Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ĐIỂM DÂN CƯ THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------

----------

NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG


ĐIỂM DÂN CƯ THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60850103

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình điều tra, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự

nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đồng nghiệp và
nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Nguyễn Thị Vòng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai,
các chú, cô, anh, chị phòng Tài Nguyên và Môi trường thị xã Từ Sơn, các
phòng ban, cán bộ và nhân dân các xã trên địa bàn thị xã Từ Sơn đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu................................................................................................ 2
2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2

2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư ............................. 3
1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư .............................................................. 3
1.1.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư ......................................................... 4
1.1.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư ................................................................. 8
1.1.4. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư .................................10
1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư .......................12
1.1.6. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống điểm dân cư .................13
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước ................. 16
1.2.1. Các nước Châu Á .....................................................................................16
1.2.2. Khu vực Đông Nam Á ..............................................................................20
1.2.3. Nhận xét chung về xu thế, kinh nghiệm phát triển mạng lưới dân cư các
nước trên thế giới ...............................................................................................21
1.3. Một số vấn đề về phát triển khu dân cư ở Việt Nam........................................ 22
1.3.1. Đặc điểm và xu hướng biến đổi cơ cấu dân số, lao động của điểm dân cư
nông thôn ...........................................................................................................22
1.3.2. Tác động của đô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước ta trong
giai đoạn hiện nay ..............................................................................................23
1.3.3. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư ...24
1.3.4. Một số quan điểm cho phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2030. ...........................................................................................31
1.3.5. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................32
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................... 35
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................... 35
2.2. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v



2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Từ Sơn có liên quan đến phát
triển hệ thống điểm dân cư .................................................................................35
2.2.2. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn thị xã Từ Sơn
liên quan đến khu dân cư ......................................................................................35
2.2.3. Thực trạng hệ thống điểm dân cư thị xã Từ Sơn .......................................35
2.2.4. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư thị xã Từ Sơn đến năm 2020 ....36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 36
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................................36
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu và phân tích tổng hợp ......................................37
2.3.3. Phương pháp đánh giá, phân loại điểm dân cư ..........................................37
2.3.4. Phương pháp dự báo .................................................................................38
2.3.5. Phương pháp so sánh đánh giá ..................................................................38
2.3.6. Phương pháp chuyên gia ...........................................................................38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 39
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của của thị xã Từ Sơn có liên quan đến phát
triển hệ thống điểm dân cư .................................................................................... 39
3.1.1. Các điều kiện tự nhiên ..............................................................................39
3.1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.........................................................43
3.1.3. Hiện trạng phát triển cơ sở hạ tầng ...........................................................45
3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội..............................48
3.2. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa thị xã Từ Sơn liên
quan đến khu dân cư .............................................................................................. 49
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thị xã Từ Sơn.................................49
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trong khu dân cư của thị xã Từ Sơn năm 2014......53
3.3. Thực trạng hệ thống điểm dân cư thị xã Từ Sơn.............................................. 56
3.3.1. Thực trạng hệ thống điểm dân cư khu vực đô thị ......................................56
3.3.2. Thực trạng hệ thống điểm dân cư khu vực nông thôn................................63
3.3.3. Hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình trong khu dân cư ...............73

3.3.4. Hiện trạng về môi trường ..........................................................................80
3.3.5 Đánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan, môi trường các điểm dân
cư của Thị xã. .....................................................................................................81
3.4. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư thị xã Từ Sơn đến năm 2020 .......... 82
3.4.1. Các tiền đề cho định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư ....................82
3.4.2. Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư ..........................................85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 99
Kết Luận ............................................................................................................... 99
Kiến nghị............................................................................................................. 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chú giải

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTCC


Công trình công cộng

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KDC

Khu dân cư

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở


TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
TT bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Định hướng cơ cấu kinh tế giai đoạn 2020 - 2030 .......................................44
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng các loại đất năm 2014 ...................................................54
Bảng 3.3. Diện tích đất trong khu dân cư năm 2014 ....................................................55
Bảng 3.4. Hiện trạng đất ở, số hộ, dân số, số điểm dân cư khu đô thị năm 2014 ..........57
Bảng 3.5. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014

theo chỉ tiêu nhóm A..................................................................................64
Bảng 3.6. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm B ..................................................................................65
Bảng 3.7. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm C ..................................................................................65
Bảng 3.8. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm D..................................................................................66
Bảng 3.9. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm E ..................................................................................67
Bảng 3.10. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm F ..................................................................................67
Bảng 3.11. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm G..................................................................................68
Bảng 3.12. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm H..................................................................................69
Bảng 3.13. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn thị xã Từ Sơn năm 2014
theo chỉ tiêu nhóm I ...................................................................................70
Bảng 3.14. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư khu vực nông thôn thị xã Từ Sơn
năm 2014 ...................................................................................................70
Bảng 3.15. Sự phân bố các điểm dân cư trên địa bàn thị xã Từ Sơn ............................72
Bảng 3.16. Bảng dự báo quy mô dân số của thị xã Từ Sơn..........................................86
Bảng 3.17. Diện tích đất khu dân cư đến năm 2020 ....................................................87
Bảng 3.18. Khu nhà ở hiện trạng được cải tạo đến năm 2020 ......................................88
Bảng 3.19. Khu nhà ở phát triển mới đến năm 2020....................................................89
Bảng 3.20. Khu đất nhà ở nông thôn đến năm 2020 ....................................................93
Bảng 3.21. Cơ cấu sử dụng đất khu dân cư trước và sau định hướng ...........................96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



DANH MỤC HÌNH
TT hình

Tên hình

Trang

Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế thị xã Từ Sơn năm 2014 ................................................. 43
Hình 3.2. Kiến trúc nhà ở đô thị tại phường Đồng Kỵ............................................ 74
Hình 3.3. Kiến trúc nhà ở nông thôn tại xã Hương Mạc ......................................... 75
Hình 3.4. Hội trường Thị xã Từ Sơn ...................................................................... 75
Hình 3.5. Bệnh viện Đa khoa và Trạm y tế xã Phù Khê, thị xã Từ Sơn .................. 76
Hình 3.6. Bưu điện trung tâm thị xã Từ Sơn .......................................................... 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là sản phẩm của tự nhiên, qua quá trình tác động của con người đất đai
là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất nông nghiệp, làm mặt bằng xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng, xây dựng các công trình sản xuất kinh
doanh, xây dựng đô thị và khu dân cư... Cùng với sự phát triển của xã hội, đất đai
được sử dụng vào nhiều mục đích và nhu cầu sử dụng đất ngày một tăng lên.
Đất khu dân cư có vai trò rất quan trọng trong đời sống của con người. Đó là
nơi ăn ở, sinh sống, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi phục hồi sức lao động của con

người. Đất khu dân cư còn gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
của cải vật chất cho xã hội. Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đáp ứng yêu cầu tổ chức và phát
triển sản xuất của các ngành kinh tế, thỏa mãn tốt nhu cầu của nhân dân về việc làm,
nhà ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hóa tinh thần và nghỉ ngơi,
giải trí... tạo sự đa dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, việc quy
hoạch bố trí hệ thống điểm dân cư một cách khoa học, hợp lý là rất cần thiết.
Điều này, cũng đã được Đảng, Nhà nước ta nhấn mạnh và chỉ đạo tại Hội
nghị lần thứ V ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khóa VII:
“Nghiên cứu giải quyết các vấn đề quy hoạch xây dựng nông thôn mới, bố trí các
điểm dân cư, kết cấu hạ tầng kiến trúc nông thôn. Tổ chức cuộc sống, bảo vệ và
cải tạo môi trường sống”. Trong Nghị quyết số 10/NQ-CP của Chính Phủ về
chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và phương hướng,
nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 - 2015 cũng đề cập tới việc quy hoạch
hợp lý và nâng cao hiệu quả quỹ đất, nguồn nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi
trường, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch khu dân cư nhằm
nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người dân.
Như vậy, việc quy hoạch hệ thống điểm dân cư, tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là điều kiện cần thiết
cho phát triển đất nước.
Thị xã Từ Sơn nằm trên QL1A, là cửa ngõ phía Nam tỉnh Bắc Ninh nối
liền với thủ đô Hà Nội và là cửa ngõ Hà Nội về phía Bắc. Thị xã Từ Sơn là trung
tâm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ của khu vực và của tỉnh Bắc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Ninh. Hiện nay, khu vực này đang diễn ra công nghiệp hóa - đô thị hoá rất mạnh,

nhưng thực tế cho thấy hầu hết các điểm dân cư trên địa bàn thị xã đều ở mức
chưa hoàn chỉnh, hệ thống giao thông, cấp nước, cấp điện còn hạn chế. Do đó,
bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, thị xã Từ Sơn cần có những
quy hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị, dân cư nông thôn hợp lý với
mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, tạo tiền đề, nền tảng cho
phát triển kinh tế xã hội của thị xã trong những giai đoạn tiếp theo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi xin thực hiện đề tài: “Thực trạng và định
hướng phát triển hệ thống điểm dân cư thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, xây dựng, phát triển hệ thống
điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
- Định hướng phát triển mạng lưới điểm dân cư đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế, xã hội bền vững.
2.2. Yêu cầu
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác,
phản ánh đúng hiện trạng.
- Phải tiến hành tổ chức điều tra, khảo sát, và đề xuất những định hướng
phát triển hệ thống điểm dân cư, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: tiềm năng về
đất đai, nguồn vốn đầu tư, lao động, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống điểm dân cư

1.1.1. Những khái niệm về điểm dân cư
- Điểm dân cư:
Điểm dân cư là hình thái tổ chức cơ sở của xã hội, của quá trình tái sản
xuất xã hội, của các hình thái tổ chức tập trung, liên hợp các nơi làm việc, các
công trình, trang thiết bị phụ trợ và các mạng lưới của hạ tầng cơ sở. Trong các
điểm dân cư con người sống, làm việc, học hành và nghỉ ngơi, giao tiếp, cuộc sống
chính trị, xã hội, vật chất và văn hóa tinh thần được con người và cộng đồng phát
triển (Vũ Thị Bình, 2007).
- Cơ cấu dân cư:
Cơ cấu dân cư là toàn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
vùng kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà
cân đối trong mỗi điểm và giữa các điểm dân cư trong một đơn vị lãnh thổ (Quyền
Thị Lan Phương, 2006).
Như vậy, cơ cấu dân cư là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mối quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia trong một vùng. Vì
vậy, trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý đến các mối quan hệ tương hỗ
trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư cũng như cơ cấu của toàn bộ trong
một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- Điểm dân cư đô thị:
Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Ở nước ta theo quy định của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009
của Chính phủ về việc phân loại đô thị, các điểm dân cư được gọi là điểm dân cư
đô thị khi thỏa mãn 5 yêu cầu sau đây:
1/ Là trung tâm vùng lãnh thổ hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


2/ Quy mô dân số nhỏ nhất là 4000 người (vùng núi có thể thấp hơn);
3/ Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp lớn hơn hoặc bằng 65% trong tổng số lao
động, là nơi có sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển;
4/ Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công trình công cộng phục vụ dân cư
đô thị;
5/ Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đặc
điểm của từng vùng.
Như vậy, đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ
yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành,
ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. (Quốc hội, 2009).
- Điểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan điểm xã hội học:
Điểm dân cư nông thôn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, buôn, ấp) đó là một tập hợp dân cư sinh
sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào của xã hội
người Việt từ xa xưa đến nay (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Theo các nhà quy hoạch, đặc biệt theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
2006 đã định nghĩa:
“Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (sau đây gọi chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán và các yếu tố khác.”
1.1.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư
1.1.2.2. Thành phần đất đai trong đô thị
- Khu đất công nghiệp:

Khu đất công nghiệp trong đô thị bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp
công nghiệp và thủ công nghiệp được bố trí tập trung thành nhiều khu vực, trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


đó tính cả đất giao thông nội bộ, các bến bãi hoặc các công trình quản lý phục vụ
cho các nhà máy (Vũ Thị Bình, 2007).
Khu đất công nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu đô thị đồng thời
là một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển đô thị. Do yêu cầu về
sản xuất và bảo vệ môi trường sống, để tránh những ảnh hưởng độc hại của sản
xuất công nghiệp, một số cơ cấu sản xuất phải được bố trí ở bên ngoài thành phố,
được cách ly với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí nghiệp công nghiệp
và thủ công nghiệp mà sản xuất không ảnh hưởng xấu đối với môi trường thì có
thể bố trí trong khu dân dụng thành phố (Vũ Thị Bình, 2007).
- Khu đất kho tàng:
Khu đất kho tàng thành phố bao gồm đất xây dựng các kho trực thuộc và
không trực thuộc thành phố, kể cả đất đai xây dựng các trang thiết bị kĩ thuật
hành chính phục vụ, cách ly, bảo vệ… của các kho tàng (Vũ Thị Bình, 2007).
- Khu đất giao thông đối ngoại:
Bao gồm các loại đất phục vụ cho yêu cầu hoạt động của các phương tiện
giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngoài, cụ thể là:
+ Đất giao thông đường sắt: gồm đất sử dụng cho các tuyến đường sắt
(không kể đường sắt dùng riêng theo yêu cầu của công nghiệp), nhà ga các loại,
kho tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho yêu cầu hoạt động của giao thông
đường sắt (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Đất giao thông đường bộ: là các loại đất xây dựng tuyến đường, bến xe,
các trạm tiếp xăng dầu, bãi để xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho giao
thông đường bộ (Vũ Thị Bình, 2007).

+ Đất giao thông đường thuỷ: bao gồm đất xây dựng các bến cảng hành
khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, công trình phục vụ và trang thiết
bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa của
thành phố với bên ngoài (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Đất giao thông hàng không: là đất xây dựng các sân bay dân dụng của
thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống công trình thiết bị kỹ thuật khác của
các sân bay (Vũ Thị Bình, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


- Khu đất dân dụng đô thị:
Bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ công cộng,
đường phố, quảng trường… phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí của
nhân dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, đất dân dụng thành phố được chia
thành 4 loại chính:
+ Đất xây dựng nhà ở: bao gồm các loại đất xây dựng từng nhà ở, đường
giao thông, hệ thống công trình phục vụ công cộng, cây xanh trong phạm vi tiểu
khu nhà ở, còn được gọi là đất ở thành phố (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Đất xây dựng trung tâm thành phố và các công trình phục vụ công cộng:
gồm đất xây dựng các công trình phục vụ về thương nghiệp, văn hoá, y tế, giáo
dục,… ngoài phạm vi khu nhà ở. Các công trình đó do tính chất và yêu cầu phục
vụ riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở trung tâm thành
phố, trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Đất đường và quảng trường hay còn gọi là đất giao thông đối nội: bao
gồm đất xây dựng mạng lưới đường phố phục vụ yêu cầu đi lại bên trong thành
phố kể cả các quảng trường lớn của thành phố (Vũ Thị Bình, 2007).
+ Đất cây xanh đô thị: bao gồm đất xây dựng các công viên, vườn hoa của
thành phố và khu nhà ở (Vũ Thị Bình, 2007).

Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng
được tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện tích
mặt nước vào diện tích cây xanh thành phố.
- Đất khu đặc biệt:
Là loại đất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân đội, các cơ
quan hành chính không thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa trang,
công trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác, … (Vũ Thị Bình, 2007).
1.1.2.2. Thành phần đất đai trong khu dân cư nông thôn
- Đất ở và đất vườn trong khuôn viên thổ cư của hộ gia đình:
Đây là loại đất gắn liền với đời sống vật chất, tinh thần của người dân
nông thôn. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ gia đình diễn ra đều có
liên quan đến loại đất này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia đình ở nông thôn bao gồm cả phần
không gian phục vụ sinh hoạt gia đình và không gian để triển khai các hoạt động
theo phương thức kinh tế Vườn - Ao - Chuồng hoặc Vườn - Rừng - Ao - Chuồng
(Vũ Thị Bình, 2007).
Do đặc điểm của hoạt động sản xuất gia đình nên trong nông thôn, đất ở
của mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho yêu cầu sản xuất phụ trong
gia đình. Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần đây đã khẳng
định rằng đây là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng nông thôn.
Để tận dụng hết mọi khả năng và mọi thời gian có thể để đầu tư vào lao động sản
xuất, hệ thống Vườn - Ao - Chuồng trong kinh tế gia đình luôn luôn gắn liền với
phần đất ở của mỗi gia đình trong mối quan hệ đan xen và hỗ trợ nhau. Những
phần không gian trong khuôn viên hộ gia đình có thể bao gồm cả hai chức năng
sản xuất và sinh hoạt.

Theo Luật Đất đai năm 1993 thì đất trong khuôn viên thổ cư của hộ gia
đình bao gồm 2 loại đất, đó là đất ở và đất vườn tạp, ao (đất vườn, ao được xếp
vào mục đích đất nông nghiệp) (Quốc hội, 1993).
Theo Luật Đất đai 2013 thì đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn
bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn,
ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt (Quốc hội, 2013)
Do lịch sử hình thành khu đất dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện tích
loại đất này trong các điểm dân cư cũng rất khác nh au giữa các địa phương. Qua
kết quả nghiên cứu điều tra thực tế cho thấy đất thổ cư chiếm khoảng 30 - 60%
tổng diện tích của điểm dân cư, tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng vùng. Vùng
đồng bằng thường có tỷ lệ đất thổ cư trong điểm dân cư cao hơn miền núi (Vũ
Thị Bình, 2007).
- Đất chuyên dùng trong điểm dân cư:
Đất chuyên dùng trong điểm dân cư bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan,
công trình công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất có mục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


đích công cộng (các công trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, đất làm đường
sá và mương rãnh thoát nước, đất mặt nước, cây xanh, khuôn viên công cộng…).
Đây là loại đất phục vụ cho mục đích công cộng của cộng đồng xã hội. Tùy theo
đặc điểm về địa lý và tốc độ phát triển của mỗi địa phương mà cơ cấu diện tích
của loại đất này cao hay thấp. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển chung thì nhu
cầu sử dụng của loại đất này sẽ ngày càng cao (Vũ Thị Bình, 2007).
1.1.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư
Để có cơ sở thống nhất cho việc quy hoạch phát triển cơ cấu dân cư trong

cả nước và các vùng, hệ thống điểm dân cư cần phải được phân loại, đó là
phương tiện trợ giúp quan trong cho mọi cấp quy hoạch, đặc biệt là cấp tỉnh.
* Những căn cứ phân loại điểm dân cư
Khi phân loại điểm dân cư thường căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau
đây (Vũ Thị Bình, 2007):
+ Điều kiện sống và lao động của dân cư;
+ Chức năng của điểm dân cư;
+ Quy mô dân số, quy mô đất đai trong điểm dân cư;
+ Vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân;
+ Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế...
Phân loại điểm dân cư có ý nghĩa cần thiết và quan trọng trong việc phân
tích, đánh giá hiện trạng phát triển của cơ cấu cư dân cũng như trong việc quyết
đoán phương hướng quy hoạch dài hạn và cân đối của nó.
1.1.2.1. Phân loại đô thị
Phân loại đô thị nhằm phục vụ cho công tác quản lý hành chính về đô thị,
đồng thời để xác định cơ cấu và định hướng phát triển đô thị. Thông thường việc
phân loại đô thị dựa theo tính chất, quy mô và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị
quốc gia (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Phân loại đô thị theo tính chất dựa vào yếu tố sản xuất chính và những hoạt
động ở đô thị mang tính trội về kinh tế, đặc biệt là trong sản xuất công nghiệp.
Ở nước ta, theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính
phủ về việc phân loại đô thị, hệ thống đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV, loại V. Các đô thị ở vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân số và mật độ dân số có thể thấp hơn
nhưng tối thiểu phải đạt 50% tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải đảm

bảo tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương
(Chính phủ, 2009b).
Các đô thị ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì quy mô dân
số và mật độ dân số có thể thấp hơn nhưng tối thiểu phải đạt 70% so với mức tiêu
chuẩn quy định so với các loại đô thị tương đương (Chính phủ, 2009b).
1.1.2.2. Phân loại hệ thống điểm dân cư nông thôn
- Nội dung phân loại điểm dân cư nông thôn
Căn cứ Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 4418, 1987 phương pháp đánh giá
và phân loại điểm dân cư nông thôn được thể hiện như sau:
- Mạng lưới điểm dân cư nông thôn hiện trạng được phân thành 3 loại:
+ Loại 1: các điểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần những làng
bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm dân cư chính thức
của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ toàn huyện, được ưu tiên quy hoạch và đầu
tư xây dựng đồng bộ. Các điểm dân cư này có các trung tâm sản xuất và phục vụ
công cộng chung của xã (Bộ xây dựng, 1987).
+ Loại 2: các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm dân
cư này có mối quan hệ hoạt động sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các điểm dân
cư chính, chúng được khống chế về quy mô mở rộng, về mức độ xây dựng trong
giai đoạn quá độ, không được đầu tư xây dựng những công trình có giá trị (Bộ
xây dựng, 1987).
+ Loại 3: những xóm, trại, ấp nhỏ không có triển vọng phát triển, không
thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện pháp và
kế hoạch di chuyển theo quy hoạch (Bộ xây dựng, 1987).
- Tiêu chuẩn đánh giá phân loại điểm dân cư
Ở những khu vực dân cư đông đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu đời
cần dựa trên các tiêu chuẩn sau đây để đánh giá phân loại điểm dân cư:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



+ Thôn, xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên (Bộ xây dựng, 1987);
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất không quá 1,5 - 2km
(Bộ xây dựng, 1987);
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ thuật
và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều công trình phục vụ sản xuất, sớm hình
thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã (Bộ xây dựng, 1987);
+ Có điều kiện để xây dựng các công trình văn hóa phúc lợi công cộng
chung của xã (đối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang bị
kỹ thuật; đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người để xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo) (Bộ xây dựng, 1987);
+ Có nhiều công trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của HTX
hoặc công trình phúc lợi công cộng của xã; nhà ở của dân được xây bằng gạch,
ngói từ 30 đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các công trình di tích lịch sử
văn hóa, công trình đặc biệt... hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt... cần quy hoạch
cải tạo thành nơi nghỉ dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch (Bộ xây dựng, 1987);
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu đầu mối kỹ thuật (Bộ xây dựng, 1987).
1.1.4. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.4.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của Đảng, Nhà nước
Luật xây dựng năm 2003 ;
Luật Đất đai 2003;
Luật quy hoạch đô thị 2009;
Luật Đất đai 2013;
Luật Xây dựng 2014;
Quyết định số 10/1998/QĐ-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020;
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt
Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn năm
2010-2020;
Quyết định số 1738/QĐ-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ đạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
1.1.4.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
Quyết định số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn xây dựng (trong đó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn);
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ
quản lý quy hoạch đô thị);
Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về ban
hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng;
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03/6/2009 của Bộ Xây dựng về lập,
thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 quy định chi tiết một số nội
dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị;
Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày
28/10/2011 về Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;
Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc ban hành hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
1.1.5. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.5.1. Nguyên tắc phát triển không gian đô thị
Trong quy hoạch phát triển không gian đô thị cần tuần thủ 6 nguyên tắc
sau (Nguyễn Thế Bá, 2004):

1/ Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về địa lý và phát triển kinh tế;
2/ Triệt để khai thác các lợi thế của điều kiện tự nhiên;
3/ Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của địa phương
và dân tộc;
4/ Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng;
5/ Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến;
6/ Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch.
1.1.5.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn
Có 6 nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn, đó là:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


1/ Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), đồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của địa phương (Vũ Hải Nam, 2005);
2/ Phù hợp với quy hoạch bố trí lao động, dân cư trên địa bàn huyện và
phải xem xét đến quan hệ với các điểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch đồng ruộng (Vũ Hải Nam, 2005);
3/ Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về đất đai, nhân lực, vốn
đầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, đồng thời phải phù
hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các truyền
thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng, từng dân tộc
(Vũ Hải Nam, 2005);
4/ Đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường
(Vũ Hải Nam, 2005);

5/ Cần xét đến triển vọng phát triển trong tương lai, phải đáp ứng các yêu
cầu sản xuất và đời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 đến 20 năm (Vũ Hải Nam, 2005);
6/ Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt để tận dụng những cơ
sở cũ có thể sử dụng được vào mục đích sản xuất và phục vụ đời sống (Vũ Hải
Nam, 2005).
1.1.6. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.6.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng đô thị
- Bảo đảm sự phát triển ổn định, hài hòa và cân đối giữa các thành phần kinh
tế trong và ngoài đô thị: ở đô thị có nhiều lợi thế trong phát triển sản xuất nhờ lực
lượng lao động dồi dào, trình độ nghiệp vụ cao, điều kiện kỹ thuật và cơ sở hạ tầng
phát triển. Chính những điều này đã thúc đẩy sự hoạt động rất đa dạng của các
ngành nghề và các thành phần kinh tế luôn đòi hỏi có được những vị trí xây dựng có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh doanh. Từ đó dẫn đến nhiều mâu thuẫn trong
sản xuất, thậm chí cản trở lẫn nhau giữa các cơ sở sản xuất, giữa sản xuất và sinh
hoạt làm ảnh hưởng lớn đến môi trường đô thị (Nguyễn Thế Bá, 2004).
Quy hoạch xây dựng đô thị là công cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải quyết
mối bất hòa giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt động của các thành phần kinh tế
khác nhau trong đô thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên ngoài đô thị.
- Bảo đảm sự cân đối và thống nhất giữa các chức năng hoạt động trong và
ngoài đô thị: đô thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra các vùng ngoại ô,
lấn chiếm đất nông nghiệp và các vùng cảnh quan thiên nhiên khác. Quy hoạch
chung xây dựng đô thị điều hòa sự phát triển của các bộ phận chức năng trong đô thị
và các vùng ảnh hưởng ở bên ngoài đô thị, nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, cảnh

quan đô thị, bảo tồn các di tích và an toàn cho đô thị có tính đến hậu quả của thiên
tai và các sự cố của kỹ thuật khác có thể xảy ra (Nguyễn Thế Bá, 2004).
- Bảo đảm điều kiện sống, lao động và phát triển toàn diện của người dân
đô thị: quy hoạch xây dựng đô thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc sống và
cơ cấu chức năng hoạt động của các bộ phận trong đô thị, nhằm tạo điều kiện cho
con người có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày càng cao ở đô thị
(Nguyễn Thế Bá, 2004).
1.1.6.2. Mục tiêu xây dựng và phát triển các điểm dân cư nông thôn
- Đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước tuy
đã vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn đấu tăng sản lượng lương
thực (cả lúa và màu) và bình quân lương thực đầu người, nâng cao chất lượng lương
thực, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn nuôi, dự trữ và xuất khẩu của cả nước (Đỗ
Đức Viêm, 2005).
Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ ý tưởng tự túc lương
thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá rừng làm nương
rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo vệ rừng hiện có, bảo vệ,
cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh,đẩy mạnh trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, mở mang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


các hình thức trang trại, vườn rừng, vườn rừng kết hợp làm nông lâm nghiệp (Đỗ Đức
Viêm, 2005).
Nền kinh tế nông nghiệp trên địa bàn huyện cần phải đổi cơ cấu cây trồng để
có nhiều sản phẩm phong phú đa dạng, có chất lượng và hiệu quả cao, tăng giá trị
sản phẩm trên đơn vị diện tích, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong nước
và xuất khẩu. Đồng thời cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm

hợp lý tỷ lệ giá trị sản phẩm lương thực, tăng tỷ lệ giá trị sản phẩm cây công nghiệp,
rau quả, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp. Song giá trị tuyệt đối về sản lượng lương
thực vẫn phải cao (Đỗ Đức Viêm, 2005).
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn:
+ Đưa cách mạng khoa học kỹ thuật tác động vào nông, lâm, ngư nghiệp theo
hướng thủy lợi hóa, cơ giới hóa, điện khí hóa, hóa học hóa và công nghệ sinh học,
thực hiện thâm canh tăng vụ, vừa tăng năng suất cây trồng vật nuôi, vừa tạo điều
kiện dịch chuyển cơ cấu sản xuất đem lại hiệu quả cao, cải thiện điều kiện lao động
cho nông dân.
+ Phát triển rộng khắp công nghiệp bảo quản, chế biến nông lâm thủy sẵn,
kết hợp nhiều hình thức, trình độ công nghệ, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao chất
lượng và giá trị sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Giảm dần và tiến tới chấm dứt
việc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu.
+ Phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông
thôn. Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở nông thôn, đổi mới phân công lao động. Đô thị hóa nông thôn, xây dựng nông
thôn mới. Đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp xây dựng. Từng
bước xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Hình thành các thị trấn, thị tứ, tụ điểm
công thương nghiệp, chợ nông thôn để giao lưu hàng hóa ở nông thôn theo hướng
đô thị hóa.
Sản xuất nông nghiệp phải gắn với thị trường, quan tâm tới công tác dự báo
thị trường, thông tin kinh tế để tăng khả năng tiếp thị, điều chỉnh sản xuất của các hộ
và tổ chức kinh tế phù hợp với nhu cầu thị trường. Làm thay đổi cơ cấu lao động,
tăng tỷ trọng lao động trong các ngành nghề phi nông nghiệp, thiết thực tăng thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


nhập, tăng sức mua của nông thôn, đi đôi với việc mở rộng lưu thông hàng hóa giữa

các vùng trong nước và mở rộng xuất khẩu để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản và sản
phẩm công nghiệp nông thôn.
Như vậy, nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn từng huyện sẽ từng bước
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành nền nông nghiệp, kinh tế nông thôn đa dạng,
phong phú, giàu có, văn minh, tiến bộ. Phát triển kinh tế phải gắn chặt với phát triển
văn hóa xã hội trên địa bàn huyện (Đỗ Đức Viêm, 2005).
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống điểm dân cư một số nước
Thực tế cho thấy, từ trước đến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận khoa
học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (đô thị và nông
thôn) của các tổ chức, tuy nhiên, nó vẫn ở mức độ riêng biệt chưa có một lý luận
chung nào áp dụng cho tất cả các nước để phát triển dân cư. Do đó, mỗi nước có
những hướng đi, cách phát triển dân cư tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của nước mình. Có thể khái quát một số đặc điểm chủ yếu về phát triển
điểm dân cư của một số nước như sau:
1.2.1. Các nước Châu Á
1/ Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc gia đất rộng người đông, đứng thứ 2 ở Châu Á (sau
Trung Quốc). Theo các chuyên gia phát triển nông thôn Ấn Độ cho rằng, muốn
cải thiện điều kiện sống ở các làng xóm cần phát triển các trung tâm nông thôn,
các điểm trung tâm này là những điểm cung cấp tối ưu hạ tầng kỹ thuật cần thiết,
hỗ trợ các hoạt động kinh tế, dịch vụ xã hội cho khu vực và là một trong những
mục tiêu điều hòa cần phải đạt được khi xây dựng nông thôn mới. Có 3 hệ thống
trọng tâm nông thôn được phân cấp và hoạch định như sau:
- Hệ thống trung tâm thứ nhất được gọi là làng trung tâm, có chức năng đảm
bảo các dịch vụ cơ bản cho dân cư trong làng cũng như các khu vực xung quanh;
- Hệ thống trung tâm thứ hai được gọi là trung tâm dịch vụ có nhiệm vụ
cung cấp các hoạt động dịch vụ ở mức trung bình;
- Hệ thống trung tâm thứ ba - trung tâm phát triển - đáp ứng các nhu cầu
dịch vụ ở mức cao.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 16


×