Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến sinh trưởng và năng suất của hai giống lúa hq19 và bắc thơm số 7 trên đất gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.43 MB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG VĂN TUÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ DẠNG
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA HAI GIỐNG LÚA HQ19 VÀ BẮC THƠM SỐ 7
TRÊN ĐẤT GIA LÂM - HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2015


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG VĂN TUÂN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ DẠNG
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA HAI GIỐNG LÚA HQ19 VÀ BẮC THƠM SỐ 7
TRÊN ĐẤT GIA LÂM – HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI, 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác,
Các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả

ĐẶNG VĂN TUÂN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.
Hà Thị Thanh Bình, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Canh tác
học - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả những bạn bè, đồng nghiệp, người thân
và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đặng Văn Tuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ và thuật ngữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


MỞ ĐẦU

1

1

Đặt vấn đề

1

2

Mục đích và yêu cầu

2

3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam


3

1.1.1

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới

3

1.1.2

Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước

6

1.1.3

Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao ở Việt Nam

11

1.2

Vai trò của phân bón và các dạng phân bón đối với sản xuất lúa

12

1.3

Tình hình sản suất và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt Nam


17

1.3.1

Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới

17

1.3.2

Tình hình sản xuất và sử dụng phân bón cho lúa ở Việt Nam

19

1.4

Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lúa trên thế giới và ở Việt Nam

22

1.4.1

Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lúa trên thế giới

22

1.4.2

Kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa ở Việt Nam


24

1.5

Tình hình sử dụng phân đa nguyên tố cho cây lúa ở Việt Nam

26

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

29

2.1.1

Vật liệu nghiên cứu

29

2.1.2

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

29


2.2

Phương pháp nghiên cứu

30

2.2.1

Sơ đồ thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm

30

2.2.2

Phương pháp bón phân

31

2.2.3

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3


Phương pháp tính toán và xử lý số liệu

35

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

36

Ảnh hưởng của dạng phân đến các chỉ tiêu sinh trưởng của 2 giống lúa
HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.1.1

36

Ảnh hưởng tương tác của dạng phân bón và giống đến thời gian sinh
trưởng của 2 giống HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.1.2

36

Ảnh hưởng của dạng phân bón đến dộng thái tăng trưởng chiều cao
cây của 2 giống HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.1.3

37


Ảnh hưởng của dạng phân bón đến dộng thái ra lá của 2 giống HQ19
và Bắc Thơm số 7

3.1.4

43

Ảnh hưởng của dạng phân bón đến động thái đẻ nhánh của 2 giống lúa
2 giống HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.2

47

Ảnh hưởng của dạng phân bón đến các chỉ tiêu sinh lý của hai giống
lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.2.1

53

Ảnh hưởng của dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá(LAI) của hai
giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.2.2

53

Ảnh hưởng của dạng phân bón đến khả năng tích lũy chất khô của 2

giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.3

57

Ảnh hưởng của dạng phân bón đến mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại
chính trên hai giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.4

62

Ảnh hưởng của dạng phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của hai giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.5

64

Ảnh hưởng dạng phân bón đến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế
của hai giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

3.6

72

Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các dạng phân bón đối với 2 giống lúa
HQ19 và Bắc Thơm số 7.


73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

75

Kết luận

75

Kiến nghị

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

AGROINFO


: Trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp
nông thôn

CCCC

: Chiều cao cuối cùng

Cs

: Cộng sự

CT

: Công thức

CV

: Hệ số biến động

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

EU

: Liên minh châu Âu


FAO

: Tổ chức lương thực thế giới

IFA

: Viện Quản trị và Tài chính

KL

: Khối lượng

NHH

: Nhánh hữu hiệu

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTT

: Năng suất thực thu

NXB


: Nhà xuất bản

ST

: Sinh trưởng

TGST

: Thời gian sinh trưởng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSC

: Tuần sau cấy

USDA

: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

VINAGRI News : Tin tức nông nghiệp Việt Nam
VM

: Vụ Mùa

VX


: Vụ Xuân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1 Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2013

4

1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam

7

1.3 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam, giai đoạn 2000-2013

9

1.4 Lượng phân bón tiêu thụ toàn cầu

17


1.5 Cân đối cung cầu phân bón năm 2013 (1.000 tấn)

20

3.1 Ảnh hưởng tương tác của dạng phân bón và giống đến thời gian sinh
trưởng qua các giai đoạn của 2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

37

3.2a Ảnh hưởng của giống tới động thái tăng trưởng chiều cao cây và chiều
cao cuối cùng của 2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

38

3.2b Ảnh hưởng của dạng phân bón tới động thái tăng trưởng chiều cao cây và
chiều cao cuối cùng của hai giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

40

3.2c Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống tới động thái tăng
trưởng chiều cao cây và chiều cao cuối cùng của hai giống lúa HQ19 và
Bắc Thơm số 7 ở vụ Xuân

41

3.2d Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống tới động thái tăng
trưởng chiều cao cây và chiều cao cuối cùng của hai giống lúa HQ19 và
Bắc Thơm số 7 ở vụ Mùa

42


3.3a Ảnh hưởng của giống đến động thái ra lá của 2 giống HQ19 và Bắc
Thơm số 7

44

3.3b Ảnh hưởng của dạng phân bón đến động thái ra lá của 2 giống HQ19 và
Bắc Thơm số 7

45

3.3c Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống đến động thái ra lá
của 2 giống HQ19 và Bắc Thơm số 7 ở vụ Xuân

46

3.3d Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống đến động thái ra lácủa
2 giống HQ19 và Bắc Thơm số 7 ở vụ Mùa

46

3.4a Ảnh hưởng của giống lúa đến động thái đẻ nhánh của 2 giống lúa 2 giống
HQ19 và Bắc Thơm số 7

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

48

Page vi



3.4b Ảnh hưởng của dạng phân bón đến động thái đẻ nhánh của 2 giống lúa 2
giống HQ19 và Bắc Thơm số 7

49

3.4c Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống lúa đến động thái đẻ
nhánh của 2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7 vụ Xuân

51

3.4d Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống lúa đến động thái đẻ
nhánh của 2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7 vụ Mùa

51

3.5a Ảnh hưởng của giống đến LAI của 2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

54

3.5b Ảnh hưởng của dạng phân bón đến LAI của 2 giống lúa HQ19 và Bắc
Thơm số 7

55

3.5c Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống đến LAI của 2 giống
lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

56


3.6a Ảnh hưởng của giống đến khả năng tích lũy chất khô của 2 giống lúa
HQ19 và Bắc Thơm số 7

58

3.6b Ảnh hưởng của dạng phân bón tới khả năng tích lũy chất khô của 2 giống
lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

59

3.6c Ảnh hưởng tương tác giữa dạng phân bón và giống tới khả năng tích lũy
chất khô của hai giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

60

3.7 Ảnh hưởng của dạng phân đến mức độ nhiễm một số bệnh hại chính trên
trên hai giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

63

3.8a Ảnh hưởng của giống tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

65

3.8b Ảnh hưởng của dạng phân bón tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của 2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

67


3.8c Ảnh hưởng tương tác của dạng phân bón và giống lúa đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của hai giống lúa HQ19và Bắc Thơm số 7
vụ Xuân

69

3.8d Ảnh hưởng tương tác của dạng phân bón và giống lúa đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của 2 giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7 vụ
Mùa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

71

Page vii


3.9 Ảnh hưởng dạng phân bón đến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của
hai giống lúa HQ19 và Bắc Thơm số 7

72

3.10 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng các dạng phân bón đối với 2 giống lúa
HQ19 và Bắc Thơm số 7.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

73

Page viii



MỞ ĐẦU
1 Đặt vấn đề
Lúa gạo (Oryza sativa L.) là cây lương thực gắn liền với quá trình phát triển
nông nghiệp của lịch sử loài người. Lúa gạo là lương thực chính của hơn một nửa
dân số thế giới, có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn
định xã hội. Hiện nay có hơn 100 quốc gia sản xuất lúa gạo, trong đó châu Á là nơi
gắn liền với nền văn minh lúa nước từ rất lâu đời, sản xuất lúa gạo chiếm tỷ trọng
lớn diện tích và sản lượng trên thế giới. Theo dự báo của các nhà nghiên cứu, thế
giới đang có nguy cơ thiếu hụt lương thực do dân số tăng, biến đổi khí hậu toàn cầu
gây hiểm hoạ khó lường, quá trình đô thị hoá làm giảm diện tích gieo trồng lúa.
Chính vì vậy, đảm bảo an ninh lương thực vẫn là vấn đề vấn đề được quan tâm hàng
đầu của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam là quốc gia có đến 75% dân số sống ở vùng nông thôn và đa phần
dựa vào nông nghiệp với cây lúa là cây trồng chính. Vì thế, tình hình sản xuất và giá
cả lúa gạo có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, đời sống của nông dân, đóng vai trò
quan trọng trong việc giữ ổn định chính trị xã hội trong nước.
Ngày nay, việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, cùng với các
chính sách của nhà nước đã và đang góp phần làm tăng năng suất và sản
lượng lúa gạo của nước ta. Trong đó, phân bón là một trong những yếu tố
chính giúp cho cây lúa sinh trưởng tốt và cho năng suất cao. Để đáp ứng yêu
cầu của thị trường phân bón cho sản xuất nông nghiệp, các doanh nghiệp liên
tục nghiên cứu và đưa ra thị trường các dạng phân bón mới. Cùng với việc sử
dụng phân bón thì việc chọn các dạng phân bón thích hợp với từng loại cây
trồng trên mỗi loại đất đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và
giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó chúng tôi thực hiện đề tài :“Nghiên cứu
ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến sinh trưởng và năng suất của hai
giống lúa HQ19 và Bắc thơm số 7 trên đất Gia Lâm – Hà Nội”.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


2 Mục đích và yêu cầu
2.1 Mục đích
- Xác định dạng phân bón thích hợp cho hai giống lúa HQ 19 và Bắc Thơm số 7.
2.2 Yêu cầu
Qua kết quả nghiên cứu của đề tài giúp:
Đánh giá ảnh hưởng của các dạng phân bón đến các chỉ tiêu sinh trưởng: số
nhánh, số lá, chiều cao cây của hai giống lúa HQ 19 và Bắc Thơm số 7.
Đánh giá ảnh hưởng của các dạng phân bón đến các chỉ tiêu sinh lý: khả năng tích
lũy chất khô, chỉ số diện tích lá của hai giống lúa HQ 19 và Bắc Thơm số 7.
Đánh giá ảnh hưởng của các dạng phân bón đến sâu bệnh hại của hai giống
lúa HQ 19 và Bắc Thơm số 7.
Đánh giá ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của hai giống lúa HQ 19 và Bắc Thơm số 7.
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sử dụng làm tài liệu trong công tác nghiên cứu
việc chọn và sử dụng các dạng phân bón thích hợp cho cây lúa. Ngoài ra, có thể
dùng làm tài liệu giảng dạy kỹ thuật thâm canh lúa.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần giúp định hướng việc chọn và sử
dụng các dạng phân bón vào sản xuất lúa rộng rãi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trên thế giới
Lúa gạo là loại lương thực quan trọng cho hơn 3,5 tỷ người hay trên 50%
dân số thế giới, góp phần đảm bảo an ninh lương thực khắc phục tình trạng nghèo
đói trên phạm vi thế giới. Theo nghiên cứu của các tác giả ở nhiều nước như Liên
Xô (cũ), Ấn Độ, Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc… đã cho thấy nguồn gốc cây lúa
có ở vùng đầm lầy Đông Nam Á và hiện nay được trồng rộng rãi trên khắp thế giới.
Hiện nay có 144 nước trên thế giới trồng lúa và phân bố ở tất cả các châu lục.
Theo thống kê của FAO (2014), diện tích lúa toàn thế giới năm 2013 là
164,72 triệu ha, năng suất bình quân 4,53 tấn/ha, sản lượng 745,71 triệu tấn (Bảng
1.1). Trong đó diện tích lúa của châu Á là 146,95 triệu ha chiếm 89,21% tổng diện
tích lúa toàn cầu, kế đến là châu Phi 10,89 triệu ha (6,61%), châu Mỹ 6,56 triệu ha
(3,98%), châu Âu 0,65 triệu ha (0,39%), châu Đại dương 0,12 triệu ha chiếm tỉ
trọng không đáng kể. Những nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ 43,5 triệu ha;
Trung Quốc 30,23 triệu ha; Indonesia 13,84 triệu ha; Thái Lan 12,37 triệu ha;
Myanmar 7,5 triệu ha và Việt Nam 7,9 triệu ha.
Năm 2013, đứng đầu về sản xuất lúa vẫn là 8 nước châu Á bao gồm: Trung
Quốc với sản lượng 203,29 triệu tấn, kế đến là Ấn Độ 159,2 triệu tấn; Indonesia
71,28 triệu tấn; Bangladesh 51,5 triệu tấn; Việt Nam 44,04 triệu tấn; Thái Lan
38,79 triệu tấn; Myanmar 28 triệu tấn và Philippines 18,44 triệu tấn. Mặc dù năng
suất lúa ở các nước châu Á còn thấp nhưng do diện tích sản xuất lớn nên châu Á
vẫn là nguồn đóng góp quan trọng cho sản lượng lúa thế giới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


Bảng 1.1 Sản xuất lúa gạo trên thế giới năm 2013
Quốc gia và

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

khu vực

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Châu Phi

10,89

2,64

28,75

Châu Mỹ


6,56

5,50

36,08

ChâuÂu

0,65

6,01

3,90

Châu Úc

0,12

10,00

1,17

ChâuÁ

146,95

4,57

671,02


Ấn Độ

43,50

3,66

159,20

Trung Quốc

30,23

6,73

203,29

Indonesia

13,84

5,15

71,28

Thái Lan

12,37

3,13


38,79

Bangladesh

11,77

4,38

51,50

Việt Nam

7,90

5,57

44,04

Myanmar

7,50

3,73

28,00

Philippines

4,75


3,89

18,44

Cambodia

3,10

3,01

9,34

Pakistan

2,80

3,50

9,80

Thế giới

164,72

4,53

745,71
Nguồn: FAOSTAT 2014

Trên thế giới, Trung Quốc là nước đạt năng suất lúa cao nhất. Năm 2013, năng

suất lúa của Trung Quốc đạt 6,73tấn/ha, cao gấp 1,52 lần bình quân năng suất của thế
giới, tiếp đến là Việt Nam (5,57 tấn/ha), Indonesia (5,15 tấn/ha).
Sản lượng lúa thế giới năm 2013 tăng thêm khoảng 0,8% so với năm 2012,
nghĩa là đạt đến 745 triệu tấn (tương đương 494 tấn gạo). Thương mại thế giới có
thể giảm 2% để đạt đến 37,8 tấn so với số kỷ lục của năm 2012, do sụt giảm nhu
cầu ở châu Á. Giá gạo thế giới tiếp tục giảm sút từ cuối 2012 do sự cạnh trạnh mãnh
liệt trên thương trường, chủ yếu ở vùng tiêu thụ phía nam sa mạc Sahara và Trung
Đông, đặc biệt khi Ấn độ tiếp tục cung cấp gạo giá thấp. Các nước xuất khẩu lớn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


như Thái Lan, Việt Nam và Hoa Kỳ bị thiệt hại đáng kể. Ấn Độ vẫn tiếp tục giữ
ngôi vị nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới từ năm 2012 đến 2013.
Nguồn cung cấp tiếp tục dồi dào sau khi các nước trong khu vực đầu tư rất
mạnh cho sản xuất lúa, gạo những năm gần đây nhằm tăng khả năng cạnh tranh.
Việc Thái Lan tích trữ một lượng lúa gạo quá lớn khiến các nước nhập khẩu luôn
hi vọng giá sẽ giảm mạnh khi Thái Lan xả gạo ra nên có thái độ chờ đợi không vội
mua, trong khi các nước xuất khẩu lớn như Ấn Độ, Pakistan, Myanmar,
Campuchia, Việt Nam và cả Thái Lan đều phải cố gắng hạ giá để đạt mục tiêu
xuất khẩu gạo năm 2013.
Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới châu Á chiếm 60,15% (giảm 26,7% so
với năm 2012); châu Phi chiếm 28% (tăng 11,6%); châu Mỹ chiếm 6,85% (tăng
43,4%); châu Âu chiếm 3,25% (tăng 132%), còn lại là các khu vực khác. Theo
thống kê của FAO (2012) lượng gạo xuất ra thị trường thế giới trong niên vụ 20132014 ước chừng khoảng 48,4 triệu tấn. Các nước xuất khẩu chủ yếu là Ấn Độ, Thái
Lan, Việt Nam.
Ấn Độ là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Năm 2013, nước này xuất
khẩu đạt 9,5 triệu tấn, kế đến là Thái Lan (8,7 triệu tấn) và Việt Nam (7,2 triệu tấn).

Thái Lan là nước xuất khẩu gạo chủ chốt ở châu Á. Nước này có khả năng
xuất khẩu với khối lượng lớn và giá cả ổn định bởi lượng lúa gạo dự trữ còn nhiều
lên tới khoảng 13-15 triệu tấn gạo.
Về nhập khẩu gạo, châu Á chiếm 60,15% (giảm 26,7% so với năm 2012);
châu Phi chiếm 28% (tăng 11,6%); châu Mỹ chiếm 6,85% (tăng 43,4%); châu Âu
chiếm 3,25% (tăng 132%), còn lại là các khu vực khác. Trong số các quốc gia có
nhu cầu lớn, Trung Quốc cần khoảng 3,3 triệu tấn trong năm; trong khi đó
Philippines và Indonesia cũng dự tính là nhu cầu tiêu thụ gạo sẽ tăng từ 60 -70%
trong năm 2013; còn chính phủ Malaysia cho biết nhu cầu nhập khẩu gạo của nước
này cũng sẽ đạt khoảng 1,1 triệu tấn/năm.
Theo thống kê của FAO (2012) sản lượng gạo thế giới sẽ tăng 497 triệu tấn trong
năm 2013 - 2014, tăng khoảng 1,3% so với khoảng 491 triệu tấn niên vụ 2012-2013.
Hầu hết sản lượng tăng sẽ đến từ châu Á. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã dự báo sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


lượng gạo toàn cầu 2013-2014 xuống 473,2 triệu tấn gạo, giảm khoảng 3,6 triệu tấn so
với dự báo trước đó nhưng vẫn tăng gần 1% so với năm 2012-2013. Thống kê tiêu thụ
gạo toàn cầu 2013-2014 cũng đã được hạ 1,4 triệu tấn xuống 473,1 triệu tấn, vẫn là
mức cao kỷ lục.
Các cuộc khủng hỏang chính trị, kinh tế, tài chính, năng lượng trong các năm
vừa qua, đặc biệt là năm 2008 đã gây ra khủng hoảng lương thực thế giới làm tăng
thêm 100.000 người thiếu đói và đưa tổng số lên 1 tỉ người (Theo Trần Văn Đạt,
2011). Vì vậy, vấn đề an ninh lương thực toàn cầu là vấn đề cấp bách được đặt lên
hang đầu.
1.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ lúa gạo trong nước
Việt Nam là một quốc gia có truyền thống sản xuất lúa nước lâu đời, diện
tích gieo trồng chiếm 61% diện tích trồng trọt cả nước và 80% nông dân trồng lúa.

Theo số lượng của tổng cục thống kê, năm 2011 dân số Việt Nam là 87,8 triệu
người, trong đó 69,4 % dân số đang sống ở vùng nông thôn và 55 % dân số trong độ
tuổi lao động. Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, giá nhân công rẻ. Yếu tố nhân
lực không chỉ có ưu thế về số lượng mà còn có ưu thế về sự tinh thông, am hiểu
nghề trồng lúa, cho phép chúng ta khai thác triệt để những lợi thế của các điều kiện
thiên nhiên. Vì thế, cây lúa đã có mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên từ việc
thuần hóa cây lúa dại của tổ tiên chúng ta để ngày nay phát triển thành một nghề
trồng lúa .
Thống kê của FAO (2013) Việt Nam là nước có tổng diện tích trồng lúa
khoảng 7,9 triệu ha với năng suất 5,57 tấn/ha; đứng thứ 7 thế giới về diện tích trồng
lúa sau các nước: Ấn Độ, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Bangladesh, Myanmar.
Sản xuất lúa toàn quốc được phân bố trên 6 vùng kinh tế cơ bản là Đồng bằng sông
Hồng, Trung du và Miền núi phía Bắc, Bắc trung bộ và Duyên hải miền Trung, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bẳng sông Cửu Long. Trong đó, 3 vùng lúa quan
trọng là ĐBSH (chiếm17,6% sản lượng); khu vực Bắc Trung bộ & Duyên hải Miền
Trung (16,1% sản lượng); và ĐBSCL (52,8% sản lượng).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Bảng 1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo của Việt Nam
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)


(tấn/ha)

(triệu tấn)

1990

6,04

3,18

19,21

2000

7,67

4,24

32,52

2004

7,44

4,85

36,15

2005


7,33

4,89

35,83

2006

7,32

4,89

35,85

2007

7,21

4,99

35,94

2008

7,40

5,23

38,73


2009

7,44

5,24

38,95

2010

7,49

5,32

40,00

2011

7,66

5,54

42,40

2012

7,75

5,63


43,66

2013

7,90

5,57

44,04

Năm

Nguồn: FAOSTAT 2014
Qua bảng số liệu 1.2 chúng tối thấy trong giai đoạn 1990 – 2010, việc gia
tăng diện tích canh tác lúa không liên tục, chỉ lên đến đỉnh điểm vào năm 2000 rồi
sau đó giảm dần đi (thực tế diện tích canh tác lúa năm 2010 đã giảm bớt 380,000 ha
so với năm 2000). Nhưng hoạt động thâm canh đã mang lại kết quả rất tích cực, liên
tục trong 20 năm diện tích gieo trồng lúa tăng bình quân 1,1%/năm; năng suất lúa
tăng bình quân 2,6%/năm, tương ứng từ 3,2 tấn/ha năm 1990 lên 5,3 tấn/ha năm
2010 (đặc biệt trong đó, năng suất lúa vụ Đông Xuân của ĐBSCL đạt từ 10 – 12
tấn/ha); dẫn đến sản lượng lúa đã tăng hơn 2 lần trong cùng kỳ, từ mức 19,2 triệu
tấn năm 1990 lên đến 40 triệu tấn vào năm 2010, nhịp độ tăng bình quân đạt 3,7%.
Trong giai đoạn từ năm 2004 – 2007, tổng diện tích lúa của cả năm có xu
hướng giảm. Năm 2008, sản xuất lúa tăng cả về diện tích và sản lượng. Diện tích
lúa đã tăng trở lại (7,40 triêu ha), gần bằng mức của năm 2004 (hơn 7,44 triệu ha).
Đây cũng là năm được mùa về lúa gạo ở Việt Nam. Sản lượng đã tăng gần 3 triệu
tấn so với năm 2007. Có nhiều yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng này: vụ đông xuân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 7


được mùa; giá cả tăng mạnh, nhất là vào giữa năm 2008, do khủng hoảng lương
thực thế giới đã khuyến khích người nông dân tăng diện tích, chú trọng đầu tư. Giai
đoạn 2008 – 2013 tổng diện tích lúa có xu hướng tăng, năng suất bình quân tăng
dẫn tới sản lượng tăng thể hiện các biện pháp kỹ thuật tiến bộ đã được áp dụng
thành công trong sản xuất lúa của nước ta. Sản lương lúa gạo của nước ta không
ngừng tăng trong những năm qua. Nhưng để đối phó với diễn biến bất thường của
thời tiết, sự gia tăng dân số, sự giảm dần diện tích gieo cấy do chuyển đổi mục đích
sử dụng mà vẫn đảm bảo an ninh lương thực và giữ vững vị thế là một trong những
nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu thế giới thì điều kiện cần thiết là phải tiếp tục đầu
tư thâm canh tăng vụ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thật nhằm giảm chi phí sản
xuất, nâng cao thu nhập cho người trồng lúa.
Theo “Báo cáo thường niên ngành hàng lúa gạo Việt Nam”, mặt hàng gạo
của Việt Nam ngày càng được mở rộng và phát triển ở khắp các châu lục. Đặc biệt,
lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam được giữ vững ở những thị trường truyền thống
(châu Á, châu Âu và châu Mỹ) và mở rộng, phát triển thị trường mới (châu Phi và
Trung Đông). Sự vươn lên trong thị trường lúa gạo thế giới của Việt Nam đã khẳng
định vị thế, vai trò của mặt hàng gạo Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
Đồng thời không ngừng gia tăng kim ngạch xuất khẩu .
Về khối lượng gạo xuất khẩu: Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng
thứ hai thế giới. Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2009
có xu hướng tăng lên. Nếu như năm 2000, khối lượng xuất khẩu gạo chỉ đạt trên
3,477 triệu tấn, thì đến 2008 đã xuất khẩu trên 4,830 triệu tấn; năm 2009 khối lượng
xuất khẩu gạo đạt trên 6,052 triệu tấn.Theo đó, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng gạo
tăng từ 667 triệu USD năm 2000 lên hơn 1 tỉ USD (năm 2005); 3,67 tỉ USD (năm
2012) và đạt mức cao nhất là 3,67 tỉ USD (năm 2012).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 8


Bảng 1.3 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam, giai đoạn 2000-2013
Các năm

Khối lượng xuất khẩu

Kim nghạch xuất khẩu

(1,000 tấn)

(Triệu USD)

2000

3,47

667

2001

3,72

625

2002

3,24


726

2003

3,81

720

2004

4,06

950

2005

5,25

1047

2006

4,60

1238

2007

4,55


1490

2008

4,83

2910

2009

6,05

2463

2010

6,83

3210

2011

7,10

3324

2012

8,02


3670

2013

6,61

2950

Nguồn : AGROINFO và VFA( Hiệp hội lương thực Việt Nam)
Về khả năng thâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường lúa gạo của Việt Nam
đã xuất khẩu đến 128 quốc gia. Trong đó có 10 quốc gia (Philippin, Cu ba,
Malaysia, Xênêgan, I-rắc, Bờ biển Ngà, Đông-Ti-Mo, Singapore, Gana và
Indonexia) nhập với khối lượng lớn và ổn định.
Theo báo cáo thường niên ngành lúa gạo Việt Nam năm 2008 và triển vọng
2009 của trung tâm thông tin phát triển nông nghiệp nông thôn (AGROINFO), xuất
khẩu gạo của Việt Nam năm 2008 giảm mạnh tại thị trường Châu Á và tăng mạnh
tại thị trường Châu Phi. Năm 2008 cũng là năm thị trường xuất khẩu gạo của Việt
Nam được mở rộng. Nếu như trong năm 2007, gạo Việt Nam được xuất khẩu đến
63 quốc gia trên vùng, lãnh thổ thì đến năm 2008, con số này đã tăng gấp đôi (128
quốc gia/vùng/lãnh thổ).
Trong năm 2009 mặc dù chịu nhiều tác động tiêu cực từ khủng khoảng kinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


tế toàn cầu và thiên tai bão lụt nhưng nước ta vượt định mức kế hoạch đạt 6,0 triệu
tấn. Luá gạo Việt Nam đã xuất khẩu vào thị trường Châu Phi với số lượng ngày
càng tăng, trong tổng số 6,2 triệu tấn gạo xuất khẩu trong năm 2009 thì có đến 1,8

tấn gạo được xuất khẩu vào châu Phi.
Năm 2010, Việt Nam đã xuất khẩu kỷ lục 6,83 triệu tấn thu về 3,21 tỷ USD, với
mức giá xuất khẩu bình quân gần 396 USD/tấn, lúa gạo đã trở thành mặt hàng mang lại
tiền mặt lớn nhất trong số những sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu.
Năm 2012, Theo Bộ NN&PTNT Việt Nam đã đạt mức xuất khẩu kỷ lục mới,
cả năm đã xuất khẩu 8,02 triệu tấn gạo, thu về 3,67 triệu USD (tăng 12,71 % về
lượng và tăng nhẹ 0,45 % về kim nghạch so với năm 2011). Trung Quốc là thị
trường lớn nhất tiêu thụ gạo của Việt Nam với 2,09 triệu tấn, tương đương 898,43
triệu USD, chiếm 24,46% tổng kim ngạch, tăng mạnh 574,97% về lượng và tăng
459,11% về kim ngạch so với năm 2011. Thị trường lớn thứ 2 là Philipines đạt 1,11
triệu tấn, trị giá 475,26 triệu USD, chiếm 12,94% tổng kim ngạch, tăng 14% về
lượng nhưng giảm 0,22% về kim ngạch; tiếp đến Indonesia đạt 929.905 tấn, trị giá
458,39 triệu USD, chiếm 12,48% tổng kim ngạch, giảm 50,62% về lượng và giảm
55% về kim ngạch; xuất sang Malaysia 764.692 tấn, trị giá 403,16 triệu USD,
chiếm 10.98%, tăng 44,16% về lượng và tăng 38,02% về kim ngạch.
Năm 2013, Theo VINAGRI News thì cả nước đã xuất khẩu gần 6,61 triệu
tấn gạo, giảm hơn 1,4 triệu tấn (tức giảm 17,76%) so với năm 2012, kim ngạch đạt
gần 2,93 tỷ USD.Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong năm 2013
gồm Trung Quốc, Malaysia, Philippines, Singapore, Hồng Kông và Bờ biển Ngà.
Trung Quốc vẫn là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong năm 2013.
Trong năm 2013, Trung Quốc nhập khẩu hơn 2,15 triệu tấn gạo, với trị giá 901,86
triệu USD, tăng 3,21% về khối lượng và 0,38% về giá trị, chiếm 30,83% tổng kim
ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam.Lượng gạo xuất khẩu sang Bờ biển Ngà đứng
thứ 2 thị trường, với 561.333 tấn, trị giá 228,53 triệu USD (tăng trên 17% về lượng
và tăng 12,37% về kim ngạch so cùng kỳ); tiếp đến là xuất sang Philippines
504.558 tấn, trị giá 225,44 triệu USD (giảm mạnh trên 50% cả về lượng và kim
ngạch); xuất sang Malaysia 465.977 tấn, trị giá 231,43 triệu USD (giảm 40% cả về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10



lượng và kim ngạch so năm 2012).
Tổng sản lượng gạo xuất khẩu và chất lượng gạo của Việt Nam ngày càng
được nâng cao, mặt bằng giá xuất khẩu tăng, thu hẹp khoảng cách với giá gạo tiêu
chuẩn trên thị trường thế giới. Việt Nam đã và đang dần khẳng định vị trí của
mình trên thị trường gạo thế giới, tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
Do vậy, cần nhiều hơn nữa các giải pháp để tăng sản lượng gạo trong nước, nâng
cao giá gạo xuất khẩu, mở rộng diện tích trồng và chọn tạo các giống lúa có chất
lượng gạo tốt.
1.1.3 Tình hình sản xuất lúa chất lượng cao ở Việt Nam
Tại “Hội nghị tổng kết công tác xuất khẩu gạo năm 2014” ghi nhận trong
năm 2014, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu sang 135 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới, bao gồm cả những thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hồng Kông, Singapore...Trong đó, thị trường châu Á chiếm gần 77%, tăng
trưởng gần 24 %, thị trường châu Mỹ chiếm trên 7,6%, tăng trưởng trên 4,6%, thị
trường châu Úc chiếm 0,88%, tăng trưởng trên 12%, thị trường Trung Đông chiếm
trên 1,2 %, tăng trưởng gần 33% về lượng so với cùng kỳ năm 2014. Các thị trường
xuất khẩu trọng điểm truyền thống của Việt Nam cơ bản được giữ vững và có tăng
trưởng đáng kể. Theo thống kê của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, thị trường
Philippin tăng trưởng trên 285%, thị trường Indonexia tăng trưởng gần 128%, thị
trường Trung Đông tăng trưởng gần 33% về lượng so với cùng kỳ năm 2013. Cơ
cấu chủng loại gạo xuất khẩu tiếp tục chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, gạo
cấp thấp đã giảm trên 28% về lượng, thay vào đó là tăng trưởng mạnh xuất khẩu
gạo thơm đạt trên 1,52 triệu tấn, tăng gần 35% về lượng so với cùng kỳ năm 2013.
Các giống lúa chất lượng cao được sử dụng trong canh tác tại Việt Nam hiện
nay gồm có:
- Giống nếp và đặc sản: Nhóm giống lúa nếp và đặc sản (lúa thơm và lúa
địa phương) ngày càng được người sản xuất quan tâm và diện tích sản xuất có xu
hướng tăng do yêu cầu cao của thị trường. Trong năm 2007, tổng diện tích lúa nếp

và đặc sản đạt 643.177 ha, chiếm 18,09%. Vụ Đông Xuân có diện tích lúa nếp và
đặc sản cao nhất, đạt 266.002 ha (17,69%); vụ Hè Thu đạt 200.678 ha (13.14%),
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


và vụ Mùa là 176.496 ha (33,65%). Các giống nếp, giống đặc sản và mùa địa
phương được sản xuất chủ yếu là Jasmine 85, VD 20, nếp 46-25, nếp 84, Nếp Bè,
Tài Nguyên, Nàng Thơm...
- Giống cải tiến chất lượng cao: Diện tích giống lúa cải tiến chất lượng cao
(hạt thon dài, bạc bụng thấp) chiếm vị trí chủ lực trong sản xuất lúa ở ĐBSCL, đạt
1.778.513 ha (50,30%), điều này phản ánh tiến bộ và thành quả của công tác chọn
tạo giống lúa hơn thập kỷ qua ở phía Nam. Vụ Đông Xuân có diện tích và tỷ lệ
giống lúa cải tiến chất lượng cao cao nhất là 796.787 ha (52.98%), vụ Hè Thu là
794.543 ha (52.03%); vụ Mùa đạt 197.183 ha (37,60%).
- Giống lúa cải tiến chất lượng trung bình - thấp: Giống lúa cải tiến chất
lượng trung bình - thấp (hạt gạo hơi ngắn hoặc tỷ lệ bạc bụng cao) có tổng diện tích
là 883.715 ha, chiếm 24,85% diện tích lúa cả năm. Diện tích và tỷ lệ giống lúa
nhóm này là 333,866 ha (22,20%) trong vụ Đông Xuân; 426.600 ha (27.93%) trong
vụ Hè Thu và 123.249 ha (23,50%) trong vụ Mùa. Hai giống lúa có diện tích cao
nhất trong nhóm này là IR 50404 và OM 576. Nhìn chung tỷ lệ nhóm lúa này còn
khá cao và có thể còn tăng hơn nữa trong năm tới vì diện tích IR 50404 ngày càng
tăng và OM 576 được đánh giá ổn định .
Theo khuyến cáo của Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
nông dân cần tăng cường sản xuất các giống lúa cao sản có chất lượng cao như: OM
5451, OM 4900, OM 7347, OM 4218, OM 6976, Jasmine 85, VD 20, ST 5... Đối với
các vùng gặp khó khăn về nước tưới, chịu ảnh hưởng của phèn, mặn, nông dân cần sử
dụng các giống như: OM 5464, AS 996, OM 2517, OM 5451, OM 6677.
Việc sử dụng giống lúa có chất lượng ngày nay đã giúp Việt nam tiến rất xa

trong canh tác thâm canh lúa so với các nước trong khu vực. Rất nhiều tiến bộ kỹ
thuật đã được áp dụng giúp nông dân nâng cao năng suất qua các phương thưc sản
xuất mới.
1.2 Vai trò của phân bón và các dạng phân bón đối với sản xuất lúa
Phân bón rất cấn thiết đối với sinh trưởng của cây trồng nói chung và đối với
cây lúa nói riêng. Bón phân đầy đủ, cân đối sẽ làm cây sinh trưởng tốt, tăng năng
suất, đóng vài trò quan trọng đối với an toàn lương thực. Qua đó, ảnh hưởng đáng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


kể đến sức khỏe con người. Việc trao giải hòa bình năm 1970 cho tiến sĩ Norman
Borlaug cho thấy thế giới đã ghi nhận mối liên kết khoa học nông nghiệp với sức
khỏe cộng đồng. Tăng cường sử dụng phân bón cho cây trồng đã đẩy mạnh sản xuất
trên một đơn vị diện tích, tăng nguồn cung cấp lượng thực cũng như góp phần vào
cải thiện chất lượng thực phẩm như bổ sung các vi lượng thiết yếu (Grant, Cynthia
and Tom W. Bruulsema (2012). Tuy nhiên cho mãi đến giữa thế kỷ 18 thế giới mới

quan tâm đến các yếu tố hóa học và dinh dưỡng cây trồng.
Bón phân là một trong những biện pháp kĩ thuật quan trọng giúp tăng năng
suất và chất lượng nông sản. Qua điều tra tổng kết vai trò của phân bón với cây
trồng trên thế giới cũng như ở Việt Nam cho thấy: trong số các biện pháp kĩ thuật
liên hoàn (làm đất, giống, mật độ, bảo vệ thực vật…) bón phân là biện pháp kĩ thuật
có ảnh hưởng lớn, quyết định đến năng suất và sản lượng cây trồng. Theo kết quả
điều tra của FAO trong thập niên 70-80 của thế kỉ 20 trên phạm vi toàn Thế giới
cho thấy: tính trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản lượng nông sản tăng
lên hàng năm. Ở các nước châu Á Thái Bình Dương (1979 - 1989) phân bón làm
tăng 75% năng suất lúa.
Để cho cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cao thì trong suốt quá

trình sinh trưởng ta cần cung cấp thêm một số yếu tố dinh dưỡng do trong đất không
đủ dinh dưỡng. Có nhiều chất dinh dưỡng khoáng mà cây lúa cần, nhưng 3 yếu tố
dinh dưỡng mà cây lúa cần với lượng lớn là: Đạm, lân, kali là những chất cần thiết
cho những quá trình sống diễn ra trong cây lúa. Các nguyên tố khoáng còn lại, cây
lúa cần với lượng rất ít và hầu như đã có sẵn ở trong đất, nếu thiếu thì tùy theo điều
kiện cụ thể mà bón bổ sung.
Đạm là một trong những nguyên tố cơ bản của cây trồng, là thành phần cơ bản
của axit amin, axit nucleotit và diệp lục. Trong thành phần chất khô của cây có chứa
từ 0,5 – 6,0% đạm tổng số (Phạm Văn Cường, 2005). Hàm lượng đạm trong lá liên
quan chặt chẽ với cường độ quang hợp. Đối với cây lúa thì đạm lại càng quan trọng,
có tác dụng trong việc hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá trình đẻ nhánh và sự phát
triển thân lá của lúa dẫn đến làm tăng năng suất lúa. Các bộ phận khác nhau, giai
đoạn sinh trưởng khác nhau thì có hàm lượng đạm không giống nhau.Trong thực tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


cây lúa cần nhiều đạm trong những thời kỳ đầu.
Ở thời kỳ đẻ nhánh (nhất là khi đẻ nhánh rộ), cây lúa hút nhiều đạm nhất.
Thông thường lúa hút 70% lượng đạm cần thiết trong thời gian đẻ nhánh, quyết
định tới 74% năng suất (Bùi Huy Đáp, 1980; Đào Thế Tuấn, 1970; Yoshida, 1985).
Phân tích các bộ phận non của cây trồng, người ta thấy trong các bộ phận non hàm
lượng đạm nhiều hơn ở các bộ phận già. Hàm lượng đạm trong các mô non có từ
5,5 - 6,5%. Khi sử dụng đạm để nâng cao diện tích lá cần phải căn cứ vào đặc tính
của từng giống, độ màu mỡ đất và mật độ gieo cấy. Đối với mỗi giống lúa có một
giá trị diện tích lá tốt nhất, đạt được hệ số đó sẽ đảm bảo sản lượng chất khô và sản
lượng kinh tế cao.
Lúa cũng cần nhiều đạm trong thời kỳ phân hóa đòng và phát triển đòng
thành bông, tạo các bộ phận sinh sản. Giai đoạn này lúa hút 10 - 15%

lượng đạm. Phần đạm còn lại được cây lúa hút tiếp tới lúc chín. Việc cung cấp đạm
lúc cây trưởng thành là điều kiện cần thiết để làm chậm quá trình già hóa của lá,
duy trì cường độ quang hợp khi hình thành hạt chắc và tăng trưởng protein tích lũy
vào hạt.
Tiềm năng năng suất của các giống lúa chỉ được thể hiện khi được bón đủ
phân. Bón thiếu đạm thì cây lúa sẽ thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm lượng
diệp lục giảm, lúc đầu lá có màu vàng nhạt ở ngọn lá rồi dần cả phiến lá biến thành
màu vàng làm cho số bông và số hạt ít, lúa trỗ sớm, năng suất bị giảm. Còn nếu bón
thừa đạm cây lúa sẽ hút nhiều đạm làm tăng hô hấp, tăng lượng gluxit tiêu hao, lá to
và dài, phiến lá mỏng, nhánh đẻ vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn, cây cao vóng sẽ dẫn
đến hiện tượng đổ non, khả năng chống chịu kém và sẽ làm giảm năng suất một
cách rõ rệt.
Lân là thành phần chủ yếu của axit nucleic, là thành phần chủ yếu của nhân
tế bào. Cây lúa hút lân mạnh hơn so với các loại cây trồng cạn. Cùng với đạm, lân
xúc tiến sự phát triển của bộ rễ và tăng số nhánh đẻ, đồng thời cũng làm cho lúa trỗ
bông và chín sớm. Thời kỳ đẻ nhánh và làm đòng cây lúa hút lân mạnh nhất. Lúa
thiếu lân, lá có màu xanh đậm, bản lá nhỏ, hẹp, lá dài ra và mềm yếu, ria mép lá có
màu vàng tía, lúa đẻ ít, thời kỳ trỗ bông và chín đều chậm lại và kéo dài. Do trỗ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


bông muộn nên hạt lép nhiều độ dinh dưỡng hạt gạo thấp, đặc biệt, lúa thiếu lân ở
thời kỳ làm đòng thì giảm năng suất một cách rõ rệt. Sự thiếu lân xảy ra phổ biến ở
đất có pH thấp hay cao: đất axít latosol, đất phèn, đất đá vôi, đất kiềm, đất ando có
khả năng cố định cao lân bón, cần lượng lân nhiều hơn bình thường.
Kết quả nghiên cứu của Yoshida (1985) mức bón phân phù hợp cho đất aaxít ở miền Bắc Nhật Bản khoảng 200 kg P2O5/ha, ở đất đá vôi Dokri - Pakistan
khoảng 45 kg P2O5/ha, ở đất đá vôi tại Ấn Độ khoảng 80 - 100 kg P2O5/ha. Khi cây
lúa được cung cấp lân thỏa đáng sẽ tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển tốt, tăng khả

năng chống hạn, tạo điều kiện cho sinh trưởng và phát triển, thúc đẩy sự chín của
hạt và cuối cùng là tăng năng suất lúa.
Cây được bón cân đối đạm - lân sẽ xanh tốt, phát triển mạnh, chín sớm, cho
năng suất cao và phẩm chất tốt. Như vậy, muốn cho cây lúa sinh trưởng phát triển
và cho năng suất cao thì không những cần cung cấp đầy đủ đạm mà còn cần cung
cấp đầy đủ cả lân cho cây lúa.
Kali là một trong ba yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây lúa, lúa hút
kali nhiều nhất sau đó mới đến đạm. Theo Phạm Văn Cường và Cs (2008), kali giữ
vai trò quan trọng trong việc vận chuyển và tích lũy các sản phẩm quang hợp, đặc
biệt là gluxit từ thân, lá về bông, hạt. Ngoài ra, kali còn có tác dụng kéo dài tuổi thọ
lá ở giai đoạn sau trỗ, từ đó ảnh hưởng đến quang hợp. Nhu cầu kali của cây lúa rõ
nhất ở hai thời kỳ: đẻ nhánh và làm đòng. Tuy nhiên, lúa hút kali mạnh nhất ở thời
kỳ làm đòng, từ cuối đẻ nhánh tới trỗ. Kali còn làm cho sự di động sắt trong cây
được tốt hơn do đó ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hô hấp và cũng rất cần cho sự
tổng hợp protit, quan hệ mật thiết với sự phân chia tế bào.
Các dạng phân bón sử dụng trong sản xuất nông nghiệp hiện nay là phân hữu
cơ, phân vô cơ.
Phân hữu cơ là loại phân bón mà con người sử dụng đầu tiên từ gần 3000 năm
trước đây, và đã được sử dụng phổ biến trên thế giới. Hiện nay phân hữu cơ vẫn
đang được sử dụng như nguồn phân chính ở các khu vực chậm phát triển. Còn ở các
nước phát triển, dù có thời gian người ta ít coi trọng việc sử dụng phân hữu cơ
nhưng hiện nay cũng đã có những quan tâm trở lại do giá phân hóa học ngày càng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×