THÔNG GIÓ BẢO VỆ PHỔI
1/ Mục tiêu học tập
- để làm quen với các loại chung của tổn thương phổi liên quan đến
máy thở (VALI)
- để hiểu các nguyên tắc cơ bản của giao thức và thông gió bảo vệ
phổi (LPV)
- làm quen với hậu quả và việc chống chỉ định.
- làm quen với thông gió phổi mở.
2/ Máy thở liên quan đến phổi
VALI có thể xảy ra trong bất kì bệnh phổi nafonhuwng thường
xuyên nhất là ở compicates ALI/ARDS.
- Loại của VALI:
+ chấn thương khí áp.
+ cơ chủ ý
+ Biotrauma
+ chu kì xẹ phổi.
- độc tính của oxi cũng có thể dẫn đến nhiều quá trình bệnh lý ở
phổi.
- không đáng kể về mặt lâm sàng cho đến khi FlO2 > 60%.
(ngoại lệ: điều trị đồng thời với bleomycin)
3/ Biểu hiện của chấn thương khí áp.
- tràn khí màn phổi
- tràn khí trung thất
- tràn khí dưới da
- tắt khí hệ thống
- chấn thương khí áp do khí nang.
4/ Căng tràn khí phế mạc
5/ Tràn khí
6/ Tràn khí dưới da
7/ Yếu tố nguy cơ gây chấn thương khí áp
- áp lực đường thở cao >30-35cm H2O
- thời gian thông gió cao
- bệnh nhu mô không đồng nhất
- di trì tiết.
8/ Cơ chủ yếu
- Chuộc được thở máy với bức tường ngực của họ bị ràng buộc, và
so sánh với những con chuộc không bị ràng buộc.
- Cho phép kiểm soát tuwong đối độc lập với khối lượng thủy triều
và áp lực đường thở.
- Kết quả.
9/ Biotrauma
- Phát hành các cytikine tiền viêm để đá ứng với áp lực.
- Xảy ra sự vắng mặt của thiệt hại vật chất để kiến trúc phổi điển
hình của tổng chấn thương do áp lực.
- Lâm sàng có liên quan nhất, hậu quả sinh lý là phù phổi và kẻ.
10/ Biotrauma
11/ Chu kì xẹp phổi
( a.k.a atelectrauma)
- Là kết quả của việc mở rộng vòng (non-unifom) và sụp đổ của
phế nan.
- Lực cắt có thể gây ra những tác hại phế nan giáp với chu kì sụp
đổ.
- Một mô hình lý thuyết được xuất bản cũng đã cho rằng áp lực
intraalveolar durring sụp đổ phế nan > 4x áp lực đo.
12/ Thông gió bảo vệ phổi
- Thông gió bảo vệ phổi được thiết kế để ngăn chặn VALI.
- Nguyên tắc tính năng: khối lượng thủy triều thấp.
- Thử nghiệm ngẫu nhiên 53 bệnh nhân.
1. Thông gió thông thường
Vt = 12mL/kg IBW
PEEP = thấp nhất cho phép oxi hóa có thể chấp nhận.
2. Thông gió bảo vệ.
Vt = 6mL/kg IBW
Peep = sự uốn cong thấp hơn trên PV tĩnh.
Vt = high
PEEP = low
Vt = low
PEEP = high
13/ Biểu đồ.
14/ Thử nghiệm sau: (2000, "ARDS NET TRIAL") ngẫu nhiên 861
bệnh nhân 1 trong 2.
1. Vt = 12mL/kg IBW
2. Vt = 6mL/kg IBW
=> PEEP là ở 2 nhóm được thành lậ theo các bảng được xác định
trước giống hệt nhau.
15/ Biểu đồ.
16/ Bảng gồm:
- Sự sống còn xuất viện
- Trung bình của máy thở - ngày miễn phí trong 4 tuấn đầu tiên.
- No.of ngày không thất bại - cơ quan phổi.
17/ Phương pháp chọn PEEP
- Sử dụng một bảng công bố kết hợp FlO2 và peep để đạt được
PaO2 hoặc SpO2 trong một phạm vi mục tiêu.
- sử dụng cao nhất với peep Plat<30cmH2O
- Sử dụng peep trong KQ trong việc tuân thủ hệ thống hô hấp cáo
nhất.
- Thiết lập peep cao hơn so với các điểm uốn thấp hơn áp xuất hơi
- đường cong khối lượng.
18/ Bảng
19/ Permissive hypercapnia
- không phải là một chiến lược hay một mục tiêu, mà là một hậu
quả chung của giảm thông khí phế nang ở bệnh nhân LPV.
- PaCO2 được phép leo lên, với sự sụt giảm dẫn đến pH động
mạch.
- không có ngưỡng xấu hoặc tốt mà PaCO2 và pH của bệnh nhân
nên bị cấm từ quá.
- Chống chỉ định: Tăng KP, huyết động, suy tim phải, nhiễm toan
chuyển hóa nặng.
20/ Thông gió phổi mở
- Là một chiến lược kết hợp
- khối lượng thủy triều thấp - ↓volutrauma
- Chiều cao peep - ↓chu kì xẹp phổi
- các thử nghiệm đến nay đã cho thấy lợi ích tiềm năng đã có sai sót
nghiêm trọng về phương pháp luận.
21/ Giao thức cho thông gió ARDS
1. Chọn chế độ thông gió
2. Bắt đầu với Vt của 6mL/kg IBW
3. Bắt đầu với peep tại >= 8cm H2O
4. Set I: E ratio tại 1:2
5. Đo lường và kỷ lục Pplat q4 hrs, và sau bất kì thay đổi trong VT
hoặc peep.
Nếu Pplat>30cmH2O, ↓Vt trong 1mL/kg gia tăng cho đến khi
Pplat =< 30cmH2O hoặc để tối đa 4mL/kg IBw
Nếu Vt < 6mL/kg IBW và Pplat < 25 cmH2O,↑Vt bởi 1mL/kg
IBW gia tăng đến tối đa 6mL/kg.
6. Điều chỉnh RR hoặc Vt theo mục tiêu pH.
- Nếu pH < 7.30, xem xét RR là cao như 35 nhịp/phút trong
khi theo dõi phát triển tự động peep.
- Nếu pH < 7.15 và RR >= 35 nhịp/phút, xem xét ↑Vt và đình
chỉ giới hạn Pplat.
7. Điều chỉnh I: E radio để tránh tự động peep và
dysynchrony.
8. Điều chỉnh peep để tối đa hóa việc tuyển dụng phế nang
trong khi tránh qua chướng.
- Peep trong gia hoặc 2.3cm chọn peep cung cấp cho việc
tuân thủ tốt nhất, hoặc theo bảng beep ưa thích cho một
Spo2 đặc biệt.
- ↑ hoặc ↓ peep trong gia hoặc 2.3cm chọn peep cho việc
cung cấp tuân thủ tốt nhất, hoặc theo bảng peep ưa thích
cho một Flo2 đặc biệt.
9. Điều chỉnh FeO2 để đạt được SpO2 88-95% và PaO2 5580mm/Hg.