Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.15 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
__________________

__________________
***

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ THANH HÓA,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC HƯNG

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu của tôi trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn.

Ngày

tháng


năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Trường Sơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc đến:
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý đất đai, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Phan Quốc Hưng đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Thanh Hóa nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập
nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban, ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tôi trong quá trình thu hập tài liệu và nghiên cứu.
UBND Thành phố Thanh Hóa và bà con nông dân trong Thành phố.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học đã quan tâm, giúp, cùng chia sẻ
với tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý báu trên!

Ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Trường Sơn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt


vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình

ix

Danh mục biểu đồ

ix

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Yêu cầu của đề tài

2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp

3

1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp

3

1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững

7

1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

8

1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất

8

1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp

12

1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp


12

1.3. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững

14

1.3.1. Loại hình sử dụng đất

14

1.3.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản
xuất nông nghiệp

15

1.4. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
và tỉnh Thanh Hóa

16

1.4.1 Những nghiên cứu ở Việt Nam

16

1.4.2 Những nghiên cứu ở tỉnh Thanh Hóa

19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iv


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

22

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

22

2.2. Nội dung nghiên cứu

22

2.2.1. Nghiên cứu, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động
đến sử dụng đất nông nghiệp của thành phố Thanh Hóa

22

2.2.2. Điều tra hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp

22

2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

22


2.2.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ở thành phố Thanh Hóa.

22

2.3. Phương pháp nghiên cứu

23

2.3.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

23

2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

23

2.3.3. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

23

2.3.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất

24

2.3.5 . Phương pháp điều tra, thu thập, phân tích đất

27

2.3.6. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu


28

2.3.7. Phương pháp so sánh

28

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

29

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu

29

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

29

3.1.2. Điều kiện kinh tế - Xã hội

32

3.1.3. Đặc điểm của địa hình đất đai đến hệ thống sử dụng đất ở thành
phố Thanh Hoá

33

3.2. Hiện trạng sử dụng đất và thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố
Thanh Hóa


38

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất thành phố Thanh Hóa

38

3.2.2. Hiện trạng sản xuất nông nghiệp thành phố Thanh Hóa

40

3.2.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố Thanh Hóa

42

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.3. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thành phố
Thanh Hóa

50

3.3.1. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất

50

3.3.2. Hiệu quả xã hội


59

3.3.3. Hiệu quả môi trường

65

3.4. Lựa chọn loại hình và kiểu sử dụng đất

74

3.4.1. Những căn cứ lựa chọn các loại hình và kiểu sử dụng đất

74

3.4.2. Kết quả lựa chọn các loại hình và kiểu sử dụng đất

74

3.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp khu vực nghiên cứu

76

3.5.1. Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

76

3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn thành phố Thanh Hoá

79


3.6.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

79

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

84

Kết luận

84

Đề nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CN

Công nghiệp

3

CPTG

Chi phí trung gian

4

DT

Diện tích

5


GTGT

Giá trị gia tăng

6

GTSX

Giá trị sản xuất

7

GB

Giá bán

8

GTNCLĐ

Giá trị ngày công lao động

9

HTX

Hợp tác xã

10




Lao động

11

LUT

Loại hình sử dụng đất

12

MĐG

Mức đánh giá

13

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

14

NS

Năng suất

15


NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

16

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

17

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

18

TNT

Thu nhập thuần

19

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất

25

Bảng 2.2: Phân cấp hiệu quả xã hội của các loại hình và kiểu sử dụng đất

26

Bảng 2.3

Phân cấp hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất

26

Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu đất đai phân theo mục đích sử dụng

39

Bảng 3.2. Sản xuất nông nghiệp Thành phố Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2014 41

Bảng 3.3: Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp thành phố

43

Bảng 3.4. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

51

Bảng 3.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1

52

Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

54

Bảng 3.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2

55

Bảng 3.8: Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3

57

Bảng 3.9: Đánh giá hiệu quả kinh tế tiểu vùng 3

58

Bảng 3.10 : Hiệu quả xã hội của tiểu vùng 1


60

Bảng 3.11: Đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 1

61

Bảng 3.12: Hiệu quả xã hội của tiểu vùng 2

62

Bảng 3.13: Đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 2

63

Bảng 3.14: Hiệu quả xã hội của tiểu vùng 3

64

Bảng 3.15: Đánh giá hiệu quả xã hội tiểu vùng 3

64

Bảng 3.16: Mức sử dụng phân bón của các cây trồng

66

Bảng 3.17: Hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thành phố Thanh Hóa

67


Bảng 3.18: Đánh giá hiệu quả môi trường tiểu vùng 1

68

Bảng 3.19: Đánh giá hiệu quả môi trường tiểu vùng 2

69

Bảng 3.20: Đánh giá hiệu quả môi trường tiểu vùng 3

69

Bảng 3.21. Đánh giá tổng hợp các loại hình và kiểu sử dụng đất thành phố

73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

3.1 Sơ đồ hành chính thành phố Thanh Hóa


30

3.2 Cánh đồng trồng lạc phường Quảng Thắng

45

3.3 Cánh đồng chuyên rau

45

3.4 Ruộng trồng bí xanh

46

3.5 Cánh đồng chuyên trồng lúa

48

3.6 Cánh đồng trồng lúa kết hợp nuôi cá tiểu vùng 3

49

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang


Biểu đồ 3.1. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 1

51

Biểu đồ 3.2. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 2

55

Biểu đồ 3.3. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất của tiểu vùng 3

57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức
các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai
không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Diện tích đất nông nghiệp đang ngày càng bị thu hẹp và bị giảm mạnh về số
lượng và chất lượng do sức ép của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa và sự gia
tăng dân số. Con người đã và đang khai thác quá mức đặc biệt ở những vùng đất có
vấn đề về độ phì (đất cát, đất xám bạc màu, đất mặn, đất phèn, đất dốc…) mà chưa có
những biện pháp hợp lý để bảo vệ đất đai trong sử dụng.

Sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử
dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu
quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Việc duy trì và sử dụng đất đai theo hướng bền vững luôn là vấn đề đáng
quan tâm trong quá trình sử dụng đất bởi đất đai tuy đa dạng và phong phú về chủng
loại song lại hoàn toàn chỉ có giới hạn về diện tích, nếu không biết sử dụng hợp lý
còn có thể là nguyên nhân gây ra những hậu quả về môi trường, sinh thái. Vì vậy,
việc sử dụng đất đai không chỉ đơn thuần nhìn trên góc độ lợi nhuận mà còn phải
quan tâm tới khả năng sử dụng bền vững chúng và không làm suy giảm chất lượng
cũng như khả năng sử dụng chúng. Do đó, việc đánh giá hiện trạng các loại hình sử
dụng đất và xác định mức độ thích hợp của các loại hình sử dụng đất với tiềm năng
của đất đai là cơ sở đảm bảo sự phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp ở
phạm vi quốc gia cũng như ở từng địa phương.
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ
thuật của tỉnh Thanh Hóa. Tổng diện tích tự nhiên năm 2014 của thành phố Thanh
Hóa là 14541,8 ha, diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 6313,5 ha (chiếm 43,41%
diện tích tự nhiên toàn thành phố). Trong giai đoạn hiện nay, thành phố đang đẩy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


mạnh thu hút đầu tư, xây dựng chương trình hành động để trở thành đô thị lớn vùng
Bắc Trung Bộ và trở thành đô thị loại I vào năm 2015. Đa số người dân nơi đây vẫn
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp như sản xuất Lúa, rau, hoa màu, …Song quỹ
đất nông nghiệp của thành phố Thanh Hóa ngày càng chịu nhiều áp lực của quá
trình đô thị hóa đã gây sức ép đến quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. Trong điều
kiện quỹ đất có hạn, nhu cầu nông sản ngày càng tăng lên sẽ mâu thuẫn gay gắt với

tiến trình công nghiệp hóa và đô thị hóa. Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững
diện tích đất nông nghiệp còn lại của thành phố Thanh Hóa đang trở thành yêu cầu
bức thiết không chỉ riêng cho sản xuất mà còn có ý nghĩa bảo vệ môi trường cho
thành phố và nếu được sử dụng triệt để, hợp lý quỹ đất nông nghiệp theo hướng sản
lượng, chất lượng tốt đáp ứng về nhu cầu nông sản hàng hóa cho thị trường thành
phố Thanh Hóa thì sản xuất nông nghiệp ở nơi đây sẽ đạt hiệu quả cao đồng thời
góp phần phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững.
Do đó, việc xác định và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh
tế và bền vững là rất cần thiết cho mục đích sản xuất nông nghiệp ở thành phố
Thanh Hóa. Vì những lý do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Đánh giá hiệu
quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và các
loại hình sử dụng đất của vùng nghiên cứu để có cơ sở xác định được các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ở vùng nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất hợp lý bền vững đáp ứng các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Bước vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển như vũ
bão song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái
thì ngành nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với
loài người. Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, tuy nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không
giống nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng
thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự
phát triển. Khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu của con người ngày càng
tăng nên nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là
đất nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các
biện pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng,
đất đai bị khai thác triệt để và không còn thời gian bỏ hóa, các biện pháp gìn giữ độ
phì nhiêu cho đất chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái
hoá trên phạm vi toàn cầu qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ,
bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất...Đất nông nghiệp bị
suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Tổng diện tích đất trên thế giới 14700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng vĩnh
cửu 1360 triệu ha thì diện tích đất còn lại chỉ có 13340 triệu ha.Trong đó phần lớn có
nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh dưỡng hoặc quá mặn,
quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sử dụng đất không hợp lý của con
người ... Diện tích đất có khả năng canh tác chỉ có 3030 triệu ha, hiện con người mới
khai thác hơn 1500 triệu ha đất canh tác. Trên thế giới hiện có 2000 triệu ha đất đã và
đang bị thoái hóa, trong đó 1260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương. Bình
quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở
nhiều quốc gia khu vực châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính toán của
Tổ chức lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình như hiện nay
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác
(Lê Thái Bạt, 2009). Tỷ lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở
các nước đang phát triển là 36%. Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất
nông nghiệp như đất phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất
quá xấu như đất vùng tuyết, băng, hoang mạc, đất núi chiếm đến 40,5%; còn lại là
các loại đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng,... Diện
tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất nông
nghiệp thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu Đại
Dương chiếm 6%). Bình quân diện tích đất nông nghiệp trên đầu người toàn thế
giới là 0,12 ha. Ở các nước khác nhau thì bình quân diện tích đất nông nghiệp cũng
khác nhau như ở Mỹ là 0,2 ha/người; ở Bungari 0,7 ha/người; ở Pháp 0,64 ha/người;
ở Nhật 0,065 ha/người (Nguyễn Đình Bồng,1995).
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi
trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải quyết
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Đất bị thoái hóa
có ở khắp nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu Phi 25,2%, châu Mỹ 20,5%,
châu Âu 11,1%, châu Đại Dương 5,2%. Thoái hóa đất có nhiều dạng và do rất nhiều
nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái hóa: Xói mòn nước chiếm 55%, xói mòn gió
28%, các dạng khác (giảm độ phì, mặn hóa, chua hóa, ô nhiễm...) chiếm 17%. Tác
động của con người đối với sự thoái hóa đất: chặt rừng 29,5%, chăn thả quá mức
34,5%, quản lý kém 28,; khai thác quá mức 6,8%, hoạt động công nghiệp 1,2%
(Nguyễn Đình Bồng,1995). Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông
nghiệp trên đất.
Thật sự khi đất nông nghiệp bị thoái hoá đã đe doạ cuộc sống của con người.
Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng thoái hoá đất

gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa tới tình hình an ninh
lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây trồng giảm, giá
lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp. Trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng và
thiên tai đang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu lương thực cho hàng triệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


người ở các nước đang phát triển. Theo ước tính của FAO, khoảng 1,5 tỷ người
tương đương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp vào đất, vốn đang bị thoái
hoá mạnh. Thoái hóa đất dẫn tới việc giảm năng suất đất đây cũng là nguy cơ mất
an ninh lương thực, phá hoại các nguồn tài nguyên và sinh thái làm mất đa dạng
sinh học và các nguy cơ khác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm cho đất
nông nghiệp giảm về cả số lượng và chất lượng. Nhiều vùng đất trên thế giới đã trở
thành sa mạc không thể canh tác được, các hệ sinh thái đất khô cằn rất nhạy cảm với
việc khai thác quá mức và sử dụng đất không hợp lý. Nghèo đói, mất ổn định chính
trị, phá rừng chăn thả quá mức và các hoạt động tưới tiêu nghèo nàn đều đóng góp
vào sa mạc hóa. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất 100.000 ha đất nông
nghiệp và đồng cỏ. Thoái hóa môi trường đất có nguy cơ làm giảm 10 -20% sản
lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới. Khoảng 1,2 tỷ người của hơn 110 nước
đang bị đe dọa bởi vấn đề này (Nguyễn Quốc Vọng, 2006).
Việc chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm trọng
vòng luẩn quẩn: suy thoái đất - mất đa dạng sinh học - biến đổi khí hậu. Suy thoái
hóa đất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và góp phần làm
mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo đói gia tăng, cùng với mức tăng dân số và hàng
loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng thì
cách tiếp cận quản lý đất đai không bền vững rõ ràng là đã thất bại.
Việt Nam là một trong những nước có diện tích tự nhiên nhỏ. Bình quân diện

tích tự nhiên trên đầu người 0,38 ha/người, đứng thứ 203 trong số 218 nước trên thế
giới. Bình quân đất nông nghiệp 0,11 ha/người, đứng thứ 205 trong số 218 nước
(Nguyễn Văn Toàn, 2010). Đặc biệt là trong tổng số đất đó có tới hơn hai phần ba
diện tích là đất đồi núi dốc, còn lại gần một phần ba là đồng bằng .
Theo Luật đất đai 2013, đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản
xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp được chia ra làm các
nhóm đất chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Tổng diện tích đất tự nhiên của nước ta là 330.951 km2 (theo số liệu của
Tổng cục Thống kê năm 2013), dân số là 89,7 triệu người, mật độ dân số 271
người/km2. Bình quân diện tích đất tự nhiên là 3690 m2/người đứng thứ 9 trong khu
vực. Trong đó đất nông nghiệp 262.805 km2 (chiếm 79,40 % diện tích đất tự nhiên),
bình quân diện tích đất nông nghiệp trên người là 2930 m2/người. Đất sản xuất nông
nghiệp là 9598,8 nghìn ha (Trung tâm tư liệu tổng cục thống kê Việt Nam,

2010).
Trong mấy năm trở lại đây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại đặc biệt là diện tích đất
trồng lúa ngày càng giảm do tốc độ “cắt xén” đất nông nghiệp để chuyển sang xây
dựng đô thị và các khu công nghiệp (Thận trọng khi sử dụng tài nguyên đất nông
nghiệp, 2007). Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường trong 10 năm (2000
– 2010), bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm 50 m2/người, hằng năm giảm 5
m2/người, đây là con số còn rất khiêm tốn. Đáng báo động hơn là tình trạng suy
giảm chất lượng đất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn, sa mạc hóa, mặn

hóa, phèn hóa, chua hóa, thoái hóa lý hóa học đất, ô nhiễm…Suy thoái chất lượng
đất dẫn tới giảm khả năng sản xuất, giảm đa dạng sinh học và nhiều hậu quả khác.
Những tác động tiêu cực trên đây ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 50% diện tích đã và
đang sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là thách thức to lớn đối với sự phát triển
nông nghiệp bền vững ở nước ta (Lê Thái Bạt, 2009).
Thoái hóa đất đang là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng rộng lớn ở nước ta,
đặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ đất. Trên 50% diện tích đất (3,2
triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên 60% diện tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi
có những vấn đề liên quan tới quá trình suy thoái hóa đất. Nguyên nhân suy thoái
hóa đất có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc
hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài
nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các chất hữu cơ trong sản xuất, việc
triển khai các công trình giao thông, nhà ở,…Sự suy thoái môi trường đất kéo theo
sự suy thoái các quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông
nghiệp trên đầu người đã tới mức báo động (Lê Hải Đường, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều,
9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và sa
mạc hóa, 1,9 triệu ha đất bị phèn hóa, mặn hóa, mặn. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do
phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp,
làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng
báo động. Hoạt động canh tác và đời sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng,
ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý, hóa học đất (Lê Thái Bạt, 2009).
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một nước
nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất
trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con cháu

chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
1.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 có 3 nguyên tắc phải đảm bảo khi sử dụng đất:
(1) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; (2) Tiết
kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng
của người sử dụng đất xung quanh; (3) Người sử dụng đất thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu
quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp dựa
trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa
lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường
là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền
vững tài nguyên đất đai.
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Để duy trì được khả năng bền vững đối với đất đai, Smith A.J và Julian
Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sử dụng đất:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá
chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- Được xã hội chấp nhận.

Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt
tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc
trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện.
Theo quan điểm và nguyên tắc FAO thì sử dụng đất bền vững áp dụng vào
điều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa dạng trên
nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện
trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định theo
nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông nghiệp chỉ
được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của đất là đảm
bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy giảm về chất
lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu
đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng đất. Khi nhận thức của
con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một. Sau
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8



này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau
giữa kết quả và hiệu quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời
gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm
được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được
biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn
tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có đưa lại kết quả hữu ích hay
không? chính vì vậy khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh
giá hiệu quả.
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết
quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị
thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao
động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với
ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản
lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến
lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội
của đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp
tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc
phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ
thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem
xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực đầu vào.Vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là với một diện
tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về

vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai
trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện bằng các hệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


thống chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt
xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc
làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy được
nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng đất phải phù
hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trường
Đây là loại hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều kiện
hiện nay. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng đất phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ môi trường sinh
thái. Độ che phủ rừng tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng sinh
học biểu hiện qua thành phần loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001).
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm: hiệu quả
hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (Đỗ Nguyên Hải (1999).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón

và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học
môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây
trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp
mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua
việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các
kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ tài nguyên đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


và môi trường sinh thái.
1.2.2. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản, làm cho nội dung

kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là
những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các LUT là để tính toán, so sánh và phân loại
mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ở địa phương.
Các chỉ tiêu cần tính toán để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Nguyễn Đình Hợi,
1993):
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo (Đỗ Nguyên Hải, 1999) về chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên được dùng để xem xét đánh giá
hiệu quả của một hệ thống sử dụng đất. Tuy nhiên, theo từng đặc tính và mục tiêu
của mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau. Vì
vậy, khi đánh giá xem xét trong từng trường hợp cụ thể mà đặt cho chúng các trọng

số khác nhau.
1.3. Xác định loại hình sử dụng đất bền vững
1.3.1. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã
hội và kỹ thuật được xác định.
Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình
sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với
khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type - LUT) .
* Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực
hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng
năm, lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi, động vật hoang dã hoặc/và của
công nghệ được dùng đến như tưới nước, cải thiện đồng cỏ.
Tuy nhiên trong đánh giá đất (LE- Land Evaluation), nếu chỉ xem xét việc sử
dụng đất qua các loại hình sử dụng đất chính thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi như
sau được đưa ra trong quá trình đánh giá đất:
- Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? Điều này rất
quan trọng vì mỗi loài, giống cây khác nhau sẽ đòi hỏi điều kiện đất đai khác nhau.
- Các loại phân bón được dùng đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loại cây
trồng chưa? Đôi khi việc sử dụng phân bón không hợp lý còn làm giảm độ phì đất hoặc
chưa ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất đó.
Để trả lời được những vấn đề trên, cần phải có những mô tả chi tiết hơn
trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “Loại hình sử dụng đất” (LUT) được
đề cập đến trong LE.
* Loại hình sử dụng sử dụng đất (Land Use Type – LUT): Là loại hình đặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14



biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó
bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm
đất, đầu tư vật tư kỹ thuật...và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị
trường, vốn thâm canh, lao động, vấn đề sở hữu đất đai. Không phải tất cả các thuộc
tính trên đều được đề cập đến như nhau trong trong các dự án LE mà việc lựa chọn
các thuộc tính và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa
phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án LE khác.
1.3.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả ta đánh giá sự bền vững của các
loại hình sử dụng đất. Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3
tiêu chí sau đây:
* Bền vững về mặt kinh tế
Loại cây trồng nào cho hiệu quả kinh tế cao, phát triển ổn định thì được thị
trường chấp nhận và tiêu thụ nhiều. Do đó, phát triển sản xuất nông nghiệp là thực
hiện tập trung, chuyên canh kết hợp với đa dạng hoá sản phẩm.
Loại hình sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ lấy từ quá trình sản xuất trên đất (đối với cây trồng là gỗ, củi, hạt, củ,
quả... và tàn dư để lại). Một hệ thống nông nghiệp bền vững phải có năng suất trên
mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường.
Mặt khác, chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và hướng tới xuất khẩu sang các vùng lân cận hoặc các quốc gia khác trong
khu vực và trên thế giới.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị
trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng. Trong trường
hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ
không có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và
không có tính bền vững về kinh tế.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


* Bền vững về mặt xã hội:
Bền vững về mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận
của người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại.
Chúng ta quan tâm đến vấn đề loại hình sử dụng đất có thu hút được nguồn
lao động trong nông nghiệp hay không? có tăng thu nhập, tăng năng suất lao động
và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân hay không?
Nếu đáp ứng được tất cả các nhu cầu của người nông dân thì loại hình sử dụng
đất đó sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm thu được phải
thoã mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người nông dân.
Ngoài ra còn phải đảm bảo sự hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
trong cung cấp tư liệu sản xuất, xử lí chất thải có hiệu quả.
* Bảo vệ môi trường
Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ phì đất, ngăn ngừa sự thoái hoá
đất, xói mòn rửa trôi đất khi có mưa xuống, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng sự màu
mỡ và đặc biệt phải bảo vệ môi trường sinh thái.
Về môi trường, yêu cầu bắt buộc trong việc quản lý và sử dụng đất bền vững
là phải đảm bảo độ phì nhiêu của đất sao cho độ phì của đất ngày một tơi xốp hơn.
Ngoài ra cũng phải chú trọng đến vấn đề đa dạng về chủng loại các loại cây,
luân canh cây trồng giữa các mùa một cách hợp lý.
1.4. Một số kết quả nghiên cứu đánh giá về sử dụng đất bền vững ở Việt Nam và
tỉnh Thanh Hóa
1.4.1 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu về đánh giá đất ở Việt Nam mới thực sự bắt đầu từ ở
những năm đầu thập kỷ 70 và đã có những công trình nghiên cứu đã là nền tảng cho
việc sử dụng đất đai bền vững.

Năm 1983 Tổng cục quản lý ruộng đất đã đề xuất dự thảo “Phương pháp
phân hạng đất cấp huyện”. Dựa trên những kết quả nghiên cứu bước đầu của việc
đánh giá phân hạng đã xác định và đưa ra những tiêu chuẩn phân hạng đánh giá đất
cho từng loại cây trồng chủ yếu.
Năm 1986 Tôn Thất Chiểu đã nghiên cứu đánh giá, phân hạng đất khái quát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×