Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

GIáo án lịch sử lớp 6 cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (695.3 KB, 133 trang )

Kế hoạch bài học sử 6

Trường THCS Tân Lập
Tuần 1 - Tiết 1
ND:

BÀI 1:

SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ

1.MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức:
* HS biết:
- Lịch sử là một môn khoa học có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi con người.
* HS hiểu:
- Vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người .Học lịch sử rất cần
thiết
1.2.Kĩ năng:
* HS thực hiện được:
- Bước đầu giúp HS có kĩ năng liên hệ thực tế và quan sát thực tế.
* HS thực hiện thành thạo:
- Tìm hiểu và thấy được vài trò của môn lịch sử.
1.3.Thái độ:
* Thói quen:
- Tìm hiểu nghiên cứu về bộ môn lịch sử.
* Tính cách:
- Bước đầu bồi dưỡng HS có ý thức về tính chính xác và sự ham thích học tập bộ
môn(Giáo dục môi trường)
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
-Vai trò của môn lịch sử.
3. CHUẨN BỊ:


3.1.GV: Tranh lớp học thời xưa,
3.2.HS: Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
4.TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện:
-Lớp: 6a1:
-Lớp:6a2:
-Lớp::
4.2.-Kiểm tra miệng:
GV giới thiệu chương trình học môn lịch sử 6 gồm có 3 phần:
+Phần mở đầu:Giới thiệu những bài học chung sơ lược về môn lịch sử
+Phần một:Lịch sử thế giới:Giới thiệu về lịch sử thế giới từ khi loài người xuất hiện đến
cuối thời cổ đại.
+Phần hai:Lịch sử Việt Nam .Giới thiệu lịch sử dân tộc từ thời nguyên thuỷ đến thế kỉ
thứ X
b.Bài mới: GV kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
4.3.Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
 GTB: Ở tiểu học các em đã được học, được nghe
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang1


Trường THCS Tân Lập

thầy cô giảng về các tiết Lịch sử qua các bộ môn “Tự
nhiên và xã hội”, các em cũng đã được nghe kể về lịch

sử thông qua các câu chuyện kể. Hôm nay thầy trò
chúng ta sẽ đi vào cụ thể hơn về bộ môn qua bài: SƠ
LƯỢC VỀ BỘ MÔN LỊCH SỬ.
 Hoạt động 1: hướng dẫn hs tìm hiểu khái niệm bộ
môn lịch sử.
* Thời gian: 15 phút
* Mục tiêu: Hs nắm được khái niệm lịch sử.
GV gọi học sinh đọc đoạn: ”Con người…lịch sử “
GV : Con người, cây cỏ, loài vật từ khi xuất hiện đã
có hình dạng như ngày nay không ? Tại sao ?
HS: Không, mà phải trải qua quá trình biến đổi
theo thời gian ( sinh ra, lớn lên, già yếu )
GV : Em có nhận xét gì về loài người từ thời nguyên
thủy đến nay ?
HS: Đó là quá trình con người phát triển không
ngừng.
GV kết luận : Tất cả mọi vật sinh ra và lớn lên đều có
quá trình như vậy . Đó là quá trình phát triển ngoài ý
muốn của con người theo trình tự thời gian của tự nhiên
và xã hội , đó chính là lịch sử .
GV : Vậy theo em lịch sử là gì ?
HS : Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá
khứ .
GV : Nhưng ở đây, chúng ta chỉ giới hạn học tập lịch sử
xã hội loài người ( Từ khi con người xuất hiện cho đến
nay ).
GV : Vậy Có gì khác nhau giữa lịch sử một con người
và lịch sử xã hội loài người ?
HS :Lịch sử một con người rất hẹp chỉ diễn ra
trong một thời gian nhất định ( sinh ra,lớn lên, già yếu,

chết ).
_ Lịch sử xã hội loài ngừơi là tất cả loài người
sống trên trái đất , là sự thay thế một xã hội cũ bằng một
xã hội mới tiến bộ và văn minh hơn .
GV : Làm thế nào để có hiểu biết rộng về xã hội loài
người ?
HS: Cần phải có khoa học , đó là khoa học lịch sử.
GV kết luận : _ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và
dựng lại toàn bộ những hoạt động của con người và xã
hội loài người trong quá khứ .
 Hoạt động 2 : hướng dẫn hs nắm vai trò của việc học
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6

1. Lịch sử là gì?

-Lịch sử là những gì đã diễn ra
trong quá khứ, không kể thời gian
ngắn hay dài.

_ Lịch sử là khoa học tìm hiểu và
dựng lại toàn bộ những hoạt động
của con người và xã hội loài
người trong quá khứ .

NH: 2015- 2016

Trang2



Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6

lịch sử
* Thời gian: 15 phút
2. Học lịch sử để làm gì?
* Mục tiêu: hs nắm được vai trò của việc học lịch sử.
 Vậy học lịch sử để làm gì ? Chúng ta sang phần 2.
GV hướng dẫn HS xem hình :
“Một lớp học ở trường làng xưa”.
 HS thảo luận nhóm :
So sánh lớp học ở trường làng xưa và lớp
học hiện nay có gì khác nhau ? Vì sao có sự khác
nhau đó ?
HS: ( đại diện nhóm trình bày kết quả )
- Khung cảnh lớp học, bàn ghế có sự khác nhau, sở
dĩ có sự khác đó là vì xã hội loài người ngày càng tiến
bộ, điều kiện học tập tốt hơn.
GV kết luận : Như vậy mỗi con người, mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc đều có sự thay đổi theo thời gian mà
chủ yếu là do con người tạo nên .
GV: Theo em, chúng ta cần biết những đổi thay đó
không ? Tại sao có những đổi thay đó ?
HS : Rất cần, vì tất cả không phải tự nhiên mà
thay đổi, do đó chúng ta cần tìm hiểu để biết và quý
trọng.
GV : Vậy cuộc sống mà chúng ta có ngày hôm nay có
liên quan đến ai và những sự việc gì?

HS : Do những việc làm của cha ông cha ta tạo nên.
GV sơ kết: Tất cả những việc làm của chúng ta, của tổ
tiên, của cha ông và của cả loài người trong quá khứ
chính là lịch sử.
GV : Vậy học lịch sử để làm gì và việc đó cần thiết
như thế nào ?
HS : Học lịch sử giúp ta hiểu cội nguồn giữ nước

_ Học lịch sử giúp ta hiểu cội
nguồn dân tộc, biết được công
lao, sự hi sinh to lớn của người
xưa trong quá trình dựng nước và
giữ nước.
_ Nhờ học lịch sử mà chúng ta
thêm quý trọng, gìn giữ những gì
 Hoạt động 3 : hương dẫn hs nắm cơ sở để dựng lại mà tổ tiên ta để lại
_ Rút ra bài học kinh nghiệm cho
lịch sử.
hiện tại và tương lai.
* Thời gian: 10 phút
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang3


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6


* Mục tiêu: hs nắm được cơ sở để dựng lại lịch sử.
 Vậy dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử, 3. Dựa vào đâu để biết và dựng
chúng ta sang phần 3.
lại lịch sử.
GV : Đặc điểm của bộ môn lịch sử là sự kiện lịch sử đã Dựa vào 3 loại tư liệu:
xảy ra không diễn lại được, không thể làm thí nghiệm
+ Tư liệu truyền miệng
như các môn khoa học khác. Cho nên lịch sử phải dựa
+ Tư liệu hiện vật
vào các dữ kiện là chủ yếu để khôi phục lại bộ mặt chân
+ Tư liệu chữ viết
thật của quá khứ.
GV cho HS xem hình : Bia tiến sĩ Văn Miếu- Quốc Tử
Giám .
GV : Bia tiến sĩ đựơc làm bằng gì ? (HS : Đó là bia đá )
GV : Đó là tư liệu hiện vật, đó là đồ vật của người xưa
để lại .
GV : Trên bia ghi gì ?
HS : Ghi tên, tuổi, năm sinh, năm đỗ của các tiến sĩ .
GV : Dựa vào những ghi chép trên bia mà chúng ta biết
thêm công trạng của các tiến sĩ.
*GD môi trường:Tư liệu hiện vật tìm được ở đâu?
chúngta phải có ý thức như thế nào để bảo vệ tư liệu
này?
HS:Tìm đươc ở trong lòng đất hay ở trện mặt đất.Phải
biết giữ gìn và chống các hành động phá huỷ nó.
GV : Các em có thể kể lại các tư liệu mà em biết ?
HS : Truyện Sơn Tinh - Thuỷ Tinh ,Thánh
Gióng.

Giáo viên cho học sinh kể tóm tắt về truyện Thánh
Gióng… ( Trong lịch sử cha ông ta luôn phải đấu tranh
với thiên nhiên và giặc ngoại xâm để duy trì cuộc sống
và giữ gìn độc lập dân tộc. Đây là những câu truyện
truyền thuyết được lưu từ đời này – đời khác, sử học gọi
là truyền miệng).
GV : Tóm lại có mấy loại tư liệu giúp chúng ta dựng
lại lịch sử
HS : Dựa vào 3 loại tư liệu: Tư liệu truyền miệng,
Tư liệu hiện vật, Tư liệu chữ viết.
GV tích hợp: Các di tích, đồ vật người xưa còn giữ
lại được ,đâ là nguồn tư liệu chân thật dể khôi phục
và dựng lại lịch sử. Do đó chúng ta cần đấu tranh
chống các hành động phá hủy và tôn tạo “hiện đại
hóa” các di tích lịch sử.
4.4 Tổng kết::

GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang4


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6

-Lịch sử là gì ?
-Là những gì đã diễn ra trong quá khứ…

-Học lịch sử để làm gì ?
- Để hiểu cội nguồn dân tộc …
-Dựa vào đâu để biết lịch sử ?
- Dựa vào 3 loại tư liệu …
4.5.Hướng dẫn học tập:
* Đối với bài học ở tiết này:
Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1, 2.
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.
Đọc kĩ bài và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1:Tại sao phải xác định thời gian?
Câu 2:Cách tính thời gian của người xưa như thế nào ?
Câu 3:Thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không?Tại sao?
5. PHỤ LỤC :

Tuần :2
Tiết : 2
ND:
BÀI 2 : CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
1-MỤC TIÊU:
1.1-Kiến thức :
*Hs biết:
_ HS phân biệt đựơc dương lịch, âm lịch.
_ Biết cách đọc và cách tính năm tháng theo công lịch.
*Hs hiểu:
_Tầm quan trọng của việc tính thời gian trong lịch sử.
1.2-Kĩ năng:
*Hs thực hiện được:
_ Bồi dưỡng cách ghi và tính năm ,tính khoảng cách trước và sau công
nguyên.

*Hs thực hiện thành thạo:
-Phân biệt được lịch âm và lịch dương.
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang5


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6

1.3-Thái độ:

*Thói quen:
_Giúp HS biết quý trọng và tiết kiệm thời gian.
*Tính cách:
_Bồi dưỡng cho HS tính chính xác và tác phong khoa học trong công việc
2-NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Cách tính thời gian trong lịch sử
3-CHUẨN BỊ:
3.1:GV: Tờ lịch,
3.2:HS: Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
4-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :
4.1-Ổn định tổ chức và kiểm diện:
-Lớp:6a1:
-Lớp:6a2:
-Lớp::
4.2-Kiểm tra miệng:

-Học lịch sử để làm gì ?(8đ)
TL:Học lịch sử để biết cội nguồn dân tộc, biết được truyền thống lịch sử của dân
tộc ;để kế thừa và phát huy truyền thống của dân tộc
-Dựa vào đâu để biết và dựng lại lịch sử ?
TL: Dựa vào 3 loại tư liệu :
+ Tư liệu truyền miệng
+ Tư liệu hiện vật
+ Tư liệu chữ viết
- Bài học hôm nay có những đơn vị kiến thức nào?(2đ)
GV gọi HS nhận xét phần trả bài cũ. GV kết luận
4.3-Tiến trình bi học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

NỘI DUNG BÀI HỌC

 : GTB : Lịch sử loài người bao gồm muôn vàn sự
kiện, xảy ra vào những mốc thời gian khác nhau, xã
hội loài người cũng vậy. Muốn hiểu và dựng lại được
lịch sử chúng ta phải sắp xếp các sự kiện đó lại theo
thứ tự thời gian..Đó cũng chính là nội dung của bài
học hôm nay.
* Hoạt động 1: 10p
1-Tại sao phải xác định thời
*Mục tiêu:Hs xác định được thời gian.
gian ?
Xem hình Bia tiến sĩ ở Văn Miếu
GV: Hướng dẫn HS xem H2 : Bia tiến sĩ-Văn Miếu
Quốc Tử Giám. SGK/Tr4

GV: NGUYỄN LONG QUÂN


NH: 2015- 2016

Trang6


Trường THCS Tân Lập

GV : Có phải bia tiến sĩ được lập cùng một năm
không ?
HS: Không, có bia dựng trước, có bia dựng
sau
 Không phải các bia tiến sĩ được dựng cùng 1 năm,
vì có người đỗ trước ,có người đỗ sau. Như vậy,
người xưa đã có cách tính và ghi thời gian, việc tính
và ghi thời gian rất quan trọng, nó giúp ta biết rất
nhiền điều.
GV:Tại sao phải xác định thời gian?
HS:Không xác định đúng thời gian diễn ra các sự
kiện,các hoạt động của con người chúng ta không thể
nhận thức đúng sự kiện lịch sử.
GV : Dựa vào đâu và bằng cách nào, con người sáng
tạo ra cách tính thời gian ?
HS : Đọc SGK “Từ xưa…từ đây” để tìm ý trả
lời
 GV giải thích: Vào thời cổ đại, người nông dân
luôn phụ thuộc vào thiên nhiên, cho nên trong lĩnh vực
sản xuất họ luôn theo dõi và quan sát để tìm ra qui luật
của thiên nhiên như hết ngày rồi lại đến đêm, mặt trời
mọc ở hướng Đông, lặn ở hướng Tây là 1 ngày.

-Thời cổ đại, người nông dân đã theo dõi và phát hiện
ra chu kỳ quay của trái đất quay xung quanh mặt trời(1
vòng là 1 năm có 360 ngày ). Cơ sở để xác định thời
gian được bắt đầu từ đây. Vậy người xưa đã tính thời
gian như thế nào ? Chúng ta sang phần 2
* Hoạt động 2 : 10p
*Mục tiêu:Hs nắm được cách tính thời gian của
người xưa.
GV : Dựa vào đâu để người xưa làm ra lịch ?
HS: Dựa vào sự di chuyển của mặt trời, mặt
trăng để làm ra lịch.
GV : Trên thế giới hiện nay có những loại lịch nào ?
HS: Âm lịch và dương lịch.
 HS Thảo luận :
Theo em Âm lịch là gì ? Dương lịch là gì ? Loại
lịch nào có trước ? Vì sao ?
HS : Âm lịch là loại lịch được tính thời gian
theo chu kỳ quay của mặt trăng quanh trái Đất.
Dương lịch : Là loại lịch được tính thời gian
theo chu kỳ quay của trái Đất quanh mặt Trời
Am lịch có trước
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6

+ Xác định thời gian là 1
nguyên tắc cơ bản quan trọng
của lịch sử

2. Người xưa đã tính thời gian

như thế nào?

+ Âm lịch : là loại lịch
được tính theo thời gian theo
chu kì quay của Mặt Trăng
NH: 2015- 2016

Trang7


Trường THCS Tân Lập

GV phân tích: : Lúc đầu người phương Đông cho rằng
trái đất hình cái đĩa. Nhưng người Lamã xác định trái
đất hình tròn.
GV:Mở rộng : Vậy ngày nay theo các em trái đất
chúng ta có hình gì ? (HS tự trả lời)
+ GV cho học sinh xem quả địa cầu. Và xác định
trái đất hình tròn.
GV:Cho HS xem trong bảng ghi SGK/ 6 “những ngày
lịch sử và kỉ niệm “có những loại lịch nào?
HS:Lịch âm và lịch dương
GV:Em hãy xác định đâu là lịch dương đâu là lịch
âm?

Kế hoạch bài học sử 6
quanh Trái Đất 1 vòng là 1 năm
( từ 360 đến 365 ngày), 1 tháng
(từ 29-30 ngày).
+ Dương lịch : là loại lịch

được tính theo thời gian theo
chu kì quay của Trái Đất quanh
Mặt Trời 1 vòng là 1 năm (365
ngày +1/4 ngày) nên họ xác
định 1 tháng có 30 đến 31 ngày,
riêng tháng 2 có 28 ngày.

GV sơ kết : Nhìn chung mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều
có cách làm lịch riêng. Như vậy trên thế giới có cần 1
thứ lịch chung hay không ? Chúng ta sang phần 3
* Hoạt động 3 :10p
*Mục tiêu:Hs biết được thứ lịch chung cho thế
giới.
GV : Theo em biết, trên thế giới có mấy loại lịch ?
HS: Trên thế giới có nhiều loại lịch bắt nguồn
từ nhiều nguồn gốc khác nhau.Chẳng hạn ngoài lịch
âm lịch dương còn có lịch phật giáo và lịch Hồi giáo
GV:Thế giới có cần một thứ lịch chung hay không?Vì
sao?
HS:Có,vì: ngày nay sự giao lưu giữa các nước ngày
càng nhiều, nếu mỗi nước vẫn sử dụng loại lịch riêng
của nước mình thì rất khó…….
 Cần có 1 thứ lịch chung đó là công lịch.
Gv : Cho HS xem quyển lịch và Gv khẳng định đó là
lịch chung của cả thế giới và được gọi là công lịch.
GV : Vậy công lịch là gì ? (HS:Tự trả lời)
GV : Em thử trình bày các đơn vị đo thời gian theo
công lịch ?
HS: 1 ngày có 24 giờ, 1 tháng có 30 ngày hay 31
ngày

1 năm có 12 tháng là 365 ngày
100 năm là 1 thế kỉ
1000 năm là 1 thiên niên kỉ
GV phân tích thêm : Lí do có năm nhuận (365 ngày
dư 6 giờ, 4 năm có 1 năm nhuận.Ví dụ : Năm 2006 có

GV: NGUYỄN LONG QUÂN

3/. Thế giới có cần có một
thứ lịch chung hay không ?

-Xã hội loài người ngày càng
phát triển, sự giao lưu giữa các
quốc gia, dân tộc ngày càng
tăng. Do vậy cần phải có lịch
chung để tính thời gian.

-Công lịch lấy năm tương
truyền Chúa Giê-xu ra đời làm
năm đầu tiên của công nguyên.
-Những năm trước đó gọi là
trước công nguyên.
-Cách tính thời gian theo công
NH: 2015- 2016

Trang8


Trường THCS Tân Lập


Kế hoạch bài học sử 6

2 tháng 7, năm nhuận có 29 ngày )
lịch :
GV hướng dẫn HS cách tính thời gian theo Công lịch.
Trước công nguyên thì cộng với năm hiện tại. Sau
CN 248 542 938
công nguyên thì trừ với năm hiện tại.
179 TCN
SCN

4.4:Tổng kết:
-Người xưa đã dựa trên cơ sở nào để làm ra lịch ?
-Sự di chuyển của mặt trời, mặt trăng …
- Theo em thế giới có cần 1 thứ lịch chung hay không ? Vì sao ?
Thế giới nên có một thứ lịch chung để tính thời gian…
2-Biểu diễn các mốc thời gian trên trục thời gian ?
-Năm 221 TCN.
-Năm 207TCN.
-Năm 248
-Năm 542
 Giáo dục tình cảm:qua bài này chúng ta thấy được thời gian rất quan trọng ,vậy chúng
ta phải làm gì?
HS:Biết quý trọng thời gian.khi xác định một sự kiện hiện tượng phải chính xác
4-5:Hướng dẫn học tập:
*Đối với bài học tiết này:
_Các em học bài theo câu hỏi SGK/7
_Hoàn chỉnh các bài tập ở VBTLS/10
* Đối với bài học tiết tiếp theo:
_Chuẩn bị bài 3 : Đọc kĩ nội dung bài học ở SGK, nghiên cứu các H3H4-H5 SGK trang/8, 9 trả lời các câu hỏi sau :

GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang9


Kế hoạch bài học sử 6

Trường THCS Tân Lập

? Bầy người nguyên thuỷ sống như thế nào ?
? Ở H5 người tinh khôn khác người tối cổ ở những điểm nào ?
? Công cụ bằng kim loại có tác dụng như thế nào?
5_PHỤ LỤC:

PHẦN MỘT:KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI CỔ ĐẠI
Tuần : 3
Tiết : 3
ND:
BÀI 3 :

XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

1-MỤC TIÊU:
1.1:-Kiến thức:
* Hs biết:
_Nguồn ngốc của loài người và các mốc lớn của quá trình chuyển từ vượn
cổ thành người tối cổ_người tinh khôn
_Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.

*Hs hiểu:
_Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã
1.2:-Kĩ năng :
*Hs thực hiện được:
-Bước đầu rèn luyện cho HS kĩ năng quan sát tranh ảnh và rút ra nhận xét.
*Hs thực hiện thành thạo:
-Phân tích được hình 5
1.3:-Thái độ:
*Thói quen:
- Biết được vai trò của lao động trong việc chuyển biến từ vượn thành người.
*Tính cách:
-Nhờ quá trình lao động mà con người ngày càng hoàn thiện hơn,xã hội ngày càng phát
triển.(Giáo dục môi trường)
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang10


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6

2:NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ.
3:CHUẨN BỊ :
3.1:GV :Tranh bầy người nguyên thủy
3.2:HS:Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
4:TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP :

4.1-Ổn định tổ chức và kiểm diện.
- Lớp:6a1:
- Lớp:6a2:
- Lớp::
4.2-Kiểm tra miệng:
-Âm Lịch là gì ? Dương Lịch là gì ?Thế giới có cần một thứ lịch chung hay
không?vì sao?(8đ)
TL: Âm Lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của Mặt Trăng quanh Trái
Đất.
Dương Lịch là loại lịch được tính thời gian theo chu kỳ quay của Trái Đất quanh Mặt
Trời.
Cần:Vì sự giao lưu giữa các nước…
b.Bài mới:
- Theo em thì người nguyên thủy xuất hiện như thế nào?(2đ)
4.3-Tiến trình bi học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC.
* GTB: Cách đây hàng triệu năm, con người đã xuất
hiện trên Trái Đất. Cuộc sống phát triển tuy chậm
chạp, nhưng người tối cổ dần dần trở thành người
tinh khôn. Xã hội guyên thuỷ xuất hiện và tồn tại trong
1 thời gian dài rồi tan rã. Đó cũng chính là nội dung
của bài học hôm nay.
1. Con người đã xuất hiện
* Hoạt động 1:10p
như thế nào?
*Mục tiêu:Hs nắm được Sự xuất hiện của con
người.(giáo dục môi trường)
Gv yêu cầu các em quan sát hình 3,4 SGK/Tr8
Gv cho HS thảo luận lớp câu hỏi :

?Quan sát hai bức tranh và hãy miêu tả có những gì?
Nêu nhận xét của em về đời sống người nguyên thuỷ?
(3phút)
-HS: hình3: Họ sống lang thang trong rừng,ngủ trong
hang động,mái đá,hoặc dựng lều bằng cành cây,lợp cỏ
khô hoặc lá cây.Công cụ lao động thô sơ,với kĩ thuật
ghè đẽo đá ,sống trong điều kiện hoang dã,người
nguyên thuỷ họ không sống lẻ loi,sống tập hợp theo
quan hệ ruột thịt,cùng dòng máu.
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang11


Trường THCS Tân Lập

-Họ biết dùng lửa,họ sử dụng da thú để mặc nghề săn
bắt phát triển
-H4:Họ biết săn bắt hái lượm,dùng vũ khí như mũi
lao,mũi giáo để săn ngựa đã dần thay thế công cụ
bằng đá .
Nhận xét:Cuộc sống bấp bênh “ăn lông ở lổ”
(Dành cho HS khá- Giỏi)Vì sao họ lại phải sống
trong điều kiện như vậy?
HS:Vì trình độ còn thấp,công cụ lao động còn thô
sơ…
? Người tối cổ xuất hiện như thế nào ? Nêu
bằng chứng về sự xuất hiện của người tối cổ ?

GV:giúp học sinh phân biệt:
_Vượn cổ là loài vượn có dáng hình người
sống cách đây khoảng 5-15 triệu năm.Trong quá trình
tìm kiếm thức ăn,vượn cổ có thể đứng bằng 2 chân và
dùng 2 tay để cầm nắm thức ăn. Loài vượn cổ này trở
thành người tối cổ, hộp sọ phát triển, biết sử dụng và
chế tạo ra công cụ
*Giáo dục môi trường:Loài vượn cổ trở thành người
tối cổ trong điều kiện nào?
HS:Trong điều kiện tự nhiên lúc bấy giờ,trải qua hàng
mấy triệu năm ,loài vượn cổ mới biến thành người tối
cổ ,đó là nhờ lao động,đời sống của người tối cổ thấp
kém
?Người tối cổ sống như thế nào ? Người tối cổ khác
bầy vật ở chổ nào ?
HS: Người tối cổ sống theo bầy khoảng vài
chục người, sống lang thang trong rừng, cuộc sống
chủ yếu là săn bắt và hái lượm.
_Khác bầy vật ở chỗ : Có người đứng đầu, biết
chế tạo công cụ, biết sử dụng và biết sử dụng lửa.
*Giáo dục môi trường:-Vì sao cuộc sống “ăn lông ở lổ
“của người tối cổ rất thấp kém ?
HS:Vì còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên
GV : kết luận : Con người đã xuất hiện hàng mấy triệu
năm, phần lớn trong thời gian đó họ chỉ sống lang
thang, sống tự do, bình đẳng, chưa có tổ chức xã hội.
Trải qua hàng triệu năm, nhờ quá trình lao động, mà
người tối cổ dần dần trở thành người tinh khôn.Vậy
người tinh khôn sống như thế nào? Chúng ta sang
phần 2.

* Hoạt động 2 : 10p
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6

-Cách đây khoảng 3-4
triệu năm loài vượn cổ dần
dần biến thành người tối cổ.

-Người tối cổ sống theo bầy, ở
trong hang động, mái đá, lều.
Công cụ bằng đá ghè đẽo thô
sơ.
-Biết dùng lửa, cuộc sống
bấp bênh

2-Người tinh khôn sống như
NH: 2015- 2016

Trang12


Trường THCS Tân Lập

*Mục tiêu:Hs biết Cuộc sống người tinh khôn.
Gv yêu cầu HS quan sát H5. và so sánh người
tinh khôn khác người tối cổ ở những điểm nào ?
HS quan sát tranh trả lời.
?Thể tích não của người tối cổ từ 850-1100 cm 3,Người
tinh khôn là 1450 cm3.Con số đó nói lên điều gì?

HS:Khả năng sáng tạo và tư duy ngôn ngữ của người
tinh khôn cao hơn người tối cổ.
?Hình ảnh người tinh khôn vác trên vai cây lao dài
nói lên điều gì ?Vai trò của nó đối với đời sống kinh
tế của con người thời nguyên thuỷ như thế nào?
HS:Chứng tỏ họ biết chế tạo ra những công cụ tinh vi
hơn,dựa trên những nguyên liệu đa dạng hơn,có hiệu
quả sử dụng cao hơn đồ đá.Đó là gỗ và kim loại..
(Giáo dục môi trường)-Trong đời sống người tinh
khôn có những tiến bộ như thế nào?Nguyên nhân sự
tiến bộ đó?
HS: Họ sống theo từng nhóm nhỏ, có họ hàng với
nhau gọi là thị tộc họ làm chung- ăn chung, họ biết
trồng trọt và chăn Nuôi-biết làm gốm, dệt vải và làm
đồ trang
sức.Nhờ cải tiến công cụ lao động họ sản xuất tốt
hơn,đời sống được nâng cao hơn
-Người tinh khôn bắt đầu chú ý đến đời sống tinh
thần.
GV sơ kết: Cuộc sống của người tinh khôn tiến bộ
hơn nhiều so với người tối cổ về tổ chức xã hội-về sản
xuất và đời sống. Con người kiếm được thức ăn nhiều
hơn, phong phú hơn. Thế nhưng tại sao xã hội nguyên
thuỷ lại tan rã.Chúng ta sang phần 3
* Hoạt động 3 : 10p
* Mục tiêu :Hs nắm được Xã hội nguyên thủy tan
rã.
-Công cụ kim loại được phát minh vào thời gian
nào ? Và nó hơn công cụ bằng đá ở chổ nào ?
HS: Công cụ kim loại được phát minh vào

khoảng 4.000 năm TCN. Hơn công cụ đá ở chỗ : Sắc
bén và chế tạo ra nhiều công cụ hơn như : Rìu-cuốccày mũi giáo-tên.
- Cho tới khoảng 4.000 năm TCN,con người đã phát
hiện ra đồng nguyên chất,rất mềm,nên chủ yếu dùng
làm đồ trang sức.Sau đó họ biết pha đồng với thiếc và
chì cho cứng hơn gọi là đồng thau.
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6
thế nào ?

_Sống theo thị tộc
_Làm chung-ăn chung.
_Biết trồng trọt-chăn nuôi-làm
gốm dệt vải,đồ trang sức
_Cuộc sống ổn định.

3-Vì sao xã hội nguyên thuỷ
tan rã

NH: 2015- 2016

Trang13


Trường THCS Tân Lập

Gv yêu cầu HS xem tranh ở H6 SGK và giới
thiệu:Có kiểu dáng đẹp,độ nung cao,chất liệu mịn.
?Con người chế tạo đồ gốm để làm gì?Vai trò của đồ

gốm đối với cuộc sống người nguyên thuỷ?
HS:Đồ gốm này dùng để đựng,có tai để buộc day treo
lên.Làm cho đời sống cao hơn.
Gv yêu cầu HS xem tranh ở H7 /SGK
Gv : Người nguyên thuỷ (người tinh khôn) dùng
những loại công cụ gì ?
HS:Dao, liềm, rìu, mũi tên, đồ trang sức bằng
đồng.
?Liềm ,mũi tên…dùng để làm gì?
HS:Gặt lúa,săn thú….
?Hình ảnh đồ gốm ,công cụ ,đồ dùng và đồ trang sức
bằng đồng phản ánh ngành kinh tế nào phát triển
trong thời kì này?
HS:Nông nghiệp,thủ công nghiệp phát triển.
Gv : Giáo dục môi trường:?Công cụ kim loại xuất
hiện có tác dụng như thế nào?Đặc điểm của công cụ
bằng kim loại so với công cụ đá có gì khác nhau?
HS:Có thể khai phá đất hoang,tăng năng suất lao động
,sản phẩm ngày càng nhiều,xẻ gỗ làm nhà,,.Công cụ
bằng kim loại sẽ làm cho nền kinh tế phát triển hơn .
(Dành cho HS khá- Giỏi) ? Tại sao khi công cụ
bằng kim loại xuất hiện nền sản xuất phát triển thì xã
hội nguyên thuỷ tan rã ?
* Liên hệ xã hội hiện nay.và giáo dục h ọc sinh
 Giáo dục tư tưởng tình cảm:Trong quá trình
sản xuất của xã hội loài người muốn năng suất
đạt kết quả cao thì phải đảm bảo những yếu tố
nào?
-Đòi hỏi phải cải tiến công cụ lao động,sự sáng tạo
tư duy của con người.


Kế hoạch bài học sử 6

_Công cụ bằng kim loại xuất
hiện thì nền sản xuất phát
triển, sản phẩm sẽ dư thừa.
Trong xã hội có sự giàu
nghèo=> Từ đây xã hội
nguyên thuỷ tan rã, nhuờng
chỗ cho 1 xã hội mới ra đời.

4.4. Tổng kết :
3-Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?
Do công cụ kim loại xuất hiện=>nền sản xuất phát triển=>sản phẩm dư thừa=>Xã hội có
sự phân hoá giàu nghèo =>xã hội nguyên thuỷ tan rã
4-5-Hướng dẫn học tập:
*Đối với bài học ở tiết này:
_On lại:Người tinh khôn sống như thế nào?
Vì sao x hội nguyn thủy tan r?
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang14


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6


-Chuẩn bị bài 4: CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG.
-Đọc kĩ bài và trả lời các câu hỏi sau.
?Các quốc gia cổ đại phương đông được hình thành ở đâu?Tự bao giờ?
?Xã hội cổ đại phương đông bao gồm những tầng lớp nào?
?Tại sao gọi là nhà nước chuyên chế cổ đại phương đông?
5-PHỤ LỤC:

Tuần : 4
Tiết : 4
ND:
BÀI 4 :

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

1: MỤC TIÊU:
1.1-Kiến thức:
* Hs biết:
-Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời.
*Hs hiểu:
-Những nhà nước được hình thành đầu tiên ở phương đông là Ai Cập, vùng Lưỡng
Hà, Ấn Độ và Trung Quốc.
1.2-Kĩ năng:
* Hs thực hiện được:
-Biết quan sát tranh ảnh ,hiện vật để rút ra những nhận xét cần thiết.
*Hs thực hiện thành thạo:
-Phân tích được hình 8,9
1.3-Thái độ:
*Thói quen:
-Bước đầu ý thức về sự bất bình đẳng, sự phân chia giai cấp trong xã hội và nhà nước

chuyên chế .
*Tính cách:
-Giáo dục môi trường
2. NỘI DUNG HỌC TẬP:
-Thời gian hình thành và các tầng lớp chính của phương Đông cổ đại
3:CHUẨN BỊ:
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang15


Kế hoạch bài học sử 6

Trường THCS Tân Lập

3.1:GV: Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông
3.2:HS: Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
4:TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1-Ổn định tổ chức và kiểm diện :
-Lớp:6a1:
-Lớp:6a2:
-Lớp::
4.2-Kiểm tra miệng
? Quá trình loài người tiến hoá như thế nào?(8đ)
Vượn  tinh tinhngười tinh khôn.
_Vượn cổ  Người tối cổ  Người tinh khôn.(x)
_Người tối cổ Vượn cổ  Người tinh khôn
?Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ?

Do công cụ kim loại xuất hiện=>nền sản xuất phát triển=>sản phẩm dư thừa=>Xã hội có
sự phân hoá giàu nghèo =>xã hội nguyên thuỷ tan rã
?- Các quốc gia cổ đại phương Đông xuất hiện ở đâu?(2đ)
4.3. Tiến trình bi học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC.
: Sơ đồ trên cho ta thấy những nét chính từ sau xã hội
nguyên thuỷ tan rã ,xã hội có giai cấp và nhà nước ra
đời ,những nhà nước cổ đại đầu tiên xuất hiện ở
Phương Đông.Vậy các quốc gia đó hình thành như thế
nào?Xã hội cổ đại có những đặc điểm gì?...đó là những
vấn đề mà chúngta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
* Hoạt động 1:10p
*Mục tiêu:Hs nắm được Sự hình thành các quốc gia 1-Các quốc gia cổ đại
cổ đại phương Đông .
phương Đông được hình
Gv: Treo lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông. thành ở đâu và tự bao giờ ?
-Theo SGK, em hãy điểm tên các quốc gia cổ đại
phương Đông ?
HS:Ai Cập,vùng Lưỡng Hà,An Độvà Trung Quốc.
GV:
HS: 4 quốc gia này đều được hình thành ở châu thổ
(lưu vực sông) của các con sông lớn như Ai Cập ở châu
thổ con sông Nin, vùng Lưỡng Hà ở châu thổ 2 con
sông lớn đó là sông Tigơrơ và sông Ơphơrát, Ấn Độ ở
châu thổ 2 con sông Ấn và sông Hằng. Trung Quốc ở
châu thổ sông Hoàng Hà và sông Trường Giang.
Giành cho HS khá- giỏi:Vì sao cuối thời nguyên
thuỷ ,cư dân tập trung ngày càng đông ở các lưu vực


GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang16


Trường THCS Tân Lập

con sông lớn?ngành kinh tế chính của họ là gì? (Giáo
dục môi trường)
HS:-Đất ven sông màu mỡ,thuận lợi cho việc phát triển
trồng trọt. Do đó các quốc gia này đều lấy nông nghiệp
làm cơ sở kinh tế chủ yếu.
?Muốn phát triển ngành sản xuất nông nghiệp ,người ta
phải làm gì? (Giáo dục môi trường)
HS:Đắp đê ngăn lũ,đào hồ chứa nước,đào kênh máng
dẫn nước vào ruộng và tiêu nước vào mùa lũ-tức là làm
thuỷ lợi.
?Các quốc gia cổ đại Phương Đông được hình thành ở
đâu và từ bao giờ?
GV: Tổ chức cho HS quan sát H8-SGK và nhận xét:
(Hướng dẫn HS miêu tả từ trái qua phải)Em hãy miêu
tả cảnh làm ruộng của những người dân Ai Cập ?
(Giáo dục môi trường)
HS:Người ta dùng một cọc gỗ tạo các lỗ cho một người
tra hạt,đến mùa thu hoạch cư dân dùng liềm cắt lúa cho
vào sọt do hai người khiêng .Gặt hái xong người ta đem
về nhà đập ,xảy hạt lép,phơi khô và cất giữ để ăn.
Thế kỉ XIV TCN ,kĩ thuật làm ruộng của Ai Cập đã

đạt đến trình độ cao.Vì vậy năng suất lao động tăng
nhanh.
Từ khi con người ở các vùng đất đã chuyển dần
xuống các ven sông lớn làm ăn ,nhờ có điều kiện tự
nhiên thuận lợi nên dù công cụ bằng đá,gỗ nhưng họ
cũng có thể khai phá đất đai..và cũng từ đó xã hội
nguyên thuỷ tan rã và nhường chỗ cho xã hội có giai
cấp ra đời
Liên hệ: Ở Việt Nam có sông Cửu Long và sông
Hồng đất đai phù sa màu mỡ,Tây Ninh Hồ Dầu
Tiếng là nơi chứa nước phục vụ cho sản xuất …
 Hoạt động 2 :10p
*Mục tiêu:Hs hiểu Các tầng lớp trong xã hội Phương
Đông.
?Kinh tế chủ yếu của các quốc gia cổ đại Phương Đông
là gì?Ai là người chủ yếu tạo ra của cải vật chất để
nuôi sống xã hội?Hình thức họ canh tác như thế nào?
HS:Nông nghiệp,nông dân,họ nhận ruộng của công xã
để cày cấy
?Xã hội cổ đại Phương Đông có mấy tầng lớp chính?
Phân tích các tầng lớp đó?
HS:3 tầng lớp:Quý tộc,nông dân ,nô lệ.
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6

-Khoảng đầu thiên niên kỉ IV
đến đầu thiên kỉ III TCN.
- Các quốc gia cổ đại đầu tiên
ra đời ở Ấn Độ,Ai Cập,Trung

Quốc,Lưỡng Hà.
-Họ sống bằng nghề trồng lúa
là chính

2-Xã hội cổ đại phương
Đông bao gồm những tầng
lớp nào?

NH: 2015- 2016

Trang17


Trường THCS Tân Lập

Giành cho HS khá- giỏi -Ở phương đông cổ đại,
người nông dân giữ vai trò như thế nào ? Tại sao ?
HS:Ở phương đông cổ đại vì nền kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp nên người nông dân là tầng lớp xã
hội đông đảo nhất, đóng vai trò sản xuất. Họ nhận ruộng
đất ở công xã để cày cấy nhưng phải nộp tô và lao dịch
không công cho bọn quí tộc.
GV:Vì sao nô lệ nổi dậy khởi nghĩa?Điều này chứng tỏ
khác với thời nguyên thuỷ như thế nào? (Giáo dục tư
tưởng thái độ)
HS:Vì bị áp bức..Bước đầu ý thức sự bất bình đẳng …
GV:Trước tình hình đó tầng lớp thống trị đã làm gì?
HS:Ban hành bộ luật khắc nghiệt.
-Cho HS quan sát H9 SGK và miêu tả
HS:Phần trên là trạm nổi khắc hình vua Ham-mu-ra-bi

mặc áo dài ,đầu vấn khăn ,đứng trước vị thần mặt
trời .Vị thần ngồi trên ngai,đội mũ có sừng đang phê
chuẩn bộ luật do vua Ham-mu-ra-bi đặt ra cho Ba-bilon
GV:Cho HS đọc hai điều luật trong SGK và nêu nhận
xét bộ luật này bảo vệ quyền lợi cho ai?theo em người
cày thuê làm việc như thế nào?
HS:-Bảo vệ quyền lợi cho vua,quý tộc(giai cấp thống
trị)
-Người cày thuê làm việc vất vả và chăm chỉ.
GV;Bộ luật này có ưu điểm gì?
HS:Thể hiện sự công bằng xã hội ,bình đẳng giữa con
ngươì và con người”để cho kẻ mạnh không áp bức kẻ
yếu ,để đảm bảo hạnh phúc cho kẻ mồ côi và đàn bà
goá.
GV:Bộ luật thể hiện quyền hành của vua như thế nào?
HS:Quyền hành của vua là tuyệt đối thể hiện uy quyền
là được trời giao cho cai trị dân chúng.
 Hoạt động 3 :10p
*Mục tiêu:Hs nắm được bộ máy nhà nước Phương
Đông cổ đại là nhà nước chuyên chế,vua có quyền tuyệt
đối.
GV:Để cai trị đất nước ,tầng lớp quý tộc đã làm gì?
HS:Lập ra bộ máy nhà nước…
GV:Ai là người đứng đầu trong bộ máy nhà nước?và có
quyền gì?
HS:Vua có quyền cao nhất trong mọi công việc….cha
truyền con nối.
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6


_Gồm 3 tầng lớp :
-Quí tộc (vua quan lại và
chúa đất)có nhiều của cải
,quyền thế,đứng đầu là vua
nắm mọi quyền hành.
-Nông dân (là lực lượng
chính)là lực lượng đông đảo
nhất,có vai trị to lớn trong sản
xuất .Họ nhận ruộng đất ở
công xã để cày cấy nhưng
phải nộp tô và lao dịch không
công cho bọn quí tộc.
-Nô lệ:hầu hạ,phục dịch quý
tộc,khơng cĩ quyền hnh.

3.Nhà nước chuyên chế cổ
đại Phương Đông
-Đứng đầu là vua-là quyền lực
tuyệt đối.

NH: 2015- 2016

Trang18


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6


GV:Nhà nước như vậy gọi là gì?
HS:Nhà nước quân chủ chuyên chế
Mỗi nước có cách gọi khác nhau về người đứng đầu
GV:Giúp việc cho vua là ai?
Tóm lại:Sau khi xã hội nguyên thuỷ tan rã,giai cấp và - Giúp việc cho vua là bộ máy
nhà nước ra đời .Các quốc gia cổ đại nhà nước đầu tiên hành chính từ trung ương đến
ra đời ở Phương Đông
địa phương gồm toàn quý tộc.
4.4-Tổng kết:
_Điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các quốc gia cổ đại phương Đông?
-Được hình thành ở lưu vực các con sông lớn, đất đai màu mỡ, dễ trồng trọt, nghề trồng
lúa phát triển
_Xã hội cổ đại phương Đông có mấy tầng lớp?Nêu thân phận của mỗi tầng lớp đó?
-Có 3 tầng lớp: Quí tộc nắm quyền hành trong xã hội, giàu có sống sung sướng.
4.5.- Hướng dẫn học tập:
*Đối với bài học ở tiết này:
-Các em về nhà học thuộc bài, chú ý phần 1
- VBTLS các em làm bài tập 1(Tô màu các quốc gia cổ đại phương Đông)
* Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Chuẩn bị bài mới :Các quốc gia cổ đại Phương Tây
Các em đọc kĩ bài ở SGK và trả lời câu hỏi sau :
1). Các quốc gia cổ đại Phương Tây được hình thành như thế nào?
2). Xã hội cổ đại Hy Lạp-Rô Ma bao gồm những tầng lớp nào ?
3). Thế nào là xã hội chiếm hữu nô lệ?
5-PHỤ LỤC:

GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016


Trang19


Kế hoạch bài học sử 6

Trường THCS Tân Lập

Tuần: 5
Tiết :5
ND:

BÀI 5 :

CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY

1-MỤC TIÊU:
1.1-Kiến thức :
* Hs hiểu:
HS cần nắm được tên và vị trí của các quốc gia cổ đại phương Tây.
Điều kiện tự nhiên để hình thành các quốc gia cổ đại phương Tây(Địa Trung
Hải)không thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp.
*Hs biết:
Những đăc điểm về nền tảng kinh tế,cơ cấu thể chế của nhà nước Hi Lạp và Rô
Ma.
Những thành tựu tiêu biểu của các quốc gia cổ đại phương Tây
1.2-Kĩ năng :
*Hs thực hiện được:
- Hs bước đầu thấy rõ mối quan hệ logic về điều kiện tự nhiên và sự phát triển
kinh tế ở mỗi khu vực.
*Hs thực hiện thành thạo:Lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa 2

khu vực Phương Đông và Phương Tây.
1.3-Thái độ :
*Thói quen:
-HS bước đầu thấy rõ sự bất bình đẳng khi xã hội có giai cấp.
*Tính cách: -Giáo dục môi trường
2-NỘI DUNG HỌC TẬP:
Thời gian hình thành và các tầng lớp chính của phương Tây cổ đại
3-CHUẨN BỊ:
3.1:GV:Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Tây
3.2:-HS:Chuẩn bị những nội dung đả dặn.
4-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1-Ổn định tổ chức và kiểm diện :
-Lớp:6a1:
-Lớp:6a2:
-Lớp::
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang20


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6

4.2-Kiểm tra miệng :
-Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành chủ yếu ở đâu?Vì sao?(8đ)
TL:Hình thành ở lưu vực các con sông lớn như Ấn Độ,Ai Cập,Trung
Quốc,Lưỡng Hà.

Vì có đất đai màu mỡ,phì nhiêu thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
-Kinh tế chủ yếu của các quốc gia ở phương Đông là gì ? Ai là lực lượng sản xuất
chính của xã hội ?
TL: Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, lực lượng sản xuất chính là nông dân,
họ là tầng lớp đông đảo nhất trong xã hội. Họ nhận ruộng đất của công xã dể cày cấy
nhưng phải nộp tô thuế và phải lao dịch cho bọn quí tộc.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây là các quốc gia nào? (2đ)
_GV nhận xét ghi điểm.
4.3-Tiến trình bi học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GTB : Sự xuất hiện của các Nhà nước không chỉ ở
phương Đông nơi có điều kiện thuận lợi về tự nhiên mà
còn xuất hiện ở những vùng khó khăn của phương Tây.
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về các quốc gia cổ đại
Phương Tây.
Hoạt động : 17p
*Mục tiêu:Các quốc gia cổ đại phương Tây hình
thành
GV:Treo lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và
phương Tây và cho HS lên bảng xác định các quốc gia
cổ đại phương Tây.
Gv : Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời từ lúc nào
?
Hs : tự trả lời.
Gv : Các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sau các
quốc gia cổ đại phương Đông.
Gv: Các quốc gia cổ đại được hình thành ở đâu?
GV:Điều kiện tự nhiên ở Hi Lạp và Rô-ma cổ đại như
thế nào?Nền tảng kinh tế chính là gì?
(giáo dục môi trường)

HS:đồi núi hiểm trở,đi lại khó khăn,ít đất trồng trọt chỉ
thuận lợi trồng cây lưu niên như ôliu,nho,…Bên cạnh
đó Hi lạp và Rô Ma được biển bao bọc ,bờ biển khúc
khuỷu tạo ra nhiều vịnh ,hải cảng tự nhiên ,thuận tiện
cho sự đi lại của tàu thuyền
-Nghề thủ công và thương nghiệp phát triển
Gv : Địa hình các quôc gia cổ đại phương đông và
phương Tây có gì khác nhau ?(giành cho HS khá giỏi)
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NỘI DUNG BÀI HỌC

1/. Sự xuất hiện các quốc gia
cổ đại phương Tây :

Thời gian xuất hiện: đầu thiê
niên kỉ I TCN.

-Địa điểm: Trên các bán đảo
Ban Căng và Italia, mà ở đó có
rất ít đồng bằng chủ yếu đất khô
và cứng ,có nhiều hải cảng tốt
thuận lợi cho buôn bán đường
biển.

NH: 2015- 2016

Trang21



Trường THCS Tân Lập

Hs : không giống nhau, phương Tây hiểm trở,
nhiều ghềnh, hải cảng …
Hoạt động 3 : Về tổ chức và đời sống xã hội của các
quốc gia cổ đại. 18p
*Mục tiu:Hs biết qu trình hình thnh 2 giai cấp.
Gv : Kinh tế chính của các quốc gia này là gì ?
Hs : Công thương nghiệp và ngoại thương.
( giáo dục môi trường)
Gv : Với nền kinh tế đó XH đã hình thành nên những
tầng lớp nào ?Lực lượng sản xuất chính là ai? (
Hs
: -Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền ⇒ chủ nô
-Nô lệ phải làm việc trong các công xưởng mệt nhọc và
là lực lượng sản xuất chính
?Giáo dục tình cảm:Em có thái độ như thế nào đối
với những người nô lệ ở phương Tây.
HS:Thương cảm,căm thù bọn bóc lột…
Gv : XH cổ đại phương đông bao gồm những tầng lớp
nào ?và so sánh với phương Tây.
Hs : Nhắc lại kiến thức bài trước
Gv giải thích : “nô lệ là công cụ biết nói” vì bị coi là
thứ hàng hóa, mang ra chợ bán, chủ nô có quyền giết
… Năm 71-73 đã nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn của
Xpactacút làm cho giói chủ nô phải kinh hoàng. Vì thế
người ta gọi XH này là XH chiếm hữu nô lệ.
Gv : Nhà nước Hi Lạp, Rô Ma thuộc về ai và được tổ
chức như thế nào ?
HS: Thuộc về giai cấp chủ nô, gồm 1 bộ phận

viên chức làm việc theo thời hạn và theo quyết định
chung của hội nghị nhân dân (Hi Lạp)
GV: Rô Ma có 2 thời kì : Thời kì đầu Nhà nước chia
thành nhiều bộ phận cùng làm việc. Thời kì sau do
hoàng đế đứng đầu và quyết định mọi việc.
Gv yêu cầu Hs thảo luận nhóm đôi nội dung :3phút
Tại sao người ta gọi xã hội cổ đại Hi Lạp –Rô
Ma là xã hội chiếm hữu nô lệ ?
HS thảo luận để trình bày:
_Nô lệ là lực lượng chính và là tài sản riêng của chủ
nô, tức là thuộc quyền chiếm hữu của chủ nô, là xã hội
gồm có 2 giai cấp cơ bản :Chủ nô –Nô lệ.
HS thảo luận để trình bày:
_Nô lệ là lực lượng chính và là tài sản riêng của chủ
nô, tức là thuộc quyền chiếm hữu của chủ nô, là xã hội
gồm có 2 giai cấp cơ bản :Chủ nô –Nô lệ.
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6

2/. Xã hội cổ đại Hi Lạp và
Rôma ?

* Các tầng lớp xã hội.
_Gồm có 2 giai cấp:
+Chủ nô: Chủ xưởng,chủ
lị,chủ thuyền,chủ trang trại.Rất
giàu có, và có thế lực chính trị,
sở hửu nhiều nô lệ..
+Nô lệ: Với số lượng rất

đông, là lực lượng lao động
chính trong xã hội, bị chủ nô
bóc lột và đối xử tàn bạo.

-Chế độ chiếm hữu nô lệ là xã
hội gồm hai giai cấp chính là
chủ nô và nô lệ, trong đó giai
NH: 2015- 2016

Trang22


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6

Gv giải thích : ở Hylạp cơ quan quyền lực tối cao cấp chủ nô thống trị và bóc lột
là “Hội đồng công xã” hay còn gọi là Hội đồng 500 có giai cấp nô lệ
50 phường, mỗi phường cử 10 người điều hành công
việc trong 1 năm. Đây là chế độ dân chủ chủ nô không
có Vua
4.4. Tổng kết:
? Cho biết sự khác nhau về chế độ chính trị giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và
phương Tây
Hs: Ở Hi Lạp và Rô –ma người dân tự do có quyền cùng quý tộc bầu ra những những
người cai quản đất nước theo thời hạn quy định .
? GV treo lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông-Tây gọi hs lên xác định vị trí các
nước phương Tây trên lược đồ và nhận xét về vị trí địa lí .
Hs: Các quốc gia cổ đại phương Tây nằm ven biển Bắc Địa Trung Hải hình thành ở
những vùng đồi núi đá vôi, xen kẻ là thung lũng (khoảng TK I TCN), thuận lợi để phát

triển ngoại thương và trồng cây công nghiệp.
4.5-Hướng dẫn học tập:
*.Đối với bài học ở tiết này:
Về nhà học bài chú ý phần 1_3. Kết hợp trả lời câu hỏi ở SGK và làm hoàn chỉnh bài tập
ở VBTLS1,2,3.
*. Đối với bài học ở tiết tiếp theo:
Chuẩn bị : bài 6 : văn hóa cổ đại
.Các em đọc kĩ bài và trả lời các câu hỏi sau
1-Em hãy nêu những thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương
đông và phương tây?
2-Theo em những thành tựu văn hoá nào của thời cổ đại còn sử dụng đến ngày nay?
5-PHỤ LỤC:
-Tuần:6
-Tiết PPCT : 6
-ND:
BÀI 6 :

VĂN HOÁ CỔ ĐẠI

1.MỤC TIÊU:
1.1-Kiến thức :
*Hs biết:
HS cần nắm được qui luật lịch sử là qua mấy ngàn năm tồn tại.
-Thời cổ đại đã để lại cho con người một di sản đồ sộ quí báu về văn hoá.
*Hs hiểu:
-Người phương Đông, phương Tây cổ đại đã tạo ra những thành tựu văn hoá đa
dạng, phong phú rực rỡ về chữ viết,chữ số ,lịch,văn học nghệ thuật.
1.2-Kĩ năng :
*Hs thực hiện được:
GV: NGUYỄN LONG QUÂN


NH: 2015- 2016

Trang23


Trường THCS Tân Lập

Kế hoạch bài học sử 6

- HS tập mô tả một công trình lớn của thời cổ đại qua tranh ảnh mà GV sưu tầm.
*Hs thực hiện thành thạo:
-Bồi dưỡng kỹ năng thẩm mỹ, hội họa, kiến trúc.
1.3-Thái độ :
* Thói quen:
- Qua bài giảng, HS thấy tự hào về những thành tựu văn minh của loài người thời
cổ đại.
*Tính cách:
-Giáo dục ý thức về việc tìm hiểu các thành tựu văn minh cổ đại.
-Giáo dục môi trường
2.NỘI DUNG HỌC TẬP:
- Những thành tựu văn hóa cổ đại
3.CHUẨN BỊ :
3.1-GV:Tìm hiểu nội dung câu chuyện I-li-at,Ô-đi-xê
3.2-HS:Nghiên cứu các H12,13,14,15,16,17.
_Trực quan:HS quan sát các công trình văn hoá thời cổ đại và tập mô tả,phân tích
_Phân tích các thành tựu khoa học (Lịch của người phương Tây,hệ chữ cái
a,b,c……)
4-TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
4.1-Ổn định tổ chức và kiểm diện.

-Lớp:6a1:
-Lớp:6a2:
- Lớp::
4.2-Kiểm tra miệng :
_Em hãy xác định vị trí các quốc gia cổ đại phương Tây trên lược đồ và cho biết
nó được hình thành ở đâu và thuận lợi phát triển về ngành gì?(8đ)
(HS xác định trên lược đồ ).Ở ven biển địa trung hải ,phát triển thủ công nghiệp
và thương nghiệp
_Xã hội cổ đại phương Tây gồm những giai cấp nào?
Gồm có 2 giai cấp:
-Chủ nô: Giàu có, sống rất sung sướng.
-Nô lệ: Sống rất khổ cực, bị xem là công cụ biết nói.
? Em hãy cho biết các dân tộc phương Đông đã sáng tạo ra chữ viết loại gì? (2đ)
GV nhận xét
4.3-Tiến trình bi học :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG BÀI HỌC
Ở thời cổ đại khi con người bước vào xã hội có
giai cấp và nhà nước thì tiến đến một xã hội văn
minh.Trong thời kì này của lịch sử ,các dân tộc đã
sáng tạo ra nhiều thành tựu văn hoá rực rỡ với nhiều
kì quan của thế giới mà hôm nay chúng ta được
chiêm ngưỡng.
GV:Để hiểu cụ thể nội dung như thế nào chúng ta sẽ
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

NH: 2015- 2016

Trang24



Trường THCS Tân Lập

tìm hiểu bài học hôm nay.
* Hoạt động 1: 17p
*Mục tiêu:Hs nắm được những thành tựu văn hóa
trên các lĩnh vực.
Gv : Điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ đại
phương Đông như thế nào,nghề chính là gì ?điều
kiện tự nhiên có thuận lợi và khó khăn gì?
HS : Gần lưu vực các con sông lớn ,đất đai màu
mỡ thuận lợi phát triển nông nghiệp.Khó khăn lũ lụt
thiên tai…
Gv giải thích : Vì nền KT chính là nông nghiệp nên
họ luôn phụ thuộc vào thiên nhiên như : mưa thuận,
gió hòa … từ đó họ biết quan sát và biết được những
qui luật của tự nhiên.
Gv : Vậy với việc phát hiện ra qui luật của tự nhiên
giúp họ có được điều gì trong sản xuất ?( giáo dục
môi trường)
HS : biết làm theo mùa vụ, thuận lợi và có hiệu
quả hơn.
*Liên hệ bài cũ:Con người đã dựa vào đâu để tính
thời gian và họ đã sáng tạo ra gì để tính thời gian.
HS:Quan sát các hiện tượng tự nhiên như trời ,đất
Mặt trăng,Mặt trời để tính thời gian.
-Nhờ những tri thức đó người phương Đông đã có
những tri thức về thiên văn và sáng tạo ra lịch.Chia
một năm có 12 tháng,1 tháng có 29-30 ngày.Họ còn
biết làm đồng hồ đo thời gian.

Gv : Với việc phát hiện ra qui luật Mặt trăng-Trái
đất ; Trái đất-Mặt trời họ đã sáng tạo ra cái gì ?
Hs : Sáng tạo ra lịch.
Lịch của người phương Đông chủ yếu là lịch
âm,về sau nâng thành âm-dương lịch. Lịch của người
phương Đông gọi là Âm lịch (tính tháng theo Mặt
Trăng, tính năm theo Mặt Trời) lịch của người
phương Đông rất sát với sản xuất.Bây giờ họ khẳng
định mặt trời quay quanh trái đất.
?Ngoài lịch họ còn có những thành tựu nổi bật khác
như : chữ viết, toán học, kiến trúc ?
?Chữ viết ra đời trong hoàn cảnh nào ? Người
phương Đông cổ đại sử dụng loại chữ gì để nói lên
ý nghĩ của con người ?
HS:Do sản xuất phát triển, xã hội phát triển,
con người có nhu cầu ghi chép và viết chữ. Từ đó chữ
GV: NGUYỄN LONG QUÂN

Kế hoạch bài học sử 6

1.-Các dân tộc phương Đông
thời cổ đại đã có những thành tựu
văn hóa gì?
a.Thiên văn và lịch:

-Họ đã có những tri thức đầu tiên về
thiên văn.
- Họ sáng tạo ra Âm lịch và làm ra
đồng hồ đo thời gian.


b-Chữ viết :

NH: 2015- 2016

Trang25


×