Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

khảo sát một số đặc tính sinh học của chủng vi rút nhược độc prrs hanvet1 vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.97 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THU TRANG

KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC
CỦA CHỦNG VI RÚT NHƯỢC ĐỘC
PRRS HANVET1.VN

Chuyên ngành

: THÚ Y

Mã số

: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS Nguyễn Bá Hiên

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả, số liệu
nêu trong bản luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được bảo vệ ở một học
vị nào khác.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới:
PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên – Nguyên trưởng bộ môn Vi sinh vật – truyền
nhiễm, khoa Thú y, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, thầy đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Các thầy cô giáo trong khoa Thú y, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Trung tâm nghiên cứu và sản xuất sinh phẩm, công ty Hanvet đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 11năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thu Trang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục các chữ viết tắt

viii

MỞ ĐẦU

1

1.1

Đặt vấn đề


1

1.2

Mục tiêu của đề tài

2

1.3

Ý nghĩa của đề tài

2

CHƯƠNG ITỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

3

Một số hiểu biết về hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
(PRRS)

3

1.1.1

Mầm bệnh

3


1.1.2

Dịch tễ học bệnh PRRS

9

1.1.3

Cơ chế gây bệnh

10

1.1.4

Về nghiên cứu sản xuất vacxin

12

1.2

Tình hình dịch bệnh và các nghiên cứu tại việt nam

19

1.2.1

Tình hình dịch bệnh

19


1.2.2

Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh Tai xanh tại Việt Nam

19

1.2.3

Nghiên cứu về bệnh PRRS ở Việt Nam

21

CHƯƠNG II NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

23

2.1

Nội dung nghiên cứu

23

2.1.1

Nghiên cứu đặc tính sinh học phân tử của chủng vi rút nhược độc
PRRSHanvet1.VN.

2.1.2


23

Nghiên cứu đặc tính sinh học của chủng vi rút nhược độc PRRS
Hanvet1.VN.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

23

Page iii


2.2

Đối tượng, vật liệu sử dụng trong nghiên cứu

23

2.2.1

Đối tượng nghiên cứu

23

2.2.2

Nguyên vật liệu sử dụng trong nghiên cứu

23


2.2.3

Các loại môi trường hóa chất sử dụng trong nghiên cứu

23

2.3

Thời gian, địa điểm nghiên cứu

24

2.4

Bố trí thí nghiệm

24

2.4.1

Đặc tính nhân lên của chủng vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.VN trên
tế bào Marc – 145.

2.4.2

24

Tính an toàn và khả năng sinh miễn dịch của chủng vi rút nhược độc
PRRS Hanvet1.VN


25

2.4.3

Tính ổn định của chủng vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.VN.

26

2.5

Phương pháp nghiên cứu

26

2.5.1

Phương pháp RT–PCR và giải trình tự gen.

26

2.5.2

Phương pháp nuôi cấy tế bào Marc – 145 một lớp.

26

2.5.3

Phương pháp gây nhiễm vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.VN trên tế
bào Marc – 145.


27

2.5.4

Phương pháp chuẩn độ hiệu giá vi rút xác định chỉ số TCID50.

27

2.5.5

Phương pháp IPMA xác định hiệu giá kháng thể.

27

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1

29

Kết quả nghiên cứu đặc tính sinh học phân tử của chủng vi rút nhược
độc PRRS Hanvet1.VN.

3.1.1

29

Kết quả khuếch đại các vùng gen thuộc genome của PRRSV bằng
phương pháp RT-PCR.


29

3.1.2

Kết quả giải trình tự gen và phân tích gen

30

3.2

Kết quả kiểm tra đặc tính sinh học của chủng vi rút PRRS nhược
độcHanvet1.VN.

3.2.1

32

Kết quả nghiên cứu đặc tính nhân lên của chủng vi rút nhược độc
PRRS Hanvet1.VN trên tế bào Marc – 145.

32

3.2.2

Kết quả kiểm tra tính an toàn của vi rút PRRS nhược độc Hanvet1.VN

35

3.2.3


Tính sinh miễn dịch của chủng vi rút nhược độc PRRSHanvet 1.VN

37

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.2.4

Kết quả nghiên cứu tính ổn định của chủng giống vi rút nhược độc
PRRS Hanvet1.VN.

47

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

52

4.1

Kết luận

52

4.2

Đề nghị


52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

PHẦN PHỤ LỤC

56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

So sánh đặc điểm hệ gen của các chủngPRRSVtrên thế giới

4

1.2


Bộ gen của vi rút PRRS và các thông tin chính có liên quan

7

1.3

Sự phát hiện kháng thể đặc hiệu PRRS

13

1.4

Tổng hợp tình hình dịch PRRS trong 4 năm (2007-2010)

19

2.1

Kiểm tra tính an toàn và khả năng sinh miễn dịch của chủng vi rút
nhược độc PRRS Hanvet1.vn

2.2

25

Kiểm tra khả năng bảo hộ của chủng vi rút nhược độc PRRS
Hanvet1.vn khi công cường độc cho lợn

25


3.1

Kết quả tiến triển bệnh tích tế bào sau khi nhiễm vi rút

32

3.2

Kết quả hiệu giá vi rút thu được tại các thời điểm thu hoạch

34

3.3

Tỷ lệ tăng trọng của lợn thí nghiệm

36

3.4

Kết quả phân lập vi rút huyết sau khi tiêm vi rút PRRS nhược độc
chủng Hanvet1.VN cho lợn

3.5

37

Hiệu giá kháng thể của lợn sau khi tiêm vi rút PRRS chủng
Hanvet1.VN, xác định bằng IPMA


38

3.6

Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể của lợn trước khi công cường độc

40

3.7

Biểu hiện lâm sàng của lợn sau khi công cường độc

41

3.8

Kết quả phân lập vi rút PRRS trong máu lợn sau khi công cường độc

42

3.9

Hàm lượng vi rút PRRS trong huyết thanh lợn đối chứng sau khi công
cường độc tại các thời điểm lấy máu

43

3.10

Kết quả kiểm tra vi rút huyết bằng kỹ thuật RT-PCR


44

3.11

Kết quả theo dõi khả năng tăng trọng của lợn thí nghiệm

46

3.12

Kết quả hiệu giá vi rút PRRS Hanvet1.VN qua các đời cấy chuyển
trên tế bào

3.13

48

Kết quả kiểm tra độ ổn định về tính an toàn của vi rút PRRS
Hanvet1.VN khi tiếp truyền liên tục trên lợn

3.14

49

Kết quả kiểm tra độ ổn định đặc tính sinh miễn dịch của vi rút nhược
độc PRRS Hanvet1.VN khi cấy chuyển qua các đời.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


50

Page vi


DANH MỤC HÌNH
Số hình
1.1

Tên hình

Trang

Quan hệ về nguồn gốc di truyền của virus PRRS với các vi rút khác
trong bộ Nidovirales và họ Picornaviridae

3

1.2

Vi rút PRRS

5

1.3

Cấu trúc thông tin di truyền của vi rút PRRS

6


1.4

Đại thực bào bìnhthường (A), Đại thực bào bệnh lý (B)

11

1.5

Đáp ứng miễn dịch của lợn sau khi nhiễm virus PRRS

15

3.1

Đoạn gen thuộc genome của vi rút PRRS chủng nhược độc được
khuếch đại bằng RT-PCR.

3.2

30

Đoạn gen thuộc genome của vi rút PRRS được khuếch đại bằng RTPCR, sau đó được gắn vào plasmid và kiểm tra bằng cắt với EcoRI.

30

3.3

Cây phả hệ của vi rút PRRS Hanvet1.VN

31


3.4

Đường cong sinh trưởng của vi rút PRRS Hanvet1.vn

34

3.5

Thân nhiệt của các nhóm lợn sau khi miễn dịch

35

3.6

Tỷ lệ tăng trọng của các nhóm lợn thí nghiệm

36

3.7

Sự hình thành kháng thể của lợn sau khi tiêm vi rút PRRS
Hanvet1.VN

39

3.8

Thân nhiệt của lợn sau khi công cường độc


42

3.9a

Viêm kẽ phổi, viêm phế quản phổi

47

3.9b

Phổi chắc đặc, mặt cắt lồi

47

3.10

Biểu đồ hiệu giá vi rút nhược độc PRRS qua cácđời cấy chuyển

49

3.11

Biểu đồ hiệu giá kháng thể lợn miễn dịch sau khi cấy chuyển vi rút ở
các đời khác nhau

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

50

Page vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
cDNA

Complementary Deoxyribo Nucleotit Acide

CPE

Cytopathic Effect

DNA

Deoxyribo Nucleotide Acide

ELISA

Enzym Linked Immunosorbent Assay

FBS

Fetal Bovine Serum

GMT

Geometric Mean Titer

IPMA

Immuno Peroxydase Monolayer Assay


MEM

Minimum Essential Media

PBS

Phosphate Buffered Saline

PCR

Polymerase Chain Reaction

PRRS

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

RNA

Ribo Nucleotide Acide

RT - PCR

Reverse Trancription - Polymerase Chain Reaction

TCID50

Tissue Cullture Infect Dose 50

TPB


Tryptose Phosphat Broth

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome – PRRS), hay còn gọi là bệnh Tai xanh, là một trong những dịch bệnh nguy
hiểm nhất hiện nay. Hàng năm PRRS gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn ở
Việt Nam và nhiều nước trên thế giới.
Từ năm 2005 đến nay, 25 nước và vùng lãnh thổ có dịch bệnh PRRS (Cục Thú
Y, 2007). Kể cả các nước có ngành chăn nuôi phát triển rất mạnh như Pháp, Đan
Mạch…hàng năm cũng phải chịu thiệt hại hàng trăm triệu USD để giải quyết những
vấn đề xung quanh PRRS. Năm 2006 ở Trung Quốc 10 tỉnh có dịch PRRS với 2 triệu
con lợn mắc bệnh và hơn 400 ngàn lợn chết, năm 2007 dịch xảy ra ở 26/33 tỉnh của
Trung Quốc (Han et al., 2006). Đây có lẽ là một trong những nguồn lây nhiễm mầm
bệnh gây ra các ổ dịch ở Việt Nam.
PRRS được ghi nhận lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1997, trên đàn lợn
nhập về từ Mỹ vào các tỉnh phía nam. Khi kiểm tra phát hiện 10/51 lợn giống có
huyết thanh dương tính với PRRS.
Với đặc tính lây lan mạnh, hơn nữa trong môi trường chăn nuôi manh mún và
sự vận chuyển lợn bừa bãi, chỉ sau 10 năm xuất hiện PRRS đã trở thành dịch lớn ở Việt
Nam. Thực tế từ 2007 đến nay dịch PRRS phát triển rất phức tạp. Mở đầu bằng vụ
dịch xảy ra ngày 12/3/2007 tại Hải Dương, sau đó dịch lây lan ra khắp cả nước gây
thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi. Theo số liệu thống kê của Cục Thú Y, năm 2007
Việt Nam có khoảng 7 vạn con lợn bị mắc PRRS, trong đó khoảng 1,2 vạn lợn chết

(Cục Thú Y, 2007). Những năm tiếp theo dịch PRRS không giảm mà diễn biến phức
tạp, rất khó kiểm soát. Năm 2010 dịch lại nổ ra làm hai đợt vào tháng ba và tháng
mười, có thể nói PRRS ngày càng trở thành vấn đề thời sự. Trước tình trạng nghiêm
trọng của dịch PRRS Chính Phủ đã tiến hành nhiều biện pháp khác nhau để khống chế
dịch, trong đó quan trọng nhất là việc nhập khẩu và phân phối các loại vacxin phòng
bệnh. Tuy nhiên, các vacxin nhập khẩu từ các nước khác nhau tính kháng nguyên cũng
khác nhau, đặc biệt từ các nước châu Âu. Ngoài ra, giá của các loại vacxin nhập khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


rất cao (≥30 nghìn đồng/liều), nguồn vacxin không chủ động cũng gây khó khăn cho
việc tiêm vacxin phòng bệnh. Trước tình hình trên, Công ty Hanvet đã tập trung nghiên
cứu, chế tạo được chủng vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.vn với mong muốn tạo ra
vacxin có chất lượng tốt, giá thành hạ. Để đảm bảo chất lượng giống vi rút cho quá
trình sản xuất vacxin chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Khảo sát một số đặc tính
sinh học của chủng vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.VN.”
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đưa chủng vi rút nhược độc PRRS Hanvet1.VN vào sản xuất để tạo ra
vacxin Tai Xanh phòng bệnh cho lợn với hiệu lực cao, giá thành hạ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài hoàn thành sẽ có được một chủng vi rút nhược độc PRRS đủ tiêu
chuẩn để sản xuất vacxin.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số hiểu biết về hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS)
1.1.1 Mầm bệnh
1.1.1.1. Nguồn gốc và phân loại
Nguyên nhân gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn là do vi rút
thuộc họ Arteriviridae, tên gọi của họ này được bắt nguồn từ một loài vi rút trong
họ Equine ateritis vi rút (vi rút gây viêm động mạch ngựa). Mặc dù bộ gen của họ
Ateriviridae chỉ bằng 1/2 bộ gen của họ Coronaviridae, nhưng chúng có nét tương
đồng về mặt di truyền và đều mang bản sao mã đặc trưng của lớp Nidovirales. Họ
Ateriviridae chỉ có một giống Aterivirus bao gồm 2 thành viên là: Equine Ateritis
Virus (EAV) gây viêm động mạch, sảy thai và viêm phổi ngựa non; Porcine
Respiratory and Reproductive Syndrome Virus (PRRSV)gây rối loạn hô hấp và sinh
sản ở lợn. Ngày nay các nhà khoa học cho rằng giống Aterivirus còn có hai thành
viên nữa là: Lactate Dehydrogenase Elevating Virus (LDEV) gây bệnh trên chuột và
Simian Hemorrhagic Fever Virus (SHFV) gây bệnh sốt xuất huyết ở khỉ và một số
loài linh trưởng (Cavanagh, 1997).

Hình 1.1. Quan hệ về nguồn gốc di truyền của virus PRRS với các vi rút khác
trong bộ Nidovirales và họ Picornaviridae
Khi phân tích cấu trúc và nguồn gốc hệ gen các nhà khoa học đã chia vi rút
làm 2 nhóm.
− Nhóm 1: Bao gồm những vi rút thuộc chủng Châu Âu (thường gọi là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Lelystad Virus-LV).
− Nhóm 2: Bao gồm những vi rút thuộc chủng Bắc Mỹ mà đại diện là VR-2332.
Hai nhóm vi rút này có sự tương đồng đến 60% về cấu trúc các

ribonucleotide (Han et al., 2006). Sự khác biệt về 40% cấu trúc gen dẫn đến tính đa
dạng về di truyền và kháng nguyên. Ngoài ra các nhà khoa học còn cho biết vi rút
PRRS phân lập được từ các vùng địa lý khác nhau đều có dấu hiệu khác biệt về tính di
truyền. Hơn nữa vi rút của cùng một nhóm cũng có sự khác nhau đến 20% về trình tự
và số lượng nucleotide, điển hình là các chủng vi rút thuộc dòng Bắc Mỹ (Tian et al.,
2007; Charerntantanakul, 2012). Ngoài ra PRRSV còn biểu hiện trộn kháng nguyên
giữa các chủng Bắc Mỹ và Châu Âu. Chính sự đa dạng và khả năng thường xuyên biến
đổi cấu trúc di truyền của vi rút PRRS đó tạo ra sự phức tạp của mầm bệnh lưu hành
trên thế giới và gây rất nhiều khó khăn cho việc chế vacxin phòng bệnh.
Bảng 1.1. So sánh đặc điểm hệ gen của các chủngPRRSVtrên thế giới
(Nielsen et al., 1999).
Hệ gen

5’
UTR

Phần mã ORF ORF ORF ORF ORF ORF ORF ORF
hóa

3’

1a

1b

2

3

4


5

6

7

UTR

Lelystad
(M96262)

15111

221

14763

7191

4392

750

798

552

606


522

387

127

15451

190

15071

7512

4374

771

765

537

603

525

372

190


15353

189

14981

7422

4383

771

765

537

603

525

372

183

(Hà Lan)
VR2332
(AY150564)
(Mỹ)
GD*(EU109503)
(Trung Quốc)


(Ghi chú:

Độ dài gen và hệ gen tính bằng bp (base pair)
Đầu 5’ và đầu 3’ là phần không mã hóa ở đầu và cuối hệ gen)

Tổng độ dài của hệ gen của chủng vi rút VR2332 phân lập tại Mỹ (số đăng ký:
AY150564) thuộc genotype II, đại diện dòng Bắc Mỹ là 15451 bp, trong đó phần
mã hóa sử dụng cho 7 khung đọc mở là 15071 bp (Nielsen et al., 1999). Hệ gen của
vi rút PRRS chủng GD (Quảng Đông) (số đăng ký: EU109503) đại diện cho một
nhóm PRRS mới phân lập gần đây có độc lực rất cao ở Trung Quốc, cũng thuộc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


genotype II, dòng Bắc Mỹ, có độ dài là 15353 bp, trong đó phần mã hóa sử dụng
cho 7 khung đọc mở là 14981 bp (Tian et al., 2007).
Độ dài các gen và trình tự sắp xếp các nucleotide trên gen khác nhau giữa các
chủng vi rút PRRS đã tạo ra khoảng cách về di truyền và sự sai khác về mức độ
tương đồng kháng nguyên giữa các chủng vi rút PRRS. Đây cũng chính là tính phức
tạp về mặt bệnh nguyên của PRRS.
1.1.1.2. Hình thái cấu trúc của PRRSV
Vi rút có hình cầu, có vỏ bọc và có các gai nhô ra. Kích thước của vi rút vào
khoảng 45-80nm, nhân nucleocapside 25-35nm, bề ngoài của vi rút được bao bọc bởi
lớp vỏ. Sự phát triển của vi rút bị dừng lại khi dùng chloroform hay ether chứng tỏ rằng
vỏ của vi rút có chứa lipid.

Hình 1.2.Vi rút PRRS

( />PRRS là ARN vi rút với bộ gen gồm một sợi ARN đơn dương có kích thước
khoảng 15 kilobase với hai đầu 5´ và 3´. Đầu 5´ chứa đến 75% là ARN polymeraza,
đầu 3´ chứa hầu hết các gen mã hóa protein cấu trúc (Meng et al., 1995). Có 9
khung đọc mở ORFs (Open Reading Frame): ORF1a, ORF1b, ORF2a, ORF2b,
ORF3, ORF4, ORF5, ORF6 và ORF7. Trong đó ORF1a và ORF1b (kích thước
khoảng 12kb) mã hóa cho 12 protein phi cấu trúc (Nonstructural Protein- NSP)
NSP1- NSP12. Các ORFs còn lại mã hóa cho 9 protein cấu trúc, trong đó có 6

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


protein chính có khả năng trung hòa kháng thể, gồm 4 phân tử glycoprotein, một
phân tử protein màng (M) một phân tử protein vỏ nhân vi rút (N). Hoạt động trung
hòa xẩy ra mạnh với các protein có khối lượng phân tử 25, 31 và 45 KD.

Hình 1.3. Cấu trúc thông tin di truyền của vi rút PRRS
( />Hệ gen mang mã di truyền có cấu trúc điển hình gồm 3 vùng chính: Vùng điều
khiển hay vùng 5’ có một số trình tự đặc hiệu (promoter, operator…) có chức năng
điều khiển hoạt động của gen. Promoter là trình tự nhận biết và vị trí tiếp cận với gen
của RNA polymerase và các nhân tố phiên mã, promoter có chức năng kiểm soát hoạt
động của gen. Vùng 3’ gọi là vùng kết thúc gồm các trình tự mang tín hiệu kết thúc và
một số trình tự chưa rõ chức năng. Ở giữa là vùng mang mã di truyền (coding
sequence) hay khung đọc mở ORF (Open Reading Frame), từ đây các RNA dịch mã
tạo ra các protein cần thiết cho vi rút.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



Bảng 1.2. Bộ gen của vi rút PRRS và các thông tin chính có liên quan
(Charerntantanakul, 2012)
Số
TT

ORF

Protein được
mã hóa
nsp 1α

ORF1a

2

ORF1b

3

ORF2a

5

ORF2
b
ORF3

6


ORF4

8

ORF5

8

ORF6

4

9

nsp 3
nsp 4
nsp 5
nsp 6
nsp 7α
nsp 7β
nsp 8
nsp 9
nsp 10
nsp 11
nsp 12
GP2a

Protein cấu trúc

1


Protein không cấu trúc

nsp 1β
nsp 2

Vai trò trong miễn dịch,
bảo hộ
IFN và TNFα, chất đối
Cystein protease, giống papain
kháng mạnh
Cystein protease, giống papain
---nt--Cystein protease, giống papain Chất đối kháng IFN mạnh
Chưa có số liệu - chưa
Protein chuyển màng
biết
Serine protease
Chưa biết
Protein chuyển màng
Chưa biết
Chưa biết
Chưa biết
Kháng nguyên cho xác
Chưa biết
định huyết thanh học về
sự cảm nhiễm virus
Chưa biết
---nt--Chưa biết
Chưa biết
Polymerase RNA phụ thuộc Chưa biết

Helicase
Chưa biết
Endoribonuclease
Chất đối kháng IFN mạnh
Chưa biết
Chưa biết
Protein vỏ nhỏ, tương tác
Epitop trung hòa nhỏ
với CD163
Chức năng

GP2b

Protein vỏ nhỏ

GP3

Protein vỏ nhỏ
Epitop trung hòa nhỏ
Protein vỏ nhỏ, tương tác
Epitop trung hòa nhỏ
với CD163
Protein vỏ chính, tương tác
Epitop trung hòa chính
với sialoadhesin
Protein vỏ chính, tương tác Epitop tế bào T, epitop
với heparansulfate
trung hòa nhỏ

GP4

GP5

Chưa biết

M
protein
N
ORF7
Nucleocapside
Epitop không trung hòa
protein
Vi rút hoạt động, nhân lên và gây bệnh được trong cơ thể vật chủ chính là nhờ
các cấu trúc phiên mã (các ORFs). Dựa trên cơ chế sao mã và giải mã vật chất di
truyền. Trong đó ORF 1a và 1b là mã khởi nguồn để tạo ra ARN polymerase. Trong tế
bào của vật chủ, vi rút PRRS sinh ra 6 loại ARN thông tin (mARN) đều có cấu trúc khởi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


đầu ở đầu 5´ và kết thúc bằng đầu 3´.
Hệ gen của vi rút PRRS có đặc điểm là các khung đọc mở (ORFs) lồng vào
nhau, cấu trúc tương tự các ORFs của Coronavirus (Cavanagh, 1997). Khi phân tích
hệ gen PRRS người ta thấy rằng các khung đọc mở (ORFs) lồng vào nhau từ 1-253
cặp base (base pair-bp). Ví dụ: khung đọc mở 4 (ORF4) và 5 (ORF5) lồng vào nhau
bởi 1 bp, ORF3 và ORF4 lồng vào nhau bởi 253 bp. Như vậy, vi rút sử dụng một
phần gen chung để mã hóa cho các protein khác nhau.
1.1.1.3. Sức đề kháng của PRRSV
Vi rút PRRS có thể tồn tại một năm trong điều kiện -20ºC đến -70°C. Ở 4ºC vi

rút có thể sống 1 tháng. Vi rút tồn tại được 6 ngày ở nhiệt độ 20-21ºC, 24 giờ ở
37ºC, 20 phút ở 56ºC. Vi rút phát triển tốt trong khoảng pH 6.5-7.5, các hóa chất
sát trùng thông thường và môi trường axit dễ dàng tiêu diệt vi rút. Ngoài ra vi rút
cũng bị vô hoạt bởi các điều kiện bất lợi của môi trường ngoài như ánh sáng mặt
trời, tia tử ngoại (Nguyễn Bá Hiên và cs., 2012).
1.1.1.4. Đặc tính nuôi cấy của vi rút PRRS
Vi rút PRRS có thể phát triển ở các loại môi trường tế bàrutsi:
- Đại Thực bào phế nang lợn Porcine Alveolar Macrophage (PAM).
- Dòng tế bào CL 2621.
- Tế bào MA 104.
- Tế bào Marc-145
Trong môi trường PAM sau khi cấy truyền vi rút PRRS trong thời gian 1- 4
ngày, bệnh lý tế bào thể hiện rất rõ, tụ lại thành những khối tròn sau đó tế bào bị
phân hủy nhanh chóng. Quá trình phát triển của vi rút PRRS trong môi trường PAM
đã được Pol và Wagenaar mô tả khá chi tiết. Đầu tiên, vỏ bọc nhân của vi rút bắt
đầu nhô ra khỏi lưới nội nguyên sinh khoảng 6 giờ sau khi cấy. Sự nhân lên của vi
rút thường được giới hạn trong bào tương, những hạt vi rút lọt ra khỏi tế bào bệnh
qua màng tế bào khoảng 9- 12 giờ sau khi cấy. Hậu quả là PAM bị thooái hóa, thể
hiện ở các dạng bệnh lý tế bào là mất hạt và thay đổi lỗ hổng màng. Đối với các
dòng tế bào CL2621 hoặc MA104 khi nuôi cấy vi rút PRRS, sau 2-6 ngày cấy
truyền cũng có các dấu hiệu bệnh lý tế bào đặc trưng, đầu tiên tế bào tập trung thành
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


cụm, dày lên, nhân co lại rồi bong ra (Bautista et al., 1993). Có thể phát hiện vi rút
trong bào tương của tế bào bằng phương pháp nhuộm huỳnh quang. Hiện nay nhiều
phòng thí nghiệm trên thế giới đang dùng loại tế bào MARC- 145 để phân lập vi rút
PRRS, sau 12, 24,36, 72 giờ nuôi cấy, quan sát các CPE (Cell Pathology Effect) để

đánh giá sự nhân lên của vi rút, đã có công bố về những nghiên cứu tác động của vi
rút PRRS lên tế bào Marc-145. Một số loại tế bào: phổi lợn, biểu mô khí quản, tim,
thận, tủy xương, tuyến giáp, tế bào xương xoăn mũi lợn, tế bào gan, phôi gà... được
kết luận là không có tác dụng trong nuôi cấy vi rút PRRS.
1.1.2. Dịch tễ học bệnh PRRS
1.1.2.1. Loài mắc bệnh
Mọi lứa tuổi lợn đều có thể cảm nhiễm với vi rút, mầm bệnh thường tồn tại lâu
trong đàn nái. Lợn nái thường truyền mầm bệnh cho bào thai. Lợn rừng mọi lứa
tuổi đều cảm nhiễm vi rút, có thể phát bệnh, nhưng cũng có thể không phát bệnh,
đây có thể coi là nguồn tàng trữ bệnh tự nhiên rất nguy hiểm. Người và các động
vật khác không mắc bệnh, trong thiên nhiên có loài vịt trời (Mallard duck) có thể
mẫn cảm với virus (Zimmerman et al., 1997), đây là nguồn reo rắc mầm bệnh trên
diện rộng rất khó kiểm soát.
1.1.2.2. Chất chứa mầm bệnh và sự lây truyền
Dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu, tinh dịch của lợn ốm, lợn mang trùng
đều được xác định là nguồn phát tán mầm bệnh. Ở lợn nái mang trùng, vi rút có
thể lây nhiễm qua bào thai từ giai đoạn chửa kỳ giữa. Lợn nái nuôi con vi rút có
thể được bài thải qua sữa. Lợn trưởng thành có thể bài thải vi rút trong 14 ngày.
Lợn con và lợn choai có thể bài thải vi rút tới 1-2 tháng.
Vi rút có thể phát tán thông qua các hình thức nhờ gió, bụi, bọt nước, dụng cụ
chăn nuôi, dụng cụ bảo hộ lao động...
Lợn mẫn cảm với vi rút PRRS theo các đường miệng, mũi, nội cơ, niêm mạc,
âm đạo.
Vi rút có thể bài thải qua nước tiểu đến 42 ngày, tinh dịch 43 ngày, nước mắt,
nước mũi 14 ngày.
Ký chủ mẫn cảm chủ yếu là lợn, đặc biệt vịt trời thải vi rút qua phân và lợn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



cũng mẫn cảm với vi rút PRRS có nguồn gốc từ vịt trời này.
Sự lây bệnh PRRS từ đàn này sang đàn khác rất đa dạng, có thể theo tinh dịch
khi phối giống, khi tiêm, nguồn nước, không khí (gió có thể mang mầm bệnh đi xa
3 km).
Các nghiên cứu ở Pháp cho thấy 56% số đàn mắc bệnh là do tiếp xúc, 20% do tinh
dịch, 21% do dụng cụ chăn nuôi và 3% từ nguồn chưa xác định (Lê văn Lãnh, 2007).
Qua nhiều nghiên cứu thực tế bệnh gây ra do vận chuyển có thời gian ủ bệnh
từ 3-24 ngày, trung bình 19 ngày (theo dõi 9 đàn), 14-37 ngày (8 đàn), 10-18 ngày
(6 đàn). Sự khác nhau về thời gian ủ bệnh nói lên sự khác nhau về độc lực giữa các
chủng vi rút. Sự khác nhau về thể trạng và mật độ của từng đàn lợn, cũng có thể
biểu hiện ra triệu chứng lâm sàng khác nhau.
1.1.2.3. Điều kiện lây lan
Thông thường trong đàn lợn đang nuôi ở vùng đã từng có dịch PRRS đi qua
tồn tại những cá thể lợn mang trùng là điều đương nhiên. Song, không phải lúc nào
mầm bệnh đó cũng phát tán và lây lan thành dịch. Thực tế cho thấy ở các nước, các
vùng khác nhau, PRRS xẩy ra theo chu kỳ khác nhau, mùa vụ khác nhau và mức độ
khác nhau. Bởi vì vi rút muốn lây lan được cần phải có những điều kiện nhất định
như: Môi trường chăn nuôi bị ô nhiễm, khí hậu không thuận lợi, vận chuyển lợn ốm
bừa bãi, kiểm dịch thiếu chặt chẽ. Khi nghiên cứu 150 đàn lợn bị bệnh ở Đức thấy
có 95% hoặc là đã mua giống dưới 4 tuần sau ổ dịch, hoặc là cách đàn bị bệnh trong
vòng 5 km. Qua nhiều nghiên cứu, người ta kết luận rằng còn có những tác nhân sau
đây có ý nghĩa trong việc lây lan vi rút PRRS:
- Mua và vận chuyển lợn.
- Không thực hiện cách ly, kiểm dịch đối với lợn mới mua.
- Ở gần đàn mắc bệnh.
- Quy mô chăn nuôi manh mún
1.1.3. Cơ chế gây bệnh
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, đích tấn công của vi rút PRRS là các đại thực
bào. Đây là loại tế bào duy nhất có các receptor phù hợp với cấu trúc hạt của virus.

Nói cách khác, vi rút có ái lực cao với đại thực bào, đặc biệt là đại thực bào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


phế

nhân lên ngay trong đại thực bào, sau đó phá hủy và giết chết đại

thực bào, các virion ồ ạt được giải phóng và xâm nhập sang các tế bào khác. Có tới
40% đại thực bào bị phá hủy làm cho sức đề kháng của lợn bị suy giảm nghiêm
ễn

trọng và dễ dàng mắc các bệnh truyền nhiễm kế phát (Nguyễn Hữ

Thị Lan, 2007). Thường thấy các vi khuẩn gây bệnh kế phát như Streptococcus
suis; Salmonella; E.Coli; Actinobacillus phneuropneumonia... bên cạnh đó nhiều
loạ

cũng nhân cơ hội trỗi dậy như Dịch tả lợn, Giả dại, Swine Influenza

Virus, Porcine Circovirus...

A

B

Hình 1.4. Đại thực bào bìnhthường (A), Đại thực bào bệnh lý (B)
( />Các nhà khoa học đã phân lậ


từ phổi, gan, lách, huyết thanh hoặc dịch

cơ thể lợn con ốm và chết, nhưng không phân lập đượ
nhiên khi kiểm tra dịch xoang ngực và sữa đầ
chố

từ thai chết khô. Tuy
ện ra kháng thể đặc hiệu

PRRS. Dấu hiệu này chứng tỏ rằng bệnh truyền qua nhau thai là phổ

biến trong giai đoạn giữa và cuối thai kỳ. Mặt khác do rối loạn hô hấp cho nên cơ
thể lợn bệnh luôn trong trạng thái thiếu ôxy, gây ra rối loạn chuyển hóa của thai,
thai bị suy dinh dưỡng rồi chết thai. Lợn chửa ở kỳ cuối là lúc bào thai phát triển
mạnh nhất, cũng là lúc nhu cầu ôxy tăng cao hơn do đó sự thiếu hụt ôxy càng trầm
trọng dẫn đến sẩy thai hoặc chết thai. Trong thực tế các vụ dịch, lợn nái chửa kỳ
cuối thường chết với tỷ lệ khá cao, khi mổ khám thấy hầu hết các bào

ại tử

rất nặng, đây chính là nguyên nhân gây chết cho lợn mẹ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


1.1.4. Về nghiên cứu sản xuất vacxin
1.1.4.1. Tính kháng nguyên của vi rút PRRS
Bộ gen của vi rút PRRS dễ dung nạp các biến đổi bên trong cấu trúc của nó

như sự mất đoạn gen hay ghép thêm đoạn gen. Khi có sự biến đổi hay sự mất đoạn
nhỏ trong bộ gen, vi rút PRRS vẫn sao chép tốt và ổn định, không mất khả năng gây
nhiễm của nó. Chính vì vậy mà tính kháng nguyên của vir rút PRRS cũng tương đối
phức tạp.
Trong tự nhiên đã quan sát được sự biến đổi trên toàn bộ hệ gen của vi rút
PRRS, nghĩa là bộ gen dễ dàng biến đổi ở nhiều điểm, nhiều đoạn vi rút vẫn sống
và vẫn có khả năng gây nhiễm.
Dựa trên kết quả phân tích trình tự gen các chủng vi rút PRRS ở Tây Ban
Nha, Prieto và cộng sự (2011) đã tính được tỷ lệ đột biến là 1 - 3×10-2 thế hệ
(Substitution) cho mỗi năm ở 1 vị trí của bộ gen.
Về phân loại genotype, vi rút PRRS hiện có 2 genotype là Châu Âu và Châu
Mỹ, trong type Châu Âu đã biết có 4 subtype không đồng nhất về kháng nguyên,
lâm sàng và gen. Trong hai genotype này khác nhau về trình tự bộ gen khoảng 40%,
tương đồng chỉ 60%. Tuy nhiên, ngay ở các chủng trong mỗi type hay subtype
cũng có sự khác nhau về trình tự gen lên tới 20% (Tianet al., 2007;
Charerntantanakul, 2012).
Tính đa dạng di truyền của vi rút PRRS tương đối cao, một số tác giả đã
chứng minh một hiện tượng khác thường trong sự biến đổi hệ gen của vi rút PRRS :
"sự phát sinh ra loài tương tự" ("quasispecies generation") (Benfield et al., 2006).
Nghiên cứu phân tích tất cả các gen của vi rút PRRS mã hóa ở 6 protein cấu
trúc và 13 protein không cấu trúc các tác giả đã xác định: các chủng vi rút PRRS
độc lực cao ở Trung Quốc và Việt Nam thiếu 30 acid amin không liên tục và đã mất
đi 4 đoạn: một đoạn mất 1 axit amin bảo tồn Leucine (L) ở vị trí 482; đoạn thứ hai
mất liên tục 29 axit amin ở vị trí từ 534 đến 562, 2 đoạn này trong protein nps2 ,
đoạn mất thứ 3 ở trong miền 5' untranslated, đoạn mất thứ 4 ở trong miền 3'
untranslated. Và còn có một số đột biến điểm khác nữa (Tonget al.,2011). Sự mất
đoạn này chỉ có ở những chủng vi rút PRRS có độc lực cao như ở Trung Quốc và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



Việt Nam, nó có thể được bảo tồn vì giữ vai trò chủ yếu về độc lực của vi rút PRRS
(Tianet al., 2007).
Sau khi nghiên cứu về dịch tễ học và phân tích hơn 300 chủng vi rút PRRS
có độc lực cao ở Trung Quốc, các tác giả đã kết luận, vi rút PRRS có sự tiến hóa từ
chủng CH - 1a thành chủng vi rút có độc lực cao. Hơn nữa các nhà nghiên cứu còn
cho thấy chủng vi rút có độc lực cao này tiếp tục có sự mất đoạn nữa ở nsp2
(Tonget al.,2011). Nay đã phải tách ra gọi là chủng PRRS độc lực cao Châu Á.

1.1.4.3. Đặc điểm về miễn dịch học của vi rút PRRS
Sau khi bị nhiễm vi rút PRRS,lợn có đáp ứng miễn dịch ngay, tuy nhiênsự sản
sinh kháng thể có những đặc điểm khác thường ở cả miễn dịch dịch thể vàmiễn dịch
tế bào.
Các loại xét nghiệm: IFA (ImmunoFluorescent Assay), xét nghiệm IPMA
(Immuno peroxidase Monolayer Assay), ELISA (Enzyme Linked Immunoabsorbent
Assay) và xét nghiệm huyết thanh trung hòa vi rút (SVN- Serum Virus
Neutralization) hoặc xét nghiệm Western immunoblot assay đều có thể phát hiện
được kháng thể đặc hiệu kháng vi rút PRRS. Sự xuất hiện kháng thể này sớm hay
muộn có biến động khác nhau ở từng cá thể lợn và cả theo tuổi lợn cũng như sự tồn
tại kháng thể này kéo dài cũng rất khác nhau, tóm tắt ở bảng 1.3:
Bảng 1.3. Sự phát hiện kháng thể đặc hiệu PRRS
(Yoon et al., 1995)
Ngày phát hiện

Tuần lễ đạt đỉnh

Ngày cuối cùng còn

được sau nhiễm


cao sau nhiễm

phát hiện được sau

virus

virus

nhiễm virus

IFA

7-11 ngày

4-5 tuần lễ

158 ngày

IPMA

5-9 ngày

5-6 tuần lễ

324 ngày

ELISA

9-13 ngày


4-6 tuần lễ

137 ngày

SVN

28-35 ngày

10-11 tuần lễ

356 ngày

Phương pháp
xét nghiệm

Hàm lượng kháng thể IgG và IgM đạt đỉnh cao khoảng 21-49 ngày và 14-42
ngày sau nhiễm, tuy nhiên các kháng thể sớm này không tương thích với kháng thể
trung hòa; kháng thể trung hoà lại xuất hiện chậm chạp (28-35 ngày sau nhiễm vi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


rút mới xuất hiện) cho nên giai đoạn đầu nhiễm bệnh này, trong máu lợn bệnh vẫn
có kháng thể nhưng vi rút vẫn sinh sản mạnh. Kháng thể đặc hiệu cùng song song
tồn tại với vi rút trong máu và kéo dài dai dẳng, rồi vi rút tự giảm dần lúc đó kháng
thể trung hòa mới xuất hiện và tăng dần. Và vi rút vẫn còn tồn tại trong cơ thể lợn
trong một thời gian dài nữa (Lopez and Osorio, 2004).
Nghiên cứu động thái của đáp ứng miễn dịch dịch thể ở lợn kháng lại vi

rútPRRS đã cho thấy lợn xuất hiện kháng thể trực tiếp kháng lại nucleprotein
15kDa sớm nhất, tiếp theo là kháng thể protein M 19KDa rồi đến kháng thể
kháng glycoprotein 5 (GP5) 26Kda. Hầu hết các test chẩn đoán phát hiện các
kháng thể chống lại các protein N của vi rút khoảng sau 1 tuần nhiễm bệnh và
tồn tại nhiều tháng nhưng hầu như không có tác động đến sự bảo vệ cho lợn khỏi
bị bệnh. Các kháng thể đặc hiệu sinh ra ở giai đoạn đầu này không trung hòa
được vi rút PRRS invtro cũng như khi thí nghiệm invivo dùng kháng thể này
tiêm cho lợn gây miễn dịch thụ động, lợn vẫn không được bảo hộ khi công
cường độc (Lopez and Osorio, 2004).
Sự xuất hiện sớm các kháng thể đặc hiệu không trung hòa, có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển bệnh Tai Xanh. Các kháng thể không trung hòa này vô tình tạo điều
kiện cho vi rút PRRS tăng cường sinh sản trong đại thực bào. Hiện tượng này miễn
dịch học gọi là "sự tăng cường bệnh phụ thuộc vào kháng thể" (ADE : AntibodyDependent Enhancement). Rốt cuộc đáp ứng kháng thể này lại trở thành có hại cho vật
chủ. Đáp ứng dịch thể không trung hòa như là "con ngựa thành Tơ-roa" của vi rút
PRRS, che bọc cho vi rút và thúc đẩy sự tiếp thu phân tử vi rút vào trong đại thực bào
(Mateu and Diaz, 2008). Vì vậy các test chẩn đoán phát hiện kháng thể đặc hiệu trong
máu không liên quan đến kháng thể bảo vệ, nó không phải là kháng thể trung hòa vi
rút. Đó là một chiến lược vi rút dùng để xâm nhập gây bệnh.
Để tìm kháng thể trung hòa trong máu lợn bằng thử nghiệm trung hòa vi rút
như phương pháp thông thường không phát hiện được, phải bổ sung thêm bổ thể
tươi và kéo dài thời gian ủ của hỗn hợp huyết thanh-vi rút, làm tăng độ mẫn cảm
của phản ứng mới cho phép phát hiện được kháng thể trung hòa sớm hơn nhưng
hiệu giá thấp. Ngay cả đến thời gian 42 ngày sau nhiễm bệnh kháng thể trung hòa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


có trong máu vẫn còn thấp và vẫn có thể có vi rút trong máu. Vezina et al. (1996)
báo cáo đã phân lập được vi rút PRRS từ máu lợn có kháng thể trung hòa. Sự xuất

hiện của các loại kháng thể khi lợn bị nhiễm vi rút PRRS được mô tả qua hình 1.5:

Hình 1.5. Đáp ứng miễn dịch của lợn sau khi nhiễm virus PRRS
(Lopez and Osorio, 2004)
Hình 1.5 cho thấy sự tương quan khác thường của vi rút PRRS với các phản
ứng miễn dịch của lợn theo thời gian. Ở giai đoạn nhiễm đầu, khi có vi rút huyết lợn
sản sinh kháng thể đặc hiệu không trung hòa, vi rút và các kháng thể này song song
tồn tại cho đến 4 tuần sau nhiễm các tế bào sản sinh IFN-γ và kháng thể trung hòa vi
rút mới phát triển.
1.1.4.4. Vai trò của kháng thể trung hòa
Đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào đánh giá vai trò của kháng thể trung
hòa trong miễn dịch với vi rút PRRS. Các nghiên cứu đã chế tạo kháng thể trung
hòa và dùng kháng thể trung hòa tiêm cho lợn gây miễn dịch thụ động rồi công
cường độc vi rút PRRS để xác định vai trò bảo vệ của kháng thể trung hòa. Kết quả
cho thấy:
Lợn có kháng thể trung hòa trong máu tuần hoàn ở hiệu giá 1/4 khi công
cường độc, lợn vẫn bị vi rút huyết nhưng hiệu giá vi rút nhiễm trong máu thấp,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


và cũng xuất hiện chậm hơn so với lợn đối chứng. Khi tiêm cường độc, lợn
miễn dịch sốt nhẹ, còn lợn đối chứng sốt cao (theo dõi 7 ngày).
Lợn có kháng thể trung hòa trong máu tuần hoàn ở hiệu giá 1/8 sau khi công
cường độc, lợn không bị vi rút máu. Mổ khám lợn sau công cường độc 7 ngày vẫn
tìm thấy vi rút PRRS ở phổi, hạch lympho. Tuy nhiên hiệu giá vi rút thấp hơn rõ rệt
so với ở lợn đối chứng. Vi rút PRRS vẫn còn ở tại vị trí đầu tiên gây nhiễm và ở các
hạch lympho. Khi hiệu giá kháng thể giảm xuống dưới 1/8 lợn xuất hiện vi rút

huyết. Vậy có một tương quan giữa hiệu giá kháng thể trung hòa tuần hoàn trong
máu và sự ngăn chặn vi rút huyết. Có thể coi 1/8 là ngưỡng bảo hộ của kháng thể
trung hòa.
Máu lợn có kháng thể trung hòa ở hiệu giá 1/16 và 1/32 khi công cường độc
vi rút PRRS; 50% lợn được bảo vệ hoàn toàn (không tìm thấy vi rút ở trong cơ thể
lợn kể cả lợn con trong bào thai). Còn ở một số lợn khác (có kháng thể trung hòa ở
1/16) vẫn tìm thấy vi rút cường độc trong một số cơ quan. Điều đó cho thấy sự bảo
vệ đầy đủ có liên quan đến ngưỡng vi rút (lượng vi rút) có trong cá thể lợn (Lopez
and Osorio, 2004; Lopez et al., 2007).
Rõ ràng sự bảo vệ, chống được gây nhiễm của vi rút PRRS phụ thuộc vào
hàm lượng kháng thể trung hòa trong máu lợn.
1.1.4.5. Các nghiên cứu về sản xuất vacxin
Hàng chục năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng làm khá nhiều vacxin thử
nghiệm, vận dụng các kỹ thuật sinh học, vi rút học của từng phòng thí nghiệm theo
nhiều hướng, để mong tìm ra vacxin có hiệu quả: khái quát các biện pháp tiếp cận
như sau đã được thử nghiệm:
Vacxin vô hoạt vi rút PRRS: dùng vi rút thực địa.
Vacxin DNA, sử dụng các khung đọc mở, từ ORF1 cho đến ORF7 để chế tạo
vacxin.
Vacxin dưới đơn vị (subunit): dùng protein của vi rút để chế vacxin, ví dụ như
dùng GP5.
Vacxin peptide tổng hợp : GP5
Vacxin vector: dùng nhiều loại vi rút, vi khuẩn làm vector tái tổ hợp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×