Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Nghiên Cứu Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Trồng Hoa Đồng Tiền Salan Trong Chậu Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.34 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ THU HƯƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG HOA
ĐỒNG TIỀN SALAN TRONG CHẬU TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, NĂM 2010


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ: 606201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THÚY HÀ
TS. NGUYỄN VĂN PHÚ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ để hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin


trích dẫn đều được chú thích một cách cụ thể và chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Tác giả

Đào Thị Thu Hương


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận được sự dạy bảo của các thầy cô giáo và sự giúp đỡ của gia
đình, các tập thể và cá nhân, cùng bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Các thầy cô giáo hướng dẫn khoa học
+ TS. Nguyễn Thúy Hà
+ TS. Nguyễn Văn Phú
- PGS.TS Đào Thanh Vân – Phó khoa Nông Học – Trường ĐHNLTN
- TS. Lê Sỹ Trung – Trưởng khoa đào tạo sau đại học và các thầy, cô
giáo trong khoa.
- T.S Vũ Văn Thông – Giám đốc Trung tâm thực hành – Thực nghiệm
trường ĐHNLTN và toàn thể cán bộ, công nhân tại trung tâm.
Xin chân thành cảm ơn tất cả anh, chị em đồng nghiệp trong và ngoài cơ
quan đã giúp đỡ động viên tinh thần và vật chất để tôi hoàn thành luận văn
này.
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Tác giả

Đào Thị Thu Hương


MỤC LỤC

Trang phụ bìa…………………………………………………………
Lời cam đoan……………………………………………………….......
Lời cảm ơn………………………………………………………….......
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt…………………………………….
Danh mục các bảng……………………………………………………..
Danh mục các hình……………………………………………………..
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề.........................................................................................
1.2. Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………….
1.3. Mục đích nghiên cứu………………………………………………
1.4. Ý nghĩa đề tài………………………………………………………
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập……………………………………………
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất…………………………………
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở thực tiễn và cơ sở lý luận của đề tài……………………………
2.1.1. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………...
2.1.2. Cơ sở lý luận...........................................................................................
2.1.2.1. Các nghiên cứu về giá thể trồng rau hoa.....................................
2.1.2.2. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá..........................................................
2.1.2.3. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá.........................................................
2.1.2.4. Các nghiên cứu về chất diều hoà sinh trưởng................................................

2.2. Khái quát sơ lược tình hình phát triển hoa cây cảnh trên thế giới và
Việt Nam.....................................................................................................
2.2.1. Tình hình sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới và Việt Nam.................
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa của một số nước trên thế
giới……………………………………………………………………...
2.2.1.2. Tình hình sản xuất hoa cây cảnh trong nước............................
2.3. Những nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến cây hoa
đồng tiền (Gerbera jamesonii Bolus)…………………………………...

2.3.1. Tình hình phát triển, sản xuất hoa đồng tiền trên thế giới và
Việt Nam……………………………………………………………….

Trang

i
ii
iii
iiii
1
1
2
2
2
2
2
3
3
3
4
4
6
7
9
12
12
12
18
25
25



2.3.2. Đặc điểm thực vật học và giá trị sử dụng của cây hoa đồng tiền..
2.3.2.1. Đặc điểm thực vật học........................................................................
2.3.2.2. Giá trị sử dụng............................................................................
2.3.3. Yếu cầu sinh thái của cây hoa đồng tiền.......................................

27
27
27
28

2.3.3.1. Nhiệt độ.....................................................................................

28

2.3.3.2. Ánh sáng.....................................................................................

28

2.3.3.3. Ẩm độ.........................................................................................

29

2.3.3.4. Đất..............................................................................................

29

2.3.3.5 Các yếu tố dinh dưỡng.................................................................


30

2.3.4. Các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất hoa đồng tiền....................

31

2.3.4.1. Kỹ thuật trồng đồng tiền trên nền đất........................................

31

2.3.4.2. Sâu bệnh và cách phòng trừ........................................................

34

2.3.4. 3.Các nghiên cứu về giống hoa đồng tiền.....................................
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................
3.1.3. Địa điểm và thời gian tiến hành.....................................................
3.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................
3.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................

37

3.3.1. Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng............................................
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...........................................
3.3.2.1. Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển..............................
3.3.2.2. Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng phát triển...........................

3.3.2.3. Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất chất lượng hoa....................
3.3.2.4. Phân cấp hoa..............................................................................
3.3.2.5. Theo dõi thành phần sâu bệnh hại, tỷ lệ bệnh hại......................
3.3.3. Đặc điểm của vật liệu vật liệu nghiên cứu………………………

39
39
39
39
39
39
39
39
42
42
43
43
43
43
45


3.3.3.1. Đặc điểm của giống hoa đồng tiền Salan……………………...
3.3.3.2. Đặc điểm các chế phẩm kích thích sinh trưởng………………..
3.3.3.3. Đặc điểm của các loại phân bón qua lá………………………..
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................
Chương 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng thực hiện đề tài..
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội................................................
4.1.2. Tình hình sản xuất, kỹ thuật canh tác............................................

4.1.3. Một số nét chính về thời tiết vụ đông xuân 2008 – 2009 và 200–
2010.........................................................................................................
4.2. Ảnh hưởng của mùn gỗ keo đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của hoa đồng tiền Salna trồng trong chậu………………………...
4.2.1. Tỷ lệ sống của hoa đồng tiền SaLan thí nghiệm ………………...
4.2.2. Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới các giai đoạn sinh trưởng phát triển
của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu…………………………………..
4.2.3. Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới động thái ra lá của hoa đồng tiền
SaLan trồng trong chậu ………………………………………………...
4.2.4. Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới động thái đẻ nhánh của hoa
đồng tiền SaLan trồng trong chậu………………………………………
4.2.4. Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới một số chỉ tiêu về năng suất,
chất lượng của hoa đồng tiền SaLan trồng trong chậu…………………
4.2.5. Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới tình hình sâu bệnh của đồng tiền
SaLan trồng trong chậu………………………………………………....
4.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm kích thích sinh trưởng (KTST) đến
hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu…………………………………..
4.3.1. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn sinh
trưởng phát triển của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu……………
4.3.2. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến khả năng sinh trưởng
của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu………………………………
4.3.3. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến năng suất chất lượng
của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu………………………………
4.3.4. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến phân cấp hoa đồng tiền

45
45
47
49
50

50
50
50
53
56
56
57
60
63
65
69
72
72
75
78
82


Salan trồng trong chậu………………………………………………….
4.3.5. Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến diễn biến sâu bệnh hại
trên giống hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu……………………….
4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng sinh trưởng phát triển
của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu………………………………
4.4.1. Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng phát
triển của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu………………………...
4.4.2. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của hoa đồng
tiền Salan trồng trong chậu……………………………………………..
4.4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá đến động đẻ nhánh của hoa đồng
tiền Salan trồng trong chậu…………………………………………......
4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất chất lượng của hoa

đồng tiền Salan trồng trong chậu……………………………………….
4.4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá đến phân cấp hoa đồng tiền Salan
trồng trong chậu………………………………………………………...
4.3.5. Ảnh hưởng của phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại trên
giống hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu……………………………
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận…………………………………………………………….
1. Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới hoa đnồng tiền Salan trồng trong
chậu…
2. Ảnh hưởng của các chất KTST đối với hoa đồng tiền Salan trồng
trong chậu……………………………………………………………....
3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến hoa đồng tiền Salan trồng
trong chậu………………………………………………………………
5.2. Đề nghị…………………………………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

83
85
85
87
89
91
92
94
97
97
97
97
98

98
99


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Cv%

Coefficient of variation

Đ/c

Đối chứng

LSD05

Least Signficant Dierence Test

KTST

Kích thích sinh trưởng

ns

non significant

NPK

Phân bón tổng hợp NPK

pH


Độ chua

PBL

Phân bón lá

RCBD

Randomized Complete Block Design

[...]

Trích dẫn tài liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

2.1

Tình hình nhập khẩu hoa một số nước trên thế giới………………...

14


2.2

Tình hình sản xuất hoa ở các nước châu Á………………………….

15

2.3

Tình hình sản xuất hoa Hàn Quốc…………………………………...

18

2.4

Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1994 – 2006.......................

19

2.5

Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua các năm................

20

2.6

Phân loại hoa đồng tiền.......................................................................

33


2.7

Tiêu chuẩn phân cấp hoa đồng tiền.....................................................
Số liệu khí tượng tại Thái Nguyên trong vụ đông xuân

33

4.1

2008 – 2009 và 2009 – 2010………………………………………...

54

Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới tỷ lệ sống của hoa đồng tiền Salan
4.2

trồng trong chậu……………………………………………………..

57

Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới các giai đoạn sinh trưởng phát triển
4.3

của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu…………………………..

58

Ảnh hưởng của mùn gỗ keo đến động thái ra lá của hoa đồng tiền
4.4


Salan trồng trong chậu………………………………………………

61

Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới động thái đẻ nhánh của hoa đồng
4.5
4.6
4.7

tiền SaLan trồng trong chậu………………………………………...
Ảnh hưởng của mùn gỗ keo đến năng suất, chất lượng của hoa
đồng tiền Salan trồng trong chậu…………………………………...
Mức độ phổ biến của sâu, bệnh hại hoa đồng tiền thí nghiệm………

4.9

Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu
Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái ra lá của hoa
đồng tiền Salan trồng trong chậu……………………………………

4.10

Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến động thái đẻ nhánh của

4.8

63
65
70

73
76
77


hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu……………………………….
Ảnh hưởng của các chất KTST đến các chỉ tiêu về năng suất, chất
4.11

lượng của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu…………………...

79

4.12

Ảnh hưởng của các chế phẩm KTST đến phân cấp hoa đồng tiền
Salan trồng trong chậu………………………………………………
Mức độ phổ biến của sâu, bệnh hại hoa đồng tiền thí nghiệm………

82

4.13

4.16

Ảnh hưởng của phân bón lá đến các giai đoạn sinh trưởng phát triển
của hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu…………………………...
Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái ra lá của hoa đồng tiền
Salan trồng trong chậu………………………………………………
Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái đẻ nhánh của hoa đồng

tiền Salan trồng trong chậu………………………………………….

4.17

Ảnh hưởng của phân bón lá đến các chỉ tiêu về năng……………….

4.14
4.15

4.18
4.19

Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến phân cấp hoa đồng tiền
Salan trồng trong chậu………………………………………………
Ảnh hưởng của phân bón lá đến diễn biến sâu bệnh hại trên giống
hoa đồng tiền Salan trồng trong chậu……………………………….

83
85
88
90
91
93
95


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung


2.1

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm thị trường xuất khẩu hoa của một số nước

Trang

trên thế giới…………………………………………………………...

14

2.2

Biểu đồ diện tích trồng hoa (ha) của các tỉnh năm 2008………

22

3.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1......................................................................

40

3.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2………………………………………..

41

3.3


Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3..............................................................

42

4.1

Diễn biến nhiệt độ trung bình trong vụ đông xuân 2008 – 2009
và 2009 – 2010………………………………………………….

4.2

Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới các giai đoạn sinh trưởng phát
triển……………………………………………………………...

4.3

Ảnh hưởng của mùn gỗ keo tới đường kính hoa và chiều dài
cuống hoa………………………………………………………..

55
58
67


Chương 1

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ


Trong những năm gần đây nhu cầu đời sống ngày càng cao, bên cạnh
phát triển hoa theo truyền thống, một hướng trồng hoa mới ngày càng được
nhiều người tiêu dùng quan tâm là hoa chậu. Trước đây trồng hoa chậu chỉ
phát triển hạn hẹp trong phạm vi gia đình, số lượng nhỏ để đáp ứng nhu cầu
giải trí tô đẹp cho ngôi nhà. Hiện nay, trồng hoa chậu đã vượt ra khỏi không
gian gia đình để phát triển thành ngành kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Nhiều hộ chuyển từ canh tác hoa theo truyền thống sang trồng hoa chậu
và đã trở thành một loại hàng hoá đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng.
Hoa trồng chậu được sử dụng nhiều tại công sở, trường học, gia đình…
thay cho hoa cắm bình. Hoa chậu gắn với đời sống mọi người, tô đẹp cho
cảnh quan môi trường, làm cho con người luôn có cảm giác sống trong môi
trường xanh, đầy đủ dưỡng khí. Trong căn phòng có nhiều hoa chậu có thể
khắc phục được tình trạng không khí ô nhiễm trong quá trình đô thị hoá.
Thái Nguyên cũng như nhiều thành phố trẻ khác trong cả nước là một
trong những nơi diễn ra quá trình đô thị hoá mạnh chính vì vậy môi trường
đang dần trở nên bị ô nhiễm, không khí chứa quá nhiều bụi bẩn, diện tích cây
xanh mất dần. Để tạo ra những mảng xanh trong cơ quan, công sở, gia đình,
trường học… trồng hoa chậu là một trong những ngành sản xuất sẽ dần chiếm
lĩnh thị trường.
Đứng trước nhu cầu ngày càng cao của thị trường, nhiều giống hoa mới
phục vụ cho ngành sản xuất hoa chậu như Hoa Kiết tường (Lisianthus), Hoa
Băng xê (Viola), Hoa Mồng gà (Celosia argentea), Hoa Anh thảo (Cyclamen
persicum), Hoa Dạ yên thảo (Petunia)... đã được nhập nội đáp ứng đòi hỏi của
khách hàng. Hoa Đồng tiền (Gerbera jamesonii Bolus) là một loại hoa đẹp có
màu sắc tươi sáng và rất phong phú đa dạng với đủ các loại màu từ đỏ, cam,


vàng, trắng, phấn hồng, tím... Ở điều kiện thích hợp có thể ra hoa quanh năm,
trên một bông hoa có thể có một màu đơn hoặc nhiều màu xen kẽ. Chính vì
những đặc điểm trên mà cây hoa đồng tiền cũng là một trong số những loại

hoa cây cảnh có thể trồng trong chậu, để chơi cả chậu hoa trong suốt một thời
gian dài, đặt trong phòng làm việc, phòng khách tạo ra một không gian xanh,
tươi tắn sinh động cho căn phòng, xua di những căng thẳng trong cuộc sống
đời thường.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm làm đa dạng hoá các loại hình trồng
hoa phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng hoa đồng tiền Salan trong
chậu tại Thái Nguyên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nhằm nâng cao chất lượng hoa đồng tiền trồng trong chậu để phục vụ
tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng và tăng thu nhập cho người trồng hoa.
1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Tìm ra những biện pháp kỹ thuật phù hợp cho hoa đồng tiền trồng trong
chậu có số lượng hoa nhiều, màu sắc tươi tắn, hoa bền, khóm hoa không bị
tàn sớm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức từ thực tiễn, củng cố lý
thuyết đã học, nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học, viết và trình bày một
báo cáo có hàm lượng khoa học cao.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Xác định được biện pháp kỹ thuật phù hợp để trồng hoa đồng tiền trong
chậu cho hiệu quả kinh tế cao tại Thái Nguyên.
Góp phần vào việc thực hiện đa dạng hoá các mô hình trồng hoa đồng
tiền cho thu nhập cao tại Thái Nguyên.



Chương 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1. Cơ sở thực tiễn
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn
vị diện tích đang là hướng đi trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Hiện nay
một số diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã chuyển đổi
sang mô hình mới như trồng hoa và một số loại cây trồng khác. Tỉnh đã hình
thành một số vùng sản xuất hoa, cây cảnh mang tính chuyên canh như: Vùng
sản xuất hoa hồng tại xã Hùng Thắng (Đại Từ) quy mô gần 5ha, xã Thành
Công (Phổ Yên) quy mô gần 2 ha, vùng sản xuất đào cảnh tại phường Cam
Giá và Gia Sàng (TP Thái Nguyên) quy mô xấp xỉ 7,5 ha, xã Minh Lập (Đồng
Hỷ) quy mô gần 4ha...( Đề án phát triển hoa, cây cảnh Tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2007 – 2005) [16]. Một số chủng loại hoa, cây cảnh chính đang được
trồng nhiều ở Thái Nguyên là hoa cúc, hoa hồng, cây đào. Một vài năm gần
đây có bổ sung một số chủng loại hoa mới như đồng tiền, cẩm chướng,
layơn...Thời vụ trồng chủ yếu là vụ xuân hè (tháng 3 đến tháng 5), và hè thu
(tháng 6 đến tháng 8) và vụ đông xuân (tháng 9 đến tháng 10).
Tuy nhiên sản xuất hoa của vùng còn gặp một số những khó khăn. Bên
cạnh những yếu tố xã hội như đất đai phân tán nhỏ lẻ, nguồn lao động dồi dào
nhưng số lao động có hiểu hiết về phát triển sản xuất hoa cây cảnh còn ít, cơ sở hạ
tầng yếu kém thì vấn đề kỹ thuật trong sản xuất hoa cây cảnh cũng là một trong
những khó khăn không nhỏ. Người dân vẫn còn lạc hậu, việc sản xuất chủ yếu là
ngoài tự nhiên, áp dụng theo phương pháp truyền thống và dựa vào kinh nghiệm
là chính ít sử dụng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng chất kích thích sinh trưởng,
bón phân qua lá... nên năng suất, chất lượng hoa thấp mẫu mã hoa chưa đẹp,
chủng loại và hình dáng hoa chưa phong phú nên không đáp ứng được nhu cầu thị
trường.



Kết quả điều tra, khảo sát thị trường tiêu thụ hoa, cây cảnh trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua cho thấy. Thị trường tiêu thụ hoa cây
cảnh của tỉnh chủ yếu là nội tỉnh, tại các khu dân cư tập trung đông như TP
Thái Nguyên, các thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Số lượng hoa, cây cảnh sản
xuất trong tỉnh mới chỉ đáp ứng được 62,3% nhu cầu thị trường, còn lại là hoa
được vận chuyển từ nới khác đến. Chủng loại hoa vận chuyển từ thị trường
khác đến Thái Nguyên chủ yếu là các loại hoa mà người dân địa bàn tỉnh chưa
sản xuất được hoặc sản xuất với số lượng còn hạn chế như: Hoa lily, hoa
hồng, hoa layơn...(Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2010) [15].
Theo niên giám thống kê của tỉnh Thái Nguyên năm 2009, dân số thành
thị là 260.000 người, nông thôn là 849.000 người. Như vậy khi đời sống ngày
càng được nâng cao thì nhu cầu thẩm mỹ ngày càng lớn, vì vậy với sự phát
triển về kinh tế của tỉnh, nhu cầu hoa ở đây trong những năm tới sẽ ngày một
tăng cao. Đây sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi để phát triển, mở
rộng sản xuất hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Các nghiên cứu về giá thể trồng rau hoa
Hiện nay việc trồng các loại cây như rau hay hoa trong những hỗn hợp
chứa trong chậu xốp hay hay chậu vại bằng nhựa, sành xứ...không còn là hiếm ở
nước ta nữa. Hỗn hợp để tạo nên các giá thể này thường được hỗn hợp từ những
hợp chất hữu cơ giàu dinh dưỡng, hàm lượng mùn cao, có độ thông thoáng hay độ
xốp tốt để đảm bảo cho cây trồng khi trồng trên những nền hỗn hợp này vẫn có bộ
rễ phát triển khoẻ mạnh bình thường như khi trồng trên nền đất bên ngoài, giúp
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, những bộ phận kinh tế như thân lá,
hoa, củ quả đạt năng suất cao.
Các nhà sinh học tại Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt đã nghiên cứu
hoàn thiện quy trình sản xuất giá thể trồng hoa lan từ các phụ phế phẩm nông



nghiệp ở Lâm Đồng. Theo Thạc sĩ Nguyễn Duy Hạng - Chủ nhiệm đề tài
nghiên cứu thì: “Mục tiêu mà chúng tôi đặt ra là nghiên cứu sản xuất giá thể
tổng hợp trồng lan và cây cảnh ở Lâm Đồng từ phụ phế phẩm nông nghiệp có
sẵn ở địa phương. Trên cơ sở đó, chúng tôi áp dụng đưa vào thực tế sản xuất,
nhằm tăng năng suất chất lượng hoa, hạn chế nạn phá rừng và cải tạo môi
sinh, nâng cao hiệu quả kinh tế”. Nhóm nghiên cứu của thạc sĩ Nguyễn Duy
Hạng đã sử dụng các loại phụ phế phẩm như bã mía, lõi ngô, vỏ đậu phộng, vỏ cà
phê… đều có thể tận dụng trong sản xuất phân hữu cơ nhờ các chủng vi sinh ưa
nhiệt, có khả năng phân giải các phụ phế phẩm này thành giá thể để trồng hoa,
không chỉ địa lan mà còn áp dụng cho nhiều loài hoa và cây cảnh khác nhau, thay
thế cho các giá thể truyền thống. (http: www.Sinhhocvietnam.com) [34].
Tại Trung tâm nghiên cứu phân bón và dinh dưỡng cây trồng trực thuộc
Viện Thổ Nhưỡng Nông Hoá, sau nhiều năm nghiên cứu, thử nghiệm và xây
dựng nhiều mô hình trên diện rộng thành công đã đưa ra khuyến cáo bà con
nông dân và các hộ gia đình ở thành phố áp dụng kỹ thuật trồng rau an toàn
trên nền giá thể GT 05. Giá thể GT 05 cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết
cho cây trồng, có độ tơi xốp, thoáng khí, nhẹ, sạch nguồn bệnh, không có
tuyến trùng, hút và giữ ẩm tốt. Trong sản xuất rau an toàn, GT 05 được sử
dụng làm bầu gieo ươm cây rau giống, sản xuất rau mầm, rau thương phẩm như
các loại rau ăn lá, rau ăn quả rất hiệu quả và tiện lợi. (http: www.vietnamgateway.com)
[35].

Tóm lại chúng ta thấy rằng hiện nay trong thực tiễn sản xuất có rất
nhiều hỗn hợp giá thể được sản xuất để sử dụng cho việc trồng rau, hoa trong
các khay chậu nhựa hoặc bằng xốp. Các giá thể này đều có hàm lượng mùn và
chất dinh dưỡng cao. Có độ tơi xốp tốt giúp cho bộ rễ phát triển, không bị
ngập úng. Dựa trên những kết quả nghiên cứu trên nên việc thử nghiệm các



hỗn hợp giàu dinh dưỡng để trồng hoa đồng tiền trong chậu là hoàn toàn có
cơ sở khoa học.
2.1.2.2. Các nghiên cứu về dinh dưỡng qua lá
Việc sử dụng phân bón thông thường cây hấp thụ nhờ lông hút của bộ
rễ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đất, nước, giống, thời tiết, côn trùng, vi sinh
vật… Mặt khác chi phí phân bón trong nông nghiệp chiếm đến 30 - 50%.
Trong khi đó, mục đích của người sản xuất không chỉ nhằm đạt năng suất tối
đa mà còn tìm lợi nhuận cao nhất. Cho nên con người phải tìm đến những
biện pháp bón phân đạt hiệu quả cao nhất, tiết kiệm nhất, hiệu suất cao nhất.
Phân bón qua lá là biện pháp rất quan trọng trong những biện pháp đó.;
Theo đề tài nghiên cứu khoa học về Nghiên cứu sản xuất phân bón của
nhóm nghiên cứu Nguyễn Huy Phiêu, Đặng Ninh, Lương Quỳnh Chúc, Phạm
Đỗ Thanh Thuỳ, Ngô Văn Nhượng, Quách Thị Phiến, Hoàng Anh Tuấn, Bùi
Đình Dinh, Nguyễn Văn Bộ tại Viện Nông hóa – Thổ nhưỡng thì cây cối
không những hấp thụ chất dinh dưỡng qua rễ mà còn hấp thụ qua lá, trong khi
diện tích lá của cây lại gấp hàng chục lần diện tích mà rễ cây ăn tới.
Dùng phân bón lá có nhiều ưu điểm:
- Chất dinh dưỡng được cung cấp cho cây nhanh hơn bón gốc
- Hiệu suất sử dụng dinh dưỡng cao hơn
- Chi phí thấp hơn
- Không ảnh hưởng nhiều đến môi trường và đất trồng
Theo số liệu đã được công bố, hiệu suất sử dụng chất dinh dưỡng qua lá
đạt tới 95 % . Ở Philippines dùng phân bón lá cho tăng năng suất lúa tăng 1,5
lần so với dùng phân bón gốc qua rễ và gấp 3,3 lần khi không bón phân.
(Horst Jane, 1992) [4].
Khi dùng phân bón lá cây lúa khoẻ hơn, cứng cáp hơn, chịu được sâu
bệnh, không làm chua đất như khi bón nhiều và liên tục phân bón phân hoá



học vào đất. Hạt thóc cũng nặng thêm và chắc hơn, tỷ lệ gạo gãy không đáng
kể, làm cho gạo của Philippines phù hợp với thị trường quốc tế. Dùng phân
bón lá, lượng bón chỉ tốn bằng 1/4 so với phân bón qua đất.
Những nghiên cứu về ảnh hưởng của dinh dưỡng đạm trong lá đến hàm
lượng đạm tổng số trong các cơ quan của thực vật cho thấy việc bón ure qua
lá ở các giai đoạn vào chắc làm tăng hàm lượng đạm ở hạt và các bộ phận
khác của cây. Một vấn đề cấp bách phải khắc phục là sự mất đạm do hiện
tượng rửa trôi xói mòn ở các nước nhiệt đới và những vùng đất có kết cấu
kém làm cho nguyên tố đạm luôn luôn là nguyên tố hạn chế trong đất, đây
đang là một vấn đề được các nhà khoa học về nông nghiệp hiện đại đang tìm
cách khắc phục. Việc bón qua lá một lượng đạm nhỏ hiện đang là phương
pháp có ý nghĩa để hạn chế sự mất đạm, giảm ô nhiễm, tăng năng suất cây
trồng và cải thiện nâng cao hàm lượng đạm trong nông sản từ đó thỏa mãn
những mong đợi và nhu cầu ngày càng cao của con người (Hoàng Minh Tấn
và cs, 1994) [19].
2.1.2.3. Một số ứng dụng về dinh dưỡng qua lá
Ở những thời điểm thời tiết không thuận, phân bón lá được coi là chất
điều hoà sinh trưởng do có chứa nhiều các chất tăng trưởng, vitamin và một
số vi lượng rất cần thiết cho quá trình sinh trưởng của cây. Phun phân bón lá
thay cho phân bón thúc nhưng không thay thế phân bón lót và phân bón qua
đất. Rễ cây ngoài việc hấp thụ chất dinh dưỡng từ đất cung cấp cho cây trồng,
nó còn có vai trò đặc biệt quan trong sự hình thành các hóc môn sinh trưởng,
quyết định tới sự phát triển của cây trồng (Hoàng Minh Tấn và cs, 1993) [18].
Ở nước ta, từ những năm 80, Viện Hoá học Công nghiệp đã tiến hành
tách chiết axit humic từ than bùn để điều chế một số loại Humat dùng làm
chất kích thích sinh trưởng phun cho cây trồng kết quả là đã được thị trường
chấp nhận.


Nghiên cứu của Nguyễn Anh Kết – GĐ công ty Thanh Hà và cộng sự đã

đưa ra kết luận: Sử dụng Phân bón lá hữu cơ sinh học giảm được chi phí cho
nhà nông, không độc hại cho người sử dụng và môi trường. Chẳng hạn nếu 01
ha bị ngập mặn từ 0,3 – 0,6% diện tích thu hoạch không đáng kể hoặc mất
trắng thì khi đưa sản phẩm phân bón lá hữu cơ sinh học vào chăm bón, khi thu
hoạch lợi nhuận tăng bình quân 4050000 – 6750000 đồng/ha. Nếu áp dụng
với diện tích lớn hàng ngàn ha sẽ đưa lại một con số không hề nhỏ. Có thể
thấy rằng mặc dù chi phí cho sản xuất ít nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao
đồng thời cây trồng sẽ kịp thời vụ thu hoạch. Sử dụng sản phẩm còn giảm
được từ 20 – 30% lượng phân bón vô cơ khác và giảm được một lượng đáng
kể thuốc bảo vệ thực vật nhờ đó hạn chế được sự độc hại cho nông sản cũng
như hạn chế sự tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật của nhà nông nâng coa tính
an toàn lao động. Sử dụng sản phẩm không chỉ giảm được chi phí và công sức
trong việc thau chua rửa mặn của nhà nông va fđầu tư của nhà nước về hệ
thống kênh mương tưới tiêu để cải tạo đất mà còn bảo vệ sinh thái môi trường
(Báo nông thôn ngày nay, 2008) [14].
Tác giả Nguyễn Kim Lý và Nguyễn Xuân Linh đã sử dụng kích phát tố
của Công ty Thiên Nông và đi đến kết luận: Việc sử dụng phân bón lá này với
liều lượng 1gram thuốc pha 1 lít nước sạch và nhúng phần gốc của cành
xuống 3 phút rồi đem phần dung dịch thuốc còn lại pha thêm 5gram phân bón
lá phun lên cành giâm cứ 5 -5 ngày phun 1 lần, có thể đảm bảo 80 -90% số
cây ra rễ với thời gian rút ngắn. Phương pháp này được áp dụng hiệu quả cao
hơn cho việc nhân giống vào mùa hè.
Viện Thổ nhưỡng, Nông hóa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
sau nhiều năm nghiên cứu vừa chính thức công bố phân bón qua lá FID,
không chỉ có tác dụng làm tăng năng suất cây trồng, mà còn có thể bổ sung iốt
cho người thông qua lượng iốt hòa tan trong cây. Theo các nhà nghiên cứu,


chế phẩm phân bón lá FID sẽ giúp con người thông qua cây trồng hấp thụ iốt
nhiều nhất dưới dạng hòa tan. Thêm nữa, việc sử dụng phân bón lá FID cũng

rất đơn giản. Người dùng chỉ cần pha 30-40ml dung dịch FID cho một bình 818 lít nước, liều lượng phun trung bình 2 bình/sào Bắc Bộ.
2.1.2.4. Các nghiên cứu về chất diều hoà sinh trưởng
a. Sự cân bằng hormon trong cây: Ở thực vật bất cứ mọi hoạt động sinh
trưởng và phát triển nào, đặc biệt là các quá trình hình thành cơ quan (rễ,
thân, lá, hoa, quả...) cũng như sự chuyển qua các giai đoạn sinh trưởng phát
triển của cây đều được điều chỉnh đồng thời bởi nhiều loại hormon trong
chúng. Chính vì vậy mà sự cân bằng giữa các hormon có một ý nghĩa quyết
định. Nhìn chung có thể phân thành hai loại cân bằng là sự cân bằng chung và
sự cân bằng riêng giữa các hormon.
Sự cân bằng chung: Sự cân bằng chung được thiết lập dựa trên cơ sở
hai nhóm phytohoocmon có hoạt tính sinh lý trái ngược nhau: Nhóm chất kích
thích sinh trưởng và nhóm chất ức chế sinh trưởng. Sự cân bằng này được xác
định trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây. Trong quá trình phát
triển cá thể từ khi cây sinh ra cho đến khi cây chết thì sự cân bằng trong
chúng diễn ra theo quy luật là ảnh hưởng các kích thích giảm dần và ảnh
hưởng các ức chế tăng dần.
Sự cân bằng riêng: Trong cây có vô số các quá trình phát sinh hình thái
và hình thành cơ quan khác nhau như rễ, thân, lá, hoa, quả, sự nảy mầm, sự
chín... đều được điều chỉnh bởi sự cân bằng của hai hay một vài hormon đặc
hiệu. Tái sinh rễ hoặc chồi được điều chỉnh bằng tỷ lệ giữa Auxin và
Xytokinin trong mô. Nếu tỷ lệ này nghiêng về Auxin thì rễ được hình thành
nhanh hơn và ngược lại. Hiện tượng ưu thế ngọn cũng được điều chỉnh bằng tỷ lệ
Auxin/Xytokinin. Auxin làm tăng ưu thế ngọn còn Xytokinin lại làm giảm ưu thế
ngọn ... (Hoàng Ngọc Thuận, 2003) [24].


Tại bất cứ một thời điểm nào trong các quá trình đó cũng đều xác định
được một sự cân bằng đặc hiệu giữa các phytohoocmon đó. Con người có thể
điều chỉnh các quan hệ cân bằng đó theo hướng có lợi cho con người (Hoàng
Minh Tấn và cs, 1999) [11].

b.Vai trò sinh lý của các chất điều tiết sinh trưởng
Vai trò sinh lý của Auxin:Auxin là một chất kích thích sinh trưởng,
kích thích sự giãn nở của tế bào theo chiều ngang, điều chỉnh tính hướng của
cây: Với lá - hướng quang, với rễ - hướng địa. Auxin điều chỉnh hiện tượng
ưu thế ngọn, ngoài ra còn kích thích sự hình thành rễ đặc biệt là rễ bất định
trên cành chiết, giâm và trên mô nuôi cấy, đồng thời kìm hãm sự rụng lá, hoa,
quả (Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 1993)[18].
Vai trò sinh lý của Gibberellin (GA3): Gibberellin có tác dụng phá bỏ
sự ngủ nghỉ của hạt, củ, xúc tiến nảy mầm, kích thích sự sinh trưởng kéo dài
thân đối với cây thân gỗ và sự vươn dài của lóng đối với cây hòa thảo, hiệu
quả này có được là do GA3 kích thích lên sự giãn của tế bào theo chiều dọc.
GA3 ảnh hưởng rõ rệt đến sự ra hoa của một số thực vật, đến các quá trình
trao đổi chất, các quá trình sinh lý xảy ra ở trong cây và có tác dụng rút ngắn
thời gian sinh trưởng dinh dưỡng của cây (Hoàng Minh Tấn và Nguyễn
Quang Thạch, 1993)[18].
c. Vai trò của Xytokinin: Xytokinin kích thích sự phân chia tế bào mạnh mẽ,
sự nảy mầm của hạt, của chồi ngủ, ảnh hưởng rõ rệt lên sự hình thành và phân
hóa cơ quan, đặc biệt là sự phân hóa chồi. Xytokinin tương tác với Auxin điều
chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn của cây. Nó kìm hãm sự hóa già của các cơ
quan và toàn cây, ảnh hưởng trao đổi chất, đặc biệt là quá trình tổng hợp axit
nucleic, protein, diệp lục do đó mà ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của cây
(Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch, 1996)[18].
d. Ưu điểm của việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng trong sản xuất hoa.


Chất điều tiết sinh trưởng thực vật ngày càng được ứng dụng rộng rãi
trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong nghề trồng hoa nói riêng...
Với nghề trồng hoa sử dụng chất điều tiết sinh trưởng có nhiều
thuận lợi, đó là:
- Hoa không phải là thực phẩm cho người và vật nuôi, do đó các ảnh

hưởng độc hại (nếu có) của chất điều tiết sinh trưởng không ảnh hưởng
đến con người và vật nuôi.
- Ở nồng độ rất thấp các chất điều tiết sinh trưởng đã phát huy tác dụng
đối với cây trồng nói chung và với hoa nói riêng nên dư lượng của nó trong
đất, nước là không đáng kể.
- Tác dụng của chất điều tiết sinh trưởng đối với hoa nhanh, rõ rệt.
- Các chất điều tiết sinh trưởng có thể làm thay đổi một số đặc điểm thực
vật học của cây hoa: thay đổi chiều cao cây, màu sắc lá, thời gian sinh trưởng, sự
ra hoa, chất lượng và tuổi thọ của hoa. Những chất có tác dụng kích thích sự sinh
trưởng của cây gọi là chất kích thích sinh trưởng như: Auxin, Gibberellin,
Xytokinin... Những chất có tác dụng kìm hãm các quá trình sinh trưởng của cây
gọi là chất kìm hãm sinh trưởng như: Axit abxixic, Etylen...(Nguyễn Xuân Linh,
2002) [8]. Tuy nhiên để sử dụng có hiệu quả cần tuân thủ những nguyên tắc.
- Việc sử dụng các chất điều tiết sinh trưởng thực vật trong nghề trồng
hoa cũng tuân theo các nguyên tắc chung như khi sử dụng chúng với các cây
trồng khác trong nông nghiệp là:
+ Nồng độ của các chất điều tiết sinh trưởng: Thông thường, ở nhiệt độ
thấp chúng có tác dụng kích thích như xúc tiến nảy mầm, tăng chiều cao, kích
thích nảy mầm, tăng khối lượng... ở nồng độ cao (hàng ngàn ppm) chúng ức
chế sinh trưởng ngọn hay toàn cây, gây rụng lá, xúc tiến ra hoa...
+ Chất điều tiết sinh trưởng thực vật không phải là chất dinh dưỡng nên
không thể thay thế cho phân bón. Vì vậy muốn đạt hiệu quả cao khi sử dụng


các chất điều tiết sinh trưởng phải phối hợp chúng với phân bón, đặc biệt
trong các trường hợp muốn làm tăng chiều cao và sinh khối của hoa.
+ Mặc dù việc sử dụng chất điều tiết sinh trưởng, thực vật với nghề
trồng hoa có nhiều thuận lợi nhưng ảnh hưởng tiêu cực của chúng đối với đất
đai, nước và sức khoẻ con người không phải là không có, nhất là khi sử dụng
nhiều và thường xuyên các chất điều tiết sinh trưởng. Do đó phải sử dụng

chúng đúng nồng độ, thời điểm và phương pháp (Hoàng Minh Tấn và cs,
1994) [19].
2.2. KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HOA CÂY CẢNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

2.2.1. Tình hình sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới và Việt Nam
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa của một số nước trên thế giới
a. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Các sản phẩm thương mại của hoa bao gồm hoa cắt, hoa trồng chậu,
các loại hoa trồng thảm, cây lá màu. Những năm gần đây nhu cầu hoa cắt trên
thế giới tăng 6 – 9% năm. Năm 1995 tổng giá trị hoa cắt tiêu thụ trên thị
trường thế giới là 31 tỉ USD, trong đó hoa hồng chiếm tới 25 tỷ USD. Dự
đoán trong những năm tới, nhu cầu tiêu thụ sẽ lên tới 35 tỷ USD, trong đó hoa
hồng sẽ chiếm khoảng 30 tỷ, còn lại là hoa cúc, cẩm chướng, hoa lay ơn và
các loại hoa khác. Các thị trường lớn gồm : Tây Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản
trong đó thị trường Nhật Bản tăng mạnh nhất, thị trường Tây Âu được coi là
đã già cỗi và đã bão hoà, thị trường các nước châu Á tăng do thu nhập của
người dân ngày càng tăng. Giá trị nhập khẩu hoa và cây cảnh trên thế giới
tăng hàng năm, năm 1982 là 2,5 tỷ USD, năm 1996 là 7,5 tỷ USD. Giá trị xuất
khẩu tăng từ 1,2 tỷ lên 3,6 tỷ USD năm 1996. Trong đó Hà Lan, Kenya,
Ecuador, Colombia, Isaren là những nước xuất khẩu lớn nhất. Ở châu Á nước


xuất khẩu nhiều nhất là Malaysia, Thái Lan, Philippines là 3 nước sản xuất
chính trong vùng, các nước Australia và Newzealand là các nước chiếm lĩnh
thị trường hoa cao cấp châu Á, Thái Lan có hơn 7000 ha hoa cắt. Sản xuất
hoa cũng đang tăng ở các nước đang phát triển, trong dó có Trung Quốc, Việt
Nam. Hiện Trung Quốc có hơn 60000ha, trong thời gian 3 năm số lượng hoa
cắt tăng từ 100 triệu cành, lên tới 400 triệu cành, chủ yếu cung cấp cho nhu
cầu nội địa. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là bonsai và hoa trồng chậu cũng

đang gia tăng (Đào Thanh Vân và cs, 2009) [26].
b. Thị trường xuất và nhập khẩu hoa của một số nước trên thế giới
Song song với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất
hoa, cây cảnh trên thế giới đang phát triển một cách mạnh mẽ và đã trở thành
một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa cây cảnh đã mang lại lợi ích to lớn
cho nền kinh tế các nước trồng hoa.
Theo báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị, sản lượng hoa cây cảnh của
toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 66 tỷ USD (tốc
độ tăng bình quân mỗi năm là 20%) trong đó giá trị xuất khẩu đạt từ 20 – 50
tỷ USD/năm.
Số liệu thống kê gần đây chỉ ra rằng Hà Lan chiếm hơn một nửa (64%)
tỷ lệ phần trăm xuất khẩu hoa của các nước trên thế giới. Tiếp theo là
Colombia Isarael…còn lại là các nước khác chiếm 8 % thị phần xuất khẩu hoa trên
thế giới (Nguyễn Xuân Linh và cs, 2002) [8].


×