Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Bàn về kế toán tài sản cố định hữu hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.56 KB, 39 trang )

Bàn về kê toán TSCĐHH
LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐHH) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất
kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật
chất, trang thiết bị kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐHH thể hiện năng lực, trình độ công
nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật còng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc
phát triển sản xuất, nó là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Đứng trên góc độ kế
toán thì việc phản ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một
tiền đề quan trọng để các doanh nghiệp tiền hành SXKD có hiệu quả, nó khẳng
định vai trũ vị trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng đó Tôi quyết định chọn đề tài : « Bàn về kê
toán TSCĐHH » làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài gồm hai phần :
Chương 1 :Lý luận chung về kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp
Chương 2:Một số ý kiến đề xuất nhằm đề xuất nhằm hoàn thiện công
tác kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp ở Việt Nam

Page 1


Bàn về kê toán TSCĐHH
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình
1.1.1. Khái niệm về tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ. Theo Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Bộ


Tài Chính, các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 2 tiêu
chuẩn sau:
- Có thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu
hình độc lập.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó
được thu hồi toàn bộ.
1.1.3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Sự cần thiết phải phân loại tài sản cố định nhằm mục đích giúp cho các
doanh nghiệp có sự thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán tài sản cố
Page 2


Bàn về kê toán TSCĐHH
định. Thuận tiện trong việc tính và phân bổ khấu hao cho từng loại hình kinh
doanh . TSCĐ được phân loại theo các tiêu thức sau:
Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.

Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá
trình thi công, xây dựng như trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,…
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của
doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ…
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận
tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ… và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hoá…
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công
việc quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị
điện tử, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng…
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây
lâu năm như cà phê, chè, cao su, vườn cây ăn quả…; súc vật làm việc như trâu,
bò…; súc vật chăn nuôi để lấy sản phẩm như bò sữa…
Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê
ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được đầu tư mua sắm, xây dựng bằng
nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như được cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn
vay…
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá
nhân khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê
theo hợp đồng, được phân thành:
+ TSCĐHH thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê
của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền
Page 3



Bàn về kê toán TSCĐHH
lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại
thời điểm ký hợp đồng.
+ TSCĐ thuê hợp đồng: mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không
thoả mãn các quy định trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
Phân loại TSCĐHH theo tình hình sử dụng.
- TSCĐHH đang dùng.
- TSCĐHH chưa cần dùng.
- TSCĐHH không cần dùng và chờ thanh lý.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm được tình hình sử dụng tài
sản cố định để có biện pháp tăng cường TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh chóng
các TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý để thu hồi vốn.
Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng.
- TSCĐHH dùng trong sản xuất kinh doanh: là TSCĐ đang sử dụng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với những tài sản này bắt buộc doanh nghiệp
phải tính và trích khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐHH dùng trong hoạt động phúc lợi: là TSCĐ mà đơn vị dùng cho
nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, xe ca phúc lợi…
- TSCĐ chờ xử lý: TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng vì thừa so với
nhu cầu hoặc không thích hợp với sự đổi mới công nghệ, bị hư hỏng chờ thanh
lý TSCĐ tranh chấp chờ giải quyết. Những tài sản này cần xử lý nhanh chóng để
thu hồi vốn sử dụng cho việc đầu tư đổi mới TSCĐ.
1.1.4. Nhiệm vụ chủ yếu của kế toán TSCĐ.
TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế toán
của doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp nói chung còng như TSCĐ nói riêng. Cho nên để thuận lợi cho công tác
quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi
Page 4


Bàn về kê toán TSCĐHH
toàn đơn vị, còng như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung
cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo
dưìng TSCĐHH và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định. Tham gia
lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát việc sửa
chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị
thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dì bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH
còng như tình hình quản lý, nhượng bán TSCĐHH.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các sổ, thẻ kế
toán cần thiết và hạch toán TSCĐ theo chế độ quy định.
1.1.5. Đánh giá TSCĐ
Mục đích của đánh giá TSCĐ là nhằm đánh giá đúng năng lực SXKD của
doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư để tái
sản xuất TSCĐ khi nó hư hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu quả sử dụng TSCĐ
của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. TSCĐHH được đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại
trong quá trình sử dụng. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao
mòn và giá trị còn lại.
 Nguyên giá TSCĐ ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thường và hợp lý mà

doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng
sử dụng.
TSCĐHH được hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trường hợp được tính toán xác định như sau:
+ Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trõ
các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
Page 5


Bàn về kê toán TSCĐHH
sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận
chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trõ các khoản thu hồi về
sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực
tiếp khác.
- Trường hợp TSCĐHH được mua sắm theo phương thức trả chậm:
Nguyên giá TSCĐHH đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trõ khi số chênh lệch đó được tính
vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trường hợp TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức
giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu tư xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc
tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng sản
phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản

xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ
vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ
không được tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ
như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng
vượt quá mức bình thường trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không được
tính vào nguyên giá TSCĐ.
+ TSCĐ thuê tài chính.
Trường hợp đi thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
+ TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không
tương tự hoặc tài sản khác được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Page 6


Bàn về kê toán TSCĐHH
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ tương tự
hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự
(tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào được ghi 4nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ
nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
+ TSCĐ tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác
gồm: Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp
đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá ghi trong “ Biên bản giao nhận
TSCĐ” của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).

- Nguyên giá TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: Được ghị nhận ban đầu theo
giá trị hợp lý ban đầu. Trường hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu
thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực
tiếp dến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năgn lực,
trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu tư ban đầu của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi
vốn đầu tư…
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trường hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dì một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
 Giá trị hao mòn của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật, phần
giá trị hao mòn được dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức
trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐ chính là sự biểu hiện bằng tiền của
Page 7


Bàn về kê toán TSCĐHH
phần giá trị TSCĐ đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao TSCĐ là biện pháp
chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị hư hỏng.
 Xác định giá còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ và số
khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐ được xác định theo công thức:
Giá trị còn lại


= Nguyên giá

của TSCĐ

TSCĐ

-

Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ được lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các chi phí
phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá thì giá trị còn lại của TSCĐ
được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của TSCĐ=
sau khi đánh giá lại

x

Giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị đánh giá lại của TSCĐ

trước khi đánh giá lại

Nguyên giá của TSCĐ

Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định được số
vốn chưa thu hồi của TSCĐ biết được hiện trạng của TSCĐ là cũ hay mới để có

phương hướng đầu tư và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐ và có biện pháp để bảo
toàn được cốn cố định.
1.2. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán 03
“ TSCĐ hữu hình” và QĐ 32/2008/QĐ-BTC ngày 29 tháng 5 năm 2008.
1.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
1.2.1.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng người ta mở “ sổ TSCĐ
theo đơn vị sử dụng” cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các
chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2.1.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Page 8


Bàn về kê toán TSCĐHH
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết
cho từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao
mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho
từng đối tượng ghi TSCĐ.
Kế toán lập thẻ TSCĐ căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐ được lập một bản và lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình
sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó
chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để
xếp thẻ của một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm
này được tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ
TSCĐ sau khi lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ.

* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bị… ) được mở
riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm,
khấu hao của TSCĐ trong từng loại.
1.2.2. Kế toán tình hình tăng giảm tài sản cố định
1.2.2.1. Chứng từ kế toán :
Mọi trường hợp tăng giảm TSCĐ đều phải lập chứng từ, Chứng từ phản ánh tình hình
tăng giảm bao gồm:
- Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Hợp đồng mua bán TSCĐ
- Hợp đồng liên doanh
- Quyết định thanh lý (nhượng bán) kèm theo biên bản định giá TSCĐ khi thanh
lý (nhượng bán)
Page 9


Bàn về kê toán TSCĐHH
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
-2112 : Nhà cửa, vật kiến trúc
-2113 : Máy móc - thiết bị
-2114 : Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn
-2115: Thiết bị và dụng cụ quản lý
-2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
-2118: TSCĐ khác
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK. 211 và TK. 213 như sau :
- Bên Nợ : Nguyên giá TSCĐ tăng (Do mua sắm, xây dựng, ... )
- Bên Có : Nguyên giá TSCĐ giảm (Do nhượng bán, thanh lý, ... )
- Dư Nợ : Nguyên giá TSCĐ hiện có
§ TK 133- Thuế GTGT được khấu trõ
- Bên Nợ : Số thuế GTGT nộp khi mua tàisản , dịch vụnhưng được khấu trõ.

- Bên Có : Số Thuế GTGT đó được khấu trõ, được miễn giảm
- Dư Nợ : Số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trõ
TK.133 có 2 TK cấp II
- TK 1331- Thuế GTGT được khấu trõ của hàng hóa, dịch vụ
- TK 1332- Thuế GTGT được khấu trõ của TSCĐ
1.2.2.3. Kế toán tăng TSCĐHH
(1) Mua sắm TSCĐHH trực tiếp
a/ Tiền mua TSCĐHH và thuế GTGT nộp khi mua căn cứ hóa đơn bên bán, biên bản
giao nhận TSCĐ... Kế toán ghi :
Nợ TK 211 - Giá mua chưa có thuế
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Page 10


Bàn về kê toán TSCĐHH
b/ Các khoản Chi phí trước khi sử dụng :
Nợ TK 211
Nợ TK 133
Có TK 111,112,152, 331, …
c/ Trường hợp mua sắm TSCĐ phải trải qua quá trình lắp đặt lâu dài, phát sinh nhiều
chi phí.
+ Chi phí về mua sắm TSCĐ và các khoản chi phí khác phát sinh được tập hợp :
Nợ TK 241 (2411) Mua sắm TSCĐ
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
Có TK 111,112,331...
+ Công việc mua sắm hoàn thành đưa vào sử dụng, kế toán xác định giá kết chuyển :
Nợ TK 211
Có TK 241(2411)
d/ Khi mua TSCĐ từ nước ngoài (nhập khẩu) :
+ Khoản thuế nhập khẩu phải nộp tính vào nguyên giá TSCĐ :

Nợ TK 211
Có TK 3333 - Thuế XNK
+ Khoản thuế GTGT của hàng nhập khẩu nhưng được khấu trõ ghi :
Nợ TK 133
Có TK 33312 - Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
e/ Ghi tăng nguồn hình thành :
+ Nếu TSCĐ được mua sắm bằng các quỹ chuyên dùng để dùng vào SXKD, kế toán
căn cứ vào nguyên giá để kết chuyển các quỹ thành nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 414,441,4312
Có TK 411
Page 11


Bàn về kê toán TSCĐHH
+ Không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh trường hợp TSCĐ mua sắm đầu tư bằng
nguồn vốn kinh doanh, nguồn vay dài hạn.
+ Trường hợp TSCĐ mua sắm dùng vào hoạt động phúc lợi đầu tư bằng qũy
phúc lợi :
Nợ TK 4312
Có TK 4313
(2) Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp:

a/ Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về hoạt động ngay cho
hoạt động SXKD, ghi :
Nợ TK 211: (Nguyên giá : ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trõ (nếu có)
Nợ TK 242- Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng
số tiền phải thanh toán trõ (-) giá mua trả tiền ngay, trõ (-) thuế GTGT (nếu Có).
Có TK331 - phải trả người bán ( Tổng giá thanh toán)
b/ Định kỳ, khi thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi :

Nợ TK 331
Có TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lói trả chậm, trả góp
định kỳ)
c/ Hàng tháng tính vào chi phí số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả
chậm, trả góp, ghi
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
(3) Khi nhận TSCĐ do được tài trợ, biếu tặng đưa vào sử dụng ngay cho SXKD
:
a/ Ghi tăng nguyên giá và tăng thu nhập khác :
Page 12


Bàn về kê toán TSCĐHH
Nợ TK 211
Có TK 711 - Thu nhập khác
b/ Các khoản chi phí trước khi sử dụng :
Nợ TK 211
Có TK 111,112 ,331
(4) TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
a/ Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ khác tương tự : Khi nhận
TSCĐ tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi :
Nợ TK 211: (Nguyên giá ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi).
Nợ TK 214

: (giá trị đó khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)

Có TK 211: (Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi)
b/ Trường hợp mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ khác không tương tự :
+ Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ đưa đi trao đổi:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ ( giá trị đó khấu hao của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 211- (Nguyên giá của TSCĐ đưa đi trao đổi)
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TCSĐ :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác ( giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu Có) (33311)
+ Khi nhận được TSCĐ trao đổi, ghi tăng TSCĐ :
Nợ TK 211 : Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được do trao đổi)
Nợ TK133 - Thuế GTGT được khấu trõ (nếu có)
Có TK131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán)
Page 13


Bàn về kê toán TSCĐHH
+ Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, khi nhận được tiền , ghi :
Nợ TK111, 112 : Số tiền thu thêm
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
+ Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi nhỏ hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về, thì khi trả tiền cho bờn trao đổi , ghi :
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng
Nợ TK111, 112 : Số tiền phải trả thêm
(5) TSCĐ tự chế:
a/ Khi sử dụng TSCĐ do DN tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ-HH sử dụng cho
hoạt động SXKD :
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bỏn
Có TK 155 - Thành phẩm (nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang (SX xong đưa ra sử dụng ngay, không qua
kho)

b/ Đồng thời ghi tăng TSCĐ-HH :
Nợ TK 211 - TSCĐ-HH
Có TK 512 - Doanh thu nội bộ (doanh thu là chi phí SX thực tế của SP)
c/ Chi phí lắp đặt, chạy thử,... có liên quan đến TSCĐ-HH , ghi :
Nợ TK 211 - TSCĐ-HH
Có TK 111, 112, 331...
(6) Trường hợp mua TSCĐ-HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi :
Nợ TK 211- TSCĐ-HH ( Nguyên giá-chi tiết nhà cửa , vật kiến trúc)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trõ (nếu Có)
Có TK 111, 112, 331...
Page 14


Bàn về kê toán TSCĐHH
(7) Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành :
a/ Nếu quỏ trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của
DN :
+ Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho SXKD, ghi :
Nợ TK 211-TSCĐ-HH
Có TK 241- XDCB dở dang (TK 2412)
+ Nếu TSCĐ được xây dựng từ các quỹ chuyên dùng :
Nợ TK 414,441,4312
Có TK 411
+ Trường hợp tài sản hình thành qua đầu tư không thỏa món các tiêu chuần ghi nhận
TCSĐ theo chuẩn mực kế toán, ghi :
Nợ TK 152, 153 (nếu là vật liệu, cụng cụ nhập kho)
Có TK241 - XDCB- dở dang
b/ Nếu quỏ trình đầu tư XDCB không hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của
DN (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dừi quỏ trình đầu tư XDCB) :

+ Khi DN nhận bàn giao TSCĐ là SP đầu tư XDCB hoàn thành và nguồn vốn
hình thành TSCĐ (kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB), ghi :
Nợ TK 211-TSCĐ-HH
Nợ TK 133
Có TK 411, 341, 343, 136
(8) Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ-HH như sửa
chửa, cải tạo, nâng cấp :
a/ Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ-HH, ghi :
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133
Có TK 112, 152, 331, 334...
Page 15


Bàn về kê toán TSCĐHH
b/ Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử dụng, ghi
:
+ Nếu thỏa món các điều kiện được ghi tăng TSCĐ-HH theo chuẩn mực kế toán :
Nợ TK 211-TSCĐ-HH
Có TK 241- XDCB dở dang (TK 2412)
+ Nếu không thỏa mản các điều kiện được ghi tăng TSCĐ-HH theo chuẩn mực
kế toán, ghi :
Nợ TK 623, 627, 641, 642 ( nếu giá trị nhỏ )
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu giá trị lớn phải phân bổ dần)
Có TK 241 - XDCB- dở dang
(9) TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, liên kết : (như quyền sử dụng đất, TSCĐHH...)
a/ Tại thời điểm góp vốn, bên nhận TSCĐ góp vốn liên doanh, ghi :
+ Ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211
Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh.

+ Chi phí khác liên quan trực tiếp TSCĐ (nếu có)
Nợ TK211
Nợ TK133
Có TK 111, 112, 152, 331...
b/ Tại thời điểm hoàn vốn, bên có tài sản góp vốn liên doanh, nhận lại TSCĐ, ghi :
+ Ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211 - ( Giá trị do hội đồng liên doanh thống nhất đánh giá)
Có TK 222 - Góp vốn liêndoanh (Giá trị do hội đồng liên doanh thống nhất đánh
giá)
Page 16


Bàn về kê toán TSCĐHH
+ Các chi phí phát sinh khi nhận TSCĐ về, ghi :
Nợ TK 211
Có TK111, 112, 331...
+ Trường hợp thu hồi không đủ vốn góp khoản thiếu hụt được hạch toán vào chi phí
tài chính, ghi :
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 222 (128)
(10) TSCĐ do nhà nước cấp :
Nợ TK 211
Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh.
(11) DN nhận được TSCĐ do đơn vị chính cấp, do điều động từ nội bộ tổng
công ty (không phải thanh toán tiền), kế toán căn cứ giá trị hao mòn và giá trị
còn lại
Nợ TK 211: Nguyên giá
Có TK 214

: Giá trị hao mòn


Có TK 411

: Giá trị còn lại

Các khoản chi phí trước khi sử dụng không được tính vào nguyên giá, được hạch
toán vào chi phí SXKD trong kỳ.
(12) Kiểm kê phát hiện thừa TSCĐ : do thiếu sót trong khâu ghi sổ kế toán căn
cứ Nguyên giá TSCĐ ghi :
a/ Nếu thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ
hoặc hiện trạng TSCĐ để ghi tăng TSCĐ tùy theo từng trường hợp như đó nêu ở
trên
b/ Nếu thừa là TSCĐ đang sử dụng thì ngoài việc ghi tăng TSCĐ, kế toán còn
phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định số khấu hao trong thời
gian sử dụng và tính bổ sung vào chi phí SXKD
Nợ TK 627,641,642...
Page 17


Bàn về kê toán TSCĐHH
Nợ TK 1421 (nếu phải phân bổ dần)
Có TK 214
c/ Nếu TSCĐ thừa là TSCĐ của đơn vị khác thì bỏo cho đơn vị chủ TSCĐ biết.
Nếu không xác định được chủ tài sản thì bỏo cho cơ quan chủ quản và cơ quan tài
chính để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý kế toán tạm thời phản ỏmh vào TK 002 để
theo dừi giữ hộ :
(13) Trường hợp đánh giá lại làm TSCĐ tăng :
- Điều chỉnh chênh lệch tăng Nguyên giá : Nợ TK 211 / Có TK 412
- Điều chỉnh tăng giá trị hao mòn :


Nợ TK 412 / Có TK 214

1.2.2.4. Kế toán giảm TSCĐHH
(1) Kế toán giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý :
a/ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( phần giá trị hao mòn )

Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần giá trị còn lại )
Có TK 211 : Nguyên giá
b/ Phản ánh khoản thu khác về thanh lý, nhượng bán TSCĐ :
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trõ kế toán ghi :
Nợ TK111,112,131 : ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 711 - Thu nhập khác ( Số thu nhập chưa có thuế)
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi :
Nợ TK 111,112,131 : ( Tổng giá thanh toán )
Có TK 711 - Thu nhập khác ( Tổng giá thanh toán )
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp , ghi :
Page 18


Bàn về kê toán TSCĐHH
Nợ TK 711 - Thu nhập khác (Số thuế GTGT phải nộp )
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp thanh lý thu được phụ tùng hoặc phế liệu nhập kho :
Nợ TK 152 (1524, 1528)
Có TK 711
c/ Chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có) ghi :
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trõ ( nếu có)

Có TK 111,112, 141, 331
(2) Điều chuyển TSCĐ cho các đơn vị trực thuộc trong DN
Nợ TK 1361- Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc (Giá trị còn lại )
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Giá trị hao mòn )
Có TK 211: Nguyên giá

(3) Điều chuyển TSCĐ sang đơn vị khác theo lệnh của cấp trên , ghi :
Nợ TK 411 - Nguồn vốn KD (Giá trị còn lại )
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Giá trị hao mòn )
Có TK 211: Nguyên giá
(4) Giảm TSCĐ do góp vốn liên doanh, liên kết :
a/ Tại thời điểm góp vốn, bên đưa TSCĐ đi góp vốn liên doanh, ghi :
+ Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh xác định nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCĐ :
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (Giá trị vốn góp )
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Page 19


Bàn về kê toán TSCĐHH
Nợ TK 811 - Chênh lệch do giá trị vốn góp < giá trị còn lại của TSCĐ
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ đưa đi góp vốn
+ Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh xác định lớn hơn giá trị còn lại của
TSCĐ :
Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (Giá trị vốn góp )
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ đưa đi góp vốn
Có TK 711 - Chênh lệch do giá trị vốn góp > giá trị còn lại của TSCĐ
Ghi chú : Có thể tách ra 2 bút toán như sau :
* Nợ TK 222 - Góp vốn liên doanh (Giá trị vốn góp theo giá trị còn lại của

TSCĐ
Nợ TK214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 : Nguyên giá TSCĐ đưa đi góp vốn
* Phản ánh chênh lệch :
Nợ TK 222
Có TK 711

Chênh lệch do giá trị vốn góp > giá trị còn lại của TSCĐ

b/ Tại thời điểm hoàn vốn, bên nhận tài sản góp vốn trả lại TSCĐ cho bên góp vốn
liên doanh, ghi :
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh ( giá trị còn lại)
Có TK 211 - (Nguyên giá)
(5) Kiểm kê phát hiện TSCĐ thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, kế toán ghi
Nợ TK 1381-Tài sản thiếu chờ xử lý (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)
Có TK 211 - (Nguyên giá)
Page 20


Bàn về kê toán TSCĐHH
Khi có quyết định xử lý phần giá trị còn lại :
Nợ TK 1388 - Phải thu khác (bắt người trách nhiệm bồi thường)
Nợ TK 111

- tTền bồi thường

Nợ TK 334


- Trõ vào lương của người lao động

Nợ TK 411

- Nếu được phép ghi giảm vốn

Nợ TK 811

- Nếu DN chịu tổn thất

Có TK 1381 - Giá trị còn lại
(6)/ Đối với TSCĐ - HH hiện đang ghi trên sổ của DN khụng đủ tiêu chuẩn quy
định trong chuẩn mực TSCĐ - HH, phải chuyển thành cụng cụ dụng cụ, kế toán
ghi giảm TSCĐ - HH :
a/ Nếu TSCĐ có giá trị còn lại nhỏ, tính hết vào chi phí của đối tượng đang sử dụng
trong kỳ kế toán :
Nợ TK 214 : hao mòn TSCĐ ( Giá trị đó khấu hao)
Nợ TK 627, 641, 642 : (Giá trị còn lại)
Có TK 211 : Nguyên giá
b/ Nếu TSCĐ có giá trị còn lại lớn thì phải hạch toán vào “chi phí trả trước dài hạn“
để phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng đang sử dụng

Nợ TK 214 : hao mòn TSCĐ ( Giá trị đó khấu hao)
Nợ TK 242 : chi phí trả trước dài hạn ( Giá trị còn lại )
Có TK 211 : Nguyên giá
Sau đó, phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng trước khi sử dụng
Nợ TK 627,641,642 : (Mức phân bổ )
Có TK 242 - chi phí trả trước dài hạn
1.2.2.5 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ.
Page 21



Bàn về kê toán TSCĐHH
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều
nguyên nhân như: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ
bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trước
đây bằng TSCĐ, tăng TSCĐ do được cấp phát, viện trợ, biếu tặng …
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ được thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,
8, 9, 10, 11.
1.2.2.6. Kế toán TSCĐ thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐ. Có những TSCĐ mà doanh
nghiệp không có nhưng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu chưa có
điều kiện mua sắm, TSCĐ đi thuê thường có hai dạng:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản 212TSCĐ thuê tài chính, TK 342, TK 214 …
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết
thúc hợp đồng.
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
Kế toán TSCĐ thuê hoạt động.
Khi thuê TSCĐ theo phương thức hoạt động, doanh nghiệp còng phải ký
hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình
thức thanh toán … doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở tài khoản
ngoài bảng: TK001 - TSCĐ thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch
vụ, bảo hiểm và bảo dưìng ) phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh

theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc
vào phương thức thanh toán, trõ khi áp dụng phương pháp tính khác hợp lý hơn.
Page 22


Bàn về kê toán TSCĐHH
1.2.2.7 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
TSCĐ giảm do nhiều nguyên nhân như giảm do thanh lý, nhượng bán
TCĐ, đem TSCĐ đi góp vốn liên doanh…
Trong mọi trường hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những
khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến hành
phân loại từng TSCĐ giảm để ghi
1.2.2.8 Kế toán cho thuê TSCĐ.
-Kế toán cho thuê TSCĐ tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản thu
trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu tư thuần trong hợp đồng cho thuê tài
chính, các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các khoản thu
vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu tư và dịch vụ của bên cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê
dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số dư đầu tư thuần cho thuê tài chính.
Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm
chi phí cung cấp dịch vụ) được trõ vào đầu tư gộp để làm giảm đi số vốn gốc và
doanh thu tài chính chưa thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính như tiền hoa
hồng và chi phí pháp lý phát sinh như đàm phán ký kết hợp đồng thường do bên
cho thuê chi trả và được ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc
được phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc ghi
nhận doanh thu.
- Kế toán cho thuê TSCĐ hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân đối

kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê hoạt
động phải được ghi nhận theo phương pháp đường thẳng trong suốt thời hạn cho
thuê, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán, trõ khi áp dụng phương
pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, được
ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt
động được ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào chi
Page 23


Bàn về kê toán TSCĐHH
phí trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho thuê
hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính
sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tương tự, và chi
phí khấu hao được tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Tài sản cố định”
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại ghi
nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
1.2.3. kế toán khấu hao TSCĐ.
1.2.3.1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của TSCĐ. Để thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi nó bị
hư hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải tiến
hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐ bằng cách tính và phản ánh vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Như vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu khách
quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con người tạo ra và còng do con
người thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn của

TSCĐ khi đưa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý và sử
dụng tài sản của con người.
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng,
bảo quản, chất lượng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học
kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trước đó bị
mất giá một cách vô hình.
1.2.3.2. Các phương pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà
nước và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Page 24


Bàn về kê toán TSCĐHH
Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính “về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài
sản cố định”. Có những phương pháp trích khấu hao như sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
a. Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích

cả năm chia cho 12 tháng.
b. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay
đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của
tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia ( cho
thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác
định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trõ thời gian đã sử
dụng) của tài sản cố định.
c.. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản
cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số
khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản
cố định đó.
d. Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên
hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí
vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
a. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử
dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với
quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TTBTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2009.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu = 120
triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu
đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1
Page 25


×