Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Đề cương ôn tập môn Thuế quốc tế Đại học KTQD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.97 KB, 65 trang )

1

Chương 1

Câu 2. Cơ sở thường trú
Một doanh nghiệp của Nước ký kết được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam nếu hội đủ ba
điều kiện dưới đây:
a) Duy trì tại Việt Nam một “cơ sở” như một tòa nhà, một văn phòng hoặc một phần của tịa nhà
hay văn phịng đó, một phương tiện hoặc thiết bị,…; và
b) Cơ sở này có tính chất cố định, nghĩa là được thiết lập tại một địa điểm xác định và/hoặc được
duy trì thường xun. Tính cố định của cơ sở kinh doanh không nhất thiết phụ thuộc vào việc cơ
sở đó phải được gắn liền với một vị trí địa lý cụ thể trong một độ dài thời gian nhất định; và
c) Doanh nghiệp tiến hành toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở này.

Câu 3. Đối tượng cư trú của VN
3.1. Các cá nhân là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng
liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
- Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú;
- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xun tại Việt Nam theo quy định tại điểm này nhưng thực
tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân khơng chứng minh được là
đối tượng cư trú của nước nào thì cá nhân đó là đối tượng cư trú tại Việt Nam.
3.2. Các tổ chức thành lập và hoạt động theo pháp luật tại Việt Nam.nếu một đối tượng vừa là đối
tượng cư trú của Việt Nam vừa là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thì
căn cứ vào các tiêu thức theo thứ tự ưu tiên dưới đây để xác định đối tượng đó là đối tượng cư
trú của Việt Nam.




2

1. Đối với cá nhân:
1.1. Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở Việt Nam (nhà thuộc sở hữu hoặc nhà thuê thuộc
quyền sử dụng của đối tượng đó) thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam.
1.2. Nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú tại cả hai nước nhưng cá nhân đó có quan hệ kinh tế
chặt chẽ hơn tại Việt Nam như việc làm, có địa điểm kinh doanh, nơi quản lý tài sản cá nhân,
hoặc có quan hệ cá nhân chặt chẽ hơn tại Việt Nam như quan hệ gia đình, xã hội (ví dụ: hội viên
các đồn thể xã hội, hiệp hội nghề nghiệp…),… thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú của
Việt Nam.
1.3. Nếu khơng xác định được cá nhân đó có quan hệ kinh tế, quan hệ cá nhân tại nước nào chặt
chẽ hơn hoặc nếu cá nhân đó khơng có nhà ở thường trú ở nước nào, nhưng cá nhân đó có thời
gian có mặt tại Việt Nam nhiều hơn trong năm tính thuế thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư
trú của Việt Nam.
1.4. Nếu cá nhân đó thường xuyên có mặt cả ở Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam cũng như khơng có mặt thường xuyên ở cả hai nước nhưng cá nhân đó mang quốc tịch Việt
Nam thì cá nhân đó được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam.
1.5. Nếu cá nhân đó mang quốc tịch của cả Việt Nam và Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam
hoặc không mang quốc tịch của cả hai nước thì Nhà chức trách có thẩm quyền của Việt Nam sẽ
giải quyết vấn đề này thông qua thủ tục thỏa thuận song phương với Nhà chức trách có thẩm
quyền của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam.”
Căn cứ quy định trên, theo pháp luật Việt Nam những nhân viên Việt Nam ký hợp đồng lao động
với Cơng ty nước ngồi, làm việc ở nước ngoài (chỉ ở Việt Nam dưới 183 ngày) nhưng vẫn duy
trì nơi ở đăng ký thường trú tại Việt Nam thuộc đối tượng cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trường
hợp, nếu các nhân viên người Việt Nam đi làm việc cho Cơng ty ở nước ngồi là đối tượng cư trú
đôi của Việt Nam và của nước ký hiệp định với Việt Nam thì sẽ áp dụng Hiệp định thuế để xác
định nơi cư trú duy nhất của các cá nhân đó.



3

Câu 8: phạm vi Thuế quốc tế
• Phạm vi thuế quốc tế: bao gồm các vấn đề về thuế và thuế quan có mang các yếu tố nước
ngồi phát sinh từ các luật thuế của mỗi quốc gia. Các yếu tố nước ngoài xuất hiện trong
các TH sau:
-

Đầu tư trực tiếp và gián tiếp qua biên giới của các cá nhân và các tổ chức tài chính.

-

Các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới.

-

Hoạt động tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm qua biên giới của công ty đa quốc gia.

-

Các cá nhân hoạt động kinh doanh hoặc hành nghề độc lập giữa các quốc gia (bác sỹ, kế
toán viên, luật sư)

Câu 9: Mơ hình cty đa quốc gia và mục đích thành lập
Các cơng ty đa quốc gia có thể xếp vào ba nhóm lớn theo cấu trúc các phương tiện sản xuất:


Cơng ty đa quốc gia "theo chiều ngang" sản xuất các sản phẩm cùng loại hoặc tương tự ở
các quốc gia khác nhau (ví dụ: McDonalds).




Cơng ty đa quốc gia "theo chiều dọc" có các cơ sở sản xuất ở một số nước nào đó, sản xuất
ra sản phẩm là đầu vào cho sản xuất của nó ở một số nước khác (ví dụ: Adidas).



Cơng ty đa quốc gia "nhiều chiều" có các cơ sở sản xuất ở các nước khác nhau mà chúng
hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc (ví dụ: Microsoft)

mục đích thành lập cơng ty đa quốc gia
Thứ nhất: đó là nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế
thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn nguyên liệu thô,
nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ.
Thứ hai , đó là nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực
hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
Thứ ba, tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất ổn do ảnh
hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất.
Ngồi ra, bảo vệ tính độc quyền đối với cơng nghệ hay bí quyết sản xuất ở một ngành không
muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên cạnh đó, tối ưu hóa
chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNC.


4

Hoạt động MNC, vì được thực hiện trong một mơi trường quốc tế, nên những vấn đề như thị
trường đầu vào, đầu ra, vận chuyển và phân phối, điều động vốn, thanh tốn… có những rủi ro
nhất định. Rủi ro thường gặp của các MNC rơi vào 2 nhóm sau:
Rủi ro trong mua và bán hàng hóa như: thuế quan, vận chuyển, bảo hiểm, chu kỳ cung cầu, chính

sách vĩ mơ khác…
Rủi ro trong chuyển dịch tài chính như: rủi ro khi chính sách của chính quyền địa phương thay
đổi, các rủi ro về tỷ giá, lạm phát, chính sách quản lý ngoại hối, thuế ,khủng hoảng nợ.


5

Chương 2

Câu 1 Các biện pháp tránh đánh thuế 2 lần tại VN
1. Biện pháp khấu trừ thuế
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp
định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì
khi đối tượng cư trú này kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính
vào thu nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam
và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Việc
khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ
Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được
khấu trừ hoặc hoàn số thuế đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm
tính thuế tại Việt Nam.
2. Biện pháp khấu trừ số thuế khoán
Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập và phải nộp thuế tại Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam (theo mức thuế được miễn hoặc giảm như một ưu đãi đặc biệt), nếu tại
Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện Biện pháp khấu trừ số thuế khốn thì khi đối tượng cư trú
đó kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu
thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số tiền thuế
khoán sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Số thuế khoán là số thuế lẽ ra đối

tượng cư trú của Việt Nam phải nộp tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam trên khoản thu nhập
phát sinh tại Nước ký kết đó, nhưng theo quy định tại luật của Nước ký kết đó được miễn hoặc
giảm như một biện pháp ưu đãi đặc biệt.
Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:


6

a) Thuế đã nộp hoặc coi như đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ phải là sắc thuế được quy định
tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ
Nước ký kết theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm
tính thuế tại Việt Nam.
3. Biện pháp khấu trừ gián tiếp
1. Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có thu nhập từ Nước ký kết Hiệp định với Việt
Nam mà khoản thu nhập này đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi được chia cho đối
tượng đó và tại Hiệp định, Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp thì khi
kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế
tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam và số thuế gián tiếp đã
nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp, số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế phải nộp tại Việt Nam tính trên thu
nhập từ nước ngoài theo quy định pháp luật hiện hành về thuế ở Việt Nam.
Số thuế gián tiếp được khấu trừ là số thuế do một công ty cổ phần là đối tượng của Nước ký kết
Hiệp định với Việt Nam đã nộp tại Nước ký kết đó dưới hình thức thuế thu nhập công ty trước
khi chia lãi cổ phần cho đối tượng cư trú của Việt Nam với điều kiện đối tượng cư trú của Việt
Nam kiểm soát trực tiếp một tỷ lệ tối thiểu quyền bỏ phiếu của công ty cổ phần (thường là 10%).
2. Mặc dù theo quy định trên, Việt Nam chỉ thực hiện biện pháp khấu trừ thuế gián tiếp khi có
cam kết tại Hiệp định, nhưng nếu theo quy định của luật Việt Nam, các khoản thu nhập từ nước
ngoài của một đối tượng cư trú Việt Nam được khấu trừ thuế gián tiếp thì quy định này vẫn được

thực hiện.
Mặc dù có các quy định như trên về thực hiện các biện pháp tránh đánh thuế hai lần, nhưng nếu
theo quy định tại Hiệp định, các khoản thu nhập từ nước ngoài của đối tượng cư trú Việt Nam
được miễn thuế tại Việt Nam thì khoản thu nhập này sẽ được miễn thuế và khơng được trừ số
thuế đã nộp tại nước ngồi (tức là chỉ bị đánh thuế một lần và không phải áp dụng biện pháp
tránh đánh thuế hai lần). Ví dụ như tiền học bổng của học sinh và sinh viên nước ngoài trong thời


7

gian học tại Việt Nam (Mục 15. Thu nhập của sinh viên, thực tập sinh và học sinh học nghề,
Chương II, Thông tư này).
Các quy định về các biện pháp tránh đánh thuế hai lần như trên được nêu tại Điều khoản Biện pháp
tránh đánh thuế hai lần (thường là Điều 23) của Hiệp định.

Câu 2: Sự khác nhau giữa các biện pháp tránh đánh thuế 2 lần
Khác nhau: BP khấu trừ theo số thuế khốn thì khi nộp thuế ở việt nam sẽ được khấu trừ số thuế lẽ
ra phải nộp ở nước kí kết hiệp định với VN, nhưng ở nước kí kết thì được miễn hoặc giảm thuế. BP
khấu trừ gián tiếp thì sẽ khấu trừ số thuế đã nộp ở nước kí kết hiệp định với Việt Nam.

Câu 3: Các trường hợp đánh trừng thuế
Các trường hợp trùng thuế
-trường hợp cơ trú trùng: trường hợp phát sinh khi cả 2 nước cùng coi 1 đối tượng nộp thuế là đối
tượng cư trú của quốc gia mình. Được gọi là nghĩa vụ thuế đồng thời
-trường hợp trùng nguồn: do quy định tại luật thuế của mỗi quốc gia khác nhau có thể xử lý cùng 1
thu nhập như có nguồn gốc tại quốc gia mình.
-trường hợp cạnh tranh về nguồn: 1 đối tượng cư trú của 1 quốc gia có thu nhập ở quốc gia khác do
đó cả 2 quốc gia đều tìm cách đánh thuế trên khoản thu nhập đó.

Câu 7: Mẫu hiệp định OECD và UN có gì khác nhau

UN đưa ra ít hạn chế đối với đặc quyền thu thuế đối với quốc gia nguồn hơn hơn. Còn về cơ bản
dựa trên cơ sở của mấu OECD
Câu 9: THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập là thu nhập do một
cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ hoạt động độc
lập để cung ứng các dịch vụ ngành nghề như dịch vụ khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục
hoặc giảng dạy, cụ thể là hoạt động hành nghề độc lập của các bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư,
nha sĩ, kế toán và kiểm toán viên.
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập không bao gồm hoạt động làm thuê (được quy
định tại các Điều khoản thu nhập từ Hoạt động cá nhân phụ thuộc), tiền thù lao giám đốc (được
quy định tại Điều khoản Thù lao giám đốc), tiền lương hưu (được quy định tại Điều khoản Tiền
lương hưu), phục vụ nhà nước (được quy định tại Điều khoản thu nhập từ Phục vụ Chính phủ),
thu nhập của học sinh, sinh viên (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Sinh viên), giáo


8

viên và giáo sư (được quy định tại Điều khoản thu nhập của Giáo sư, giáo viên và nhà nghiên cứu)
và hoạt động trình diễn độc lập của các nghệ sĩ và vận động viên (được quy định tại Điều khoản
thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên).
Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập
Theo quy định tại Hiệp định, một đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam tiến
hành cung cấp dịch vụ cá nhân độc lập tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt
Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Cá nhân đó hành nghề độc lập thông qua một cơ sở cố định.
Thuật ngữ “cơ sở cố định” dùng để chỉ một địa điểm hoặc địa chỉ có tính chất thường xun hoặc
ổn định trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà qua đó một cá nhân thực hiện việc cung cấp dịch vụ
ngành nghề (ví dụ như phòng tư vấn khám bệnh, văn phòng kiến trúc sư hay luật sư, ...). Nguyên
tắc xác định “cơ sở cố định” tương tự như nguyên tắc xác định “cơ sở thường trú” của doanh
nghiệp nêu tại Điểm 1.2, Điều 11, Thơng tư này.

2. Cá nhân đó hiện diện tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc trong vịng 12
tháng kể từ ngày đến Việt Nam, tùy theo từng Hiệp định.
3. Cá nhân đó thu được một tổng số thu nhập nhất định, tùy theo từng Hiệp định, từ việc thực
hiện ngành nghề độc lập tại Việt Nam trong khoảng thời gian nhất định (thơng thường là trong
một năm tài chính).

Câu 10: THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động phục vụ Chính phủ là các khoản thu nhập
tiền công, tiền lương, tiền lương hưu do Chính phủ, chính quyền địa phương của một Nước ký
kết Hiệp định trả cho một cá nhân để người đó thực hiện các nhiệm vụ cho Nước ký kết đó.
Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập tiền lương từ hoạt động phục vụ Chính phủ
1. Trường hợp người nước ngồi do Chính phủ của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam cử sang
Việt Nam làm việc cho các tổ chức của Chính phủ nước đó đặt tại Việt Nam hoặc cho các
chương trình hợp tác kinh tế, văn hoá, viện trợ giữa hai nước, thì tiền lương, tiền cơng do Chính
phủ nước ngồi trả cho cá nhân đó sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam cho dù vì mục đích
thực hiện các cơng việc như vậy mà đối tượng đó trở thành đối tượng cư trú của Việt Nam.
Ví dụ 59: Ơng J là một công dân Nhật Bản làm việc cho văn phịng JICA (thuộc Chính phủ Nhật
Bản) tại Việt Nam. Thu nhập từ tiền lương của ông J trong thời gian làm việc tại Việt Nam sẽ
được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam (Khoản 1.a, Điều 19, Hiệp định giữa Việt Nam và
Nhật Bản).
2. Tiền lương, tiền cơng do Chính phủ một Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam sẽ chỉ bị đánh
thuế tại Việt Nam nếu được trả cho một cá nhân là đối tượng cư trú của Việt Nam để thực hiện
các công việc cho Chính phủ nước ngồi tại Việt Nam và cá nhân này thỏa mãn một trong hai
điều kiện dưới đây:
a) Mang quốc tịch Việt Nam; hoặc
b) Đã là đối tượng cư trú của Việt Nam trước khi thực hiện các cơng việc tại Việt Nam phục vụ
cho Chính phủ nước ngoài.


9


Ví dụ 60: Ơng V là một cơng dân Việt Nam làm việc cho văn phịng JICA (thuộc Chính phủ Nhật
Bản) tại Việt Nam. Thu nhập từ tiền lương của ông V trong thời gian làm việc tại văn phòng
JICA Việt Nam sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế thu
nhập cá nhân của Việt Nam (Khoản 1.b(i), Điều 19, Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản).
Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập tiền lương hưu từ hoạt động phục vụ Chính phủ
Khi một cá nhân nhận được tiền lương hưu được trả từ một quỹ do Nhà nước Việt Nam hay các
cơ quan chính quyền địa phương của Việt Nam lập ra (sau đây gọi chung là Nhà nước Việt Nam),
hoặc được trả bởi chính Nhà nước Việt Nam do việc làm cơng trước đó cho Nhà nước Việt Nam
thì tiền lương hưu này sẽ chỉ chịu thuế tại Việt Nam; trừ khi cá nhân nói trên vừa là đối tượng cư
trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và vừa mang quốc tịch của Nước ký kết đó. Trong
trường hợp cá nhân nói trên vừa là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam và
vừa mang quốc tịch của Nước ký kết đó, thu nhập tiền lương hưu của cá nhân này sẽ chỉ chịu
thuế tại Nước ký kết đó.
Ví dụ 61: Ơng V là một cơng dân Việt Nam làm việc cho Chính phủ Việt Nam. Khi về hưu, ơng V
sang sinh sống tại Nhật Bản. Khi đó, tiền lương hưu do việc làm cơng cho Chính phủ Việt Nam
sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Nhật Bản (Khoản 2.a., Điều 19, Hiệp định giữa Việt
Nam và Nhật Bản).
Ví dụ 62: Ơng J là một cơng dân Nhật Bản làm việc cho Đại sứ quán Việt Nam tại Nhật Bản. Khi
về hưu, ông J vẫn sinh sống tại Nhật Bản. Khi đó, tiền lương hưu do việc làm cơng cho Chính phủ
Việt Nam sẽ chỉ chịu thuế thu nhập cá nhân tại Nhật Bản (Khoản 2.b., Điều 19, Hiệp định giữa
Việt Nam và Nhật Bản).
Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập tiền lương và tiền lương hưu từ hoạt động kinh
doanh của Chính phủ
Mặc dù đã có các quy định tại các Điều 39 và 40 nêu trên, việc đánh thuế đối với tiền lương, tiền
cơng hay tiền lương hưu do Chính phủ nước ngồi trả cho một cá nhân vì tham gia các hoạt động
kinh doanh của Chính phủ nước ngồi tại Việt Nam như hoạt động của doanh nghiệp vận tải
đường sắt, bưu chính hoặc cơng ty biểu diễn Nhà nước sẽ được áp dụng theo quy định, tùy theo
từng trường hợp, tại các Mục 10. Thu nhập từ hoạt động cá nhân phụ thuộc, Mục 11. Thu nhập từ
thù lao giám đốc, Mục 12. Thu nhập của Nghệ sĩ và vận động viên và Mục 13. Thu nhập từ

lương hưu, Chương II, Thông tư này.


10

Chương 3 Các phương pháp xác định giá thị trường
2.1. Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập dựa vào đơn giá sản phẩm trong giao dịch độc lập để
xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch
tương đương nhau.
Đơn giá sản phẩm của giao dịch liên kết được so với giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị
trường chuẩn theo đơn giá sản phẩm để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định
Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng, tiêu thức ưu tiên là đặc
tính sản phẩm và điều kiện hợp đồng, các tiêu thức bổ trợ là điều kiện kinh tế và chức năng của
doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được áp dụng với một trong các điều kiện sau:
a) Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch
liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm;
b) Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm nhưng các khác biệt này
đã được loại trừ theo các hướng dẫn tại Điều 4 Phần B Thông tư này.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm như:
a) Đặc tính vật chất, chất lượng và nhãn hiệu thương mại của sản phẩm;
b) Các điều kiện hợp đồng trong việc cung cấp, chuyển giao sản phẩm như: khối lượng (nếu có
ảnh hưởng đến mức giá), thời hạn chuyển giao sản phẩm, thời hạn thanh tốn…;
c) Quyền phân phối, tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng đến giá trị kinh tế;
d) Thị trường nơi diễn ra giao dịch.
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập thường được áp dụng cho các trường hợp:
a) Các giao dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hóa lưu thông trên thị trường;
b) Các giao dịch riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ;
c) Cơ sở kinh doanh thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết về cùng một chủng loại

sản phẩm.


11


12

2.2. Phương pháp giá bán lại
Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản phẩm do doanh
nghiệp bán cho bên độc lập để xác định giá mua vào của sản phẩm đó từ bên liên kết.
Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá bán ra của sản phẩm
trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác được tính trong giá sản
phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí hải quan, chi phí bảo hiểm, vận chuyển quốc
tế).
Lợi nhuận gộp được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) và giá bán
ra (doanh thu thuần), phản ánh giá trị doanh nghiệp thu được để bù đắp chi phí hoạt động kinh
doanh và có mức lãi hợp lý.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) được xác định bằng giá trị chênh lệch
giữa giá bán ra (doanh thu thuần) và giá vốn sản phẩm mua vào chia cho (:) giá bán ra (doanh thu
thuần).
Trường hợp doanh nghiệp có chức năng là đại lý phân phối khơng có quyền sở hữu sản phẩm và
được hưởng hoa hồng đại lý theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của sản phẩm thì tỷ lệ đó được
coi là tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần).
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần) của giao dịch liên kết được so với giá trị
phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp để điều chỉnh phù
hợp với các nguyên tắc quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 5 Phần B Thơng tư này.
Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng, tiêu thức ưu tiên là chức
năng hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu thức bổ trợ là điều kiện hợp đồng, đặc tính sản phẩm
và điều kiện kinh tế.

Phương pháp giá bán lại được áp dụng với một trong các điều kiện sau:
a) Khơng có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch
liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu thuần);
b) Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra
(doanh thu thuần) nhưng các khác biệt này đã được loại trừ theo các hướng dẫn tại Điều 4 Phần
B Thông tư này.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra (doanh thu
thuần) như:


13

a) Các chi phí phản ánh chức năng của doanh nghiệp (ví dụ: đại lý phân phối độc quyền, thực
hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mại, bảo hành...);
b) Chủng loại, quy mơ, khối lượng, thời gian quay vịng của sản phẩm mua vào để bán lại và tính
chất hoạt động của giao dịch trên thị trường (ví dụ: bán bn, bán lẻ, ...);
c) Phương pháp hạch tốn kế tốn (tức là phải đảm bảo các yếu tố cấu thành lợi nhuận gộp và
doanh thu của giao dịch liên kết và giao dịch độc lập là tương đương nhau hoặc cùng được áp
dụng chung các chuẩn mực kế toán).
Phương pháp giá bán lại thường được áp dụng cho các trường hợp giao dịch đối với các sản
phẩm thuộc khâu cung cấp dịch vụ đơn giản và thương mại phân phối có thời gian quay vịng từ
khi mua vào đến khi bán ra ngắn, ít chịu biến động về tính thời vụ. Đồng thời, sản phẩm trước
khi được bán ra không qua khâu gia công, chế biến, lắp ráp, thay đổi tính chất sản phẩm hoặc
gắn với nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng đáng kể giá trị sản phẩm.
2.3. Phương pháp giá vốn cộng lãi
Phương pháp giá vốn cộng lãi dựa vào giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm do doanh nghiệp
mua vào từ bên độc lập để xác định giá bán ra của sản phẩm đó cho bên liên kết.
Giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sở lấy giá vốn (hoặc giá thành)
của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận gộp.
Lợi nhuận gộp được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán

ra và giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra, phản ánh mức lợi nhuận hợp lý tương ứng với
chức năng hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện thị trường.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) được xác định bằng giá trị chênh lệch giữa
doanh thu thuần và giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm chia (:) cho giá vốn (hoặc giá thành). Giá
vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra bao gồm chi phí sản xuất trực tiếp, gián tiếp và không bao
gồm chi phí hoạt động tài chính như: chi phí bản quyền, lãi tiền vay,....
Trường hợp doanh nghiệp khơng hạch tốn riêng được giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý chung thì giá vốn (hoặc giá thành) sản phẩm bán ra làm căn
cứ tính lợi nhuận gộp sẽ bao gồm tồn bộ các khoản chi phí này.
Trường hợp doanh nghiệp có chức năng đại lý thu mua sản phẩm khơng có quyền sở hữu sản
phẩm và được hưởng hoa hồng đại lý theo tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí thu mua sản phẩm thì
tỷ lệ đó được coi là tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn.


14

Tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành) của giao dịch liên kết được so với giá trị phù
hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá
thành) để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 5 Phần B
Thơng tư này.
Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng, tiêu thức ưu tiên là chức
năng hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu thức bổ trợ là điều kiện hợp đồng, đặc tính sản phẩm
và điều kiện kinh tế.
Phương pháp giá vốn cộng lãi được áp dụng với một trong các điều kiện sau:
a) Khơng có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch
liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành);
b) Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc
giá thành) nhưng các khác biệt này đã được loại trừ theo các hướng dẫn tại Điều 4 Phần B Thông
tư này.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành)

thường bao gồm:
a) Các chi phí phản ánh chức năng hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ: sản xuất theo hợp đồng,
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, tỷ trọng giá trị gia tăng của sản phẩm so với quy mô đầu tư
kinh doanh);
b) Các nghĩa vụ thực hiện hợp đồng (ví dụ: thời hạn chuyển giao sản phẩm, chi phí giám sát chất
lượng, lưu kho, lưu bãi, điều kiện thanh toán);
c) Phương pháp hạch toán kế toán (tức là phải đảm bảo các yếu tố cấu thành trong giá vốn (hoặc
giá thành) của giao dịch liên kết và giao dịch độc lập là tương đương nhau hoặc cùng được áp
dụng chung các chuẩn mực kế toán).
Phương pháp giá vốn cộng lãi thường được áp dụng cho các trường hợp:
a) Giao dịch thuộc khâu sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm để bán cho các bên liên
kết;
b) Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh để
sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực hiện các thỏa thuận về cung cấp các yếu
tố sản xuất đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra;
c) Giao dịch về cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết.


15

***Phương pháp giá vốn cộng lãi có thể được vận dụng để xác định lại giá vốn (hoặc giá thành)
có yếu tố giao dịch liên kết của doanh nghiệp dựa vào giá của sản phẩm bán ra đã được xác định
theo giá thị trường và tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá vốn (hoặc giá thành).
2.4. Phương pháp so sánh lợi nhuận
Phương pháp so sánh lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao dịch độc lập
được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong giao dịch liên kết
khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
Các tỷ suất sinh lời được tính bằng lợi nhuận (thu nhập) thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp
trên doanh thu thuần, trên chi phí hoặc trên tài sản của hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy
định của chế độ kế toán và báo cáo tài chính. Lợi nhuận (thu nhập) thuần trước thuế thu nhập

doanh nghiệp có thể được cộng thêm (+) chi phí lãi tiền vay hoặc khấu hao tài sản cố định để xác
định hiệu quả sản xuất, kinh doanh trước khi chi trả các khoản chi phí này. Các tỷ suất sinh lời
thường được sử dụng bao gồm:
Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh.
Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
Khơng sử dụng tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí đối với
các trường hợp có chi phí phát sinh từ giao dịch liên kết do số liệu chi phí từ giao dịch liên kết
đang thuộc phạm vi điều chỉnh xác định giá thị trường.
Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tỷ suất này chỉ được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng vốn đầu tư (ví dụ: các doanh nghiệp trong ngành cơng nghiệp sản xuất, ngành
khai thác mỏ).
Giá trị tài sản là giá trị trung bình cộng của số dư tài sản đầu kỳ và số dư tài sản cuối kỳ, bao
gồm tài sản cố định và tài sản lưu động, không bao gồm các tài sản được sử dụng cho hoạt động
đầu tư, góp vốn liên doanh liên kết (ví dụ: mua công trái, mua cổ phần).
Doanh nghiệp lựa chọn một trong các tỷ suất sinh lời nêu trên để so sánh tỷ suất sinh lời của giao
dịch liên kết với tỷ suất sinh lời của giao dịch độc lập và có thể sử dụng một hoặc nhiều tỷ suất
sinh lời khác được quy định theo chế độ báo cáo tài chính để bổ trợ kiểm tra tính chính xác của


16

tỷ suất sinh lời đã chọn. Việc lựa chọn tỷ suất sinh lời được tính trên doanh thu thuần, chi phí
hoặc tài sản phụ thuộc vào bản chất kinh tế của giao dịch
Tỷ suất sinh lời của giao dịch liên kết được so với tỷ suất sinh lời phù hợp nhất thuộc biên độ giá
thị trường chuẩn để điều chỉnh phù hợp với các nguyên tắc quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều
5 Phần B Thông tư này.

Đối với phương pháp này, khi phân tích so sánh 4 tiêu thức ảnh hưởng theo hướng dẫn tại Điều 4
Phần B Thông tư này, tiêu thức ưu tiên là chức năng hoạt động của doanh nghiệp, các tiêu thức
bổ trợ là điều kiện hợp đồng, đặc tính sản phẩm và điều kiện kinh tế.
Phương pháp so sánh lợi nhuận được áp dụng với một trong các điều kiện sau:
Khơng có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và giao dịch liên
kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời;
Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời nhưng các khác biệt này đã
được loại trừ theo các hướng dẫn tại Điều 4 phần B Thông tư này.
Các yếu tố ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất sinh lời như:
a) Các yếu tố về tài sản, vốn và chi phí sử dụng cho việc thực hiện chức năng chính của doanh
nghiệp (ví dụ: sản xuất, chế biến trên cơ sở sử dụng máy móc do doanh nghiệp đầu tư có khả
năng thu lợi nhuận cao hơn so với việc sản xuất, chế biến trên cơ sở sử dụng máy móc do cơ sở
khác cho thuê để gia cơng);
b) Tính chất ngành nghề hoạt động, nhóm sản phẩm và công đoạn sản xuất hoặc tiêu thụ (ví dụ:
thành phẩm được làm từ ngun vật liệu thơ hoặc từ bán thành phẩm);
c) Phương pháp hạch toán kế tốn và cơ cấu chi phí của sản phẩm (ví dụ: sản phẩm đang trong
giai đoạn khấu hao nhanh so với khấu hao thông thường).
2.5. Phương pháp tách lợi nhuận
KN: Phương pháp tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết tổng hợp
do nhiều doanh nghiệp liên kết thực hiện để xác định lợi nhuận thích hợp cho từng doanh nghiệp
liên kết đó theo cách các bên độc lập thực hiện phân chia lợi nhuận trong các giao dịch độc lập
tương đương.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều doanh nghiệp liên kết tham gia là giao dịch mang tính chất
đặc thù, duy nhất, bao gồm nhiều giao dịch liên kết có liên quan chặt chẽ với nhau về các sản
phẩm độc quyền hoặc các giao dịch liên kết khép kín giữa các bên liên kết có liên quan.


17

Phương pháp tách lợi nhuận thường được áp dụng trong trường hợp các bên liên kết cùng tham

gia nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới hoặc phát triển sản phẩm là tài sản vơ hình độc quyền
hoặc các giao dịch trong quy trình sản xuất, kinh doanh chuyển tiếp giữa các bên liên kết từ khâu
nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng để lưu thông sản phẩm gắn liền với việc sở hữu hoặc
sử dụng quyền sở hữu trí tuệ duy nhất.
Cách tính: Phương pháp tách lợi nhuận có 2 cách tính:
*** Cách tính thứ nhất: phân bổ lợi nhuận cho từng bên liên kết trên cơ sở chi phí đóng góp;
theo đó, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp liên kết tham gia trong giao dịch được xác định trên cơ
sở phân bổ tổng lợi nhuận thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp theo tỷ lệ chi phí đóng góp
thực tế trong giao dịch liên kết của doanh nghiệp đó trong tổng chi phí thức tế để tạo ra sản phẩm
cuối cùng
***Cách tính thứ hai: phân chia lợi nhuận theo 2 bước như sau:
**Bước thứ nhất: phân chia lợi nhuận cơ bản: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được
nhận phần lợi nhuận cơ bản tương ứng với các chức năng hoạt động của mình. Phần lợi nhuận cơ
bản này phản ánh giá trị lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được do
thực hiện chức năng hoạt động của mình và chưa tính đến các yếu tố đặc thù và duy nhất (ví dụ
độc quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản vơ hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ).
Phần lợi nhuận cơ bản được tính theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời tương ứng với
giá trị phù hợp nhất thuộc biên độ giá thị trường chuẩn theo tỷ suất lợi nhuận gộp hoặc tỷ suất
sinh lời
**Bước thứ hai: phân chia lợi nhuận phụ trội: mỗi doanh nghiệp tham gia giao dịch liên kết được
nhận tiếp phần lợi nhuận phụ trội tương ứng với tỷ lệ đóng góp tạo ra tổng lợi nhuận phụ trội
(tức là tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước thứ nhất) của
giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội này phản ánh lợi nhuận của giao dịch liên
kết tổng hợp mà doanh nghiệp thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các yếu tố đặc thù và
duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi doanh nghiệp được tính bằng tổng lợi nhuận phụ trội thu được
từ giao dịch liên kết tổng hợp nhân với (x) tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc tài sản dưới đây của
mỗi doanh nghiệp:
a) Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm;
b) Giá trị (sau khi đã trừ khấu hao) của tài sản vơ hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để

sản xuất, kinh doanh sản phẩm.


18

Chi phí nghiên cứu và phát triển, giá trị của tài sản vơ hình, quyền sở hữu trí tuệ phải được xác
định trên cơ sở giá thị trường (theo các phương pháp được quy định tại Thông tư này) hoặc chi
phí thực tế đóng góp của mỗi bên phù hợp với nguyên tắc hạch toán kế toán đối với chi phí hoặc
tài sản.


19

Câu 10 Thực trạng chuyển giá ở VN hiện nay. Để tăng cường công tác quản lý giá chuyển
nhượng cần lưu ý những điểm gì?
Thực trạng hoạt động chuyển giá tại Việt Nam thời gian qua
Với chủ trương mở cửa hội nhập khuyến khích, thu hút vốn đầu tư, trong những năm, qua lượng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào Việt Nam ngày càng tăng, đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Cụ thể, năm 2013 đạt gần 22 tỷ USD vốn đăng ký, tăng
54% so với năm 2012; vốn giải ngân đạt tương đối cao, lên đến 11,5 tỷ USD; Trong đó, các
Cơng ty đa quốc gia (MNCs) ln chiếm một tỷ trọng đáng kể. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
đến nay, khu vực DN FDI nói chung đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt
Nam, với mức đóng góp khoảng 20% GDP, khoảng 45% sản lượng công nghiệp và 1/4 tổng đầu
tư xã hội hàng năm.
Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, khu vực FDI hiện chưa tạo được sức lan
tỏa, mức độ động viên vào ngân sách nhà nước cịn thấp, kèm theo đó là các DN FDI ln báo lỗ
và có dấu hiệu lạm dụng chính sách giá chuyển giao nội bộ để chuyển giá quốc tế. Điển hình,
năm 2013, Thanh tra Chính phủ đã thực hiện thanh tra việc thu ngân sách tại khu chế xuất và các
DN chế xuất ở TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai, có 125/399 DN báo lỗ
trong nhiều năm với số tiền lên đến vài nghìn tỷ đồng, trong khi các DN này vẫn tăng trưởng

doanh thu và mở rộng đầu tư. Đáng chú ý là có 36 DN hạch tốn lỗ liên tiếp trong 3 năm liền với
số lỗ lũy kế 2.858,6 tỷ đồng, 17% DN khác lỗ 2 năm liên tiếp với 1.829,8 tỷ đồng. Điển hình các
DN báo lỗ 3 năm liền là: Công ty TNHH Sumitomo Bakelite Việt Nam lỗ 777,67 tỷ đồng; Công
ty TNHH sản phẩm công nghiệp Toshiba Asia lỗ 430 tỷ; Công ty TNHH điện tử Meiko Việt Nam
lỗ 300 tỷ đồng…
Với việc báo cáo lỗ như vậy, đa phần các DN này khơng phải đóng thuế, bên cạnh đó lợi dụng
những kẽ hở trong những quy định dành cho DN FDI để đề nghị hoàn thuế… Điều này đồng
nghĩa với việc ngân sách sẽ mất một khoản thu khơng nhỏ. Ngồi ra, qua khảo sát tại một số địa
phương, các DN FDI kinh doanh thua lỗ thường tập trung vào các ngành nghề: gia công may
mặc; da giày; sản xuất, kinh doanh chè xuất khẩu; công nghiệp chế biến… Đặc biệt, có đến 90%
DN FDI hoạt động trong lĩnh vực may mặc ở TP. Hồ Chí Minh có kết quả kinh doanh thua lỗ
trong khi hầu hết các DN trong nước cùng ngành nghề đều có lãi. Mặc dù, thua lỗ triền miên
song các DN FDI tại Việt Nam vẫn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế được mở rộng, tỷ lệ thua lỗ cao tại các DN FDI trong
thời gian qua chính là biểu hiện của hoạt động chuyển giá đang diễn ra ngày càng phổ biến, đa
dạng, trở thành thách thức lớn đối với cơ quan thuế Việt Nam.
a. Hoạt động chuyển giá của công ty Metro Cash & Carry Vietnam
-Việc thanh tra thuế ở Metro chỉ thực sự được rốt ráo thực hiện khi bất ngờ có thơng tin, Metro
sẽ được bán cho tập đoàn Berli Jucker (BJC) của Thái Lan với giá chuyển nhượng lên tới 879
triệu USD.


20

Hành vi chuyển giá của MCC Việt Nam đã được thanh tra thuế kết luận và việc chấp hành pháp
luật về thuế đối với Metro Cash & Carry đã được báo cáo Bộ Tài chính và đã được Bộ trưởng
chấp thuận. Theo đó, tổng giá trị vi phạm cần xử lý đã lên tới 507 tỷ đồng.
Trong số này, vi phạm đáng chú ý nhất của doanh nghiệp này là hành vi chuyển giá thông qua
giao dịch liên kết với công ty mẹ tại Đức. Tổng số lỗ bất hợp lý mà Metro buộc phải giảm sau
thanh tra là 335 tỷ đồng.

MCC còn phải giảm khấu trừ thuế giá trị gia tăng số tiền là 110 tỷ đồng. Đây là khoản tiền thu
của các doanh nghiệp để hỗ trợ quảng cáo, bán hàng trong siêu thị nhưng lại không kê khai khi
nộp thuế. Metro cũng bị truy thu thuế, chủ yếu là thuế nhà thầu đối với lương chuyên gia nước
ngoài là 62 tỷ đồng.
Ngoài ra, MCC Việt Nam đã bị phát hiện đã trích khấu hao tài sản quá cao, trích dự phịng bất
hợp lý dẫn tới khoản lỗ 90 tỷ đồng.
b. Coca Cola Việt Nam và nghi án chuyển giá
Nghi án công ty Coca Cola thực hiện hoạt động chuyển giá
Hơn 20 năm đầu tư kinh doanh tại Việt Nam, Coca Cola liên tục khai lỗ và chưa phải đóng một
đồng thuế thu nhập doanh nghiệp nào.
Trong hơn 20 năm qua, cách để Coca Cola, dù liên tục mở rộng mạng lưới kinh doanh, bán hàng
tốt, nhưng vẫn lỗ nằm ở chi phí ngun phụ liệu, trong đó chủ yếu là hương liệu được nhập trực
tiếp từ công ty mẹ với giá rất cao.
Đơn cử, năm 2010 chi phí do nhập ngun vật liệu từ cơng ty mẹ lên đến 1.671 tỷ đồng trên
doanh thu 2.329 tỷ đồng.
-Nghi án chuyển giá của Coca Cola có 4 điểm chính cần làm rõ:

• Một là, tại sao một doanh nghiệp liên tục nhiều năm liền báo cáo lỗ mà vẫn được phép hoạt




động?
Hai là, cơng ty Coca Cola lấy nguồn ngân sách ở đâu để tiếp tục hoạt động sản xuất trong khi
toàn báo cáo lỗ?
Ba là, trách nhiệm sẽ thuộc về ai?
Bốn là, trong suốt thời gian Coca Cola hoạt động tại Việt Nam, Cục Thuế thành phố Hồ Chí
Minh đã ra văn bản u cầu cơng ty này giải trình về vấn trốn thuế này chưa?
Hình thức chuyển giá của các Công ty đa quốc gia (MNCs) tại Việt Nam
Theo kết quả điều tra, khảo sát của Tổng cục Thuế cho thấy, trong 05 năm trở lại đây, có thể

nhận diện một số hành vi chuyển giá điển hình đã và đang diễn ra tại Việt Nam như sau:
Một là, chuyển giá thơng qua góp vốn đầu tư:


21

Lợi dụng chính sách thơng thống về thu hút đầu tư của Việt Nam theo hướng phát huy lợi thế so
sánh về tài nguyên thiên nhiên đất đai và nhân công MNCs đã thực hiện chuyển giá để trục lợi.
Bên cạnh đó, các MNCs cũng nắm bắt được hạn chế của Việt Nam về nguồn lực tài chính và khả
năng thẩm định giá trị tài sản cố định, các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào Việt Nam thơng qua
việc góp vốn bằng dây chuyền máy móc, thiết bị đặc thù được định giá cao hơn nhiều so với giá
trị thực tế để thực hiện chuyển giá. Việc nâng khống giá trị vốn góp sẽ đem đến một số lợi ích
kinh tế như:
- Nhà đầu tư nước ngồi có thể chuyển một phần lợi ích kinh tế ngược trở lại cho mình thơng qua
việc trích khấu khao tài sản cố định và phân chia lợi nhuận trên tỷ lệ vốn góp gây thiệt hại cho
nhà nước và bên liên doanh Việt Nam.
- Nâng giá trị vốn góp cao hơn so với thực tế để chiếm tỷ trọng vốn cao hơn so với bên liên
doanh Việt Nam. Từ đó, nắm quyền kiểm soát và điều hành DN, thực hiện chuyển giá gây thua
lỗ triền miên khiến DN Việt Nam không cịn đủ tiềm lực tài chính để tiếp tục hoạt động sản xuất
kinh doanh, phải bán lại phần vốn góp cho nhà đầu tư nước ngoài và liên doanh trở thành DN
100% vốn FDI.
Hai là, chuyển giá qua chuyển giao công nghệ.
Đây là hành vi chuyển giá thông qua việc các cơng ty nước ngồi chuyển giao cơng nghệ sản
xuất kinh doanh cho bên liên kết tại Việt Nam và thu tiền bản quyền. Chuyển giao cơng nghệ là
loại hình chuyển giao tài sản vơ hình, việc định giá đối với loại tài sản này rất khó khăn và mang
tính đặc thù. Lợi dụng đặc tính này, DN liên kết ở nước ngồi thường tính phí bản quyền rất cao
đối với công ty MNCs tại Việt Nam khiến cho chi phí đầu vào bị đẩy lên cao, kết quả sản xuất
kinh doanh thua lỗ, liên doanh Việt Nam chịu thiệt hại, cịn khoản phí bản quyền được trả cho
bên nước ngồi.
Ba là, chuyển giá thơng qua chuyển giao ngun vật liệu, hàng hố.

Hành vi chuyển giá thơng qua chuyển giao nguyên vật liệu, hàng hoá là hành vi chuyển giá
tương đối phổ biến tại các DN có vốn FDI tại Việt Nam trong những năm qua. Đặc biệt là các
DN 100% vốn FDI, diễn ra tại một số ngành nghề chính như: may mặc, da giày, chế biến lương
thực, thực phẩm… Xuất phát từ chênh lệch thuế suất thuế TNDN giữa Việt Nam với các quốc gia
khác, để tối thiểu hố nghĩa vụ thuế của cả hệ thống tập đồn, cơng ty mẹ tại nước ngồi đã chi
phối đến giá chuyển giao ngun vật liệu, hàng hố giữa cơng ty con với các bên liên kết ở nước
ngoài theo hướng chuyển lợi nhuận từ Việt Nam về công ty liên kết tại quốc gia có thuế suất thuế
TNDN thấp hơn thông qua đẩy giá mua nguyên vật liệu đầu vào cao hơn giá thị trường và hạ giá
bán sản phẩm thấp hơn giá thị trường
Bốn là, chuyển giá thông qua cung cấp dịch vụ.
Việc cung cấp dịch vụ giữa công ty mẹ với các công ty trong nội bộ tập đồn và giữa các cơng ty
trong nội bộ tập đồn với nhau thường rất khó định giá và khó xác định có thực sự phát sinh hay
khơng. Lợi dụng đặc tính này, trong những năm qua, một số tập đồn đa quốc gia đầu tư vốn vào
Việt Nam thực hiện hành vi cung cấp các dịch vụ quản lý và hỗ trợ quản lý cho cả tập đoàn (dịch
vụ kế tốn, tài chính, tư vấn, quản lý tài sản…), tính giá dịch vụ ở mức cao để chuyển lợi nhuận


22

từ công ty con tại Việt Nam sang công ty mẹ ở nước ngồi nhằm tối thiểu hố nghĩa vụ thuế của
công ty con tại Việt Nam.
Năm là, chuyển giá thông qua chi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh.
Một trong những hành vi tương đối phổ biến của các DN FDI nhằm tránh nghĩa vụ thuế TNDN
tại Việt Nam trong thời gian qua là thực hiện chuyển giá thơng qua hình thức vay vốn từ bên liên
kết ở nước ngoài và trả lãi suất vay vốn với mức rất cao. Với phương thức này, lợi nhuận từ DN
FDI tại Việt Nam đã được chuyển sang cho bên liên kết tại nước ngồi có thuế suất thuế TNDN
thấp hơn thuế suất thuế TNDN tại Việt Nam, qua đó, tối thiểu hố nghĩa vụ thuế của cả tập đồn.
Hành vi này thường xảy ra tại các ngành nghề sản xuất kinh doanh có sử dụng vốn lớn như: khai
thác mỏ, sản xuất, lắp ráp các phương tiện vận tải…
Để tăng cường công tác quản lý giá chuyển nhượng cần lưu ý những điểm gì?

Trên phương diện pháp lý, cần phân biệt giữa “chuyển giá hợp pháp” là áp dụng các phương
pháp chuyển giá theo nguyên tắc giá thị trường và “chuyển giá phi pháp” là áp dụng các
phương pháp chuyển giá theo nguyên tắc phi thị trường. Theo đó, việc DN sử dụng quyền tự do
định đoạt trong kinh doanh để tận dụng tối đa các quy định của pháp luật, thỏa thuận một mức
giá chuyển giao hàng hoá, dịch vụ sao cho không vi phạm quy định của các nước có liên quan thì
hành vi đó khơng thể coi là phi pháp khi DN áp dụng các phương pháp chuyển giá theo nguyên
tắc giá thị trường.
Để hạn chế các MNCs tại Việt Nam áp dụng các phương pháp chuyển giá theo nguyên tắc phi thị
trường trong các giao dịch liên kết với các bên liên quan bên ngoài Việt Nam, trước hết cần tiếp
tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, hành lang pháp lý cần được hoàn thiện theo hướng quy định rõ các
hình thức bị coi là chuyển giá phi pháp, các tiêu thức định tính và định lượng để xác định hoạt
động chuyển giá; hình thành hệ thống thông tin đầy đủ, xây dựng hệ thống định mức, các chỉ
tiêu giám sát để tạo thuận lợi cho các MNCs tại Việt Nam áp dụng các phương pháp chuyển giá
theo nguyên tắc giá thị trường và các nguyên tắc này phù hợp.
Cần tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý thuế, đặc biệt là hợp tác về chống chuyển giá; xây
dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ thông tin liên quan tới giá cả các sản phẩm tiêu thụ trên thị
trường thế giới và từng nước làm căn cứ để quản lý và xử lý hoạt động chuyển giá. Mặt khác,
cần tăng cường hoạt động tuyên truyền về thuế, tổ chức hướng dẫn các MNCs tại Việt Nam xác
định giá thị trường đối với các giao dịch liên kết nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
Bên cạnh đó, cần thành lập bộ phận chuyên trách thu thập thông tin, theo dõi, giám sát hoạt động
chuyển giá phi pháp để có chế tài xử lý kịp thời. Đặc biệt, cần tăng cường năng lực của cán bộ
thuế; tăng cường hoạt động nghiệp vụ, đặc biệt là hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
ngành Thuế cần chuẩn bị bổ sung lực lượng cơng chức thuế có năng lực về chuyên môn nghiệp
vụ, ngoại ngữ và tin học làm công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá tại tất cả các


23

cấp; Tăng cường đào tạo cho đội ngũ này về kỹ năng quản lý giá chuyển nhượng, kèm theo các
bài tập tình huống gắn với thực tế, mở các lớp đào tạo chuyên sâu, trang bị kiến thức về kinh tế

ngành, trau đồi kỹ năng tin học, ngoại ngữ; Tổ chức các hội nghị, hội thảo để các cục thuế trao
đổi kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá; Tổ chức khảo sát, học
tập kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng tại các quốc gia đã gặt hái được nhiều
thành công trong quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá.
Hệ thống thông tin dữ liệu về người nộp thuế cần bổ sung thêm các thông tin bổ trợ quan trọng
và xây dựng ứng dụng khai thác để phục vụ cho việc phân tích rủi ro, thanh tra giá chuyển
nhượng. Ngồi cơ sở dữ liệu riêng của ngành Thuế, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng cơ sở dữ liệu chung, cho phép DN có thể truy cập và thu thập thông tin, phục vụ
cho việc xây dựng hồ sơ xác định giá chuyển nhượng, cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.
Tăng cường kiểm sốt hoạt động chuyển giá thơng qua việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của
từng bộ phận chức năng quản lý: Trước mắt tập trung thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng đối
với các tập đồn có nhiều DN thành viên; các ngành nghề có dấu hiệu rủi ro lớn về thuế do hành
vi chuyển giá của DN liên kết như gia công may...; các DN đã và đang thực hiện tái cơ cấu có
khả năng lợi dụng chuyển giá để tránh thuế. Xây dựng quy trình triển khai thực hiện và các kỹ
năng dành riêng cho nghiệp vụ thanh tra đối với hoạt động chuyển giá; xây dựng bộ tiêu chí phân
tích, đánh giá rủi ro, lựa chọn DN thanh tra giá chuyển nhượng để áp dụng chung thống nhất trên
tồn quốc.
Câu 11: Những điểm mới trong chính sách quản lý giá chuyển nhượng ở VN khi luật quản
lý thuế sửa đổi có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013
Bổ sung cơ chế thoả thuận trước về phương pháp xác định giá (APA) trong chống chuyển giá ở
các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Việc bổ sung cơ chế APA vừa tạo thuận lợi cho công tác
hành thu, chống thất thu, vừa tạo chủ động cho doanh nghiệp FDI trong lập kế hoạch kinh doanh
và thực hiện nghĩa vụ thuế. Nội dung cụ thể tại Luật về vấn đề này bao gồm:
- Bổ sung khoản 11 vào Điều 5 (Giải thích từ ngữ) như sau:
“11. Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thoả thuận bằng văn bản giữa cơ
quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế và cơ quan thuế các
nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc
trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn
cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thoả
thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp

hồ sơ khai thuế.”
- Bổ sung khoản 9 vào Điều 9 (Quyền hạn của cơ quan quản lý thuế ) như sau:
“9. Cơ quan thuế áp dụng cơ chế thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế với
người nộp thuế, với cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký kết hiệp định


24

tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập.”
- Bổ sung khoản 3 vào Điều 30 (Nguyên tắc khai thuế và tính thuế) như sau:
“3. Việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện
trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế
theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và
cơ quan thuế các nước, vùng lãnh thổ có liên quan. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”
3. Mở rộng phạm vi thu thập thông tin về người nộp thuế từ nguồn nước ngoài theo các hiệp
định, điều ước đã ký để cho phép khai thác thông tin từ nguồn nước ngồi phục vụ cơng tác
quản lý thuế. Nội dung cụ thể được thể hiện tại khoản 2 Điều 70 như sau:
“2. Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý
thơng tin trong nước, ngồi nước, thơng tin chính thức từ các cơ quan quản lý thuế, cơ quan có
thẩm quyền ở nước ngồi theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, các văn bản ký kết giữa Việt Nam và các nước liên quan đến lĩnh vực thuế, hải quan
để sử dụng trong công tác quản lý thuế.”
4. Bổ sung nghĩa vụ của người nộp thuế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
quản trị doanh nghiệp cũng như phát triển phương thức quản lý thuế điện tử. Nội dung cụ thể
được thể hiện tại khoản 10 Điều 7 như sau:
“10. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ
thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương
tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này”.



25

Câu 12: So sánh giá chuyển nhượng và giá tính thuế hải quan
Chỉ tiêu

Giá tính thuế hải quan

Giá chuyển nhượng

Về pháp luật
điều chính
Về tính chất
điều chỉnh

Luật thuế XNK, Luật hải quan và
cam kết Hội nhập
Nhàm bảo vệ, nhằm tăng giá hàng
hóa NK, có thể tính ngay ra số thuế
phải nộp và số thuế này đc chuyển
tiếp cho ng tiêu dùng phải chịu
Nhằm tìm ra giá thực tế mà ng mua
trả cho ng bán đối vói hàng hóa NK
Chủ yếu là hh tiêu dùng chưa qua
quá trình tạo ra GTGT trong nc
Tại thời điểm NK hoặc chậm nhất
là 30 ngày
Ưu tiên pp so sánh hơn là pp tính
tốn


Luật thuế TNDN

Về ngun tác
điều chỉnh
Về phạm vi
điều chỉnh
Về thời điểm
điều chỉnh
Về phương
pháp điều
chỉnh
Về giao dịch bị
điều chỉnh
Mục đích sd
phương pháp

Nhằm phân chia phần thuế GTGT của hành
hóa, dịch vụ đc tạo ra trong nước. khơng trực
tiếp tính ra thuế pahir nộp và thuế này do chính
doanh nghiệp gánh chịu
Giá trị thị trg or giá giao dịch độc lập của HH,
DV bao gồm cả hàng XNK và tiêu thụ trong nc
Toàn bộ HH, DV đầu vào, đầu ra phục vụ mục
đích kinh doanh và đã tạo ra GTGT trong nc
Tại ngay thời điểm mua bán or cuối năm thuế
Thường sd pp tính tốn

Là giao dịch thuộc khâu đầu vào Thuộc cả khâu đầu vào, đầu ra, bán ra trong nc
của DN
Nhằm ngăn ngừa việc kê khai giảm Ngăn ngừa kê khai tăng giá trị đầu vào để tăng

gtri đầu vào để giảm thuế
chi phí và ngăn ngừa kê khai giảm gtri đầu ra
để giảm doanh thu =>giảm thuế


×