Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đặc Điểm Ngoại Hình Và Khả Năng Cho Thịt Của Gà F1 (Trống Mông X Mái Ai Cập) Và F1 (Trống Mông X Mái Lương Phượng) Nuôi Bán Chăn Thả Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.55 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THU QUYÊN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG CHO
THỊT CỦA GÀ F1 (TRỐNG MÔNG X MÁI AI CẬP) VÀ F1
(TRỐNG MÔNG X MÁI LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI BÁN CHĂN
THẢ TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số:
60.62.40

LUẬN VĂN
THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Thanh Vân

THÁI NGUYÊN - 2008


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào. Mọi sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Nguyễn Thu Quyên



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thanh Vân,
TS. Nguyễn Thị Thuý Mỵ - Giảng viên Khoa Chăn nuôi thú y Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên. Các thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn thể bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi
yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các Thầy, Cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận văn
lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả

Nguyễn Thu Quyên


MỤC LỤC

Nội dung

Trang


Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng số liệu kết quả thí nghiệm của luận văn
Danh mục các sơ đồ, đồ thị và biểu đồ của luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài

2
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

3

1.1.1. Cơ sở khoa học của lai kinh tế

3

1.1.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai

7

1.1.2.1. Lược sử khoa học của ưu thế lai


7

1.1.2.2. Bản chất của ưu thế lai

8

1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai

11

1.1.3. Khả năng sinh trưởng

13

1.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng

13

1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng

16

1.1.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn

19

1.1.5. Khả năng cho thịt

20


1.1.5.1. Năng suất thịt

20

1.1.5.2. Thành phần hoá học của thịt

21


1.1.6. Sức sống và khả năng kháng bệnh

21

1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới

23

1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

23

1.2.1.1. Nghiên cứu lai tạo

23

1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu về gà thả vườn

24


1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

29

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

31

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

31

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

31

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

31

2.2. Nội dung, phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu

31

2.2.1. Nội dung nghiên cứu

31


2.2.2. Phương pháp nghiên cứu

31

- Đặc điểm ngoại hình

37

- Tỷ lệ nuôi sống

37

- Khả năng sinh trưởng

37

- Hiệu quả sử dụng thức ăn

37

- Chỉ số sản xuất

37

- Khả năng cho thịt

37

- Chất lượng thịt


37

- Sơ bộ tính giá chi phí trực tiếp (đ/kg)

38

2.3. Phương pháp xử lý số liệu

38
CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm ngoại hình của con lai F1

39

3.1.1. Màu lông

39


3.1.2. Màu da kết hợp với màu lông

42

3.2. Tỷ lệ nuôi sống

44


3.3. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm

46

3.3.1. Sinh trưởng tích luỹ

46

3.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối

50

3.3.3. Sinh trưởng tương đối

52

3.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn

54

3.4.1. Khả năng tiêu thụ và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm

54

3.4.2. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (đến 12 tuần tuổi)

56

3.4. 3. Tiêu tốn năng lượng trao đổi Kcal (ME), Protein thô (CP) cho 1 kg tăng khối lượng


59

3.4.4. Chỉ số sản xuất (PI)

62

3.4.5. Năng suất và chất lượng thịt

64

3.4.5.1. Năng suất thịt

64

3.4.5.2. Thành phần hoá học của thịt gà thí nghiệm

66

3.4.6. Sơ bộ hạch toán kinh tế

68

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận

70

2. Đề nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

72

II. Tài liệu tiếng Anh

79


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

32

Bảng 2.2.

Giá trị dinh dưỡng của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm

33


Bảng 2.3.

Lịch sử dung vác –xin

33

Bảng 3.1.

Phân ly mầu lông của gà thí nghiệm

39

Bảng 3.2.

Mầu da của con lai

42

Bảng 3.3.

Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm

45

Bảng 3.4.

Khối lượng tính chung trống mái của gà thí nghiệm (gam)

47


Bảng 3.5.

Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày)

51

Bảng 3.6.

Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm (%)

53

Bảng 3.7.

Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm

55

Bảng 3.8.

Tiêu tốn thức ăn cộng dồn của gà thí nghiệm (Kg)

57

Bảng 3.9

Tiêu tốn Protein/Kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (gam)

60


Bảng 3.10.

Tiêu tốn năng lượng/Kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm (Kcal)

61

Bảng 3.11.

Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm

62

Bảng 3.12.

Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm ở 12 tuần tuổi

65

Bảng 3.13.

Thành phần hoá học cơ ngực và cơ đùi của thịt gà thí nghiệm

67

Bảng 3.14.

Sơ bộ hạch toán chi phí của gà thí nghiệm

69



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ

Nội dung

đồ thị

Trang

Biểu đồ 3.1.

Phân ly mầu lông của gà trưởng thành (M x AC)

40

Biểu đồ 3.2.

Phân ly mầu lông của gà trưởng thành (M x LP)

40

Biểu đồ 3.3.

Sự phân ly mầu da của gà trưởng thành (M x LP)

43

Biểu đồ 3.4.


Sự phân ly mầu da của gà trưởng thành (M x AC)

43

Đồ thị 3.5.

Sinh trưởng tích luỹ của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi

50

Biểu đồ 3.6.

Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm

58

Biểu đồ 3.7.

Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm lúc 12 tuần tuổi

63

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH MINH HOẠ CHO ĐỀ TÀI
1. Gà lai F1 (trống mông x mái Lương Phượng ) 1 ngày tuổi
2. Gà lai F1 (trống mông x mái Ai Cập ) 1 ngày tuổi
3. Gà lai F1 (trống mông x mái Lương Phượng ) nuôi bán chăn thả
4. Gà lai F1 (trống mông x mái Ai Cập ) nuôi bán chăn thả
5. Thịt gà Mông thuần lúc 12 tuần tuổi
6. Thịt gà gà lai F1 (trống mông x mái Lương Phượng ) lúc 12 tuần tuổi
7. Thịt gà gà lai F1 (trống mông x mái Ai Cập) lúc 12 tuần tuổi

8. Cơ đùi gà Mông thuần
9. Cơ đùi gà F1 (trống mông x mái Lương Phượng )
10. Cơ đùi gà F1 (trống mông x mái Ai Cập)


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước ta đã nhập một số giống gà lông màu thả vườn có năng suất khá cao,
chất lượng thịt tốt, hợp thị hiếu người tiêu dùng và thích hợp với điều kiện chăn
nuôi bán công nghiệp như gà Kabir của Israel, gà Tam Hoàng, Lương Phượng của
Trung Quốc. Trong đó gà Lương Phượng có ưu điểm nổi bật là thích nghi tốt với
điều kiện khí hậu Việt Nam, có thể chăn nuôi bán thâm canh theo qui mô vừa và
nhỏ, chất lượng thịt thơm ngon gần giống gà Ri. Vì vậy, gà Lương Phượng đã được
nhiều người chăn nuôi chọn và sử dụng trong chăn nuôi gà thịt với hai phương thức
nuôi nhốt và bán chăn thả. Bên cạnh đó gà Ai Cập là giống gà kiêm dụng trứng thịt
được nuôi khá phổ biến ở nước ta, đây là giống gà mới nhập, phù hợp với phương thức
nuôi bán chăn thả, hiệu quả kinh tế cao. Gà Ai Cập có tầm vóc nhỏ, nhưng rất nhanh
nhẹn, có khả năng tìm kiếm thức ăn tốt.
Nhằm khai thác và khơi dậy các tính trạng tốt, có ích trong chăn nuôi, song
song với việc nhập và nuôi thích nghi các giống gà ngoại, biện pháp lai kinh tế
giữa các dòng, giống gà ngoại với các dòng, giống gà trong nước cũng được đặc
biệt chú trọng. Trong các giống gà nội, gà Mông là giống gà có nhiều đặc tính quý
như: da đen, xương đen, thịt đen có thể làm vị thuốc chữa bệnh, bồi dưỡng sức
khoẻ, không những thế giống gà này còn nổi tiếng bởi lượng mỡ ít, thịt dai chắc
thơm ngon phù hợp với sở thích ẩm thực của người Việt Nam, tuy nhiên đây là
giống gà có ý nghĩa kinh tế không lớn lắm bởi năng suất sinh sản thấp, nếu để tự
nhiên thì gà Mông khó phát triển thành sản phẩm hàng hoá.
Để kết hợp những ưu điểm của các giống gà trên tạo ra sản phẩm hàng hoá
gà da đen, thịt đen, xương đen có năng suất và chất lượng, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đối với người chăn nuôi khu vực trung du, miền núi, chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất thịt
của gà F1 (trống Mông x mái Lương Phượng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập)
nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên”


2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm ngoại hình của hai ổ hợp lai F1 (trống Mông x mái Lương
Phượng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập)
- Đánh giá khả năng sản xuất và hiệu quả kinh tế của hai tổ hợp lai F1 (trống
Mông x mái Lương Phượng) và F1 (trống Mông x mái Ai Cập)
- Kết quả của đề tài cung cấp số liệu khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo.
- Thăm dò thị hiếu người tiêu dùng để có cơ sở nhân rộng gà lai nuôi ở nông
hộ các tỉnh trung du, miền núi phía Bắc.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Cơ sở khoa học của lai kinh tế
Lai kinh tế là phương thức lai giữa hai cá thể thuộc hai dòng hoặc hai giống khác
nhau, con lai F1 không sử dụng làm giống mà để khai thác sản phẩm thịt, trứng, sữa,
lông, da...lai kinh tế còn gọi là lai công nghiệp vì chỉ sử dụng F1 làm sản phẩm, nên sản
phẩm có thể sản xuất nhanh, hàng loạt, có chất lượng trong một đơn vị thời gian tương
đối ngắn (Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] ). Người ta tiến hành lai kinh
tế là để sử dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức độ trung bình tính trạng giữa hai giống
gốc, hai dòng thuần, nhất là đối với các tính trạng khối lượng, tăng trọng, tăng các chiều
đo. Con lai có thể mang những đặc tính trội của giống gốc bố, mẹ hoặc cũng có thể phối
hợp được những đặc tính của hai giống đó, có trường hợp con lai vẫn giữ nguyên tính
bảo thủ của một trong hai giống.
Năng suất vật nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là bản chất di truyền và ngoại

cảnh. Do vậy trong chăn nuôi có hai hướng chủ yếu để nâng cao năng suất vật nuôi là cải
tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phương pháp chăn nuôi.
Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo là phương pháp cải
tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Nhận thức điều này, từ lâu con người đã
chú trọng công tác lai tạo. Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38]
kể từ những giống vật nuôi đầu tiên được tạo ra từ cuối thế kỷ XVIII, các giống
mới đều được hình thành bằng con đường lai tạo và những giống gốc ban đầu ít
nhiều có pha máu giữa các giống khác nhau. Cho đến nay việc tạo ra sản phẩm
như thịt, sữa, trứng, lông...phần lớn đều được thông qua lai tạo và việc lai tạo cũng
đã có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sản phẩm. Các giống, dòng càng
thuần bao nhiêu thì con lai càng có ưu thế lai cao bấy nhiêu (Trần Đình Miên,
Nguyễn Văn Thiện, 1995 [ 38 ])
Trong lịch sử nghiên cứu về lai tạo, Đacuyn là người đầu tiên nêu lên lợi ích
của việc lai tạo, ông đã kết luận rằng lai là có lợi, tự giao là có hại đối với động vật.


Trong quá trình nghiên cứu di truyền, Mendel đã đưa ra một nguyên tắc
hoàn toàn mới để nghiên cứu đó là phương pháp lai, liên quan đến việc nghiên cứu
đặc điểm di truyền của những tính trạng và đặc tính riêng rẽ.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1975 [36] cho rằng lai tạo nhằm mục
đích lay động tính bảo thủ sẵn có trong từng cá thể, từng dòng, từng giống, phát
huy những bản chất di truyền tốt của con lai tạo nên các tổ hợp lai mới có năng
suất cao hơn, hiệu quả chăn nuôi tốt hơn.
Lai tạo còn nhằm sử dụng hiện tượng sinh học quan trọng đó là ưu thế lai,
làm cho sức sống của con vật, sức miễn dịch đối với bệnh tật và các tính trạng
kinh tế được nâng cao, đồng thời thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của các tổ
hợp lai, ưu thế lai làm căn cứ cho việc chọn lọc giống gia súc (Lê Đình Lương,
Phan Cự Nhân, 1994 [29]).
Từ những nguyên lý trên các nhà khoa học kết luận: để tăng năng suất vật
nuôi, trong công tác giống hiện nay chính là nhờ quá trình lai tạo. Tuỳ theo mục

đích lai tạo mà các nhà tạo giống có thể áp dụng các phương pháp lai khác nhau
như: Lai kinh tế, lai pha máu, lai cải tiến, lai gây thành, lai xa...trong đó lai kinh tế
được áp dụng rộng rãi nhất. Khi nghiên cứu phương pháp lai kinh tế, người ta
thường quan tâm đến khả năng phối hợp, bởi vì nếu khả năng phối hợp tốt sẽ tạo
ra ưu thế lai cao.
Nguyễn Ân và cộng sự, 1983 [1] khi nghiên cứu về lai kinh tế đã đưa ra kết
luận: để lai kinh tế có hiệu quả thì phải tiến hành chọn lọc tốt các dòng thuần chủng
làm cho các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử tăng lên.
Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới như Wassen
(1928), Kawahara (1960), Kushner (1954,1958), Fomla (1964) cho rằng khi chọn
đúng cặp bố mẹ cho giao phối thì con lai có sức sống cao ở thời kỳ phôi và hậu
phôi, sản lượng trứng tăng và chi phí thức ăn giảm (Nguyễn Ân và cộng sự,
1983)[1]
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [37] cho rằng trong thực tế
chăn nuôi không phải bất cứ giống nào, dòng nào cho lai cũng cho kết quả tốt, tức
là khi chọn phối các cặp bố mẹ phải có khả năng phối hợp. khả năng phối hợp phụ


thuộc vào mức độ chọn lọc các giống gốc, nếu các giống gốc có áp lực chọn lọc
cao, có tiến bộ di truyền lớn thì khi cho lai với nhau có khả năng phối hợp cao.
Giống gia súc, gia cầm là một quần thể lớn. Trong giống lại bao gồm nhiều dòng,
mỗi dòng lại có đặc điểm chung của giống, nhưng lại có những đặc điểm di truyền riêng
biệt. Sự khác biệt mỗi dòng về kiểu gen chính là yếu tố quyết định ưu thế lai.
Trong công tác giống gia cầm hiện nay, thay thế cho phương pháp lai giữa
các giống như trước đây phương pháp lai giữa các dòng là phổ biến. Người ta lai
các dòng gà khác biệt về kiểu gen, nhưng lại có khả năng kết hợp được trong cùng
một cơ thể. Vì vậy, mà phải chọn các dòng gà có khả năng kết hợp tốt.
Trong công tác nhân giống thuần chủng, công tác chọn giống rất chặt chẽ,
đàn giống được chọn ra từ những cá thể có năng suất cao hơn hẳn năng suất bình
quân toàn đàn, nhưng không phải tất cả các cá thể có năng suất cao đều có chất

lượng di truyền tốt. Vì thế, muốn nâng cao năng suất chất lượng thì người ta phải
thực hiện phương pháp lai tạo. Nhưng muốn đạt hiệu quả cao trong lai tạo thì chọn
giống phải đi theo một hướng nhất định là chọn lọc có định hướng, nếu không thì
sự phối hợp giữa các dòng sẽ dẫn đến kết quả năng suất và chất lượng con lai
không đạt như mong muốn. Do đó, muốn gia cầm lai có năng suất cao thì không
thể cho giao phối một cách ngẫu nhiên mà phải cho giao phối giữa các dòng đã
được qui định, những dòng này đã được kiểm tra chất lượng, năng suất theo một
phương pháp chọn giống nhất định và được thực hiện nghiêm ngặt trong những cơ
sở giống.
Theo Hoàng Kim Loan, 1973 [23] gia cầm lai không những thể hiện được chất
lượng tổng hợp của các dòng thuần mà còn đạt hiệu quả của ưu thế lai từ 5-20%. Có
thể nói đây là sự ưu đãi của thiên nhiên mà con người có thể sử dụng tốt, nếu nắm
được quy luật của phương pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia
cầm lai giữa các dòng là một trong những vấn đề quan trọng nhất.
Theo Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1975 [36] thì trên thế giới, phương
pháp lai kinh tế được sử dụng rất nhiều, có những nước 80% sản phẩm thịt là do lai
kinh tế. Ở Việt Nam đã nghiên cứu công thức lai giữa các tổ hợp lai như: gà Tam


Hoàng với gà Ri, gà Hồ, gà Mía với gà Tam Hoàng, gà Kabir với gà Ri, gà Rhode với
gà Ri...thường con lai F1 có khả năng cho thịt trứng cao hơn trung bình gà bố mẹ.
Trong công tác giống gia cầm, khi lai kinh tế người ta có thể dùng phương
pháp lai đơn hoặc lai kép, nhưng đôi khi cũng sử dụng phương pháp lai ngược.
- Lai đơn:
Là phương pháp lai giữa con đực và con cái thuộc hai dòng, giống khác
nhau để sản suất ra con lai F1, tất cả con lai F1 đều được sử dụng để nuôi thương
phẩm và không dùng để làm giống. Trong công tác giống gia cầm lai đơn thường
được sử dụng khi lai giữa các giống gà địa phương với các giống gà ngoại nhập
cao sản thường được sử dụng nhiều trong sản suất gà kiêm dụng trứng thịt nhằm
tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống chịu cao của gà địa phương và khả năng sinh

trưởng nhanh, sức đẻ cao, ấp nở tốt của gà cao sản nhập nội.
- Lai kép:
Đây là phương pháp lai kinh tế phức tạp. Trước tiên cho lai giữa hai dòng hoặc hai
giống A và B để tạo đời 1: FAB, lai giữa hai dòng hoặc hai giống C và D để tạo con đời 1:
FCD. Sau đó cho lai con lai FAB với con lai FCD để được con lai đời 2: FABCD. Tất cả
con lai đời 2 đều sử dụng nuôi thương phẩm và không dùng để làm giống. Phương pháp
này được sử dụng phổ biến để tạo gà thương phẩm chuyên trứng, chuyên thịt, chẳng hạn
đối với gà hướng trứng lai 4 dòng như Goldline 54, Hisex, ISA Brown, Lohmann
Brown...với gà hướng thịt như BE88, Avian, Abor Acres, Lohmann meat...Theo kết luận
của nhiều nhà khoa học thì lai 4 dòng là tốt nhất đối với gà hướng trứng và gà hướng thịt.
Ngoài việc tạo ưu thế lai với con lai thương phẩm, còn có hiện tượng các gen liên kết với
giới tính để phân biệt gà trống và gà mái từ lúc 1 ngày tuổi thông qua màu lông hoặc tốc
độ mọc lông cánh.
- Lai kinh tế ngược:
Là phương pháp cho con đực và con cái thuộc hai giống khác nhau giao
phối với nhau để tạo con lai F1, sau đó dùng con lai F1 giao phối trở lại với một
trong hai giống xuất phát để tạo con lai F2. Tất cả con lai F2 đều được sử dụng
nuôi thương phẩm và không dùng để làm giống. Khi muốn củng cố, phát huy


những đặc tính tốt của một giống nào đó thì người ta thường lai ngược, vì con lai
đời 2 mang 3/4 máu của giống đó.
1.1.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
1.1.2.1. Lược sử và khái niệm về ưu thế lai
Hiện tượng ưu thế lai đã được biết và vận dụng từ lâu. Điểu hình là việc tạo
con La, kết quả lai khác loài giữa con ngựa cái (Equus Caballus) và lừa đực
(Equus asinus). Con La nổi tiếng về sức khoẻ, sức dẻo dai và khả năng chịu nóng
(Horn.P 1978 [81]), (Trần Đình Miên, 1994 [35]). Tuy nhiên việc nghiên cứu các
hiện tượng trên một cách có hệ thống mới bắt đầu từ hơn 200 năm nay.
Trong công tác giống, bên cạnh việc chọn lọc và nhân giống thuần chủng

qua nhiều đời để cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi, thì thông qua con đường
lai tạo sẽ đem lại hiệu quả trong thời gian ngắn hơn. Ngày nay việc tạo ra các loại
sản phẩm phần lớn đều được thông qua lai tạo và việc lai tạo đã ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng của sản phẩm (Trần Đình Miên, 1994 [35]).
Sự lai tạo được sử dụng rất nhiều trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhằm
khai thác thế mạnh của con lai. Bởi vì ưu thế lai cho sản phẩm cao nên nó đuợc áp
dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp, gà bán công nghiệp ở các nước đang
phát triển. Chính là lai giữa các giống khác nhau đã giúp cho việc quyết định chiến
lược thích hợp về công tác giống.
Bouwman G.W, 2000 [74] cho rằng lợi ích to lớn của lai giống là xuất hiện
sức mạnh ở con lai còn gọi là ưu thế lai. Con lai thường có sức chịu bệnh tật khoẻ
hơn, sức sản xuất sản phẩm tốt hơn, khả năng thụ tinh cũng được nâng cao. Mặc
dù vậy, ưu thế lai không thể đoán trước. Sự khác biệt giữa hai giống càng lớn thì
ưu thế lai càng lớn. Ưu thế lai chỉ có thể xẩy ra ở một công thức lai nào đó, vì thế
phải tiến hành nhiều công thức lai khác nhau, ưu thế lai không di truyền, nếu tiếp
tục cho giao phối đời con lai với nhau thì kết quả sẽ là mất ưu thế lai và mất sự
đồng đều. Trong công thức lai tạo, người ta còn quan tâm rất nhiều đến khả năng
phối hợp, đó là cách chọn những con giống gốc lai phù hợp với nhau nhằm tạo nên
những tổ hợp gen mới, bao gồm các tính trạng vốn có ở giống gốc nhưng ở mức


độ cao hơn theo mục đích (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [37]). Con
lai F1 vượt hơn bố mẹ về sức sống, sự sinh trưởng, phát triển, khả năng sản xuất,
sức chống chịu cũng như khả năng sử dụng các chất dinh dưỡng (Trần Đình Miên,
Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38]).
1.1.2.2. Bản chất của ưu thế lai
Trong chăn nuôi, để nâng cao năng suất có rất nhiều con đường khác nhau,
trong đó việc cải tiến bản chất di truyền luôn luôn được các nhà khoa học quan tâm.
Thuật ngữ “ưu thế lai” được nhà khoa học người Mỹ G.H.Shull đề cập đến
từ năm 1914, sau đó vấn đề ưu thế lai được sử dụng khá rộng rãi ở động vật và

thực vật.
Tìm hiểu về bản chất của ưu thế lai có rất nhiều giả thuyết khác nhau. Theo
Trần Đình Miên, Nguyễn Văn Thiện, 1995 [38] có ba thuyết chính để giải thích
hiện tượng ưu thế lai: Thuyết trội, thuyết siêu trội và thuyết gia tăng tác động của
các gen không cùng lô cút.
- Thuyết trội:
Theo thuyết này trong điều kiện chọn lọc lâu dài, các gen trội phần lớn là
các gen có lợi và lấn át sự hoạt động của các gen lặn, do đó qua tạp giao có thể
đem các gen trội của hai bên bố mẹ tổ hợp lại ở đời lai, làm cho đời lai có giá trị
hơn bố mẹ (AA = Aa > aa).
Theo Davenport (1908), Keeble và Pelow (1910), Jones (1917)
(Kushner.K.F, 1969 [20] ): nhờ tác dụng lâu dài của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo gen trội thường là gen có ích, được biểu hiện ra kiểu hình sinh vật. Biểu
hiện kiểu hình của con lai là do các gen qui định, các gen này chính là sự tổ hợp các
gen của bố mẹ. Các gen trội có thể biểu hiện thành kiểu hình, có thể ức chế các gen
lặn tương ứng tạo ra tác dụng lẫn nhau làm tăng các đặc điểm trội lên, các gen lặn bao
giờ cũng bị che lấp, còn gen trội khi lai sẽ có tác động mạnh hơn nên biểu hiện ra
kiểu hình có năng suất cao hơn.
Các tính trạng số lượng như khả năng sinh trưởng, khả năng sinh sản...được
nhiều gen điều khiển nên rất hiếm các gen đồng hợp tử. Thế hệ con được tạo ra do


lai giữa 2 cá thể sẽ được biểu hiện do tất cả các gen trội trong đó (một nửa thuộc
gen trội đồng hợp tử của bố và một nửa gen trội của mẹ).
Khi cha mẹ xa nhau trong quan hệ huyết thống (khác dòng, khác giống) thì
xác xuất để mỗi cặp cha mẹ truyền cho con những gen trội khác nhau càng tăng
lên, từ đó dẫn đến ưu thế lai càng tăng.
Những giải thích của thuyết trội vẫn chưa thoả đáng đối với một số hiện tượng
khác như: bên cạnh các gen trội có lợi vẫn có những gen trội có hại, hay một hiện
tượng thực tế là khi tạp giao giữa các cá thể dị hợp tử với nhau để có con lai 4 dòng

thì chúng lại có ưu thế lai cao hơn khi lai giữa 2 dòng.
- Thuyết siêu trội:
Thuyết này cho rằng sự tác động của các alen dị hợp tử Aa lớn hơn tác động
của các alen đồng hợp tử AA và aa (Aa>AA>aa).
Theo Kushner.K.F, 1969 [20] từ năm 1904 đã có quan niệm cho
rằng: cơ sở của ưu thế lai chính ngay ở tính dị hợp tử theo nhiều yếu tố
di truyền.
Nhiều nhà khoa học cho rằng, sở dĩ có hiện tượng siêu trội là do hiệu ứng
sinh lý của các gen khác nhau, những tác động lẫn nhau và các sản phẩm phản ứng
của chúng tốt hơn so với tác động độc lập do các tổ hợp gen thuần sinh ra. Trong
quá trình sinh hoá, trình tự khác nhau của các phản ứng vật chất khác nhau đã tạo ra
các vật chất khác nhau. Do đó, phản ứng sinh hoá ở con lai sẽ mạnh hơn ở con thuần,
tất cả sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình trao đổi chất của cơ thể lai, tăng cường sức
sống cho cơ thể lai.
Tuy vậy, theo thuyết này ưu thế lai được tạo nên do tác động của alen dị
hợp tử cho nên không thể cố định được, nếu thuần hoá ưu thế lai sẽ giảm vì ưu thế
lai không có khả năng di truyền.
Kết hợp cả hai giả thuyết trên có quan điểm cho rằng sự thay đổi về trạng
thái hoạt động sinh hoá của hệ thống enzim trong cơ thể sống đã tạo ra ưu thế lai,
đó là tính dị hợp tử của cơ thể mới.
- Thuyết gia tăng tác động tương hỗ của các gen không cùng lô cút:


Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] nêu thuyết gia tăng tác
động tương hỗ. Thuyết này cho rằng sự tác động tương hỗ của các gen không cùng
lô cút (tác động át gen) cũng tăng lên.
Ví dụ: Đồng hợp tử AA và BB chỉ có một tác động tương hỗ giữa A và B.
Nhưng trong dị hợp tử AA’ và BB’ có 6 loại tác động tương hỗ: A-B, A’-B’, A-B’,
A’-B, A-A’, B-B’ (trong đó A-A’ và B-B’ là tác động tương hỗ giữa các gen cùng
alen, còn 4 loại tác động tương hỗ khác là tác động tương hỗ giữa các gen không

cùng alen). Ngoài ra còn có tác động tương hỗ cấp 2 như: A-A’-B’, A-A’-B...và
tác động tương hỗ cấp 3 như: A-A’-B’-B, A-B’-B-A’...
Ưu thế lai biểu hiện ở các mức độ khác nhau ở các tính trạng khác nhau: các
tính trạng số lượng thường được thể hiện, các tính trạng chất lượng ít được thể hiện.
Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thì hiệu quả chọn lọc thuần chủng thấp, còn
hiệu quả lai tạo lại cao, các tính trạng có hệ số di truyền cao thường có ưu thế lai thấp.
Ưu thế lai còn phụ thuộc vào khả năng phối hợp của các cặp bố mẹ. Khi
nghiên cứu về khả năng phối hợp Lebedev.M.N., 1972 [21] cho rằng: muốn đạt ưu
thế lai siêu trội thì phải cho giao phối giữa các dòng gà xuất phát khác nhau về kiểu
gen nhưng lại phải có khả năng phối hợp với nhau tốt.
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [37] cho biết mức độ biểu hiện
của ưu thế lai cao hay thấp còn phụ thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa môi
trường và kiểu di truyền.
Khi nghiên cứu về ưu thế lai, nhiều nhà khoa học cho rằng ngoài quan niệm
khả năng kết hợp chung còn có khả năng kết hợp đặc biệt, khả năng này có được là
do đặc tính của dòng bố mẹ được chọn đã có từ trước.
Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998 [48] cho rằng ưu thế lai là
phần chênh lệch hơn hoặc kém của đời lai so với trung bình bố mẹ, mức độ biểu thị
biểu hiện của ưu thế lai được xác định theo công thức:


XF1 XP1P2
H (%)

=

XP1P2

x
100


Trong đó:
- XF1:

Là trung bình đời con.

- XP1P2: Là trung bình đời bố mẹ
- H: Là mức độ biểu hiện của ưu thế lai (%)

1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai, trong đó có các yếu tố chủ yếu sau:
Nguồn gốc di truyền của bố mẹ:
Bố mẹ có nguồn gốc di truyền càng xa thì ưu thế lai càng cao. Điều này giải
thích tại sao khi lai giữa các dòng của các giống khác nhau lại có ưu thế lai cao
hơn khi lai giữa các dòng trong cùng một giống.
Tính trạng nghiên cứu:
Các tính trạng có hệ số di truyền càng thấp thì ưu thế lai càng cao, ngược lại
các tính trạng có hệ số di truyền càng cao thì ưu thế lai càng thấp. Các tính trạng số
lượng thường được biểu hiện còn các tính trạng chất lượng ít được biểu hiện hơn.
Công thức giao phối:
Ưu thế lai còn phụ thuộc vào việc chọn con vật nào làm bố, con vật nào làm
mẹ. Trong chăn nuôi gia cầm, để nâng cao năng suất thì ngoài việc dựa trên cơ sở
về khả năng sản suất của giống người ta còn đặc biệt quan tâm đến việc lựa chọn
dòng mái có sức đẻ cao, tỷ lệ nuôi sống và tỷ lệ ấp nở cao, thành thục sớm, khả
năng vỗ béo cao; chọn dòng trống có khối lượng cơ thể lớn, sinh trưởng nhanh ,
tiêu tốn thức ăn thấp.
Môi trường:
Mức độ biểu hiện của ưu thế lai chịu ảnh hưởng rõ rệt của môi trường sống.
Theo Bavlow.R., 1981 [73] ở những thay đổi mức độ ưu thế lai thường xảy ra ở
những trường hợp có liên quan đến địa điểm nuôi, mức độ dinh dưỡng, vị trí địa lý...

Hull. P và cộng sự, 1963 [82] cho rằng ưu thế lai bị ảnh hưởng bởi chế độ
chăm sóc, chuồng trại, nhiệt độ môi trường. Mặt khác còn chịu ảnh hưởng của các
mùa vụ ấp nở trong năm.


Tuổi:
Theo Aggrwal.C.K và cộng sự, 1979 [71]; Horn.P và cộng sự, 1978 [81]
Ưu thế lai của một số tính trạng chịu ảnh hưởng của tuổi trong giai đoạn đầu và
ảnh hưởng bởi chu kỳ đẻ. Trong giai đoạn sinh trưởng đầu của gà thịt, ưu thế lai
đối với thể trạng tăng từ 0 (mới nở) lên 2-10% (lúc giết thịt 6-10 tuần tuổi), ưu thế
lai với sức sống từ 0-6%, năng suất trứng/mái từ 2-10%, tăng đáng kể ở chu kỳ 2
so với chu kỳ đầu.
Tính thích nghi của gia cầm đối với điều kiện ngoại cảnh:
Tính thích nghi của gia cầm chính là sự phản ứng của cơ thể đối với các kích
thích trong cơ thể và ngoài môi trường. Khả năng thích nghi của con vật là yếu tố
rất quan trọng giúp cho con vật sinh tồn và phát triển trong điều kiện sống mới. Di
truyền và điều kiện ngoại cảnh là hai yếu tố có tác động cơ bản quyết định năng
suất vật nuôi, có nghĩa là kiểu gen qui định một giá trị nào đó của cơ thể và môi
trường gây ra sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác.
Con giống tốt được nuôi trong điều kiện phù hợp sẽ phát huy tối đa tiềm năng di
truyền, nhưng nếu điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến năng
suất của con giống. Ngược lại không có con giống tốt thì yếu tố ngoại cảnh cũng
không thể nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi.
Tính thích nghi của gia cầm có liên quan đến sự thay đổi di truyền, sinh lý,
tính thích nghi bao gồm:
+ Thích nghi về di truyền: Liên quan đến chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân
tạo. Tính thích nghi di truyền đề cập đến các đặc tính di truyền, các đặc tính này giúp
cho quần thể động vật sinh tồn trong một môi trường nhất định, nó liên quan đến sự
tiến hoá qua nhiều thế hệ hay là sự biến đổi để có đặc tính di truyền riêng biệt.
+ Thích nghi về sinh lý: Liên quan đến sự thay đổi của từng cá thể. Tính

thích nghi sinh lý liên quan đến đặc điểm về sinh lý học, giải phẫu học và đặc
điểm của con vật, giúp cho con vật củng cố sức khoẻ và nâng cao sức sống.
Thích nghi bao gồm cả khả năng phát triển và sự điều chỉnh mối quan hệ của
bản thân đối với sinh vật khác và môi trường xung quanh. Con vật có khả năng thích
nghi tốt thì sẽ có khả năng tồn tại và phát triển, ngược lại sẽ bị đào thải.


Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, khi mới nhập về
môi trường mới, việc quan tâm đầu tiên là tính thích nghi của con vật, giống có
khả năng thích nghi tốt mới có thể nhân giống và phát triển rộng rãi được.
1.1.3. Khả năng sinh trưởng
1.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hoá phức tạp duy trì từ khi phôi được
hình thành cho đến khi con vật đã trưởng thành. Để có được số đo chính xác về sinh
trưởng ở từng thời kỳ không phải dễ dàng (Chambers.J.R, 1988 [75] ).
Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [37] cho biết: theo Driesch.H,
1990 thì sự tăng thể khối của cơ thể là do các tế bào trong cơ thể tăng về số lượng
và kích thước. Theo tài liệu của Chambers.J.R, 1988 [75] thì Mozan (1997) định
nghĩa sinh trưởng là tổng hợp sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Ganer (1992) cho rằng sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bào,
tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường,
1992 [37]).
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là
sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn
bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần
dần các chất, chủ yếu là protein nên tốc độ và khối lượng tích luỹ các chất phụ
thuộc vào tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng (Trần Đình
Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992 [37]).
Đứng về khía cạnh sinh học các nhà khoa học cho rằng sự sinh trưởng được
xem như là sự tổng hợp protein, nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng cơ

thể làm chỉ tiêu tăng trưởng. Tuy nhiên tăng trưởng không đồng nghĩa với tăng
khối lượng, sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và các
chiều của các tế bào mô cơ.
Sự sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã
trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài
thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.


Theo Johanson.L, 1972 [19] thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai
và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Nhìn từ
khía cạnh giải phẫu sinh lý thì sự sinh trưởng của các mô cơ diễn ra theo trình tự
như sau:
Hệ thống tiêu hoá, nội tiết
bắp

hệ thống xương

Hệ thống cơ

Mỡ.
Thực tế nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu của sự

sinh trưởng thức ăn dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của xương, mô
cơ, một phần rất ít dùng lưu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối của sự
sinh trưởng nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ thống cơ xương
nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật càng tích luỹ
dinh dưỡng để cấu tạo mỡ.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều
nhất: 42-45% khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ con trống luôn lớn hơn khối lượng
cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70 ngày tuổi

khối lượng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g (Ngô Giản
Luyện, 1994 [30] ).
Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình: tế bào
sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm như ngoại hình,
thể chất, sức sản suất đều được hoàn chỉnh dần trong suốt quá trình sinh trưởng. Các
đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di truyền của bố mẹ,
nhưng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động của môi trường.
Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là
kg/con hoặc g/con. Để xác định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau
người ta còn biểu thị khối lượng thông qua đồ thị sinh trưởng.
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng một
cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh trưởng
của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng người ta thường sử dụng một cách đơn giản
và cụ thể một số chỉ tiêu để đánh giá sự sinh trưởng của gia cầm:


- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích cơ
thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2.39,1977 [54]) sinh
trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần.
Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng Parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối
càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(T.C.V.N.2.40, 1977 [55] ). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Gà còn
non có sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Đường cong sinh trưởng: biểu thị sinh trưởng của gia súc, gia cầm
nói chung.
Theo tài liệu của Chamber.J.R, 1988 [75] đường cong sinh trưởng của gà
thịt có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:

+ Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có sinh trưởng cao nhất.
+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
+ Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Đồ thị sinh trưởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về
đường cong sinh trưởng.
Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về
khối lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các dòng,
giống, giới tính.
Trần Long, 1994 [24] khi nghiên cứu đường cong sinh trưởng của các dòng
V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng đều phát triển theo
đúng qui luật sinh học. Đường cong sinh trưởng của 3 dòng có sự khác nhau và
trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác nhau: sinh trưởng
cao ở 7-8 tuần tuổi đối với gà trống và 6-7 tuần tuổi đối với gà mái.


1.1.3.2 . Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như giống, giới tính,
tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và các điều kiện chăn nuôi,
sức khoẻ...
* Ảnh hưởng của dòng giống:
Theo tài liệu tổng hợp của Chambers.J.R, 1988 [75] có rất nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà, có gen ảnh hưởng tới sự phát
triển chung, có gen ảnh hưởng tới nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài
tính trạng riêng lẻ.
Nguyễn Thị Thuý Mỵ, 1997 [39] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và
BE88 nuôi tại Thái Nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác nhau ở
49 ngày tuổi lần lượt là: 2501,09g, 2423,28g và 2305,14g.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự, 1994 [18] thì sự sai khác về khối
lượng giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng

trứng từ 13-38%.
* Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông:
Tính biệt cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới khối lượng cơ thể: gà trống nặng cân
hơn gà mái từ 24-32%. Những sai khác này cũng được biểu hiện về cường độ sinh
trưởng, được qui định không phải do hormon sinh học mà do các gen liên kết với
giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ hơn đối với các dòng phát
triển nhanh so với các dòng phát triển chậm (Chambers.J.R, 1988 [75] ).
North.M.O, 1990 [83] kết luận: lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%,
tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn; ở 2 tuần tuổi là 5%, 3 tuần tuổi >11%,
5 tuần tuổi >17%, 6 tuần tuổi > 20%, 7 tuần tuổi > 23%, 8 tuần tuổi > 27%.
Theo tài liệu tổng hợp của Kushner.K.F, 1969 [20] thì tốc độ mọc lông có
quan hệ chặt chẽ với sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều
hơn gà mọc lông chậm.
* Độ tuổi và mức độ dinh dưỡng:


Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da.
Tỷ lệ sinh trưởng của các phần này khác nhau ở độ tuổi và phụ thuộc vào mức độ
dinh dưỡng (Chambers.J.R, 1988, [75]).
Trần công Xuân, 1995 [66] cho biết cùng tổ hợp lai broiler Ross - 208 và
Ross - 208 V3 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lượng và 3 mức Protein cho khối lượng
ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt.
* Ảnh hưởng của môi trường chăm sóc nuôi dưỡng:
Khả năng sinh trưởng của gia cầm bị ảnh hưởng rất lớn bởi yếu tố môi
trường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối các
chất dinh dưỡng, chăm sóc quản lý chu đáo sẽ có tác dụng tăng khả năng sinh
trưởng nâng cao năng suất chăn nuôi.
* Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường:
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt
là giai đoạn gà con. Với gà con nhiệt độ ngày thứ nhất cầm đảm bảo 32-340C;

ngày thứ 2-7 là 300C; tuần thứ hai là 260C; tuần thứ 3 là 220C; tuần thứ 4 là 200C.
Theo Lê Hồng Mận và cộng sự, 1993 [32] thì nhiệt độ tối ưu chuồng nuôi với gà
sau 3 tuần tuổi là 18-200C. Nhiệt độ môi trường cao ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu
năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler. Do vậy, tiêu thụ thức
ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ
khác nhau thì tiêu thụ thức ăn cũng khác nhau. Theo Herbert.G.J và cộng sự, 1983
[78] thì khi nhiệt độ chuồng nuôi với gà sau 3 tuần tuổi thay đổi 10C tiêu thụ năng
lượng của gà mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME. Nhu cầu về năng lượng và các
vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo môi trường. Trong điều kiện khí
hậu nước ta thì gà broiler nuôi vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn vụ
xuân 10-15% theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận, 1993 [26]
Thông thường, khi nhiệt độ môi trường cao, khả năng thu nhận thức ăn của
gia cầm giảm, chính vì vậy chăn nuôi gia cầm trong điều kiện khí hậu của nước ta
phải tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào nhiệt độ từng giai đoạn mà điều chỉnh thức ăn và
kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng cho phù hợp.


×