Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

tăng cường xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố hưng yên, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.18 KB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
__________________

***

__________________

NGUYỄN ANH MINH

TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA TRONG QUẢN LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HƯNG YÊN, TỈNH HƯNG YÊN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH

: 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng


dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Minh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tôi đã nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi đến tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô
giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn đã trực tiếp tham gia giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi
trong hai năm học vừa qua.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
PGS.TS Phạm Văn Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH MTV Môi trường và Công
trình đô thị Hưng Yên; các cán bộ và các phòng ban tại UBND các xã, phường
và thành phố đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu và những
thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu của đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong
gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................... 3

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận về xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt ...................... 5
2.1.1 Khái quát chung về quản lý rác thải sinh hoạt .................................. 5
2.1.2 Tổng quan về xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt ................. 8
2.1.3 Nội dung tăng cường xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt11
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt15
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 17
2.2.1 Kinh nghiệm về công tác xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh
hoạt ở một số nước trên thế giới ........................................................... 17
2.2.2 Kinh nghiệm về công tác xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh
hoạt ở các địa phương .......................................................................... 19
2.2.3 Đánh giá chung về công tác xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh
hoạt ..................................................................................................... 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 23
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................... 23
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 23
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................ 24
3.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ........................................ 31
3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 32
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin .......................... 32
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin ........................ 34
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài ......................................... 35
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 37
4.1 Khái quát về xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn

thành phố Hưng Yên .................................................................................. 37
4.1.1 Tình hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt .............................. 37
4.1.2 Kết quả xã hội hóa trong thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt ....... 40
4.2 Thực trạng xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Hưng Yên ........................................................................................... 44
4.2.1 Xã hội hóa trong việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn ......... 44
4.2.2 Xã hội hóa trong đổi mới tuyên truyền, giáo dục giữ gìn vệ sinh
môi trường........................................................................................... 48
4.2.3 Xã hội hóa trong xây dựng các mô hình tổ đội vệ sinh môi trường
tự quản (mô hình xã hội hóa) ............................................................... 51
4.2.4 Xã hội hóa trong xây dựng các cơ chế chính sách quản lý ............ 54
4.2.5 Xã hội hóa trong đầu tư, huy động nguồn lực phục vụ quản lý rác
thải sinh hoạt ....................................................................................... 58
4.2.6 Xã hội hóa trong công tác thanh tra, giám sát quản lý rác thải sinh
hoạt của cộng đồng .............................................................................. 63
4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt trên
địa bàn thành phố Hưng Yên ......................................................................... 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3.1 Cơ chế, chính sách, luật pháp liên quan đến xã hội hóa trong quản
lý rác thải sinh hoạt.............................................................................. 64
4.3.2 Nhận thức của người dân và cán bộ quản lý về xã hội hóa trong
quản lý rác thải sinh hoạt ..................................................................... 65
4.3.3 Nguồn lực tài chính đầu tư cho xã hội hóa trong quản lý rác thải
sinh hoạt .............................................................................................. 71
4.3.4 Nguồn lực con người tham gia xã hội hóa trong quản lý rác thải

sinh hoạt .............................................................................................. 72
4.3.5 Các yếu tố khác ........................................................................... 73
4.4 Định hướng và giải pháp tăng cường xã hội hóa trong quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên trong thời gian tới .................... 74
4.4.1 Định hướng ................................................................................. 74
4.4.2 Căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................. 75
4.4.3 Một số giải pháp chủ yếu ............................................................ 75
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 84
5.1 Kết luận ................................................................................................... 84
5.2 Kiến nghị................................................................................................. 85
5.2.1 Đối với UBND thành phố Hưng Yên ........................................... 85
5.2.2 Đối với cơ quan, chính quyền địa phương .................................... 85
5.2.3 Đối với Công ty Môi trường và công trình đô thị Hưng Yên ........ 86
5.2.4 Đối với các Hộ gia đình .............................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 87
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ Viết Tắt

Nội Dung

1


BVMT

: Bảo vệ môi trường

2

CTĐT

: Công trình đô thị

3

CTR

: Chất thải rắn

4

ĐVT

: Đơn vị tính

5

HĐND

: Hội đồng nhân dân

6


HTX

: Hợp tác xã

7

MT

: Môi trường

8

MTV

: Một thành viên

9

RTSH

: Rác thải sinh hoạt

10

THCS

: Trung học cơ sở

11


TP

: Thành phố

12

THPT

: Trung học phổ thông

13

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

14

TNMT

: Tài nguyên môi trường

15

TN & MT

: Tài nguyên và môi trường

16


UBND

: Ủy ban nhân dân

17

VSMT

: Vệ sinh môi trường

18

XHH

: Xã hội hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên Bảng
3.1

Trang

Tình hình dân số và lao động của thành phố Hưng Yên trong 3 năm
(2012 - 2014) ............................................................................................... 25


3.2

Kết quả phát triển kinh tế của Thành Phố Hưng Yên trong 3 năm
(2012-2014) ................................................................................................. 31

4.1

Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên .... 37

4.2

Thành phần rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên ....................... 39

4.3

Khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thành phố Hưng Yên
trong 3 năm (2012 - 2014) ........................................................................... 39

4.4

Tình hình phân loại RTSH của các hộ điều tra trên địa bàn thành phố
Hưng Yên .................................................................................................... 46

4.5

Tình hình xã hội hóa công tác truyền thông trên địa bàn thành phố Hưng Yên
trong 3 năm (2012 - 2014) ........................................................................... 50

4.6


Tình hình xã hội hóa trong xây dựng các mô hình tổ đội vệ sinh môi trường
tự quản ở phường, xã trên địa bàn thành phố Hưng Yên .............................. 53

4.7

Tình hình huy động kinh phí để thực hiện công tác quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn thành phố Hưng Yên trong 3 năm (2012 - 2014) ...................... 60

4.8

Ý kiến đánh giá của người dân về công tác huy động nguồn lực trong quản lý
rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên ..................................... 62

4.9

Đánh giá của người dân về hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Hưng Yên .................................................................................... 66

4.10 Ý kiến của người dân về việc tiếp tục tham gia xã hội hóa trong quản lý
rác thải sinh hoạt.......................................................................................... 68
4.11 Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý trên địa bàn thành phố .......................... 69

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ Tên sơ đồ


Trang

4.1 Mô hình thực hiện thu gom, vận chuyển rác thải của Công ty Môi trường
và công trình đô thị Hưng Yên ...................................................................... 41
4.2 Mô hình thực hiện thu gom rác thải của Tổ vệ sinh môi trường ..................... 43
4.3 Mô hình thu gom rác thải sinh hoạt theo hướng xã hội hóa trên địa bàn
thành phố Hưng Yên ..................................................................................... 56

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường luôn được coi là một trong những mối quan tâm hàng đầu của
mỗi quốc gia, đặc biệt trong những năm gần đây khi tốc độ đô thị hóa diễn ra ngày
một nhanh chóng, sự phát triển kinh tế với tốc độ cao kéo theo những tác động tiêu
cực tới môi trường. Hiện nay mỗi quốc gia đều đặt cho mình mục tiêu phát triển bền
vững, đó là quá trình phát triển kinh tế nhưng vẫn đảm bảo được việc bảo vệ môi
trường và Việt Nam cũng không phải ngoại lệ. Với sự quan tâm của Nhà nước, hoạt
động bảo vệ môi trường ở nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt được
những thành tựu khá to lớn trong những năm qua. Những kết quả chủ yếu liên quan
đến nhận thức chung của toàn xã hội về bảo vệ môi trường đã được nâng lên một
bước; từng người dân, từng thành phần kinh tế đã có ý thức hơn trong bảo vệ môi
trường. Thực tế cho thấy, gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa đã và
đang gây sức ép lớn cho môi trường nước ta bị xuống cấp nhanh chóng bởi lẽ môi
trường hàng ngày đã phải gánh chịu khối lượng lớn và đa chủng loại rác thải từ hoạt
động sản xuất, đời sống sinh hoạt và y tế của con người gây ra. Đứng trước các thách
thức to lớn và yêu cầu bức xúc đối với việc bảo vệ môi trường cần phải đưa ra các giải

pháp thiết thực, cụ thể đó là xã hội hóa bảo vệ môi trường.
Hiện nay tại các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh… rác thải
sinh hoạt đang là một mối lo ngại lớn đối với đời sống người dân. Theo đánh giá của
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2011 thì tổng lượng rác thải
sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 - 16% mỗi năm. Tại
hầu hết các đô thị, khối lượng rác thải sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% tổng lượng rác
thải đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%), chủ yếu phát sinh từ các hộ gia đình, các
khu tập thể, rác thải đường phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn phòng, các cơ sở
nghiên cứu, trường học. Những tác hại tiêu cực của rác thải đã ảnh hưởng đến đời sống
con người như: ô nhiễm môi trường, bệnh tật, cảnh quan môi trường xung quanh. Chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


vì thế, công tác quản lý rác thải sinh hoạt đã trở thành vấn đề hết sức phức tạp, ảnh
hưởng ở nhiều địa phương trên cả nước.
Thành phố Hưng Yên nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, được biết đến là một
thành phố trẻ, thành lập năm 2009 nhưng là nơi có vị trí quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Những năm gần đây cùng với sự phát triển kinh tế
của cả tỉnh, thành phố Hưng Yên được đánh giá là một trong những địa phương có
tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối nhanh. Cơ cấu kinh tế của thành phố đang dần
dần chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, mặt trái của
sự phát triển là tạo ra khối lượng rác thải ngày càng gia tăng cả về số lượng và
chủng loại gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và sức khỏe của
người dân. Và mô hình xã hội hóa trong quản lý RTSH đã được đưa ra. Từ khi mô
hình này được đưa vào áp dụng đã đạt được những thành tựu khá cao và đem lại
nhiều kết quả ngoài mong đợi. Tuy nhiên, với cơ chế và chính sách chưa minh bạch,
đồng thời thiếu thốn về trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom và xử lý RTSH

đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Do đó việc
cải thiện công tác xã hội hóa trong quản lý RTSH là rất cần thiết.
Xuất phát từ những thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tăng cường
xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn Thành Phố Hưng Yên,
tỉnh Hưng Yên” với mong muốn góp một phần vào giải quyết các vấn đề khó khăn
hiện nay trong quản lý RTSH của thành phố, đồng thời góp phần nâng cao ý thức trách
nhiệm, tính tự chủ và sự đoàn kết mang tính cộng đồng của các ngành, các cấp, các tổ
chức, các đơn vị dịch vụ vệ sinh môi trường và của nhân dân trong toàn tỉnh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Hưng Yên; từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa
trong quản lý rác thải sinh hoạt trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xã hội hóa trong quản
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa trong
quản lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hưng Yên;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường xã hội hóa trong quản lý rác
thải sinh hoạt trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi liên quan đến xã hội
hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên:
Có những vấn đề lý luận nào liên quan đến xã hội hóa trong quản lý rác thải

sinh hoạt? Thực tiễn xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt
Nam hiện nay như thế nào?
Thực trạng xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên hiện nay như thế nào? Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa
trong quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên là gì?
Những giải pháp nào nhằm tăng cường xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh
hoạt tại thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh
hoạt và vai trò của các bên liên quan, đối tượng cụ thể bao gồm các tổ chức, cá
nhân; các chính sách pháp luật và định hướng liên quan đến xã hội hóa trong quản
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận, thực trạng xã hội hóa
trong quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hưng Yên. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên thu thập các tài liệu có
liên quan đến các nội dung nghiên cứu từ năm 2012 đến năm 2014. Thời gian thực
hiện đề tài từ 6/2014 – 5/2015.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các xã, phường
trên địa bàn thành phố đang thực hiện xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 4


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận về xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.1 Khái quát chung về quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.1.1 Rác thải sinh hoạt
a) Khái niệm về chất thải
Luật Bảo vệ Môi trường đưa ra định nghĩa chất thải như sau: “Chất thải là
vật chất ở dạng rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh
hoạt hoặc hoạt động khác”.
Theo Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự (2010) “Chất thải là toàn bộ các loại
vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình (bao
gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng
đồng). Trong đó, quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản
xuất và hoạt động sống”.
b) Khái niệm về rác thải sinh hoạt
Theo Nguyễn Xuân Thành (2010) “Rác thải sinh hoạt (chất thải sinh hoạt) là
những chất thải có liên quan đến các hoạt động sống hàng ngày của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm
dịch vụ thương mại. Rác thải sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, giấy vụn,
đồ sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, chất dẻo, thực phẩm thừa, vỏ rau củ quả...”.
c) Khái niệm về quản lý rác thải sinh hoạt
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP thì: “Hoạt động quản lý chất thải bao gồm
các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tư cơ sở quản lý chất thải, các hoạt động phân
loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải nhằm ngăn
ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người”.
d) Nguồn gốc phát sinh
Theo Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự (2010): khối lượng rác thải sinh hoạt

ngày càng tăng do tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã hội, sự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


thay đổi tính chất tiêu dùng trong các đô thị và vùng nông thôn. Trong đó các nguồn
chủ yếu phát sinh rác thải bao gồm:
- Nguồn phát sinh từ các hộ gia đình: Đây là nguồn phát sinh thường xuyên
và lớn nhất, ít có biến động về khối lượng phát sinh. Nguồn này được thu thường
xuyên hàng ngày với thành phần chủ yếu là chất hữu cơ.
- Nguồn phát sinh từ nơi sinh hoạt công cộng: Chợ, nhà hàng, cửa hàng,
khách sạn, trung tâm thương mại...
- Rác thải từ các cơ quan công sở, trường học.
- Rác từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng đô thị.
e) Thành phần rác thải sinh hoạt
Việc xác định được thành phần của rác thải sinh hoạt tạo nhiều điều kiện
thuận lợi cho phân loại, thu gom và xử lý rác thải. Góp phần tiết kiệm được những
loại rác thải có thành phần có thể tái chế được, tiết kiệm được thêm chi phí xử lý
chúng...
Rác thải sinh hoạt có thành phần rất đa dạng, khác với rác thải công nghiệp,
RTSH là một hỗn hợp không đồng nhất. Sự không đồng nhất này tạo ra một số đặc
tính rất khác biệt trong thành phần của RTSH, mỗi thành phần khác nhau thì có
những tính chất khác nhau (Nguyễn Văn Phước, 2010).
2.1.1.2 Các hoạt động của quản lý rác thải sinh hoạt
Để thực hiện tốt công tác quản lý rác thải sinh hoạt cần phân ra các công
đoạn, hiểu được đặc trưng, đặc tính từng công đoạn chính trong quá trình quản lý.
Từ đó quản lý tốt từng công đoạn này kết hợp việc hoàn thành tốt toàn bộ hệ thống
đó nhằm tạo ra những kết quả tốt nhất. Việc quản lý cần tiến hành theo các công

đoạn sau:
a) Phân loại rác thải tại nguồn
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP: rác thải sinh hoạt thông thường phải
được kiểm soát, phân loại ngay tại nguồn và phải được lưu giữ trong các túi hoặc
thùng được phân biệt bằng màu sắc theo quy định. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


làm phát sinh rác thải phải có trách nhiệm thực hiện phân loại rác thải tại nguồn và
được phân loại theo hai nhóm chính:
+ Nhóm các chất có thể thu hồi để tái sử dụng, tái chế: phế liệu thải ra từ quá
trình sản xuất, các thiết bị điện, điện tử dân dụng và công nghiệp, các phương tiện
giao thông, các sản phẩm phục vụ sản xuất và tiêu dùng đã hết hạn sử dụng, bao bì
bằng giấy, kim loại, thuỷ tinh, hoặc chất dẻo khác…
+ Nhóm các chất thải cần xử lý, chôn lấp: các chất thải hữu cơ (các loại cây, lá
cây, rau, thực phẩm, xác động vật,...), các sản phẩm tiêu dùng chứa các hoá chất độc hại
(pin, ắc quy, dầu mỡ bôi trơn,...), các loại rác thải khác không thể tái sử dụng.
b) Thu gom, lưu trữ, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt
* Thu gom, lưu trữ, vận chuyển rác thải
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP: việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển rác
thải thông thường do các công ty dịch vụ, hợp tác xã dịch vụ hoặc hộ gia đình (sau
đây gọi tắt là chủ thu gom, vận chuyển rác thải) thông qua hợp đồng thực hiện dịch
vụ. Rác thải thông thường tại các đô thị phải được thu gom theo tuyến và theo các
phương thức phù hợp với quy hoạch quản lý rác thải đã được phê duyệt. Trên các trục
phố chính, các khu thương mại, các công viên, quảng trường, các điểm tập trung
dân cư, các đầu mối giao thông và các khu vực công cộng khác phải bố trí các
phương tiện lưu giữ rác thải. Dung tích các thùng lưu giữ rác thải bên trong công

trình phải được bảo đảm kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ. Các thùng lưu giữ
tại các khu vực công cộng phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm tính mỹ
quan. Thời gian lưu giữ rác thải không được quá 02 ngày. Các phương tiện vận
chuyển rác thải phải là phương tiện chuyên dụng, bảo đảm các yêu cầu về tiêu
chuẩn kỹ thuật và an toàn, đã được kiểm định và được các cơ quan chức năng cấp
phép lưu hành. Trong quá trình vận chuyển rác thải, không được làm rò rỉ, rơi vãi,
gây phát tán bụi, mùi.
* Lựa chọn phương thức, công nghệ xử lý rác thải
Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP: việc lựa chọn công nghệ xử lý rác thải
phải căn cứ theo tính chất và thành phần của rác thải và các điều kiện cụ thể của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


từng địa phương. Khuyến khích lựa chọn công nghệ đồng bộ, tiên tiến cho hoạt
động tái chế, tái sử dụng chất thải để tạo ra nguyên liệu và năng lượng. Khuyến khích
áp dụng công nghệ tiên tiến để xử lý triệt để rác thải, giảm thiểu khối lượng rác thải
phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất sử dụng chôn lấp và bảo đảm vệ sinh môi trường.
2.1.2 Tổng quan về xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.2.1 Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường
Môi trường là tài sản chung của mọi người và mang tính công hữu rõ rệt.
Môi trường tốt mọi người có quyền được hưởng, môi trường xấu đi thì mọi người
đều phải có trách nhiệm bảo vệ. Huy động lực lượng cộng đồng tham gia bảo vệ
môi trường là nói đến toàn dân tham gia công tác bảo vệ môi trường, làm cho hoạt
động này mang tính xã hội, vì lợi ích chung của xã hội và được mọi người trong xã
hội tham gia. Khi các cộng đồng tham gia vào các hoạt động giữ gìn môi trường thì
đó là “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường”. Môi trường và các hoạt động về môi
trường tự nó đã mang tính xã hội cao, nên công tác bảo vệ môi trường được toàn
dân tham gia là một việc làm phù hợp.

Chủ trương “Toàn dân tham gia bảo vệ môi trường” được nêu rõ trong các
văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước: Nghị quyết 41NQ/TW của Bộ Chính
trị ngày 15-11-2004 về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước đã nêu một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa
hoạt động bảo vệ môi trường, đó là: Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến
khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường, chú
trọng xây dựng và thực hiện các hương ước, qui ước, cam kết về bảo vệ môi trường
và các mô hình tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Phát triển các
phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường. Phát hiện các mô hình, điển
hình tiên tiến trong hoạt động bảo vệ môi trường để khen thưởng, phổ biến, nhân
rộng. Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 đã khẳng định bảo vệ môi trường là sự
nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Trong Chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


lược quốc gia về bảo vệ môi trường (giai đoạn 2001 – 2010 và định hướng đến năm
2020) cũng đã nêu những luận điểm quan trọng là: Nhà nước thực hiện chính sách
xã hội hóa bảo vệ môi trường bằng luật pháp, bằng các văn bản pháp lý để huy động
cộng đồng tham gia vào các hoạt động quản lý môi trường các cấp.
Trên thực tế, công tác xã hội hóa bảo vệ môi trường đã được thực hiện ở
nhiều địa phương, nhiều quốc gia, dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cho đến
nay chưa có một khái niệm chuẩn nào về xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát rằng xã hội hóa công tác vệ sinh môi
trường trong quản lý rác thải sinh hoạt là việc huy động sự tham gia của cộng đồng,
của toàn thể xã hội vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải đồng thời
biến công tác vệ sinh môi trường trở thành quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người

dân. Kết hợp hài hòa vai trò của nhân dân, các thành phần kinh tế và sự đầu tư của
Nhà nước nhằm đảm bảo hiệu quả cao trong quản lý rác thải sinh hoạt. Cho tới nay
vẫn chưa có một khái niệm thống nhất nào về mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh
môi trường mặc dù đã được thực hiện khá thành công, đạt nhiều kết quả ngoài
mong đợi ở nhiều địa phương. Sau đây là một vài quan niệm về xã hội hóa công tác
bảo vệ môi trường.
Theo Nguyễn Viết Phổ (2002) “Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là việc
huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự nghiệp bảo vệ môi trường của đất nước.
Hay nói cách khác, xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là phải biến chủ trương bảo
vệ môi trường thành nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tầng lớp trong xã hội từ những nhà
hoạch định chính sách, những nhà quản lý tới mọi người dân trong xã hội”.
Theo Trần Thanh Lâm (2003) “Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là quá
trình chuyển hóa tạo lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới trong hoạt
động bảo vệ môi trường trên cơ sở đồng trách nhiệm, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của xã hội phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường để đạt được mục
tiêu phát triền bền vững”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Theo Nguyễn Trung Thắng (2010) “Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là
việc huy động các nguồn lực từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các tổ chức xã
hội và cộng đồng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường”.
Qua các quan niệm trên tuy được phát biểu khác nhau nhưng đều cho chúng
ta một quan điểm chung đó là xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường là sự kết hợp
hài hòa giữa vai trò của nhân dân và sự đầu tư quản lý của Nhà nước, kết hợp lợi ích
của cộng đồng và các thành phần kinh tế cùng tham gia nhằm chia sẻ bớt gánh nặng
cho ngân sách Nhà nước và địa phương. Khi lực lượng cộng đồng tham gia vào công

tác bảo vệ môi trường, Nhà nước sẽ có thêm nguồn lực để giải quyết các vấn đề cần ưu
tiên khác (Đàm Văn Lợi, 2009).
2.1.2.2 Vai trò của xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt
Thực hiện xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt làm giảm ngân sách
của Nhà nước, tăng đóng góp của người dân trong việc thu gom rác và duy trì vệ
sinh môi trường. Nước ta đang trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường việc huy
động nguồn vốn tự có trong dân là rất cần thiết cho công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đặc biệt là giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường
đảm bảo một sự phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân địa phương
cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của xã hội hóa trong quản lý RTSH.
Trong giai đoạn hiện nay, vấn đề thất nghiệp đang được Đảng, Nhà nước và người
dân rất quan tâm, khi mà xã hội càng phát triển nhu cầu việc đòi hỏi ngày càng tăng
để đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người dân. Chính điều này đã tạo ra động lực
khuyến khích các cá nhân, tổ chức, thành phần kinh tế tham gia vào công tác
BVMT hình thành nên các công ty, hợp tác xã, đội dân lập tự quản, tổ cung cấp
dịch vụ vệ sinh môi trường... tạo điều kiện thu hút một lực lượng lao động đáng kể
tạo ra thu nhập cho người dân. Từ đó từng bước giải quyết công ăn việc làm, tạo
thêm việc làm và cải thiện mức sống của người dân tạo cơ hội cho phép họ có khả
năng tiếp cận được với các dịch vụ như y tế, giáo dục,...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Không những vậy, nó còn tạo điều kiện để người dân thực sự làm chủ và có
trách nhiệm bảo vệ môi trường sống của mình và cộng đồng, góp phần nâng cao ý
thức giữ gìn môi trường trong nhân dân. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung
của cả cộng đồng, BVMT chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi mọi người ý thức vai
trò và tầm quan trọng của môi trường. Từ đó BVMT mới trở thành quyền lợi và

nghĩa vụ của mỗi người dân, họ thực sự làm chủ, có trách nhiệm tham gia trực tiếp
BVMT sổng của mình và cộng đồng. Xã hội hóa công tác VSMT chính là xã hội hóa
trong quản lý rác thải là một mảng trong xã hội hóa công tác BVMT. Vì vậy Nhà nước
cần có các chính sách, giải pháp nhằm khuyến khích sự tham gia của mỗi người dân
vào công tác bảo vệ môi trường (Dẫn theo Nguyễn Thị Thu Lan, 2008).
2.1.3 Nội dung tăng cường xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.3.1 Tăng cường phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn theo hướng xã hội hóa
Rác thải sinh hoạt là loạt chất thải do con người sinh ra từ các hoạt động sản
xuất, sinh hoạt và tiêu thụ sản phẩm. Rác thải nếu phân loại nhằm mục đích tận
dụng, tái chế triệt để sẽ trở thành nguồn nguyên liệu từ rác hữu cơ cho nhà máy chế
biến phân vi sinh như ủ rác hữu cơ lấy chất mùn..., đồng thời tạo nguồn nguyên liệu
tái chế cho các nhà máy từ rác thải vô vơ có thể tái chế như: nhựa, kim loại, thủy
tinh, vật liệu xây dựng... Không những thế còn giảm tỷ lệ rác thải sinh hoạt phải thu
gom, vận chuyển xuống còn 85% và xử lý xuống còn 70% so với lượng phát sinh,
tiết kiệm được bãi chôn lấp; góp phần làm giảm chi phí trong quá trình quản lý rác
thải sinh hoạt. Qua đó là cơ sở nhân rộng mô hình phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn trên địa bàn thành phố và toàn tỉnh (Dẫn theo Diêm Quốc Dũng, 2014).
2.1.3.2 Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường
Có thể nói nguồn gốc của rác thải sinh hoạt bắt nguồn từ các hoạt động sống
của con người, do đó để nâng cao chất lượng môi trường thì cần phải thay đổi nhận
thức của mỗi người và dần thay đổi đến hành vi của họ. Mà biện pháp hiệu quả hơn
cả để thay đổi nhận thức của người dân thì cần phải phát huy tối đa hiệu quả các
phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về vệ sinh môi
trường của toàn xã hội. Khai thác triệt để các lợi thế này theo hướng tổ chức biên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


soạn chương trình phát thanh truyền thông để chuyển tải đầy đủ nội dung về trách

nhiệm vệ sinh môi trường đến người công dân; phổ cập và nâng cao hiểu biết, cung
cấp thông tin về vệ sinh môi trường; cổ động liên tục các phong trào toàn dân vệ
sinh môi trường, nêu gương điển hình trong công tác vệ sinh môi trường. Công tác
truyền thông phải nhằm vào các đối tượng là chính quyền địa phương, các tổ vệ
sinh của các thôn, khu phố, cộng đồng dân cư và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Phát động các đợt thi đua nhân các ngày lễ, tết, ngày nghỉ nhằm xây dựng
các tuyến đường xanh, sạch, đẹp do nhân dân tự quản. Bên cạnh đó cần thực hiện
việc đổi mới và đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức về vệ
sinh môi trường, vận động người dân tham gia công tác vệ sinh môi trường. Sử
dụng các biểu ngữ, áp phích cũng là một cách làm rất hiệu quả đối với công tác
tuyên truyền. Phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các tổ chức
chính trị, xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia vào xã hội hoá công tác vệ
sinh môi trường trên địa bàn thành phố bằng những hành động thiết thực. Mặt khác
cần tăng cường tuyên truyền vệ sinh môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh để giúp các cơ sở nhận thức rõ trách nhiệm và tự giác thực hiện các yêu cầu
về vệ sinh môi trường.
Tăng cường giáo dục các kiến thức bảo vệ môi trường trong các trường học.
Việc cung cấp đầy đủ tri thức và xây dựng ý thức tự giác vệ sinh môi trường của các
công dân phải được bắt đầu từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Bên cạnh đó, lồng
ghép các kiến thức môi trường một cách khoa học và hợp lý trong các chương trình
giáo dục của từng cấp học; khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo tổ chức các
hoạt động nhằm nâng cao ý thức tự giác vệ sinh môi trường, thấm sâu tình yêu thiên
nhiên đất nước cho học sinh, đặc biệt là ở các trường mầm non, tiểu học (Dẫn theo
Nguyễn Kiều Oanh, 2006).
2.1.3.3 Xây dựng các mô hình tổ đội vệ sinh môi trường tự quản (mô hình xã hội hóa)
Việc thực hiện xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt sẽ đạt hiệu quả cao
khi xây dựng được các mô hình quản lý phù hợp. Trên thực tế với mục đích huy
động, phát huy vai trò của cộng đồng dân cư và các thành phần xã hội tham gia vào
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


thực hiện xã hội hoá thì việc tổ chức tốt lực lượng, phương tiện tham gia xã hội hoá
tại địa bàn xã, phường là yếu tố rất quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện.
Các hoạt động và quá trình thực hiện được triển khai một số nội dung trọng tâm như
xây dựng các chương trình, kế hoạch xã hội hóa công tác đảm bảo vệ sinh môi trường
trên địa bàn quản lý; giao cho các khu, thôn tổ chức thực hiện; tổ chức thành lập các
tổ, nhóm người lao động, trang bị công cụ, dụng cụ, phương tiện cho công tác vệ sinh
môi trường do UBND xã, phường chịu trách nhiệm quản lý. Tổ chức các tuyến vận
chuyển, quy trình thu gom tập kết rác thải sinh hoạt về các địa điểm quy hoạch trên
địa bàn đã quy định.
Cùng với đó thực hiện tự quản lý trên các tuyến đường, ngõ xóm; động viên
nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, chấp hành các quy định về quản lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố. Phát động các ngành, các cấp, các lực lượng tham
gia tổng vệ sinh hàng tuần vào chiều thứ 6, các ngày lễ, tết, ngày kỷ niệm với lực lượng
nòng cốt là Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông
dân... Mặt khác xây dựng phong trào toàn dân vệ sinh môi trường cần chú trọng xây
dựng và thực hiện hương ước, quy ước, cam kết vệ sinh môi trường, trong đó đưa
mức thu phí vệ sinh môi trường phù hợp với thực tiễn địa phương để bàn, thống
nhất và tổ chức thực hiện. Đặc biệt đưa tiêu chí vệ sinh môi trường gắn với gia đình
văn hoá; phát triển các mô hình cụm, tổ dân cư văn hóa, cộng đồng dân cư tự quản
trong hoạt động xã hội hoá công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn (Dẫn theo Nguyễn
Kiều Oanh, 2006).
2.1.3.4 Xây dựng các cơ chế chính sách quản lý phù hợp
Để triển khai công tác xã hội hóa vệ sinh môi trường có hiệu quả, cần có sự
phối hợp đồng bộ giữa người dân và các cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước
thích hợp, tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần
kinh tế tham gia giải quyết các vấn đề vệ sinh môi trường. Vì vậy cần hoàn thiện các
văn bản pháp quy về môi trường, vệ sinh môi trường như các tiêu chuẩn phân công

phân cấp quản lý, các tiêu chuẩn vệ sinh môi trường đô thị, các cơ chế chính sách
khuyến khích đối với các đơn vị thực hiện vệ sinh môi trường, tăng cường tuyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


truyền và thay đổi nhận thức của các cấp chính quyền về vai trò của Nhà Nước
trong cung ứng dịch vụ công, mạnh dạn đổi mới phương thức quản lý, không ôm
đồm những việc mà các chủ thể các thành phần kinh tế khác có thế thực hiện được
trong tầm kiểm soát của Nhà nước. Mặt khác cần nghiên cứu các cơ chế, chính sách
tài chính nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp nhà nước
hoạt động công ích, đóng vai trò chủ đạo trong công tác quản lý xã hội hóa bảo vệ môi
trường và tạo điều kiện khuyến khích các thành phần kinh tế khác tham gia để tăng
thêm sức cạnh tranh nhằm làm tốt công tác vệ sinh môi trường.
Khi đã có sự tham gia của các cá nhân, các tổ chức, các thành phần kinh tế sẽ
huy động được một nguồn vổn lớn hiện có trong dân, lực lượng tham gia đông đảo
chính những yếu tố quan trọng này đã quyết định đến hiệu quả thành công của công
tác xã hội hóa vệ sinh môi trường. Vì vậy cần có sự đồng bộ nhất quán trong các
chính sách quản lý rác thải sinh hoạt, điều đó sẽ khuyến khích, tạo động lực để cộng
đồng tham gia vào lĩnh vực hoàn toàn mới này. Bên cạnh đó không ngừng nâng cao
năng lực chuyên môn của cán bộ về môi trường trong các cơ quan quản lý Nhà nước từ
phường, xã để đảm nhận tốt công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn (Dẫn theo
Nguyễn Thị Thu Lan, 2008).
2.1.3.5 Đầu tư, huy động nguồn lực phục vụ công tác quản lý rác thải sinh hoạt
Hiện nay công tác quản lý rác thải đang sử dụng nguồn vốn rất lớn từ ngân
sách Nhà nước. Khi hoạt động quản lý rác thải được xã hội hoá sẽ đem lại nhiều lợi
ích trong đó việc thu hút được nguồn lực về con người và vật chất là quan trọng hơn
cả. Thực hiện xã hội hoá bảo vệ môi trường chính là nhằm nâng cao trách nhiệm
của toàn cộng đồng, việc huy động nguồn vốn đóng góp từ cộng đồng nhằm giải

quyết các vấn đề về môi trường là hết sức cần thiết, từng bước giảm gánh nặng về
chi phí của Nhà nước cho công tác vệ sinh môi trường, đã đến lúc chúng ta phải
chuyển sang cơ chế người trực tiếp sử dụng và hưởng dịch vụ phải chi trả cho người
cung cấp. Vì thế mà công tác quản lý rác thải sẽ có điều kiện phát triển, giảm bớt
gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tham gia giải quyết những khâu còn bất cập
trong quản lý mà Nhà nước chưa có đủ điều kiện và khả năng làm tốt. Thực tế bất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


cứ chủ trương hay quyết định nào của Nhà nước mà được sự đồng tình và ủng hộ của
cộng đồng nhân dân thì đó là sự thành công lớn nhất (Nguyễn Đồng Minh, 2013).
2.1.3.6 Công tác thanh tra, giám sát việc quản lý rác thải sinh hoạt của cộng đồng
Thanh tra môi trường các cấp thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường. Các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình có trách nhiệm phát hiện, nhắc nhở, ngăn chặn hoặc thông báo kịp thời cho
chính quyền địa phương những hành vi vi phạm pháp luật đối với các đơn vị, cơ sở
sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời thực hiện tốt công tác phúc
tra kết quả khắc phục ô nhiễm môi trường của cơ sở đó. Sự tham gia của họ trong
giải quyết các vấn đề rác thải sinh hoạt tại địa phương đòi hỏi phải có nhận thức và
tổ chức thực hiện những hoạt động của mình một cách bài bản và hợp lý nhất (Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP).
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt
2.1.4.1 Cơ chế chính sách
Trong những năm gần đây rác thải sinh hoạt đang trở thành vấn nạn không
chỉ ở đô thị mà ở cả vùng nông thôn. Để góp phần thực hiện những mục tiêu, chỉ
tiêu bảo vệ môi trường, cấp quốc gia, cấp tỉnh, thành phố cũng đưa ra nhiều quyết
định, chương trình kế hoạch để giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt
gây ra. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản chính sách pháp luật nhằm thúc đẩy

việc quản lý rác thải sinh hoạt có sự tham gia của cộng đồng người dân được tốt
hơn (Luật bảo vệ môi trường, 2005).
2.1.4.2 Nhận thức của người dân
Xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh hoạt đang là một vấn đề nóng bỏng
hiện nay, cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương, các ban ngành
liên quan và đặc biệt là mỗi người dân. Tuy nhiên ít người nhận thấy đây là vấn đề
lớn mang tính xã hội, có liên quan đến sức khỏe của cộng đồng dân cư. Khi mà điều
kiện kinh tế chưa đủ mạnh thì việc quản lý các vấn đề môi trường là chưa tốt vì thế
cần hình thành những thói quen tốt thay đổi thói quen xấu của người dân. Ví dụ ý
thức của người dân không vứt rác ra nơi công cộng sẽ hạn chế chi phí xã hội cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


việc thu gom rác thải tại nơi công cộng. Những vùng mà người dân có trình độ,
nhận thức xã hội cao hơn thì nhận thức rõ ràng hơn về vấn đề rác thải và tác hại của
nó đối với môi trường và sức khỏe của cộng đồng nên việc quản lý rác thải ở các
khu vực ấy cũng khác so nơi khác (Dẫn theo Đỗ Đức Mẫn, 2014).
2.1.4.3 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính có ảnh hưởng rất lớn đến công tác xã hội hóa trong quản
lý rác thải sinh hoạt, nhất là trong quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ như
hiện nay, nguồn kinh phí thường để dành cho công tác đầu tư các công trình hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Chính vì thế muốn làm tốt công tác môi trường nói
chung và công tác xã hội hóa trong quản lý rác thải nói riêng thì điều kiện về tài
chính phục vụ cho công tác phải đủ lớn để mua trang thiết bị, tuyên truyền, tập huấn
có như vậy thì việc quản lý mới đạt hiệu quả (Nguyễn Tuấn Dũng, 2012).
2.1.4.4 Nguồn lực con người
Trong quá trình triển khai công tác xã hội hóa trong quản lý rác thải sinh
hoạt thì yếu tố về nguồn lực con người là hết sức quan trọng. Bởi vì hiện nay nguồn

lực thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường còn thiếu và yếu, họ
thường phải kiêm nhiệm và không có chuyên môn về lĩnh vực môi trường nhiều.
Đây cũng là một trong những khó khăn, thách thức cần nhanh chóng khắc phục
(Dẫn theo Diêm Quốc Dũng, 2014).
2.1.4.5 Các yếu tố khác
Cơ sở hạ tầng chưa đảm bảo, chưa đồng bộ dẫn đến việc xây dựng và quản lý
rác thải còn gặp nhiều khó khăn. Mức thu nhập của người dân cũng ảnh hưởng đến
công tác xã hội hóa trong quản lý RTSH, nếu mức thu nhập mà cao thì họ sẵn sàng
chi một khoản tiền để được sống trong môi trường ít bị ô nhiễm và ngược lại. Bên
cạnh đó thì việc gia tăng dân số dẫn đến nguồn rác thải sinh hoạt tăng nhanh cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện xã hội hoá trong quản lý rác thải sinh hoạt
trên địa bàn (Dẫn theo Đỗ Đức Mẫn, 2014).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×