; xóa nhà tạm, dột nát, xây dựng, hoàn
thành nhà ở nông thôn đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng và phù hợp với quy hoạch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


* Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông - lâm - ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đưa công nghiệp vào
nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
* Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Tiếp tục triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.
- Thực hiện an sinh xã hội.
* Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển kinh tế hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã dịch vụ.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn.

* Phát triển giáo dục và đào tạo ở nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo:
- Đạt và duy trì chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học, chống mù chữ.
- Phổ cập giáo dục trung học.
- Nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học THPT.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
* Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế.
- Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
* Xây dựng đời sống văn hóa, thôn tin và truyền thông
- Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Phấn đấu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


xã có trên 70% số thôn đạt tiêu chuẩn “làng văn hóa”.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn. Xã có đài truyền thanh
xã hoạt động có hiệu quả.
* Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường trên địa bàn xã.
* Nâng cao chất lượng tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn.
- Thành lập, duy trì đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị; đảm bảo
không có trình trạng “trắng” các tổ chức này ở các thôn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ.
- Thu hút cán bộ trẻ về công tác tại xã.

- Xây dựng ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt
động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng NTM.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị, phấn đấu
hàng năm, tổ chức đảng, chính quyền đạt “trong sạch vững mạnh”, các tổ chức
khác đạt danh hiệu tiên tiến trở lên theo quy định của từng tổ chức.
* Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
- Ban hành, thực hiện nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh;
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Hàng năm Đảng ủy có nghị quyết, UBND có kế hoạch về công tác an
ninh, xã đạt đơn vị khá trở lên trong “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc”, công an xã đạt danh hiện “đơn vị tiên tiến” trở lên.
- Đảm bảo cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Không để xẩy ra các hoạt động chống đối; không để xẩy ra mâu thuẫn,
tranh chấp trong nhân dân, các loại tội phạm, tai nạn giao thông giảm.
1.1.6. Trình tự xây dựngvà các tiêu chí nông thôn mới
Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm với 19 tiêu
chí. Ngày 20/02/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg
về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM..
* 5 nhóm tiêu chí xây dựng NTM
- Nhóm I: Quy hoạch (có 1 tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch).
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 8 tiêu chí: Giao thông, Thuỷ lợi, Điện,
Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn, Bưu điện, Nhà ở dân cư).

- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 4 tiêu chí: Thu nhập, Tỷ lệ hộ
nghèo, Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, Hình thức tổ chức sản xuất).
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 4 tiêu chí: Giáo dục, Y tế,
Văn hóa, Môi trường).
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 2 tiêu chí: Hệ thống tổ chức chính trị xã
hội vững mạnh; An ninh, trật tự xã hội).
Trình tự xây dựngnông thôn mới gồm các bước:
Bước 1: Thành lập Ban chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình NTM.
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM.
Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí.
Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) xây dựng NTM.
Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM của xã.
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án.
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án
1.1.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới
1.1.7.1 Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Trong xây dựng NTM công tác quy hoạch là nội dung phải được triển
khai thực hiện trước một bước để làm cơ sở thực hiện các nội dung khác. Vì vậy
khi quy hoạch xây dựng NTM cần được rà soát, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung phù
hợp, đồng bộ, dài hạn. Đặc biệt với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
theo chuẩn NTM của xã cần lấy ý kiến đóng góp rộng rãi đến toàn thể người dân,
đảm bảo chất lượng, phù hợp với từng địa bàn và sự phát triển chung của huyện,
tỉnh, và vùng lân cận.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



1.1.7.2. Chính sách đầu tư của nhà nước và huy động vốn xã hội
- Chính sách đầu tư vốn của nhà nước: Ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg quy định việc đầu tư vốn để thực hiện chương trình
theo 19 tiêu chí quốc gia về NTM trong đó có những tiêu chí được Nhà nước đầu
tư vốn 100% như: công tác quy hoạch, làm đường giao thông đến trung tâm các
xã, xây dựng trụ sở xã, xây dựng trường học, trạm y tế đạt chuẩn, công tác đào
tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ thôn, xóm; có những tiêu
chí Nhà nước chỉ đầu tư một phần như: đường giao thông thôn, giao thông nội
đồng, kênh mương nội đồng, nhà văn hoá thôn, xóm; có những tiêu chí người
dân tự thực hiện như chỉnh trang nhà cửa, thu gom rác thải, xây dựng cảnh quan
môi trường xanh, sạch đẹp... Vì vậy, nhu cầu vốn cho thực hiện các tiêu chí rất
lớn, nhất là những tiêu chí liên quan đến xây dựng cơ sở hạ tầng cần có sự đóng
góp vốn của địa phương (tỉnh, huyện, xã) và của cộng đồng dân cư nông thôn.
- Huy động vốn xã hội: Ngoài chính sách đầu tư từ Trung ương, tỉnh,
huyện, xã cho xây dựng NTM nhằm tạo cơ sở cho việc phát triển khu vực nông
thôn tiến kịp với thành phố. Bên cạnh đó cần quan tâm đến việc huy động vốn
của các tổ chức, doanh nghiệp thông qua các hình thức xã hội hóa đầu tư đồng
thời tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp kinh phí để đầu tư xây dựng một
số hạng mục công trình mà người dân chính là người hưởng lợi. Từ đó góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập phát huy được nội lực
của người dân trong việc xây dựng NTM.
1.1.7.3. Năng lực tổ chức và quản lý của cán bộ trong xây dựng NTM
Đội ngũ cán bộ quản lý thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới là
yếu tố quan trọng đóng vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả việc đầu tư
thực hiện xây dựng nông thôn mới. Do đó năng lực quản lý, điều hành việc thực
hiện xây dựng nông thôn mới cũng như trình độ chuyên môn của cán bộ từ Trung
ương đến địa phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ hoàn thành các tiêu chí
về nông thôn mới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.1.7.4. Vai trò của người dân trong xây dựng NTM
Người dân được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành công của
quá trình xây dựng nông thôn mới. Khi tham gia xây dựng NTM với sự hỗ trợ
của Nhà nước theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân
kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi” phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy
dân làm gốc”. Qua đó người dân sẽ được tăng cường kỹ năng, năng lực trong
quản lý, vì vậy mức độ tham gia vào quá trình xây dựng NTM của cộng đồng có
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện các tiêu chí trong xây dựng NTM.
1.1.7.5. Các chính sách khác và căn cứ pháp lý thực hiện NTM
- Chính sách về phát triển kinh tế: Với mục tiêu xây dựng nông thôn có kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã khẳng định quyết tâm của
Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Việc xây
dựng các cơ chế chính sách và cách thức tiến hành phù hợp sẽ tạo đồng lực cho
việc thực hiện tốt các chỉ tiêu đề ra, tuy nhiên nếu chủ quan, nóng vội sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình xây dựng NTM.
- Chính sách về đất đai: Sản xuất nông nghiệp hiện nay còn manh mún gây
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác dồn điền đổi thửa và quá trình tích tụ ruộng đất.
Vì vậy để đáp ứng được yêu cầu về công nghiệp hoá hiện đại hoá trong sản xuất
nông nghiệp thì công tác quy hoạch bố trí lại đất nông nghiệp là rất cần thiết cho
sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung.
- Chính sách về đào tạo nguồn nhân lực: Lao động có vai trò, vị trí quan
trọng góp phần đẩy nhanh tiến trình thực hiện xây dựng nông thôn mới. Phần lớn
các lao động nông nghiệp ở nông thôn hiện nay không qua đào tạo việc tổ chức

sản xuất dựa vào kinh nghiệm là chính và mang tính tự phát không có kế hoạch
trong đầu tư sản xuất dẫn đến tính canh tranh của hàng hoá trên thị trường thấp.
- Các căn cứ pháp lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


+ Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới..
+ Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày
28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới..
+ Quyết đinh số 569/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng về việc Phê duyệt nội dung kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ năm 2015, huyện Thông Nông.
+ Nghị quyết số 04-NQ/HU ngày 06 tháng 7 năm 2011, Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Đảng bộ huyện (khoá XIII) về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2011 – 2020 và chỉ đạo thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
cấp huyện và xã; thành lập tổ giúp việc huyện, tổ khảo sát cấp xã thôn bản.
+ Kế hoạch số 86/KH-BCĐXDNTM ngày 28 tháng 03 năm 2011 về
thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2015.
+ Kế hoạch số 214/KH-BCĐ ngày 10 tháng 5 năm 2013 về triển khai di
chuyển chuồng trại, gắn với vệ sinh môi trường nông thôn.
+ Văn bản số 790/HD-UBND ngày 06/5/2011 của UBND tỉnh Cao Bằng về
việc Hướng dẫn quy trình và các tiêu chí, chỉ tiêu chủ yếu về quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

+ Văn bản số 1441/HD-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh Cao Bằng
về việc Hướng dẫn Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
+ Báo cáo kết quả triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM trong 3
năm và năm 2014 của UBND huyện Thông Nông.
1.1.8. Quan điểm, mục tiêu về xây dựng nông thôn mới qua các chính sách
của Đảng và Nhà nước
1.1.8.1. Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
a. Quan điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×