Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đánh giá kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

HOÀNG THỊ YÊN LƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RAU QUẢ
ĐÓNG HỘP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC LÁ
VÀ THỰC PHẨM BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

HOÀNG THỊ YÊN LƯƠNG


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM RAU QUẢ
ĐÓNG HỘP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC LÁ
VÀ THỰC PHẨM BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS KIM THỊ DUNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Đồng
thời tôi xin cam đoan trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương tôi luôn
chấp hành đúng mọi nội quy, quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Yên Lương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực tập và làm luận văn tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành
được luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa
Kế toán & Quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, những người đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thực hiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo
PGS.TS Kim Thị Dung, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng
dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo công ty cổ
phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang, các phòng ban trong công ty đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ
cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý
do chủ quan, khách quan, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Tôi rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và
độc giả để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Học viên

Hoàng Thị Yên Lương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iii


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục biểu đồ, hộp

x


Trích yếu luận văn

xi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục tiêu chung

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

5

2.1. Cơ sở lý luận

5

2.1.1. Một số khái niệm liên quan

5

2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của Doanh Nghiệp

6

2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu sản phẩm

10

2.1.4. Đặc điểm của xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp

13


2.1.5. Nội dung đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu sản phẩm của
doanh nghiệp

14

2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả
đóng hộp của Doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

17
Page iv


2.2. Cơ sở thực tiễn

24

2.2.1. Kinh nghiệm xuất khẩu rau quả đóng hộp của một số nước trên
thế giới

24

2.2.2. Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản của một số doanh nghiệp ở
Việt Nam

28

2.2.3. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài


31

2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xuất khẩu rau quả đóng hộp cho
công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩn Băc Giang

32

PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34

3.1. Đặc điểm của công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang

34

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thuốc lá
và thực phẩm Bắc Giang

34

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi ngành nghề kinh doanh

36

3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của công ty

36

3.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty


39

3.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm

43

3.1.6. Tình hình lao động của công ty

45

3.2. Phương pháp nghiên cứu

47

3.2.1. Phương pháp tiếp cận

47

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

48

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

51

4.1. Đánh giá thực trạng kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp
của Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang

51


4.1.1. Đánh giá chủng loại và số lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty

51

4.1.2. Đánh giá kim ngạch xuất khẩu của công ty

59

4.1.3. Đánh giá chi phí xuất khẩu của công ty cổ phần thuốc lá và thực
phẩm Bắc Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

68

Page v


4.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế xuất khẩu của công ty cổ phần thuốc
lá và thực phẩm Bắc Giang

70

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng
hộp của công ty

78

4.2.1. Các yếu tố bên trong thuộc về công ty


78

4.2.2. Các yếu tố bên ngoài

91

4.3. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng rau quả đóng hộp của công ty
thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang

100

4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm

100

4.3.2. Nhóm giải pháp liên quan đến mặt hàng xuất khẩu

102

4.3.3. Nhóm giải pháp về vốn

107

4.3.4. Nhóm giải pháp khuyến khích và nâng cao trình độ đội ngũ
công nhân viên

108

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


109

5.1. Kết luận

109

5.2. Kiến nghị

110

5.2.1. Đối với Nhà nước

110

5.2.2. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

112

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

1

CP

Cổ phần

2

DN

Doanh nghiệp

3

EU

Khối liên minh Châu Âu

4

HACCP

Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn

5


HĐQT

Hội đồng quản trị

6

HTX

Hợp tác xã

7

TGDN

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa

8

TGTT

Tỷ giá hối đoái thực tế

9

XK

Xuất khẩu

10


XKGT

Xuất khẩu gián tiếp

11

XKTT

Xuất khẩu trực tiếp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1

Tên bảng

Trang

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Công ty CP thuốc lá và thực
phẩm Bắc Giang năm 2014

40

3.2


Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty (2012 – 2014)

44

3.3

Tình hình sử dụng lao động của Công ty (2012 - 2014)

47

4.1

Tình hình sản xuất sản phẩm của Công ty (2012 - 2014)

52

4.2

Số lượng sản xuất sản phẩm rau quả đóng hộp xuất khẩu chính
của Công ty (2012 - 2014)

4.3.

54

Số lượng xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của Công ty
(2012 - 2014)

4.4


55

Sản lượng xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của Công ty
(2012 - 2014)

4.5

57

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp theo mặt hàng
của Công ty năm 2012-2014

4.6

59

Doanh thu xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp theo mặt hàng
của Công ty năm 2012-2014

4.7

61

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp theo phương thức
xuất khẩu năm 2012-2014

4.8

62


Doanh thu xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp theo phương thức
xuất khẩu năm 2012-2014

62

4.9

Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu năm 2012-2014

64

4.10

Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty
theo thị trường từ năm 2012-2014

4.11

65

Doanh thu xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty theo
thị trường từ năm 2012-2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

66

Page viii



4.12

Chi phí xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty qua các
năm 2012 – 2014

4.13

69

Lợi nhuận của công ty theo từng mặt hàng xuất khẩu qua các năm
2012 – 2014

4.14

71

Lợi nhuận của xuất khẩu các sản phẩm rau quả đóng hộp của
công ty theo phương thức xuất khẩu qua các

4.15

73

Lợi nhuận của xuất khẩu các sản phẩm rau quả đóng hộp của
công ty theo thị trường xuất khẩu qua các năm 2012 - 2014

4.16
4.17

75


Hiệu quả hoạt động xuất khẩu các sản phẩm rau quả đóng hộp
của công ty từ năm 2012 - 2014

77

Giá xuất khẩu một số sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty

84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
Số biểu đồ
4.1.

Tên biểu đồ

Trang

Biến động Sản lượng xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp
của Công

4.2.

58


Doanh thu xuất khẩu các mặt hàng rau quả đóng hộp xuất khẩu
của công ty theo thị trường từ năm 2012 - 2014

67

4.3.

Cơ cấu lợi nhuận của công ty theo từng mặt hàng xuất khẩu

72

4.4.

Cơ cấu lợi nhuận của công ty theo phương thức xuất khẩu

74

4.5.

Cơ cấu lợi nhuận của công ty theo thị trường xuất khẩu qua

76

4.6.

Cơ cấu thị phần theo kim ngạch tại thị trường Châu Âu của công
ty CP

4.7.


98

Cơ cấu kim ngạch XK tại thị trường châu Âu của công ty cổ phần
thuốc lá và

Số hộp

99
Tên hộp

Trang

4.1

Thành tựu đã đạt được của công ty

78

4.2

Thương hiệu chưa đến tận tay người tiêu dùng

80

4.3

Lao động thời vụ và chất lượng lao động

89


4.4

Nguồn vốn của công ty vẫn còn thiếu

91

4.5

Xuất khẩu còn chưa nhắm đến các thị trường mới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

100

Page x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang là doanh nghiệp đầu
tiên của tỉnh Bắc Giang về chế biến thực phẩm nông sản xuất khẩu trực tiếp ra
nước ngoài. Tuy nhiên hiện nay gặp những khó khăn nhất định về mặt bằng,
về vốn và công nghệ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có rất nhiều công ty mới cũng cạnh tranh về một số
sản phẩm nông sản đóng hộp, làm hạn chế thị trường phát triển của công ty.
Vì thế việc đánh giá kết quả xuất khẩu của công ty là cần thiết để khắc phục
được những nhược điểm và phát huy được các ưu điểm để từ đó giúp công ty
càng ngày càng được mở rộng và phát triển. Công ty hàng năm đã có những
tiến hành tổng kết và đánh giá kết quả xuất khẩu của công ty. Nhưng vẫn cần
có những đánh giá chi tiết và cụ thể hơn để tìm hiểu được sâu vấn đề cần
nghiên cứu.

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như : (1) Phương pháp tiếp cận; (2) Phương pháp thu thập số liệu gồm số
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp; (3) Phương pháp phân tích số liệu có phương
pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh; (4) Một số chỉ tiêu dùng trong
đánh giá, cụ thể là : số lượng sản phẩm xuất khẩu, giá trị kim ngạch xuất
khẩu, doanh thu xuất khẩu, chi phí xuất khẩu, lợi nhuận xuất khẩu, tỷ suất lợi
nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Những kết quả nghiên cứu chính thu được qua nghiên cứu bao gồm :
(1) Đánh giá thực trạng kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp
của công ty. Trong đó qua đánh giá thấy được tình hình sản xuất của công ty
tương đối ổn định và phát triển qua các năm, nhất là mặt hàng dưa chuột bao
tử đóng hộp của công ty vẫn là sản phẩm rau quả đóng hộp xuất khẩu chính
của công ty, chiếm tỷ trọng lớn (hơn 40%) trong các mặt hàng rau quả đóng
hộp xuất khẩu. Qua đánh giá kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của công ty,
nhận thấy các sản phẩm rau quả đóng hộp xuất khẩu của công ty chủ yếu xuất
khẩu sang thị trường các nước châu Âu trong đó thị trường Nga dẫn đầu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xi


(chiếm trên 40%), tỷ trọng xuất khẩu trực tiếp trong tổng kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty luôn đạt trên, dưới 80%. Đánh
giá chi phí xuất khẩu sản phẩm của công ty cho thấy chi phí xuất khẩu sản
phẩm ngày càng tăng qua các năm cho thấy việc cần điều chỉnh chi phí hợp lý
là cần thiết. Nghiên cứu về hiệu quả xuất khẩu sản phẩm của công ty cho thấy
lợi nhuận của tất cả các mặt hàng đều tăng, đặc biệt là mặt hàng dưa chuột
bao tử vẫn đem lại lợi nhuận cao nhất. Lợi nhuận xuất khẩu theo hình thức
trực tiếp vẫn chiếm tỷ trọng cao. Nga là thị trường đem lại lợi nhuận xuất
khẩu cao nhất trong các thị trường mà công ty đang hướng tới. Đánh giá về tỷ

suất lợi nhuận xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty cho thấy
công ty đang đạt hiệu quả trong xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp này.
(2) So sánh kết quả xuất khẩu sản phẩm của công ty với các đối thủ
cạnh tranh cho thấy công ty cần học hỏi kinh nghiệm của các công ty đối thủ,
công ty cần phát triển thị trường và sản phẩm để chiếm lĩnh được thị phần lớn
hơn nữa trong tương lai.
(3) Công ty đạt được những thành tựu và gặp những hạn chế trong việc
xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp là do các yếu tố bên trong thuộc về
công ty như chiến lược marketing của công ty vẫn còn hạn chế, nguồn lực của
công ty như vốn, lao động và công nghệ vẫn còn yếu và thiếu. Bên cạnh đó
còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như các yếu tố thuộc luật pháp :
chính sách xuất khẩu của nước ta, pháp luật của nước nhập khẩu; các đối thủ
cạnh tranh trong nước và nước ngoài.
Qua những năm tới để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu sản
phẩm rau quả đóng hộp của công ty, nghiên cứu đã đề xuất một số nhóm giải
pháp như : nhóm giải pháp liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhóm
giải pháp liên quan đến mặt hàng xuất khẩu, nhóm giải pháp về vốn, nhóm
giải pháp về lao động. Từ đó cũng đưa ra một số kiến nghị đối với nhà nước,
đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đối với chính quyền địa
phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page xii


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, được thiên

nhiên ưu đãi có nhiều thế mạnh về trồng trọt vì vậy một số cây nông nghiệp
của Việt Nam được trồng với diện tích đã cho ra sản lượng vượt nhu cầu tiêu
thụ trong nước. Vì vậy xuất khẩu những sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa
quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy quá trình phát triển đất nước. Hầu hết các nước muốn
phát triển, bên cạnh thị trường nội địa họ đều hướng chiến lược vào sản xuất
xuất khẩu như: xuất khẩu công nghệ, xuất khẩu hàng hóa tiêu dùng, xuất khẩu
máy móc thiết bị...
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, người ta càng thấy vai trò
của việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm càng trở nên bức thiết đối với
các doanh nghiệp và nhà sản xuất. Nước ta có thể trồng hầu hết mọi nông sản
nhưng không thể tiêu thụ hết các sản phẩm vì không có thị trường. Mặt khác,
trước xu thế quốc tế hóa và hội nhập các nền kinh tế chúng ta gặp phải những
thách thức lớn về khả năng cạnh tranh trong chế biến thực phẩm nông sản
xuất khẩu mà chúng ta chưa có mấy lợi thế, thể hiện trên các mặt: chất lượng,
mẫu mã, quy cách và tính đa dạng của sản phẩm, cũng như chưa tạo lập được
các thị trường và các bạn hàng lớn nên thị trường tuy nhiều nhưng thiếu ổn
định, giá cả biến động thường xuyên gây không ít khó khăn cho cả người sản
xuất và kinh doanh. Với những hạn chế trên đòi hỏi phải phát huy tốt các lợi
thế về điều kiện tự nhiên xã hội và khoa học công nghệ để nâng cao năng lực
cạnh tranh và hiệu quả hàng hóa thực phẩm nông sản xuất khẩu trên thị
trường. Việc xác định mặt hàng nào cần sản xuất phải được điều nghiên thị
trường một cách khoa học và chu đáo, không thể dựa vào mắt thấy láng giềng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


bán được rồi mình cũng bắt chước sản xuất theo. Đối với một nước kém phát
triển như ta, nông dân còn nghèo, phần lớn các công ty tư nhân chưa phát

triển, và phần lớn các công ty quốc doanh lại kém năng động. Để tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm nông sản nói
riêng và các doanh nghiệp trên thị trường nói chung cần xây dựng cho mình
chiến lược và biện pháp kinh doanh đúng đắn nhằm tìm kiếm và phát triển thị
trường, có những bước đi hợp lý để có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
cho nên việc phát triển thị trường sẽ giúp cho doanh nghiệp tiêu thụ được
lượng lớn các sản phẩm và mở rộng quy mô phát triển.
Công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang là doanh nghiệp đầu
tiên của tỉnh Bắc Giang về chế biến thực phẩm nông sản xuất khẩu trực tiếp ra
nước ngoài. Tuy nhiên hiện nay gặp những khó khăn nhất định về mặt bằng,
về vốn và công nghệ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh có rất nhiều công ty mới cũng cạnh tranh về một số
sản phẩm nông sản đóng hộp, làm hạn chế thị trường phát triển của công ty.
Vì thế việc đánh giá kết quả xuất khẩu của công ty là cần thiết để khắc phục
được những nhược điểm và phát huy được các ưu điểm để từ đó giúp công ty
càng ngày càng được mở rộng và phát triển.
Công ty hàng năm đã có những tiến hành tổng kết và đánh giá kết quả
xuất khẩu của công ty. Nhưng vẫn cần có những đánh giá chi tiết và cụ thể
hơn để tìm hiểu được sâu vấn đề cần giải quyết.
Xuất phát từ tình hình thực tế nêu trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của Công ty cổ
phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của
công ty thực phẩm thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang trong thời gian qua, đề
xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của công ty trong thời
gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu và đánh
giá kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp.
- Phân tích và đánh giá kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp
của công ty thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang giai đoạn 2012 – 2014.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu rau quả đóng hộp cho
công ty trong những năm tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến kết quả xuất
khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của công ty thuốc lá và thực phẩm Bắc
Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại công ty thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang
BATFOCO, Địa chỉ: số 3 - đường Lý Thái Tổ - phường Trần Phú – TP Bắc
Giang – tỉnh Bắc Giang; tại một số thị trường xuất khẩu của công ty ở nước
ngoài.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015.
- Nghiên cứu số liệu của công ty từ năm 2012 – 2014.
- Giải pháp cho 3 năm tới đến năm 2018.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



1.3.2.3. Phạm vi về nội dung
- Thứ nhất là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu và đánh
giá kết quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp của doanh nghiệp. Trong đó
tập trung chủ yếu nghiên cứu nội dung đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu
sản phẩm rau quả đóng hộp của doanh nghiệp.
- Thứ hai là nghiên cứu thực trạng xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp
của công ty cổ phần thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang. Tập trung chủ yếu vào
đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xuất khẩu sản phẩm
rau quả đóng hộp của công ty.
- Thứ ba là nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu
quả xuất khẩu sản phẩm rau quả đóng hộp cho công ty cổ phần thuốc lá và
thực phẩm Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa có thể hiểu là một hệ thống quan hệ mua bán trong
một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng
hóa sản xuất trong nước ra nước ngoài để thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh
sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và nâng cao đời
sống người dân. Xuất khẩu là bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt động ngoại
thương, trong đó hàng hóa dịch vụ được bán, cung cấp cho nước ngoài nhằm thu

ngoại tệ.
Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế thì xuất khẩu
là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào lĩnh vực kinh
doanh quốc tế. Mỗi doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu xuất khẩu những
sản phẩm và dịch vụ của mình ra nước ngoài. Do vậy mà xuất khẩu được xem
như là chiến lược kinh doanh quốc tế quan trọng của doanh nghiệp. (Trần Văn
Chu, 2000)
Có nhiều lý do khuyến khích doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu:
− Sử dụng những lợi thế của quốc gia, của doanh nghiệp.
− Giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm do nâng cao năng suất lao động.
− Nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
− Giảm rủi ro do tối thiểu hóa sự dao động của nhu cầu.
2.1.1.2. Khái niệm về xuất khẩu rau quả đóng hộp
Xuất khẩu rau quả đóng hộp là việc xuất khẩu các mặt hàng là rau quả đã
được chế biến, đóng hộp ở trong nước ra thị trường nước ngoài và thu về ngoại tệ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm
phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn
nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau, tùy theo điều kiện cụ thể của mình. Đối
với công ty CP thuốc lá và thực phẩm Bắc Giang, hình thức xuất khẩu được
sử dụng chủ yếu là xuất khẩu trực tiếp.
2.1.1.3. Khái niệm về đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của Doanh Nghiệp
Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng
và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được kết quả của hoạt
động xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những giải pháp, mục tiêu

hướng tới trong tương lai. Đánh giá hoạt động xuất khẩu được đánh giá thông
qua hệ thống các chỉ tiêu:
− Về lượng hàng xuất khẩu tăng giảm so với kỳ trước và so với kế hoạch.
− Giá trị kim ngạch đạt được của từng mặt hàng, từng thị trường, từng
khách hàng so với kỳ trước và kế hoạch.
− Mức độ chiếm lĩnh thị trường đối với mặt hàng, nhóm hàng quan
trọng, tăng giảm và nguyên nhân.
− Các ý kiến phản hồi của khách hàng, của cơ quan quản lý về hàng hóa
xuất khẩu của doanh nghiệp.
− Uy tín của doanh nghiệp và triển vọng phát triển xuất khẩu.
− Các vướng mắc trong quá trình thực hiện, các ý kiến đề xuất với cơ
quan chuyên môn và cơ quan quản lý.
2.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của Doanh Nghiệp
2.1.2.1. Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay tại chính
đất nước của mình để thu ngoại tệ, thông qua việc giao hàng cho các doanh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


nghiệp đang hoạt động ngay tại chính lãnh thổ của quốc gia đó và theo sự chỉ
định của phía nước ngoài; hoặc cũng có thể bán hàng qua khu chế xuất hay
các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động ngay tại chính lãnh thổ nước đó. (Trần
Văn Chu, 2000)
Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên
giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Doanh nghiệp tham gia hình thức này
có thể tránh được một số rắc rối trong thủ tục hải quan, giảm được chi phí
cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. (Trần Văn
Chu, 2000)

2.1.2.2. Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong
đó người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ
liệu, hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia
công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách
hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt
gia công để nhận tiền công. (Trần Văn Chu, 2000)
Ưu điểm của hình thức này là giúp bên nhận gia công tạo công ăn việc
làm cho người lao động, nhận được các thiết bị công nghệ tiên tiến để phát
triển sản xuất.
Hình thức này được áp dụng khá phổ biến ở các nước đang phát triển có
nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ và nguồn nguyên liệu sẵn có. Gồm 3 hình
thức gia công quốc tế:
+ Nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Thực chất đây là hình thức làm
thuê cho bên đặt gia công và bên nhận gia công không được quyền chi phối
sản phẩm làm ra.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


+ Mua đứt, bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài:
Thực chất đây là hình thức bên đặt gia công giao nguyên vật liệu, giúp đỡ kỹ
thuật cho bên nhận gia công và bao tiêu sản phẩm
+ Kết hợp: Bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính còn
bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
2.1.2.3. Xuất khẩu ủy thác
Đây là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thương mại
thông qua nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác và được

hưởng phí trên việc xuất khẩu đó. Xuất khẩu ủy thác gồm 3 bên: bên ủy thác
(không được quyền thực hiện các điều kiện về giao dịch mua bán hàng hóa,
phương thức thanh toán…); bên nhận ủy thác xuất khẩu và bên nhập khẩu.
Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không
được phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu
trực tiếp, uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu
hàng hoá cho mình, bên nhận uỷ thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí
uỷ thác.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, ít trách nhiệm, người
đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng. Đặc biệt
là không cần bỏ vốn ra để mua hàng, nhận tiền nhanh, ít thủ tục và tương đối
tin cậy. (Trần Văn Chu, 2000)
2.1.2.4. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các hàng hóa dịch vụ mà doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, xuất khẩu
ra nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của hình thức này là lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp
thường cao hơn các hình thức khác, có thể nâng cao uy tín của mình thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


qua quy cách và phẩm chất hàng hóa, có thể tiếp cận trực tiếp thị trường, nắm
bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Tuy nhiên, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng trước một lượng vốn
lớn để sản xuất hoặc thu mua và rủi ro kinh doanh rất lớn. Trong hình thức
xuất khẩu này đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất
khẩu phải có năng lực hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn

hoá của thị trường nước ngoài, phải có nhiều thời gian tích luỹ. (Trần Văn
Chu, 2000)
2.1.2.5. Xuất khẩu qua các đại lý ở nước ngoài
Là hình thức doanh nghiệp có hàng xuất khẩu thuê doanh nghiệp nước
ngoài làm đại lý bán hàng của mình và thu ngoại tệ về. Ưu điểm là doanh
nghiệp không cần đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động thương mại ở
nước ngoài mà vẫn có thể thâm nhập và phát triển thương hiệu ở nước ngoài.
(Trần Văn Chu, 2000)
2.1.2.6. Tạm nhập, tái xuất
Là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mua hàng hóa của một
nước sau đó tái xuất khẩu sang một nước khác mà không cần qua chế biến tại
Việt Nam.
Hình thức này có ưu điểm là các doanh nghiệp có thể thu về một lượng
ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu; không phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào
nhà xưởng, máy móc thiết bị, khả năng thu hồi vốn cao. (Trần Văn Chu, 2000)
2.1.2.7. Chuyển khẩu
Được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước (nước xuất khẩu) để bán
hàng hoá cho một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào nước tái xuất. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền
về từ nước nhập khẩu.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Ưu điểm là tạo ra một thị trường rộng lớn, quay vòng vốn và đáp ứng
nhu cầu bằng những hàng hoá mà trong nước không thể đáp ứng được, tạo ra
thu nhập. Nhưng các doanh nghiệp lại phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu
về giá cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra, người làm công tác xuất khẩu phải

giỏi về nghiệp vụ kinh doanh tái xuất, phải nhậy bén với tình hình thị trường
và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán. (Trần
Văn Chu, 2000).
2.1.2.8. Xuất khẩu mậu biên
Thực chất đây là hình thức xuất khẩu tự doanh đặc biệt, doanh nghiệp tự
tổ chức đưa hàng hóa của mình đến các khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt
Nam với Trung Quốc, Campuchia, Lào để xuất khẩu. (Trần Văn Chu, 2000)
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu sản phẩm
Các quốc gia là những đơn vị độc lập, tự chủ, nhưng phụ thuộc vào nhau
về kinh tế và khoa học - công nghệ. Sự phụ thuộc giữa các quốc gia bắt nguồn
từ những yếu tố khách quan. Do điều kiện địa lý, do sự phân bố không đều tài
nguyên thiên nhiên và trong xu thế toàn cầu hóa, không một quốc gia nào có
khả năng tự đảm bảo các sản phẩm cơ bản. Mọi quốc gia đều phụ thuộc vào
nước ngoài với mức độ khác nhau. Lịch sử thế giới chứng minh không có quốc
gia nào có thể phát triển nếu thực hiện chính sách tự cấp tự túc. Vì vậy, việc
tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết cho mỗi quốc
gia thông qua các hoạt động trao đổi, mua bán nhằm thỏa mãn nhu cầu. Như
vậy hoạt động xuất khẩu đã góp phần quan trọng vào sự phát triển hay suy
thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới. (Đỗ Hữu Vinh, 2006).
2.1.3.1. Đối với doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nghĩa là mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đây là yếu
tố quan trọng nhất vì sản phảm sản xuất ra có tiêu thụ được thì mới thu được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


vốn, có lợi nhuận để tái sản xuất mở rộng sản xuất, tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển

Xuất khẩu luôn đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản
phẩm, hạ giá thành, bên cạnh đó xuất khẩu còn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng
trên thế giới trên quan điểm hai bên cùng có lợi, đồng thời cùng chia sẻ rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường uy tín của doanh nghiệp.
(Đỗ Hữu Vinh, 2006)
Xuất khẩu còn khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh
nghiệp như hoạt động đầu tư, nghiên cứu mở rộng và phát triển thị trường.
2.1.3.2. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trên phạm vi Quốc tế. Nó là một bộ
phận cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy phát
triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng bước nâng cao đời sống
nhân dân. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với
nước ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu,
không đồng bộ, dân số phát triển nhanh việc đẩy mạnh xuất khẩu để tạo thêm
công ăn việc làm, cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển
kinh tế là một chiến lược lâu dài. Để thực hiện được chiến lược lâu dài đó,
chúng ta phải nhận thức được ý nghĩa của hàng hoá xuất khẩu, nó được thể
hiện. (Đỗ Hữu Vinh, 2006)
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để doanh nghiệp phát triển
đồng thời góp phần cho sự phát triển của đất nước, tạo tiền đề để Công nghiệp
hóa - hiện đại hóa.
Đẩy mạnh xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



nhiều ngành nghề mới đó là yếu tố quan trọng kích thích đổi mới trang
thiết bị, công nghệ sản xuất là cơ sở để tăng trưởng kinh tế.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa các nguồn lực sản xuất trong nước. Bên cạnh
đó, xuất khẩu tạo tiền đề về kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng lực sản
xuất trong nước, là phương tiện quan trọng tạo vốn, tiếp thu khoa học kỹ thuật
và công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào trong nước nhằm hiện đại hóa
nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng lực sản xuất mới. (Đỗ Hữu Vinh, 2006).
Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa trong nước sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, thông qua cuộc cạnh
tranh này buộc các nhà sản xuất trong nước phải hoàn thiên công tác quản lý, tổ
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.
Xuất khẩu tác động trực tiếp đến việc giải quyết công ăn việc làm, cải
thiện đời sống của nhân dân, đồng thời là cơ sở mở rộng và thúc đẩy kinh tế
đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ
yếu, cơ bản là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc
đẩy các mối quan hệ khác như: du lịch quốc tế, bảo hiểm vận tải quốc tế, tín
dụng…Ngược lại hoạt động của những ngành này là điều kiện tiền đề cho
hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.1.3.3. Đối với nền kinh tế thế giới
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc
lẫn nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động xuất
khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác tạo điều kiện thúc đẩy
các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc tế...
Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại nêu trên lại tạo tiền đề cho mở
rộng xuất khẩu. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



×