Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đề cương ôn thi cuối kỳ NHTW trường KTQD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.09 KB, 47 trang )

Câu 1: Trình bày chức năng của NHTW........................................................................................6
1.Phát hành tiền tệ..........................................................................................................................6
Ở phần lớn các nước, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền tệ.
Toàn bộ tiền mặt pháp định đều do NHTW phát hành theo chế độ độc quyền phát hành tiền của
nhà nước. tiền này có hiệu lực sử dụng bắt buộc trong toàn quốc như là phương tiện trao đổi. vì
tiền mặt được xem là loại tiền mạnh nhất trong hệ thống tiền tệ, hơn nữa, thông qua nó tiền gửi
có kì hạn và không kì hạn được hình thành. Cho nên, hoạt động cung ứng tiền tệ của NHTW tác
động một cách trực tiếp đến độ tăng, giảm của tổng cung tiền tệ trong nền kinh tế, qua đó ảnh
hưởng đến cả sản xuất và tiêu dùng...............................................................................................6
2.Ngân hàng của các ngân hàng trung gian....................................................................................6
Với vai trò là ngân hàng trung tâm của các ngân hàng trung gian và hệ thống tài chính trong
mỗi quốc gia, NHTW thực hiện một số công việc quan trọng cho các ngân hàng trung gian, đó
là:....................................................................................................................................................6
- cấp giấy phép kinh doanh tiền tệ cho các ngân hàng trung gian, đồng thời chế tài các vụ vi
phạm luật lệ ngân hàng..................................................................................................................6
- có quyền quy định, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà các ngân hàng trung gian phải thi hành. 6
- tiến hành thanh tra, kiểm soát các ngân hàng trung gian nhằm giúp cho hệ thống ngân hàng
hoạt động lành mạnh, trên cơ sở đó, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và lợi ích chung của
nền kinh tế......................................................................................................................................6
- quản lý đối với toàn hệ thống, thí dụ tái cấp vốn, tái chiết khấu… ấn định các lãi suất, lệ phí
hoa hồng áp dụng cho các ngân hàng trung gian, quy định những thể lệ điều hành các nghiệp
vụ///................................................................................................................................................6
- mở tài khoản giao dịch và tổ chức thanh toán bù trừ cho các ngân hàng trung gian..................6
Là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, NHTW
chịu trách nhiệm ban hành các hình thức thanh toán, các chế độ, quy trình kế toán thanh toán
cho toàn bộ hệ thống ngân hàng áp dụng. đồng thời, chính NHTW là người tổ chức và chủ trì
thanh toán cho các ngân hàng trung gian khi họ có các khoản thanh toán lẫn nhau và cùng tìm
đến NHTW để thực hiện việc thanh toán. Thanh toán thông qua NHTW có thể được thực hiện
bằng thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ...........................................................................6
- NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng trung gian dưới các hình thức: cho vay thế chấp hay
ứng trước; chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá.................................................................6


1


- cung cấp các thiết bị ngân hàng cho các ngân hàng trung gian..................................................6
3. là ngân hàng của nhà nước:........................................................................................................6
Mặc dù NHTW có thể thuộc hoặc không thuộc sở hữu nhà nước nhưng NHTW phải thực hiện
chức năng là ngân hàng của nhà nước. điều này thể hiện thông qua quyền của nhà nước trong
việc bổ nhiệm cơ quan lãnh đạo cao nhất của NHTW và các hoạt động mà NHTW thực hiện
cho chính phủ hoặc thay mặt nhà nước để thực hiện:....................................................................6
- NHTW thay mặt nhà nước để quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và
hoạt động ngân hàng......................................................................................................................6
- NHTW đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế................................................6
- NHTW mở tài khoản và đại lý tài chính cho chính phủ.............................................................6
- NHTW thanh toán cho kho bạc nhà nước...................................................................................6
- thay mặt nhà nước quản lý nhà nước các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và
ngân hàng.......................................................................................................................................6
- thực hiện tư vấn cho chính phủ về các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ................................6
- thực hiện quản lý dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý..........................6
- thực hiện tạm ứng cho ngân sách nhà nước trong những trường hợp cần thiết..........................6
Liên hệ thực tiễn việt nam..............................................................................................................7
Ngân hàng nhà nước việt nam thực sự đóng vai trò là ngân hàng thương mại từ năm 1968 và
nhất là từ khi có pháp lệnh ngân hàng 1990. đã thực hiện các chức năng:....................................7
- phát hành và quản lý lưu thông tiền tệ trong cả nước.................................................................7
- là ngân hàng của các ngân hàng Việt Nam.................................................................................7
- là ngân hàng của nhà nước..........................................................................................................7
Tồn tại:...........................................................................................................................................7
Hoạt động điều hành và quản lý lưu thông tiền tệ chưa có quy chế thống nhất và hoàn chỉnh nên
chưa thật sự chủ động và hiệu quả.................................................................................................7
Bị lệ thuộc nặng nề vào chính phủ.................................................................................................7
Quản lý đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiền tệ khác chưa theo quy

định thống nhất( lúc lỏng, lúc chặt) gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức này.................7
Mối quan hệ giữa ngân hàng nhà nước với các ngân hàng thương mại chưa rõ ràng, mức độ can
thiệp lại quá sâu, bản chất hệ thống một cấp..................................................................................7
- giải pháp khắc phục :...................................................................................................................7
2


Xây dựng quy chế hoạt động nhằm xác định rõ mối quan hệ giữa: ngân hàng trung ương và
chính phủ. Ngân hàng trung ương và bộ tài chính, ngân hàng trung ương với các ngân hàng
thương mại.....................................................................................................................................7
Củng cố vị trí tài chính của ngân hàng trung ương........................................................................7
Xây dựng quy chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng thương mại,
các tổ chức kinh doanh tiền tệ và tài chính và với thị trường tài chính nói chung, kể cả chính
sách lãi suất, dự trữ bắt buộc..v.v...................................................................................................7
Cơ cấu lại hoạt động các vụ chức năng..........................................................................................7
Câu 2. Anh (Chị) trình bày nội dung và ý nghĩa của Bảng Tổng kết tài sản tổng hợp và Bảng
cân đối tiền tệ của NHTW..............................................................................................................7
Câu 3: Anh chị hãy trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt Nam...............................9
Câu 4 Anh (Chị) hãy phân tích những đặc trưng của CSTT? Mối quan hệ giữa CSTT và các CS
kinh tế khác..................................................................................................................................10
Câu 5: Anh (Chị) hãy phân tích các mục tiêu của CSTT? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở Việt
Nam hiện nay...............................................................................................................................11
Câu 6: Trình bày các mục tiêu điều hành CSTT của NHTW? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở
VN hiện nay.................................................................................................................................13
Câu 7: Anh (Chị) trình bày nội dung cơ bản của CSTT? Liên hệ với thực tế nội dung CSTT của
NHNN VN ..................................................................................................................................13
Câu 8: Trình bày các công cụ của CSTT.....................................................................................16
Câu 9. Anh (Chị) trình bày các nguyên tắc phát hành tiền và các kênh phát hành tiền của
NHTW? ? Liên hệ với thực tế phát hành tiền của NHNN VN....................................................17
Câu 10: Anh chị hãy trình bày cơ sở phát hành tiền của NHNNVN...........................................18

Câu 11.Trình bày NV phát hành và điều hòa tiền mặt của NHNN VN.......................................18
Câu 12 trinh bày các phương thức trong nghiệp vụ thị trường mở..............................................19
Tổng số.........................................................................................................................................20
Câu 13: Hình thức giao dịch trong nghiệp vụ thị trương mở, lien hệ?........................................21
Câu 14 :Anh (Chị) hãy trình bày về các hàng hóa trong nghiệp vụ TTM? Liên hệ với thực tế
nghiệp vụ TTM ở Việt Nam.........................................................................................................23
Câu 15: Trình bày về các chủ thể tham gia OMO. Liên hệ Việt Nam:........................................24
Câu 16: Trình bày quy trình nghiệp vụ TTM của NHNN Việt Nam?.........................................25
3


Câu 17.Nguyên tắc ung ứng tín dụng của NHTW Việt Nam?.....................................................27
Câu 18: Anh (Chị) hãy trình bày các nghiệp vụ tín dụng của NHTW ?......................................27
Câu 19: Anh (Chị) hãy trình bày các nghiệp vụ tín dụng của NHTW đối với các TCTD? ( cần
nêu rõ điều kiện, phương thức thực hiện nghiệp vụ đó)..............................................................28
Câu 20. : Anh (Chị) hãy cho biết mục đích dự trữ ngoại hối của NHTW? Liên hệ với thực tế ở
VN?..............................................................................................................................................30
Câu 21:Anh (Chị) hãy cho biết hoạt động quản lý ngoại hối của NHTW gồm gì? Liên hệ với
thực tế ở VN? T215......................................................................................................................30
Câu 22: trình bày hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trung ương. Thực tế Việt
Nam..............................................................................................................................................31
Câu 23: Anh (Chị) hãy trình bày hoạt động quản lý và kinh doanh ngoại hối của NHNN VN?.34
Câu 25: Anh (Chị) hãy trình bày mục đích và nội dung của hoạt động thanh tra........................38
Câu 26: Anh (Chị) cho biết đối tượng thanh tra của NHNN VN là gì? Nêu VD minh họa?.......38
Câu 27: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr trên báo
cáo (phương thức giám sát từ xa)? Liên hệ với thực tế ở VN?....................................................39
Câu 28: Anh (Chị) hãy cho biết các phương thức thanh tra? Nêu ró phương thức TTr tại chỗ?
Liên hệ với thực tế ở VN?............................................................................................................41
Câu 30: Ưu nhược Lãi suất thỏa thuận, thực trạng......................................................................42
Câu 31: ưu nhược.lãi suất cơ bản, thực trạng...............................................................................43

Câu 32: Thực trạng chính sách tỷ giá 3 năm gần đây..................................................................45
Câu 33: Chính sách tiền tệ 3 năm gần đây...................................................................................46
Nghiệp vụ thị trường mở..............................................................................................................46
Chính sách tái chiết khấu.............................................................................................................47
Dự trữ bắt buộc............................................................................................................................47
d. Chính sách quản lý ngoại hối...................................................................................................48

4


Câu 1: Trình bày chức năng của NHTW
1.Phát hành tiền tệ
Ở phần lớn các nước, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền tệ. Toàn bộ tiền mặt
pháp định đều do NHTW phát hành theo chế độ độc quyền phát hành tiền của nhà nước. tiền này có hiệu lực sử
dụng bắt buộc trong toàn quốc như là phương tiện trao đổi. vì tiền mặt được xem là loại tiền mạnh nhất trong hệ
thống tiền tệ, hơn nữa, thông qua nó tiền gửi có kì hạn và không kì hạn được hình thành. Cho nên, hoạt động
cung ứng tiền tệ của NHTW tác động một cách trực tiếp đến độ tăng, giảm của tổng cung tiền tệ trong nền kinh
tế, qua đó ảnh hưởng đến cả sản xuất và tiêu dùng.
2.Ngân hàng của các ngân hàng trung gian
Với vai trò là ngân hàng trung tâm của các ngân hàng trung gian và hệ thống tài chính trong mỗi quốc gia,
NHTW thực hiện một số công việc quan trọng cho các ngân hàng trung gian, đó là:
- cấp giấy phép kinh doanh tiền tệ cho các ngân hàng trung gian, đồng thời chế tài các vụ vi phạm luật lệ ngân
hàng.
- có quyền quy định, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà các ngân hàng trung gian phải thi hành.
- tiến hành thanh tra, kiểm soát các ngân hàng trung gian nhằm giúp cho hệ thống ngân hàng hoạt động lành
mạnh, trên cơ sở đó, bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và lợi ích chung của nền kinh tế.
- quản lý đối với toàn hệ thống, thí dụ tái cấp vốn, tái chiết khấu… ấn định các lãi suất, lệ phí hoa hồng áp
dụng cho các ngân hàng trung gian, quy định những thể lệ điều hành các nghiệp vụ///
- mở tài khoản giao dịch và tổ chức thanh toán bù trừ cho các ngân hàng trung gian.
Là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng, NHTW chịu trách nhiệm

ban hành các hình thức thanh toán, các chế độ, quy trình kế toán thanh toán cho toàn bộ hệ thống ngân hàng áp
dụng. đồng thời, chính NHTW là người tổ chức và chủ trì thanh toán cho các ngân hàng trung gian khi họ có
các khoản thanh toán lẫn nhau và cùng tìm đến NHTW để thực hiện việc thanh toán. Thanh toán thông qua
NHTW có thể được thực hiện bằng thanh toán từng lần hoặc thanh toán bù trừ.
- NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng trung gian dưới các hình thức: cho vay thế chấp hay ứng trước; chiết
khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
- cung cấp các thiết bị ngân hàng cho các ngân hàng trung gian.
3. là ngân hàng của nhà nước:
Mặc dù NHTW có thể thuộc hoặc không thuộc sở hữu nhà nước nhưng NHTW phải thực hiện chức năng là
ngân hàng của nhà nước. điều này thể hiện thông qua quyền của nhà nước trong việc bổ nhiệm cơ quan lãnh đạo
cao nhất của NHTW và các hoạt động mà NHTW thực hiện cho chính phủ hoặc thay mặt nhà nước để thực
hiện:
- NHTW thay mặt nhà nước để quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, thanh toán ngoại hối và hoạt động ngân
hàng.
- NHTW đại diện cho nhà nước tại các tổ chức tài chính quốc tế
- NHTW mở tài khoản và đại lý tài chính cho chính phủ
- NHTW thanh toán cho kho bạc nhà nước
- thay mặt nhà nước quản lý nhà nước các hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng.
- thực hiện tư vấn cho chính phủ về các chính sách kinh tế tài chính tiền tệ
- thực hiện quản lý dự trữ quốc gia về ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- thực hiện tạm ứng cho ngân sách nhà nước trong những trường hợp cần thiết.

5


Liên hệ thực tiễn việt nam
Ngân hàng nhà nước việt nam thực sự đóng vai trò là ngân hàng thương mại từ năm 1968 và nhất là từ khi có
pháp lệnh ngân hàng 1990. đã thực hiện các chức năng:
- phát hành và quản lý lưu thông tiền tệ trong cả nước
- là ngân hàng của các ngân hàng Việt Nam

- là ngân hàng của nhà nước
Tồn tại:
Hoạt động điều hành và quản lý lưu thông tiền tệ chưa có quy chế thống nhất và hoàn chỉnh nên chưa thật sự
chủ động và hiệu quả
Bị lệ thuộc nặng nề vào chính phủ
Quản lý đối với các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiền tệ khác chưa theo quy định thống
nhất( lúc lỏng, lúc chặt) gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức này
Mối quan hệ giữa ngân hàng nhà nước với các ngân hàng thương mại chưa rõ ràng, mức độ can thiệp lại quá
sâu, bản chất hệ thống một cấp.
- giải pháp khắc phục :
Xây dựng quy chế hoạt động nhằm xác định rõ mối quan hệ giữa: ngân hàng trung ương và chính phủ. Ngân
hàng trung ương và bộ tài chính, ngân hàng trung ương với các ngân hàng thương mại.
Củng cố vị trí tài chính của ngân hàng trung ương
Xây dựng quy chế điều tiết lưu thông tiền tệ, tỷ giá, hoạt động của các ngân hàng thương mại, các tổ chức kinh
doanh tiền tệ và tài chính và với thị trường tài chính nói chung, kể cả chính sách lãi suất, dự trữ bắt buộc..v.v
Cơ cấu lại hoạt động các vụ chức năng.
Câu 2. Anh (Chị) trình bày nội dung và ý nghĩa của Bảng Tổng kết tài sản tổng hợp và Bảng cân đối tiền
tệ của NHTW
NHTW
* Bảng tổng kết tài sản tổng hợp
Nội dung: Bảng tk ts tổng hợp gồm tài sản có và tài sản nợ
a) tài sản nợ
+ tiền mặt đang lưu hành: là tổng số lượng tiền đang lưu thông trong nền kinh tế
+ tiền dự trữ: gồm tiền mặt tại quỹ của các ngân hàng tm cộng với những khoản tiền gửi của NHTM tại NHTW
+ tiền gửi của kho bạc: khoản tiền kho bạc gửi tại NHTW
+ tiền gửi nc ngoài và các khoản tiền gửi khác: khoản tiền gửi tại NHTW của chính phủ các nc, NHTW các nc,
các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
+ tiền mặt trả sau: phát sinh trong quá trình thanh toán séc của nhtw
+ tài sản nợ khác: bao gồm tất cả những ts nợ của NHTW còn lại ko gồm trong bất kì mục nào của bảng tổng
kết ts

b) Tài sản có
+ chứng khoán: gồm những chứng khoán mà nhtw đang nắm giữ

6


+ cho vay: khoản tiền mà NHTW đang cho các ngân hàng trung gian và chính phủ vay
+ vàng và tài khoản SDR: SDR là quyền rút vốn đặc biệt do quỹ tiền tệ quốc tế phát hành cho các chính phủ để
thanh toán các hoản nợ quốc tế và thay thế vàng trong các giao dịch quốc tế
+ tiền đúc của kho bạc: là những đồng tiền đuc do kho bạc phát hành mà NHTW đang nắm giữ
+ Tiền mặt trong quá trình thu: khoản mục này phát từ quá trình thanh toán séc của NHTW
+ tài sản có khác: bao gồm tiền gửi của NHTW và các trái phiếu ghi bằng ngoại tệ cũng như các tài sản bằng
hiện vật
Ý Nghĩa: Cho biết tình hình tài sản của NHTW tại thời điểm lập bảng tổng kết tài sản tổng hợp
*Bảng cân đối tiền tệ của NHTW:
Nội dung: Bảng cân đối tiền tệ của NHTW đc xây dựng trên cơ sở phân tổ các tài khoản trên bảng cân đối kế
toán của các đơn vị thuộc NHTW theo phương pháp thống kê tiền tệ, do quỹ tiền tệ quốc tế nghiên cứu và thiết
kế. Bảng gồm tài sản có và tài sản nợ
a) tài sản nợ:
+ tiền dự trữ: khoản mục này gồm tổng lượng tiền mặt trong lưu thông và các kkhoarn tiền gửi của các tổ chức
tài chính trung gian tại NHTW
+ Tài sản nợ nc ngoài: khoản mục này thể hiện các luồng giao dịch tài chính giữa NHTW với những người ko
cư trú và bao gồm : tiền gửi của chính phủ các nc, các NHTW và các ngân hàng nc ngoài, các tc tài chính quốc
tế và nc ngoài khác; tiền gửi của các tổ chức và cá nhân ko cư trú; các chứng khoán và giấy tờ có giá khác đc
phát hành cho các tổ chức và cá nhân ko cư trú; các khoản vay nc ngoài; các khoản nợ khác đối với những
người ko cư trú
+ tiền gửi của chính phủ: khoản mục này phản ánh số tiền NHTW đang nợ chính phủ gồm: tiền gửi của kho bạc
nhà nc; các khoản nợ khác
+ Vốn và các quỹ: gồm toàn bộ vốn và các quỹ của NHTW
+ tài sản nợ khác: gồm các tài khoản phản ánh các khoản phải trả và các tài sản. Nợ khác ko đc phân bổ và các

tài sản nợ trên.
b) tài sản có:
+ tài sản có nc ngoài: đây là căn cứ để xác định dự trữ ngoại hối nhà nc do NHTW nắm giữ,chỉ tiêu này bao
gồm: các tài sản có dự trữ do NHTW nắm giữ; các công cụ tài chính bằng nội tệ hoặc ngoại tệ đc sử dụng giao
dịch với những người ko cư trú
+ Cho chính phủ vay: khoản mục này thể hiện các giao dịch tài chính giữa NHTW với chính phủ hay các khoản
nợ của chính phủ đối với NHTW, bao gồm: trái phiếu chính phủ do NHTW nắm giữ; các khoản chính phủ còn
nợ NHTW; số vốn NHTW thay mặt chính phủ kí vay ngân hàng nc ngoài hoặc các tổ chức quốc tế và đc
chuyển cho kho bạc nhà nc quản lý;
+ cho các tổ chức tín dụng vay: khoản mục này thể hiện các luồng giao dịch tài chính giữa NHTW với các tổ
chức tín dụng, bao gồm các khoản tín dụng mà NHTW cấp cho các tổ chức này, hoặc thực hiện mục tiêu chính
sách kinh tế, tiền tệ quốc gia trong từng thời kì. Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng đối với NHTW trong việc
phân tích đánh giá để thực thi chính sách tiền tệ

7


+ tài sản có khác: gồm các tài sản có phi tài chính và các khoản phải thu
*Ý nghĩa:
- cho biết khối lượng tiền dự trữ của NHTW tại một thời điểm nhất định ( bao gồm toàn bộ số tiền mà dân
chúng, các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng nắm giữ dưới dạng tiền mặt và số tiền tổ chức tín dụng đang gửi tại
NHTW).
- là căn cứ để xác định dự trữ ngoại hối nhà nc do NHTW đang quản lý tại một thời điểm nhất dịnh, là một chỉ
tiêu quan trọng để lập cán cân thanh toán quốc tế. Cho biết luồng luân chuyển vốn giữa NHTW với các khu vực
trong nc và ngoài nc.

Câu 3: Anh chị hãy trình bày nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:

- Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội ; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng
năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
- Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm; chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực ngân hàng;
dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định của pháp luật.
- Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước..
- Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, trình Chính phủ để trình Quốc hội; sử dụng lãi suất, tỷ giá, dự trữ
bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; trình Chính phủ
đề án phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính
phủ quyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, đổi tên và
chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng; hướng dẫn về các điều kiện thành lập và
hoạt động của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Kiểm soát dự trữ quốc gia , quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước
- Về việc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương:
+ Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền;
+ Thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế;
+ Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở;
+ Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng; quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh toán; cung ứng dịch
vụ thanh toán; tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích, mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền
mặt sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

8


+ Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước;
+ Tổ chức hệ thống thông tin và cung ứng dịch vụ thông tin ngân hàng; quản lý các tổ chức hoạt động thông tin

tín dụng; phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Việt Nam;
+ Thực hiện các nghiệp vụ khác của Ngân hàng Trung ương.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và
hoạt động ngân hàng thuộc thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật

Câu 4 Anh (Chị) hãy phân tích những đặc trưng của CSTT? Mối quan hệ giữa CSTT và các CS kinh tế
khác
Khái niệm:
CSTT theo nghĩa rộng là cs điều hành toàn bộ khối lượng tiền trong nền kinh tế nhằm phân bổ 1 cách hiệu quả
nhất các nguồn tài nguyên nhằm thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, cân đối kinh tế, trên cơ sở đó ổn định giá
trị đồng tiền quốc gia.
CSTT theo nghĩa hẹp là cs đảm bảo sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng thêm trong 1 năm tương ứng vs mức
tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát (nếu có) nhằm ổn định giá trị của đồng tiền, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế vĩ mô.
Đặc trưng:
- CSTT là 1 bộ phận hữu cơ cấu thành cs tài chính quốc gia.
Mức độ tiền tệ hóa cao hay thấp của 1 nền kinh tế phản ánh trình độ phát triển của nước ấy. CSTT luôn được
coi là có vị trí trung tâm trong cs Tài chính quốc gia, gắn kết các chính sách khác lại vs nhau. Với CS tài chính
quốc gia, bên cạnh CSTT, còn bao gồm cs Ngân sách, cs TCDN, cs Kinh tế đối ngoại, cs Thu nhập..
- CSTT là công cụ thuộc tầm vĩ mô
Để thực hiện các mục tiêu vĩ mô, chính phủ sử dụng 1 hệ thống các công cụ. CSTT được sử dụng để làm thay
đổi lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế, từ đó tác động đến lãi suất, ảnh hưởng đến đầu tư, ảnh hưởng đến sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Do vậy CSTT là cs thuộc tầm vĩ mô.
- NHTW là người đề ra và thực hiện CSTT
Do CSTT hướng vào việc thay đổi lượng tiền cung ứng nên chủ thể nào thực hiện chức năng phát hành tiền và
điều hòa lưu thông tiền tệ thì chính chủ thể đó phải trực tiếp vạch ra và thực thi CSTT. Ở VN, thẩm quyền quyết

định CSTT thuộc về Quốc Hội, nhưng NHNN có trách nhiệm xây dựng dự án CSTT quốc gia để chính phủ xem
xét trình quốc hội và là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện dự án CSTT sau khi đã được phê duyệt.
- Mục tiêu tổng quát của CSTT là ổn định giá trị đồng tiền và góp phần thực hiện 1 số mục tiêu kinh tế vĩ mô
khác

9


Ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu trọng tâm và dài hạn của CSTT. Có ổn định được tiền tệ thì mới khuyến
khích tiết kiệm, có tiết kiệm mới có đầu tư, và có đầu tư mới có tăng trưởng kinh tế, giảm thất nghiệp.
Mối quan hệ giữa CSTT và các CS kinh tế khác
Thực chất nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tiền tệ, trong đó ổn định và tăng trưởng là 2 mục tiêu quyện chặt
với nhau, là tiền đề của nhau. 3 luận đề cơ bản đối vs 1 nền kinh tế:
K thể có tăng trưởng kinh tế nếu k có đầu tư
K thể có đầu tư nếu k có tiết kiệm
K thể có tiết kiệm nế thiếu sự ổn định giá cả, ổn định tiền tệ.
Để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô, Cphu thường sử dụng nhiều công cụ trong đó có 4 chính sách kinh tế
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
CS tài khóa: hướng tới cân bằng ngân sách, xây dựng cs thuế hiệu quả công bằng
CSTT: kiểm soát lượng tiền cung ứng
CS kinh tế đối ngoại: cs thương mại quốc tế và tỷ giá hối đoái
CS thu nhập: tiền lương và thu nhập gắn chặt vs trách nhiệm và mức cống hiến.
Câu 5: Anh (Chị) hãy phân tích các mục tiêu của CSTT? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở Việt Nam
hiện nay
Phân tích mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ. Liên hệ Vn
Mục tiêu cuối cùng bao gồm: (4)
- ổn định giá trị đối nội của đồng tiền trên cơ sở kiểm soát lạm phát
Lạm phát là sự gia tăng giá cả trung bình của hàng hóa theo thời gian. Lạm phát tác động đến nền kt-xh
theo 2 hướng tích cực và tiêu cực:
+ Khi lạm phát tăng, nó làm sai lệch các chỉ tiêu kinh tế; làm phân phối lại thu nhập; kích thích tâm lý

đầu cơ tích trữ hàng hóa, bất động sản, vàng bạc... gây tình trạng khan hiêm giả tạo; giảm sức mua thực tế của
dân chúng về hàng hóa tiêu dùng. Do đó đời sống người lao động sẽ khó khăn hơn; gây khó khăn cho hoạt động
của NH vì NH sẽ không thu hút được các nguồn tiền nhàn rỗi cho hoặt động của mình.
+ Tuy nhiên một tỷ lệ lạm phát vừa phải lại là yếu tố để kích thích kinh tế tăng trưởng. Khi đó lạm phát
trở thành công cụ điều tiết.
Do vậy cần chấp nhận sự tồn tại của lạm phát trong nền kinh tế để có những quyết sách kiềm chế chứ
không phải là triệt tiêu nó.
- ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền trên cơ sở cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và ổn định tỷ giá
hối đoái
Một sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến hoạt động kinh tế trong nước, đặc biệt là XNK.
Một tỷ giá hối đoái quá thấp ( đồng bản tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ) có tác dụng khuyến khích nhập khẩu,
bất lợi cho XK, điều này có thể khiến cho khối lượng dự trữ ngoại hối bị xói mòn.
Một tỷ giá hối đoái cao có tác dụng khuyến khích xuất khẩu, bất lợi cho nhập khẩu. Điều này giúp tăng
khả năng cạnh tranh cho hàng XK nhưng lại khó khăn cho các DN sản xuất phụ thuộc vào nguyên liệu NK,
nhập khẩu công nghệ...

10


Vì vậy cần giữ cho tỷ giá hối đoái không biến động lớn, tránh gây sự bất ổn định trong nền kinh tế, vừa
nhằm khuyến khích XK, vừa kiểm soát nhập khẩu.
- tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế cao và bền vững là mục tiêu vĩ mô của bất cứ một quốc gia nào. Mỗi quốc gia phải
xác định một tỷ lệ tăng trưởng dự kiến phù hợp với điều kiện nội tại của nền kinh tế. Căn cứ vào tốc độ tăng
trưởng kinh tế hiện tại là thấp hay cao để sự điều tiết của chính sách tiền tệ sẽ hướng vào khuyến khích hay kìm
hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Để khuyến khích tăng trưởng kinh tế, NHTW sẽ thực hiện CSTT mở rộng tức là tăng khối lượng tiền tệ
nhằm làm giảm lãi suất, kích thích đầu tư, mở rộng sx, tăng GDP. Mặt khác, tăng khối lượng tiền tệ sẽ làm tăng
tổng cầu, tăng sức mua hh trên thị trường, hàng hóa tồn đọng của DN tiêu thụ dc, là tiền đề cho DN gia tăng sx
dẫn đến GDP tăng.

Để kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế, NHTW sẽ thực hiện CSTT thắt chặt, làm giảm khối lượng tiền
tệ trong lưu thông, lãi suất có xu hướng tăng lên, đồng vốn đầu tư trở nên đắt hơn. Đầu tư giảm khiến GPD
giảm. Mặt khác khi giảm khối lượng tiền tệ sẽ làm giảm tổng cầu, giảm sức mua, tăng hàng hóa tồn đọng của
DN, DN sẽ ko có dk để mở rộng sx, GDP giảm.
- tạo việc làm, giảm thất nghiệp
Nơi nào sức lao động là hàng hóa thì nơi đó thất nghiệp là một căn bệnh kinh niên. Để đath mục tiêu giảm thất
nghiệp, CSTT hướng vào khuyến khích đầu tư, gia tăng sx, tạo việc làm. Mặt khác, khi các hoạt động kinh tế
được mở rộng sẽ có tác dụng chống suy thoái, nhất là suy thoái chu kỳ, để đạt được mức tăng trưởng ổn định,
góp phần ổn định cs cho người dân và tạo thêm việc làm mới.
Liên hệ mục tiêu CSTT của VN hiện nay - kiềm chế lạm phát
Sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu (2008-2009), tăng trưởng GDP của Việt Nam đã được
đẩy nhanh trong năm 2010 .Tuy nhiên, lạm phát năm 2010 của Việt Nam cũng đã tăng cao lên mức hai con
sốNhững tháng đầu năm 2011 chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam cũng đã tăng khá cao đe dọa mục tiêu
kiềm chế lạm phát trong năm dưới mức hai con số. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém về kinh tế vĩ mô,
Chính phủ Việt Nam đã có Nghị quyết 11 tập trung “ưu tiêm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo
an sinh xã hội” với 6 gói các biện pháp chính sách, một trong 6 biện pháp đó là thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt. Qua đó Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) đã điều chỉnh mục tiêu trần tăng trưởng tín dụng, và tăng
trưởng nguồn cung tiền (M2) trong năm 2011. Để hiện thực hóa các mục tiêu trên, SBV đã yêu cầu các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác phải kìm hãm tăng trưởng tín dụng; các tổ chức tín dụng hạn chế cấp tín dụng
cho những hoạt động không mang tính sản xuất như bất động sản và chứng khoán. Đồng thời SBV sẽ phạt
những tổ chức tín dụng nào không đáp ứng được những mục tiêu trên bằng cách bắt buộc tăng gấp đôi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc. Mặt khác, SBV cũng tìm cách hạn chế cho vay bằng ngoại tệ; giới hạn việc nhập khẩu vàng, cấm
kinh doanh vàng miếng trên thị trường. Những động thái có tính quyết liệt của SBV đưa ra là nhằm giảm thiểu
những giao dịch đầu cơ tích trữ ngoại tệ và vàng để đảm bảo ổn định tiền đồng VND.Từ nay đến cuối năm,
NHNN tiếp tục giữ ổn định mức trần lãi suất huy động vốn bằng VND 14%/năm để tạo điều kiện cho các tổ
chức tín dụng (TCTD) đưa mặt bằng lãi suất cho vay về biên độ 17-19% đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh
thông thường; giữ nguyên trần lãi suất bằng ngoại tệ của các TCTD đối với khách hàng là tổ chức và dân cư.
Sửa đổi cơ chế cho vay bằng ngoại tệ theo hướng quy định điều kiện chặt chẽ hơn. NHNN sẽ điều hành tỷ giá
theo hướng ổn định. Đối với thị trường vàng, NHNN sẽ điều hành theo mục tiêu bình ổn giá vàng trong nước
diễn biến phù hợp với giá vàng quốc tế, chống đầu cơ, làm giá.


11


Câu 6: Trình bày các mục tiêu điều hành CSTT của NHTW? Liên hệ với mục tiêu của CSTT ở VN hiện
nay.
Trả lời: Mục tiêu điều hành là các biến số tiền tệ có tác động mạnh theo 1 chiều nhất định đến mục tiêu
cuối cùng của CSTT (ổn định gt đồng tiền, tăng trg KT, việc làm, tỷ lệ lạm phát)
A - Mục tiêu trung gian: là biến số tiền tệ có tác động trực tiếp đến mục tiêu cuối cùng của CSTT, và
chịu tác động gián tiếp bởi sụ can thiệp tiền tệ của NHTW, mạnh nhất là khi NHTƯ thay đổi mục tiêu hoạt
động. Các biến số tiền tề thg đc lựa chọn làm mục tiêu trung gian là các khối tiền M1, M2, M3 hoặc ls ngân
hàng.
*Các tiêu chuản để lựa chọn mục tiêu trung gian
+ Có thể đo lường đc: Việc đo nhanh và đúng 1 biến số của chỉ tiêu trung gian là cần thiết bởi chỉ tiêu trung
gian chỉ có ích nếu nó báo hiệu nhanh hơn là mục tiêu khi chính sách đi chệch hướng. VD: tổng lượng tiền tệ
hoặc lãi suất có thể đo lường nhanh chóng và chính xác hơn GNP nên thích hợp để làm mục tiêu trung gian hơn.
+ Có thể kiểm soát được: NHTW phải có khả năng kiểm soát thực sự 1 biến số, nếu biến số đó họat động như
một chỉ tiêu hữu ích. Nếu NHTW ko kiểm soát đc 1 chỉ tiêu trung gian, trong khi biết rằng chỉ tiêu mục tiêu bị
chệch hướng thì NHTW cũng ko làm gì đc, bởi vì NHTW ko có cách nào để đưa nó trở lại đúng quỹ đạo. VD:
NHTW có rất ít khả năng kiểm soát trực tiếp GNP danh nghĩa cho nên GNP dn ko giúp nhiều cho NHTW có
hướng đi để ấn định các công cụ chính sách tiền tệ của mình phải như thế nào. NHTW kiểm soát đc lượng tiền
tệ và ls đc nhiều hơn.
+ Khả năng tác động tính trc đc đối với mục tiêu: một đặc tình mà một biến số cần phải có để làm 1 chỉ tiêu
trung gian hữu ích là nó phải có 1 ảnh hưởng đoán trc đc đối với mục tiêu. Do khả năng ảnh hưởng đến các mục
tiêu là rất quan trọng đối với tính hữu ích của biến số chỉ tiêu trung gian, nên mối quan hệ cung ứng tiền tệ và
lãi suất với mục tiêu cuối cùng là 1 vấn để tranh luận rất nhiều
B - Mục tiêu hoạt động: mục tiêu hoạt động đc hiểu là các biến số tiền tệ mà NHTW có thể tác động trực
tiếp làm thay đổi mục tiêu trung gian và qua thay đổi biên số này, NHTW điều chình đc xu hướng diễn biến của
thị trườgn tiền tệ. Mỗi quốc gia khác nhau sự lựa chọn mục tiêu hoạt động sẽ khác nhau: Mỹ chọn MB, Nhật là
ls thị trườgn liên NH. Việc lựu chọn mục tiêu hoạt động đc dựa trên cùng 1 tiêu chuẩn như đã dùng để đánh giá

mục tiêu trung gian.
C - Liên hệ VN: Ở VN hiện nay, có các biến số M1, M2 và D. Ls ngắn hạn trên thị trg tiền tệ và tỷ giá
cũng đc xem là chỉ tiêu trung gian. Tuy nhiên, khi xem mức độ nhạy cảm bởi tác động của mục tiêu hđ thì M2
có độ nhạy cảm cao nhất. Vì vậy, với NHNN VN M2 vẫn đc chọn là mục tiêu trung gian cho điều hành tiền tệ.
Đối với mục tiêu hoạt động, NHNN VN chọn là dự trữ của NHTM, tức là biến số MB, vì sự thay đổi của MB
có tác động trực tiếp đến cung tiền

Câu 7: Anh (Chị) trình bày nội dung cơ bản của CSTT? Liên hệ với thực tế nội dung CSTT của NHNN
VN .
A, Các nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ:
1. Kiểm soát cung ứng tiền tệ và điều hòa lưu thông tiền tệ: khống chế khối lượng tiền tệ cung ứng trong
một thời kì nhất định phải cân đối với mức tăng tổng sản phẩm quốc dân danh nghiệp và vòng quay tiền tệ trong

12


thời kì đó, theo dõi diễn biến của tỷ giá hối đoái, giá cả, hoạt động kinh tế … để điều chỉnh cung ứng tiền kịp
thời.
Kct= H/V
( Kct: lg tiền cần thiết cho lưu thông, H: tổng giá cả hàng hóa trong lưu thông, V: tốc độ lưu thông trung bình
của tiền tệ)
2. Kiểm soát hoạt động tín dụng thông quá các công cụ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ tối thiểu bắt buộc, Nvu thị
trường mở…, từ khốn lượng tiền tệ có thể cung ứng thêm cho nền kte, NHTW sẽ giành chủ yếu cho hd tín dụng
ngắn hạn phù hợp mức tăng trưởng, có tính lạm phát. Hoạt động này chỉ xuất hiện khi nền kinh tế thực sự có
nhu cầu . NHTW luôn đóng vai trò là chủ nợ và là người cho vay cuối cùng đối với hệ thống các NHTM, nhằm
kiểm soát chất lượng và số lượng tín dụng,…
3. Kiểm soát ngoại hối:
Ngoại hối bao gồm ngoại tệ mạnh, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và các công cụ tiền
tệ khác
Để ổn định giá trị đối ngoại của đồng bản tệ, NHTW thực hiện giao dịch về tài chính-tiền tệ, và chính sách để

tác động tới khối lượng tiền tệ ở các phương diện sau:
- Xây dựng , quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia đảm bảo khả năng thanh toán
-Lập và theo dõi diễn biến cán cân Thanh toán quốc tế
- thực hiện nv hối đoái, tham gia thị trường ngoại hối qte
- Ổn định tỉ giá hối đoái để kìm giữ lạm phát, ổn định tỷ giá trong nước
- quan hệ các NHTW khác, tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế… tìm kiếm ưu đãi, tài trợ, kiều hối
4. Chính sách đối với ngân sách nhà nước
CSTT cần kết hợp CS tài khóa, trước hết là chính sách thu, chi của ngân sách:
- Trường hợp Ngân sách thăng bằng:
+ CSTT chống suy thoái: chuyển thu nhập tiền tệ bằng cách làm tăng mức tiêu thụ
+CSTT chống lạm phát: ngân sách thăng bằng, vẫn có thể tác dụng ngc chiều CSTT , làm tăng vật giá
- Trường hợp Ngân sách thiếu hụt:
Chính phủ có thể đi vay: dân cư, hệ thống tín dụng và tài chính trong nước, vay NHTW, vay nước ngoài
Nếu vay NHTW thì tiền đc phát hành them, tăng khối lượng tiền trong nền kte
Nếu vay nước ngoài: kí quỹ số vạy được tại NHTW, tăng khối lượng tiền tệ gây áp lực lạm phát tiềm
tàng
Nếu vay dân cư và vay thị trường tài chính trong nước: chỉ tác động nhẹ đến việc tăng khối lg tiền tệ,
không gây áp lực lạm phát tiềm tàng
- phải phấn đâu Ngân sách thăng bằng
B, Liên hệ thực tế nội dung CSTT của NHNN Việt Nam
Các công cụ CSTT đã được sử dụng năm 2010
Trong năm 2010, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt và thận trọng,.
* Các công cụ gián tiếp: nghiệp vụ thị trường mở, tái cấp vốn, hoán đổi ngoại tệ, dự trữ bắt buộc, để tăng
lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông, đáp ứng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế với tốc độ tăng
23%; tỷ trọng tiền mặt lưu thông trong tổng phương tiện thanh toán giảm so với các năm trước.
Công cụ Nghiệp vụ thị trường mở. các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng số vốn dự trữ thanh toán để
mua trái phiếu Chính phủ, ngân sách Nhà nước có vốn để đầu tư phát triển, tăng tỷ lệ vốn hóa thị trường vốn và
thanh khoản của thị trường tiền tệ.

13



.Chính sách tái chiết khấu (Discount policy)
Trong 10 tháng đầu năm 2010, lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn ổn định ở mức 8%/năm, kết hợp
với điều hành linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở và giám sát việc thực hiện các tỷ lệ an toàn của TCTD, đã điều
tiết lãi suất huy động và cho vay giảm dần theo chỉ đạo của Chính phủ (đến cuối tháng 10, lãi suất huy động
VND bình quân 10,44%/năm, cho vay 13,18%/năm). Hai tháng cuối năm, NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản và
tái cấp vốn tăng 1%/năm, kết hợp với điều hành chặt chẽ lượng tiền cung ứng, quy định trần lãi suất huy động
VND 14%/năm để ổn định thị trường tiền tệ, đã làm tăng lãi suất thị trường và giảm cầu tín dụng (cuối tháng
12, lãi suất huy động VND bình quân 12,44%/năm, cho vay 14,96%/năm, cho vay nông nghiệp nông thôn, xuất
khẩu 12-14%/năm; lãi suất thị trường nội tệ liên ngân hàng 9,5 - 12%/năm).
Dự trữ bắt buộc (Reserve requirements)
Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ từ 7% xuống 4% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng, từ 3% xuống 2% đối
với kỳ hạn trên 12 tháng; linh hoạt nghiệp vụ thị trường mở với khối lượng và lãi suất hợp lý và giảm lãi suất
nghiệp vụ thị trường mở, hoán đổi ngoại tệ cũng như tái cấp vốn trực tiếp cho NHTM có quy mô nhỏ nhằm ổn
định thị trường tiền tệ.
=> đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) và nền kinh tế, tác động làm giảm
mặt bằng lãi suất thị trường.
* Các công cụ trực tiếp
Chính sách tín dụng
Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, trong đó quy định hộ sản xuất và hợp tác xã
vay vốn từ 50-500 triệu đồng không phải thế chấp, cầm cố tài sản; ban hành cơ chế khuyến khích các tổ chức tín
dụng (TCTD) mở rộng cho vay vốn đối với nông nghiệp và nông thôn với lãi suất thấp hơn lĩnh vực khác, thông
qua giảm dự trữ bắt buộc, cho vay tái cấp vốn, mở rộng mạng lưới TCTD. Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các
TCTD tập trung vốn cho vay đối với xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, khắc phục hậu quả thiên tai. Tín
dụng đối với nền kinh tế tăng 27,65% (giảm dần trong 3 tháng cuối năm); tín dụng đối với nông nghiệp và nông
thôn tăng 23,2%, cao hơn năm 2009 (18,8%).
Chính sách lãi suất
Tiếp tục hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay được giải ngân năm 2009 và các khoản cho vay năm

2010 theo Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 11/12/2009 và Quyết định số 2213/QĐ-TTg ngày 31/12/2009;
cuối tháng 12, dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất khoảng 95.000 tỷ đồng, trong đó cho vay hỗ trợ lãi suất lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn 8.000 tỷ đồng, cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách 28.000 tỷ đồng.
Kiểm soát thị trường vàng
Thực hiện các giải pháp kiểm soát chặt chẽ thị trường vàng ngay từ đầu năm. Đóng cửa sàn giao dịch
vàng và chấm dứt kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài; điều hành xuất - nhập khẩu vàng phù hợp với
nhu cầu thị trường; ban hành Thông tư số 22/2010/TT-NHNN ngày 29/10/2010 thu hẹp huy động và cho vay
bằng vàng; phối hợp với các bộ, ngành chống đầu cơ, buôn lậu vàng. Giá vàng trong nước tăng bám sát giá thế
giới, hiện tượng tâm lý đám đông và đầu cơ có xu hướng giảm.

14


Câu 8: Trình bày các công cụ của CSTT
6 công cụ: GT 66
-

Công cụ tái cấp vốn
Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở
Công cụ lãi suất tín dụng
Công cụ hạn mức tín dụng
Tỷ giá hổi đoái

Liên hệ:
- Lãi suất:
Với mục tiêu kiềm chế lạm phát, NNNH tiếp tục điều hành Chính sách thắt chặt tiền tệ theo đó ngày
8/3/2011, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 379/QĐ-NHNN về lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết
khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong
thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng.

- Hạn mức tín dụng:
Ngày 24/02/2011 chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ-CP theo đó, điều hành và kiểm soát để đảm
bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2010 dưới 20%. Theo thống đốc NHNN quí I/2011, tín dụng đối với nền
kinh tế tăng trưởng hơn 5%.Có hai lý do khiến tín dụng vẫn tăng mạnh bất chấp chính sách thắt chặt tiền tệ.
Thứ nhất, các nhà sản xuất vay vốn để mua nguyên vật liệu và trữ hàng. Điều này giải thích tại sao hàng tồn
kho của doanh nghiệp tăng lên. Mặt khác, nếu trừ đi lạm phát được dự kiến từ 12-15% trong năm nay, lãi suất
thực vay không quá cao, khoảng 8-10%/năm.
Thứ hai các khoản vay bất động sản đáo hạn thực trả không nhiều. Các dự án nhà đất ngừng trệ, chủ đầu tư
không thể trả nợ ngân hàng. Một số ngân hàng bắt buộc đảo nợ, cho vay lại. Song bài toán đảo nợ bất động sản
không thể kéo dài khi NHNN đã hoạch định tín dụng phi sản xuất phải được giảm về ở mức 22% vào ngày 30/6
và 16% vào 31/12/2011. Hiện còn tới 24 tổ chức tín dụng có dư nợ phi sản xuất mà chủ yếu là bất động sản từ
25% trở lên.
- Dự trữ bắt buộc:
Ngày 09/4/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Quyết định số 750/QĐ-NHNN điều
chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tín dụng (TCTD). Theo đó, tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp
dụng cho tất cả các ngân hàng thương mại với tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng từ 4% lên 6%, tiền gửi trên 12
tháng từ 2% lên 4%. Với việc thay đổi tỷ lệ dự trữ này đã có những tác động tích cực đến nền kinh tế như:
(i) ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối. Hiện tại, lãi suất giữa tiền VND và USD chênh lệch khoảng 11%,
do vậy đồng USD chỉ hấp dẫn hơn VND khi VND mất giá hơn 11% so với USD trong năm nay. Trong khi đó,
kịch bản tiền đồng mất giá hơn 11%, tức là tỷ giá vào cuối năm khoảng 23,300 VND/USD dường như khó xảy
ra.
(ii) Giảm sự hấp dẫn của đồng ngoại tệ sẽ làm giảm quá trình đầu cơ và nắm giữ ngoại tệ.
(iii) góp phần vào thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát.
(iiii)Giảm đô la hóa Với việc tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ sẽ làm cho lãi suất cho vay bằng đồng
ngoại tệ tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc dư nợ bằng ngoại tệ sẽ làm giảm đô hóa trong nền kinh tế.
- Tỷ giá
- OMO
Các lãi suất hiện tại: ls cơ bản 9%, ls tái chiết khấu 13%, ls tái cấp vốn 15%

15



Câu 9. Anh (Chị) trình bày các nguyên tắc phát hành tiền và các kênh phát hành tiền của NHTW? ? Liên
hệ với thực tế phát hành tiền của NHNN VN
Giáo trình T 101-108:
Lưu ý : Nêu ra được tên các nguyên tắc và 5 kênh phát hành tiền của NHTW sẽ được ½ số điểm.
Các nguyên tắc phát hành tiền : NHTW phải xác định các vấn đề cơ bản là : số lượng phát hành, thời
điểm phát hành và cách thức phát hành. Các vấn đề đó trả lời cho câu hỏi nên tăng them hay giảm bớt cung ứng
tiền, tăng, giảm bớt cung ứng tiền, tăng giảm khối tiền tệ nào (M1,M2,M3 hay L) vào lúc nào? Bao nhiêu và
bằng giải pháp nào ? Treent hế giới kể từ khi xuất hiện ngân hàng thực hiện việc phát hành tiền cho đến nay,
việc
phát
hành
tiền
trải
qua
2
giai
đoạn
:
- Chế độ phát hành tiền theo dự trữ Vàng
- Chế độ phát hành tiền pháp định
5 kênh phát hành tiền :
- Phát hành tiền qua kênh chính phủ
- Kênh tín dụng
- Kênh thị trường mở
- Kênh thị trường Vàng và ngoại tệ
- Phát hành cân đối



Liên hệ thực tế.

Mục tiêu chính sách tiền tệ nước ta hướng vào kiểm soát lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và đảm bảo sự ổn định hệ thống ngân hàng. Từ năm 1990, NHNN đã xác định được khối lượng
tiền cung ứng hàng năm phù hợp với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát. Trong việc phát hành
tiền của NHNN Việt Nam các kênh đã được sử dụng triệt để. Tuy nhiên các kênh phát hành tiền qua kênh
Chính phủ được NHNN cố gắng hạn chế nhất có thể, vì nó ảnh hưởng đến việc chi tiêu NSNN cũng như đẩy
lạm phát tăng cao khi mà phát hành tiền nhằm bù thâm hụt NSNN, mà chính sách tiền tệ nước ta hướng vào
kiểm soát lạm phát. Trong hoàn cảnh hiện tại, khi mà lạm phát nước ta đang tăng cao, kinh tế gặp nhiều khó
khăn, NHNN đang thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, các kênh phát hành tiền như qua tín dụng và thị trường
mở đang được sử dụng tích cực. Thông qua kênh tín dụng, NHNN đã hạn chế hoạt động vay mượn, chiết khấu
… của các NHTM bằng cách tăng lãi suất chiết khấu, tăng điều kiện được vay và chiết khấu, … Khác so với
những nước khác thì thị trường mở ở nước ta chỉ gồm có các TCTD tham gia, sau nhiều năm mở ra thị trường
này thì NHNN Việt Nam đã sử dụng khá hiệu quả nhằm điều chỉnh lưu lượng tiền phát hành qua nó, thông qua
việc mua bán các tín trái phiếu chỉnh phủ,.. kênh phát hành này đã góp phần giúp NHNN trực tiếp rút tiền mặt
ra khỏi thị trường một cách nhanh chóng nhất. Tuy đã có nhiều bước tiến trong phát triển nền kinh tế nhưng
nước ta vẫn là một trong những nước có nền kinh tế còn yếu và thường xuyên nhận được nhiều các nguồn vốn
hỗ trợ từ nước ngoài như ODA,.. điều này làm cho kênh phát hành tiền nhằm cân đối của NHNN VN là một
kênh phát hành hữu hiệu.

16


Câu 10: Anh chị hãy trình bày cơ sở phát hành tiền của NHNNVN.
Từ năm 1996 đến nay, NHNN áp dụng phương pháp xác định lượng tiền cung ứng hàng năm gắn liền với một
chương trình tiền tệ theo định lượng, tức là thực hiện việc dự báo các chỉ tiêu tiền tệ toàn ngành và bảng cân đối
tiền tệ của NHTW. Theo đó, NHNN xác định lượng tiền cần phát hành them theo đúng nguyên lý với 2 bước:
Bước 1: dự tính sự biến động tổng lượng tiền cung ứng MS căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tiền
tệ
-


Mức tăng trưởng kinh tế dự tính
Tỷ lệ lạm phát dự tính
Sự biến động tốc độ lưu thông tiền tệ dự kiến
Các yếu tố khác như sự biến động của tài sản có ngoại tệ ròng và tín dụng trong nước...
MS= GDP/v
Trong đó: v vòng quay trung bình của tài sản
Hoặc : delta MS = tỷ lệ tăng trưởng dự tính x tỷ lệ lạm phát dự tính
- Xác định MS theo dự báo các chỉ tiêu tiền tệ
MS= NFA+NDA
NFA: tài sản ngoại tệ ròng
NDA: là tài sản có trong nước ròng
Hoặc : MS = C+D
C là tiền mặt ngoài hệ thống ngân hang
D là tiền gửi tại các NHTM
Để có kết quả dự báo MS được chính xác, cần phải so sánh kết quả của 3 cách tính MS, đồng thời dựa
vào diễn biến lịch sử của MS, mục tiêu của chính sách tiền tệ hàng năm để đưa ra quyết định mức tăng
MS cho năm kế hoạch. Sau đó tiếp tục điểu chỉnh các chỉ tiêu trên bảng cân đối để đảm bảo MS=
NFA+NDA.
Bước 2: Xác định lượng tiền trung ương cần tăng them dự kiến
DeltaMB = MB kế hoạch – MB thực tế
Mà MB kế hoạch = MS/m trong đó m là hệ số nhân tiền
MB thực tế = tiền ngoài NHNN + tiền gửi tại các TCTD tại NHNN
Trên cơ sở xác định số lượng tiền cần phát hành, NHNN lập tờ trình, trình chính phủ phê duyệt. Khi kế
hoạch phát hành được phê duyệt NHNNVN sẽ thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền mặt đưa vào lưu
thông.
Câu 11.Trình bày NV phát hành và điều hòa tiền mặt của NHNN VN
 Điều hòa tiền mặt trong hệ thống NHNN VN: thông qua NV này, tiền mặt được đưa từ nơi thừa sang nơi
thiếu trong toàn hệ thống, khắc phục tình trạng mất cân đối cụ bộ, đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho nền kt
a) Cơ sở tổ chức điều hòa tiền mặt: NHNN thực hiện trên cơ sở:

- Tình hình tiền mặt của các chi nhánh và kho tiền trong hệ thống: các thông tin về số dư quỹ tiền mặt, cơ
cấu các loại tiền, chi tiết các loại tiền, tình hình thu chi tiền mặt
- Định mức ngân quỹ dự trữ phát hành, định mức tồn quỹ NV phát hành. Các định mức này do thống đốc
NHNN quy định trên đề nghị của Cục trưởng Cục Nghiệp vụ phát hành và kho quỹ. Việc xd các định
mức căn cứ vào tình hình chu chuyển tiền mặt của các chi nhánh, khả năng chứa và độan toàn cả các
kho tiền tại SGD và các chi nhánh NHNN
b) Tổ chức điều hòa tiền mặt trong hệ thống NHNN: dựa vào tình hình số liệu tồn quỹ của từng chi nhánh
và dự kiến nhu cầu trong thời gian tới

17


-

-

Tại NHTW: định kỳ 1-2 ngày hoặc đột xuất, vụ NV phát hành và khi quỹ tiến hành nắm tình hình tiền
mặt tại các chi nhánh và kho tiền TW. Đối chiếu số liệu thực tế với định mức đã được phê duyệt, nếu
thiếu thì Cục trưởng Cục NV phát hành và kho quỹ sẽ ký kệnh điều chuyển bù đắp thiếu hụt đó. Khi có
lệnh điều chuyển, các kho tiền TW thực hiện thủ tục xuất kho tiền để điều chuyển cho các chi nhánh
NHNN được tiếp quỹ
Tại các chi nhánh NHNN: hàng ngày trưởng phòng các chi nhánh lập tờ trình trình GĐ NHNN phê
duyệt mức xuất quỹ dự trữ phát hành, nhập quỹ NV phát hành để đảm bảo đúng định mức đáp ứng cho
nhu cầ tiền mặt ở các tổ chức tín dụng và kho bạc NN

 Sơ đồ NV phát hành tiền
Câu 12 trinh bày các phương thức trong nghiệp vụ thị trường mở
Liên hệ VN?
TL:
*phương thức TTM:

1, giao dịch song phương là: giao dịch trực tiếp giữa NHTW với 1 hoặc 1 số đối tác được NHTW lựa chọn mà
không thong qua đấu thầu. Các giao dịch này thường không được thong báo trước ra công chúng về loại hàng
hóa mua bán, về số lượng mua bán cũng như thời gian thực hiện giao dịch. Giao dịch song phương có thể dc
thực hiện theo 2 pp:
-NHTW giao dịch trực tiếp vs đối tác dc lựa chọn
-NHTW đóng vai trò như những thành viêntham gia trên thị trường chứng khoán để thực hiện các giao dịch trực
tiếp trên thị trường này.
2, giao dịch theo phương thức đấu thầu
Có 2 loại đấu thầu: ĐT klg và ls
+Đấu thầu klg (đấu thầu vs ls cố định)
NHTW niêm yết trc mức ls. Các tc tham gia đấu thầu chỉ việc đăng kí số tiền trên cso chấp nhận mức ls
niêm yết.
Việc phân phối thầu đối vs 1 phiên thầu có ls cố định dc tiến hành nsau:trc hết toàn bộ số dki đặt thầu dc
cộng lại vs nhau. Nếu tổng số đặt thầu nhỏ hơn số lượng dc phân phối thì toàn bộ các đơn đặt thầu đều dc phân
phối . Nếu các đơn đặt thầu lớn hơn số lượng dc phân phối thì các đơn đặt thầu sẽ dc pphoi theo công thức sau:
Tỷ lệ % phân phối thầu : K=A/∑ai(i=1,n) a: số lg đấu thầu dc phân phối, n: tổng số các tổ chức tgia đâu
thầu, ai: số lg đặt thầu của tổ chức i, K: tỷ lệ %phân phối thầu
Số lg trúng thầu của tc i (Ti) dc tính
+ Đấu thầu ls:
Các tc tgia ĐT tự đăng kí số tiền ứng vs mức ls do chính mình chọn. Đối vs đấu thầu nhằm cung ứng thêm
vốn khả dụng, số lượng đặt thầu dc sắp xếp theo thứ tự ls dự thầu jam dần, và dc phân phối theo các mức ls từ
cao xuống thấp. Nghĩa là những số lượng dki thầu ứng vs ls cao sẽ dc ưu tiên phân phối trc cho đến khi số

18


lượng phân phối được sử dụng hết. nếu tại mức ls thấp nhất dc chấp nhận, số lg đki dự thầu lớn hơn số lg phân
phối thì tiến hành nsau:
A: số lg giấy tờ có giá cần mua, rs: mức ls thứ s dc dki , a(rs)I số lg tiền mặt đặt thầu vs mức ls rs của tất cả các
tc, rm mức ls cuối cùng dc chấp nhận, arm klg dự thầu của các tc tín dụng tại mức ls trúng thầu cuối cùng , aTi

klg trúng thầu của tc i
Đối vs đấu thầu để cung ứng khả năng thanh toán thì r1>=rs>= rm
Tỷ lệ % trúng thầu dc phân phối tại mức ls cuối cùng k(rm)

K(rm)=[A-∑a(rs)(s=1,m-1)]/∑a(rm)
Số lg trúng thầu dc phân phối cho tc i ta
ị mức ls rm : T(rm)i = K(rm)x a(rm)i
tổng số trúng thầu dc phân phối cho tc i là aTi = a(rs) + T(rm)i
*Liên hệ:
+ Phương thức đấu thầu, xét thầu
Bảng 3. Phương thức đấu thầu, xét thầu trên thị trường mở
Năm

Tổng số

Phương thức đấu thầu
Lãi suất

Phương thức xét thầu

khối lượng

Riêng lẻ

Thống nhất

2000*

17


13

4

14

3

2001

48

14

34

12

36

2002

85

68

17

67


18

2003

107

88

19

86

21

2004

123

123

0

83

40

2005

158


158

0

84

74

Tổng số

538

464

74

346

192

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (*) từ 12/7 đến 31/12/2000
Về phương thức giao dịch trên thị trường mở, NHNN chủ yếu sử dụng phương thức đấu thầu lãi suất và
phương thức xét thầu riêng lẻ. Phương thức đấu thầu lãi suất đã được NHNN sử dụng trong 86,2% số phiên giao
dịch trong 5 năm qua và tới 100% số phiên trong 2 năm gần đây. Điều này xuất phát từ lý do NHNN đang điều
hành CSTT theo khối lượng tiền tăng thêm nên nhu cầu giao dịch GCTG của NHNN thường được xác định trước.
Ngoài ra, NHNN cũng sử dụng phương thức xét thầu riêng lẻ trong 65,3% số phiên giao dịch. Trong nửa cuối
năm 2005, NHNN hầu như chỉ áp dụng phương thức xét thầu thống nhất trong các phiên OMO.

19



+ Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Nhìn chung, lãi suất OMO khá bám sát các lãi suất khác của NHNN công bố như lãi suất cơ bản, lãi suất TCV
và lãi suất chiết khấu. Lãi suất trúng thầu thường nằm giữa mức lãi suất TCV và lãi suất chiết khấu. Lãi suất trúng
thầu, trong các phiên đấu thầu lãi suất, thể hiện khá chính xác và phù hợp với diễn biến thị trường.
a. Lãi suất công bố trong phương thấu đấu thầu khối lượng
Trước khi thực hiện các phiên đấu thầu khối lượng, Ban điều hành OMO công bố lãi suất để các thành viên
đặt thầu mua bán GTCG. Lãi suất công bố này là lãi suất trúng thầu trong các phiên. Vì vậy, lãi suất trúng thầu
trong các phiên đấu thầu khối lượng thường chỉ có một lãi suất nhất định. Tuy nhiên, do lãi suất trúng thầu đã
được NHNN xác định nên các thành viên không có sự lựa chọn về lãi suất khi giao dịch với NHNN và lãi suất này
chưa phản ánh được nhu cầu về vốn của các thành viên trên thị trường. Đây là một nhược điểm của phương thức
đấu thầu khối lượng trong giao dịch thị trường mở. Vì thế, trong 2 năm trở lại đây, NHNN đã không áp dụng
phương thức đấu thầu khối lượng trong các phiên OMO nữa.
b. Lãi suất trúng thầu trong phương thức đấu thầu lãi suất
Trước mỗi phiên đấu thầu, Ban điều hành OMO dự kiến khối lượng GTCG cần giao dịch. Khối lượng giao
dịch có thể được NHNN thông báo hoặc không thông báo trước. Đồng thời, căn cứ vào dự báo tình hình vốn khả
dụng, NHNN cũng xác định một lãi suất chỉ đạo làm điểm dừng khi giao dịch. Lãi suất này không thông báo cho
các thành viên thị trường khác. Trường hợp NHNN mua GTCG, lãi suất chỉ đạo sẽ là lãi suất mua thấp nhất của
NHNN và ngược lại. Mục đích của NHNN khi đưa ra lãi suất chỉ đạo là để định hướng lãi suất trên thị trường tiền
tệ.
Trường hợp áp dụng phương thức xét thầu thống nhất, lãi suất trúng thầu chỉ có một mức nhất định. Trường
hợp áp dụng phương thức xét thầu riêng lẻ, nhìn chung sẽ có nhiều mức lãi suất trúng thầu. Do lãi suất trúng thầu
trong các phiên OMO theo phương thức đấu thầu lãi suất phản ánh chính xác hơn diễn biến của thị trường nên tại
Việt Nam, NHNN chủ yếu thực hiện OMO theo phương thức đấu thầu lãi suất, chiếm tới 86,2% tổng số phiên và
100% số phiên trong 2 năm gần đây.

Câu 13: Hình thức giao dịch trong nghiệp vụ thị trương mở, lien hệ?
NHTW thường thực hiện nghiệp vụ thị trường mở theo 2 cách chủ yếu: các giao dịch hoàn lại và các giao dịch
không hoàn lại. Ngoài ra còn các nghiệp vụ như: phát hành chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch hoán đổi các
chứng khoán đến hạn, giao dịch hons đổi ngoại tệ….

+ mua (bán) không hoàn lại (các giao dịch mua dứt bán hẳn)
Các giao dịch không hoàn lại bao gồm các nghiệp vụ mua, bán chứng khoán của NHTW theo các phương
thức mua đứt bán đoạn trên cơ sở giá thị trường. hình thức giao dịch này làm chuyển hẳn quyền sở hữu đối vs các
chứng khoán là đối tượng giao dịch. Vì vậy ảnh hưởng của nó đối vs dự trữ của các ngân hàng là dài hạn.
+ mua (bán) có hoàn lại (giao dịch có kì hạn)

20


Phương pháp này chủ yếu dc use cho mục đích giao dịch tạm thời là các hợp đồng mua lại (Repos). Hợp đồng
mua lại dc úe khi NHTW thực hiện 1 giao dịch theo hợp đồng mua lại, có nghĩa là mua chứng khoán từ người môi
giới trên thị trường, người đồng ý sẽ mua lại vào 1 ngày xác định trong tương lai. Hợp đồng mua lại đảo ngược dc
áp dụng khi NHTW muốn rút bớt klg dự trữ của hệ thống ngân hàng. Để đạt dc mục đích này, NHTW bán chứng
khoán cho người giao dịch, người đồng ý sẽ bán lại vào 1 ngày xác định trong tương lai.
Các giao dịch có hoàn lại dc use chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở vì những lí do sau:
Thứ nhất: đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh hưởng ko dự tính trc đến dự trữ
của các ngân hàng
Thứ hai: chi phí giao dịch cho 1 hợp đồng mua lại rẻ hơn so vs các hợp đồng mua đứt bán đoạn
Thứ ba: thích hợp trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ ko hoàn hảo dẫn đến việc use các giải
pháp khắc phục
Thứ tư: làm giảm bớt thời gian thong báo, do đó mà giảm bớt biến động của thị trường trc các quyêt định hàng
ngày của NHTW
*Liên hệ:
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa công bố 9 nhiệm vụ từ nay đến hết năm 2010, trong đó sẽ tăng thêm khối
lượng vốn giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở với kỳ hạn và lãi suất hợp lý. Thứ nhất, điều hành lượng tiền
cung ứng theo kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thông qua các công cụ chính sách tiền tệ, đảm
bảo tổng phương tiện thanh toán và tín dụng cả năm 2010 tăng khoảng 20 - 25%.
Thứ hai, điều tiết mặt bằng lãi suất thị trường theo hướng giảm dần thông qua các biện pháp: Tăng lượng tiền
cung ứng; Ổn định các mức lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị
trường mở và lãi suất hoán đổi ngoại tệ; Tăng thêm khối lượng vốn giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở với kỳ

hạn và lãi suất hợp lý; Tiếp tục cho vay tái cấp vốn để hỗ trợ các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng đối với
nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa; Phối hợp với Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thúc
đẩy các ngân hàng thương mại thực hiện đồng thuận về lãi suất huy động và cho vay theo hướng giảm, phù hợp
với chỉ đạo của Chính phủ.
Thứ ba, điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối theo hướng ổn định, phù hợp với các cân đối vĩ mô.
Thứ tư, tổ chức triển khai Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung cho vay chi phí sản xuất, xuất khẩu,
doanh nghiệp nhỏ và vừa; kiểm soát chặt chẽ vốn cho vay lĩnh vực phi sản xuất.
Thứ năm, tiếp tục thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. Giám
sát chặt chẽ và xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong việc chỉ đạo các tổ chức tín dụng có mức vốn điều lệ
dưới 3.000 tỷ đồng tăng đủ vốn điều lệ theo quy định vào thời điểm 31/12/2010.
Thứ sáu, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế vĩ mô, dự báo sát tình
hình kinh tế, tiền tệ trong nước và thế giới để phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Nhà

21


nước đối với hoạt động tiền tệ, ngân hàng; phối hợp với các bộ, ngành để nâng cao chất lượng lập, phân tích và dự
báo cán cân thanh toán quốc tế.
Thứ bảy, tiếp tục triển khai các đề án thành phần thuộc Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 2010. Xây dựng và hoàn thiện Đề án chi tiết đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2011 - 2015.
Thứ tám, nâng cao chất lượng, tần suất của công tác truyền thông về điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, đảm bảo cho các thông tin này đến với người dân và doanh nghiệp một cách thường xuyên, kịp thời,
đầy đủ và chính xác.
Thứ 9, tích cực triển khai công tác cải cách hành chính với trọng tâm là hoàn thành giai đoạn 2, giai đoạn 3
của Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính theo chỉ đạo của Chính phủ.
Bắt đầu từ ngày 12/7/2000, NHNN tiến hành đưa công cụ OMO vào hoạt động. Đây là một bước tiến mới
trong điều hành CSTT của NHNN theo hướng từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp, để phù
hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của đất nước. Nó đã mở ra một kênh cung ứng và điều tiết vốn khả dụng
của các TCTD cho NHNN và tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng linh hoạt các loại GTCG của mình. Công cụ
OMO liên tục được NHNN cải tiến trong những năm qua và dần trở thành một công cụ CSTT chủ yếu của

NHNN.

Câu 14 :Anh (Chị) hãy trình bày về các hàng hóa trong nghiệp vụ TTM? Liên hệ với thực tế nghiệp vụ
TTM ở Việt Nam
Chủng loại các chứng khoán được giao dịch trong OMO là không giống nhau ở từng nước.Về mặt lý
thuyết,OMO không có giới hạn cụ thể về chủng loại cũng như thời hạn các chứng khoán, nhưng chủ yêu gồm:
1. Tín phiếu kho bạc:
• là giấy nhận nợ do CP phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính,thời hạn thông thường là
< 12 tháng.
• Là công cụ chủ yếu của OMO vì :
- Có tính thanh khoản cao
- Được phát hành định kỳ với klg lớn vì thế đáp ứng nhu cầu can thiệp của NHTW với liều lượng khác nhau.
2. Chứng chỉ tiền gửi.
• Là giấy nhận nợ của NH hay các định chế tài chính phi ngân hàng phát hành xác nhận món tiền đã đc
gửi trong 1 thời gian và lãi suất xác định.
• Thường là ngắn hạn
• Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay đổi căn bản trong cơ chế quản lý của NH( từ quản
lý ts nợ sang quản lý ts có vì nó cung cấp 1 hình thức huy động vốn chủ động thay vì phụ thuộc vào
người gửi tiền)
3. Thương phiếu
• Là chứng chỉ có giá trị ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hay cam kết thanh toán ko đk..được phát
hành bởi các DN nhằm huy động vốn ngắn hạn
• Các yếu tố, đk ,..của thương phiếu đc quy định rõ trong luật và pháp lệnh
• Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu, có thể là các NHTM hay các định chế phi tài
chính.Vì vậy, việc mua bán thương phiếu của NHTW sẽ tác động đến dự trữ của các NH hoặc tiền
gửi của các KH tại THTM.

22



4. Trái phiếu Chính phủ.
• Là chứng khoán nợ dài hạn đc nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
• Được sử dụng trên OMO mặc dù là dài hạn vì:có tính an toàn, khối lượng phát hành,tính ổn định
trong phát hành và khả năng tác động trực tiếp đến giá cả tín phiếu kho bạc
5. Trái phiếu chính quyền địa phương.
• Tương tự như trái phiếu chính phủ nhưng khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan,thường
là ưu đãi về thuế thu nhập từ trái phiếu
• Đc chính quyền địa phương phát hành để tài trợ cho chi tiêu và thường chỉ có địa phương lớn mới
phát hành.
• Được nhà đầu tư ưu chuộng và các NHTM thường dùng loại chứng khoán này để tái ck tại NHTW.
6. Các hợp đồng mua lại.
• Đây là các món vay ngắn hạn trong đó TPKB được dùng làm vật đảm bảo cho tài sản CÓ mà người
cho vay nhận đc nếu người đi vay không thanh toán nợ.
Hàng hóa trên OMO càng ngày càng đa dạng vì:



Do cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt,đặc biệt trong xu hướng toàn cầu
hóa thay đổi cơ cấu hàng hóa trên OMO.
Tiến bộ nhanh chóng của công nghệ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phức tạp của
khách hàng và mức độ khẩn trương của cuộc sống chủng loại hàng hóa trên thị trường.

Liên hệ VN: Các loại giấy tờ có giá sử dụng trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở : (Web của NHNN)
Ngân hàng Nhà nước quy định các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
gồm:
(1) - Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.
(2) - Trái phiếu Chính phủ, bao gồm: Tín phiếu Kho bạc; Trái phiếu Kho bạc; Trái phiếu công trình Trung
ương; Công trái xây dựng Tổ quốc; Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam (trước đây là Quỹ
Hỗ trợ phát triển) được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành.
(3) - Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm: Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân

hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn.
(4) - Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh phát hành.
(5) - Riêng đối với giao dịch mua có kỳ hạn. Ngân hàng Nhà nước chỉ giao dịch đối với: Công trái xây dựng Tổ
quốc; Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ
bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn; Trái phiếu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành.
Câu 15: Trình bày về các chủ thể tham gia OMO. Liên hệ Việt Nam:
Về nguyên tắc, OMO ko giới hạn chủ thể tham gia, thường bao gồm:
-

NHTW: tham gia với tư cách là người tổ chức điều hành, đồng thời là người mua hoặc người bán trên
thị trường. NHTW là người có quyền quyết định chủng loại, khối lượng hàng hóa, phương thức giao
dịch, thời gian tiến hành… mà tất cả các chủ thể khác phải thực hiện

23


-

Các đối tác của NHTW:

Các NHTM: là chủ thể quan trọng nhất, thông qua OMO có thể tìm kiếm được lợi nhuận cũng như thanh
khoản của mình
Các tổ chức tài chính trung gian phi NH
Các hãng kinh doanh, Các cá nhân và hộ gia đình, Các nhà giao dịch chuyên nghiệp.
Liên hệ Việt Nam: tại Việt Nam, NHNNVN là người đứng ra tổ chức điều hành OMO. Các đối tác của
NHNN chỉ bao gồm các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng được NHNN
cấp giấy công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở thỏa mãn đk:
phải có đủ các điều kiện sau:

Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Có đủ các phương tiện cần thiết đểể̉ tham gia nghiệp vụ thị trường mở gồm: máy FAX, máy vi tính nối
mạng internet;
Có giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở

Câu 16: Trình bày quy trình nghiệp vụ TTM của NHNN Việt Nam?
Quy trình nghiệp vụ TTM gồm 9 bước:
1.Thông báo mua hoặc bán GTCG
Bộ phận đấu thầu SGD NHTW lập thông báo mua hoặc bán GTCG ngắn hạn (theo mẫu) để trình giám đốc các
sở giao dịch kí,sau đó thông báo cho các thành viên nghiệp vụ TTM và chi nhánh NHTWbằng truyền mạng
máy vi tính (hoặc Fax nếu k truyền dc qua mạng).Thời gian truyền mạng (Fax) theo quy định từ 13h-14h30.
2.Đăng kí lưu giữ GTCG
Để tham gia TTM,các TCTD phải thực hiện việc đăng kí lưu giữ GTCG tại sở giao dịch NHTW hoặc chi nhánh
NHTW tỉnh thành phố chậm nhất vào 9h sáng giờ giao dịch.
3.Nộp đơn dự thầu
Sau khi nhận thông báo của bộ phận đấu thầu về GTCG mà NHTW muốn mua hoặc bán,các TCTD xem xét và
quyết định mình có tham gia dự thầu hay không.Nếu có thì các TCTD phải lập đơn dự thầu đúng quy định và
gửi qua mạng máy tính tới sở giao dịch từ 8h-10h của ngày đấu thầu.
4.Tiếp nhận thông tin về lưu giữ GTCG.
Từ 9-10h sáng của ngày đấu thầu,bộ phận lưu giữ GTCG thuộc SGD và chi nhánh NHTW tỉnh,thành phố
truyền qua mạng hoặc fax tới bộ phận đấu thầu,thông báo tình hình lưu giữ GTCG của các TCTD sẽ tham gia
đấu thầu.
5.Tổ chức xét thầu
Từ 10h sáng của ngày đấu thầu,SGD NHNN tổ chức xét thầu dưới sự chứng kiến của ban điều hành nghiệp vụ
TTM,các bước:


Tổng hợp số liệu




Chọn các đơn dự thầu hợp lệ



Điều chỉnh số liệu dự thầu

24




Lập bảng tổng hợp dự thầu



Quyết định kết quả dự thầu



Phân bổ thầu

6.Thông báo kết quả đấu thầu
Nôi dung thông báo:


Ngày đấu thầu




Khối lượng trúng thầu



Khối lượng k trúng thầu



Lãi suất trúng thầu



Số tiền thanh toán



Ngày thanh toán

7.Lập và giao,nhận hợp đồng mua bán có kì hạn
Căn cứ vào thông báo kq xét thầu,người bán phải có trách nhiệm lập hợp đồng bán và mua lại (theo mẫu) gửi
cho bên mua qua mạng hoặc Fax chậm nhất là 15h của ngày đấu thầu.Khi nhận được bản hợp đồng này,bên
mua phải kí tên đóng dấu trên bản hợp đồng và gửi lại cho bên bán trước 15h30 cùng ngày.Bộ phận nghiệp vụ
TTM sẽ chuyển bằng Fax bản hợp đồng bán và mua lại cho các bộ phận liên quan của SGD trước 16h30 cùng
ngày.
8.Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu GTCG
Phụ thuộc vào phương thức mua,bán của phiên giao dịch
-Nếu NHTW bán hẳn GTCG thì TCTD trúng thầu phải chuyển tiền cho NHTW để chuyển quyền sở hữu số
GTCG đó.
-Nếu NHTW bán và cam kết mua lại GTCG thì TCTD trúng thầu chuyển tiền mua GTCG cho NHTW để được
chuyển quyền sở hữu GTCG đó

-Nếu TCTD trúng thầu mua GTCG không đủ tiền thanh toán,NHTW sẽ trích 1 khoản của TCTD đó tại NHTW
chi đủ số tiền thiếu hụt,nếu vẫn không đủ thì phần kết quả trúng thầu tương ứng với số tiền thiếu sẽ bị hủy bỏ và
hợp đồng mua,bán phải được lập lại theo số tiền thực tế mà TCTD thanh toán cho NHTW.
-Hợp đồng mua,bán lại có hiệu lực vào ngày thanh toán sau khi bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán.
9.Kết thúc hợp đồng giao dịch kì hạn.
-Bên bán trong hợp đồng sẽ chuyển tiền mua lại cho bên mua trong hợp đồng để nhận lại quyền sử dụng GTCG
đã bán trước đó.
-Nếu bên bán trong hợp đồng là TCTD đến thời hạn thanh toán mà không thanh toán hoặc thanh toán không đủ
tiền thì NHNN sẽ trích tài khoản của TCTD đó tại NHTW để thu hồi.Nếu áp dụng biện pháp trên vẫn không đủ
số tiền thanh toán thì NHTW sẽ tạm giữ khối lượng GTCG tương ứng với số tiền thiếu vào tài khoản riêng.Sau
10 ngày,kể từ ngày đến hạn thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn không thanh toán đủ số tiền đó thì NHTW sẽ
bán số lượng GTCG đó để thu hồi lại vốn.

25


×