Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.57 KB, 54 trang )

Vấn đề ôn tập môn đường lối cách mạng của Đảng cộng sản

Việt Nam
A: câu hỏi
1. Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập Đảng

Cộng Sản VN?
2. Trình bày các giai cấp trong xã hội VN thuộc địa nửa phong kiến?
3. Ý nghĩa sự ra đời của ĐCS VN?
4. Nội dung cơ bản của luận cương Chính trị tháng 10/1930?
5. Nội dung của cương lĩnh Chính trị đầu tiên được thông qua tại hội nghị
thành lập ĐCSVN 3/2/1930?
6. Những bổ xung phát triển của luận cương chính trị tháng 10/1930 so
với cương lĩnh chính trị đầu tiên?
7. Kết quả thực hiện chủ chương của Đảng về bảo vệ thành quả cách
mạng tháng Tám, xây dựng và giữ vững chính quyền cách mạng giai
đoạn 1945 – 1946?
8. Sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự hòa hoãn có
nguyên tắc để giữ vững chính quyền cách mạng giai đoạn 1945 -1946?
9. Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân
tộc của Đảng được thể hiện trong 3 nghị quyết BCHTW: 11/1939,
11/1940, 5/1941? Mối quan hệ giữa chống đế quốc và chống phong
kiến?
10. Nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945?
11. Kết quả thắng lợi cửa cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
12. Ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
13. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược?
14. Điểm bổ sung, phát triển, hoàn thiện căn bản đường lối cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân của đại hội Đảng II(1951)? Nội dung về lực lượng
và phương pháp cách mạng?
15. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp xâm lược?


16. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
17. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
18. Quyết tâm chống Mĩ cứu nước của Đảng được thể hiện trong 2 nghị
quyết TƯ 11(3/1965); TƯ 12(12/1965)?
19. Đường lối chủ chương đối ngoại của Đảng trong những năm 1976 –
1985?
20. Kết quả ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối ngoại của
Đảng thời kì đổi mới (1975-1985)?


21. Đường lối công nghiệp hóa của Đảng trong giai đoạn 1976-1985?
22. Đặc điểm, hình thức hoạt động và ưu điểm, hạn chế của việc thực hiện

cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu, bao cấp đối với nền kinh
tế(trước đổi mới)?
23. Đại hội Đảng VI xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của sự nghiệp
đổi mới toàn diện đất nước?
24. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội Đảng VI(1986) xác
định?
25. Phân tích chủ trương đổi mới của đại hội đảng VI về kinh tế?
26. Chủ trương, chính sách của Đại hội Đảng VII về phát triển từng thành
phần kinh tế?
27. Mục tiêu của Đại hội Đảng lần VII về đổi mới hệ thống chính trị ở nước
ta?
28. Mục tiêu xây dụng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở VN?
29. Quan điểm của Đảng về xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN ở nước ta?
30. Mục tiêu chiến lược về công nghiệp hóa, hiện đại hóa của trong thời kì
đổi mới của đất nước?

31. Mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đến năm 2000 được Đảng xác
định trong thời kì đổi mới đất nước?
32. Kết quả, ý nghĩa về công tác đối ngoại của đảng trong sự nghiệp đổi
mới đất nước?
33. Chủ trương của đại hội Đảng VII về xây dựng nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng XHCN?
34. Chủ trương xóa bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng
và sử dụng cơ chế thị trường?/
35. Những điểm bổ sung, phát triển chủ trương của đại hội Đảng IX về phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần?
36. Chủ trương chính sách của đại hội Đảng XI về phát triển các thành
phần kinh tế?
37. Chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kì đổi
mới đất nước?
38. Những quan điểm chỉ đạo của đảng về xây dựng, phát triển văn hóa
trong thời kì đổi mới đất nước?
39. Quan điểm: văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội lầ mục tiêu, động lực
phát triển kinh tế xã hội?
40. Quan điểm của đảng về giải quyết các vấn đề XH trong thời kì đổi mới
đất nước?


41. Quan điểm của đnagr về thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong

thời kì đổi mới đất nước?
42. Phân tích quan điểm công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và phát triển
kinh tế thị trường?
43. Phân tích quan điểm công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và phát triển
kinh tế tri thức?
44. Kết quả ý nghĩa và nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương

CNH-HĐH đất nước của đảng trong thời kì đổi mới?
45. Kết quả và nguyên nhân thực hiện chủ trương của đảng về xây dựng hệ
thống chính trị trong thời kì đổi mới ở nước ta?
46. Kết quả ý nghĩa nguyên nhân hạn chế trong quá trình thực hiện chủ
trương xây dựng, phát triển văn hóa trong thời kì đổi mới?
47. Kết quả ý nghĩa nguyên nhân của quá trình thực hiện chủ trương của
đảng về giải quyết các vấn đề XH trong thời kì đổi mới đất nước?
48. Cơ hội và thách thức trong thực hiện đường lối đối ngoại hội nhập quốc
tế của đảng hiện nay?
49. Trình bày nhiệm vụ, mục tiêu đối ngoại của đảng nhà nước ta trong thời
kì đổi mới?
50. Phương châm đối ngoại của đảng, nhà nước trong thời kì đổi mới?
51. Quan điểm chỉ đạo của đảng trong thực hiện đường lối đối ngoại trong
thời kì đổi mới?

B: trả lời câu hỏi:
1. Công lao của Nguyễn Ái Quốc đối với cuộc vận động thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam?
• Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc:
-

-

Ngày 5 - 6 - 1911, từ cảng Nhà Rồng, Nguyễn Ái Quốc làm phụ bếp trên
tàu Đô đốc Trêvin và bắt đầu cuộc hành trình vạn dặm, hòa mình vào
cuộc sống lao động Pháp để tìm đường cứu nước. Từ 1911 đến 1917,
Người đã đến nhà nước châu Âu, châu Phi và châu Mĩ. Cuối năm 1917,
Người trở lại Pháp theo đuổi lí tưởng của Đại Cách mạng Pháp: Tự do,
Bình đẳng và Bác ái.
Ngày 18 - 6 - 1919, thay mặt những người Việt Nam yêu nước tại Pháp,

Nguyễn Tất Thành với tên gọi là Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam.


-



Nguyễn Ái Quốc truyền bá CN Mác-Lênin chuẩn bị thành lập
đảng:
-

-

-

-



Giữa năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lê-Nin. Từ đây người tìm ra
con đường cứu nước giải phóng dân tộc.

Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuyni-di,... Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari để đoàn kết các lực lượng cách mạng chống chủ nghĩa thực dân.
Tháng 6 - 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời nước Pháp sang Liên Xô dự
Hội nghị Quốc tế Nông dân ( 10 - 1923 ) và được bầu vào Ban chấp hành
Hội. Người ở lại Liên Xô, vừa nghiên cứu, học tập, viết bài cho báo Sự
thật của Đảng Cộng sản Liên Xô, tạp chí Thư tín Quốc tế của Quốc tế
Cộng sản. Tại Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924 ), Nguyễn Ái
Quốc trình bày lập trường quan điểm của mình về vị trí chiến lược của

cách mạng các nước thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào công
nhân ở các nước đế quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa,
về vai trò và sức mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc
địa…’ van menh cua giai cap vo san the gioi dac biet la van menh cua
giai cap vo san o cac nuoc di xam luoc phu thuoc chat che vao van menh
cua giai cap vo san o cac nc thuoc dia “…
Ngày 11 - 11 - 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu ( Trung Quốc )
để trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ chức cách mạng, truyền bá lí
luận cách mạng giải phóng dân tộc vào Việt Nam. Người đã tiếp xúc với
các nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động ở đây và chọn một số thanh
niên hăng hái trong tổ chức Tâm tâm xã, mở các lớp huấn luyện chính trị
ngắn hạn để đào tạo họ thành cán bộ cách mạng đưa về nước hoạt động.
Nhờ hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên, phong trào cách mạng ở trong nước ngày càng phát triển sôi
nổi, khuynh hướng các mạng vô sản dần dần chiếm ưu thế trong phong
trào dân tộc. Đến năm 1929, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây
dựng cơ sở ở khắp ba kì.Những hoạt động của Người từ 1911 đến 1929
có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và đạo
đức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản Việt Nam.

Nguyễn Ái Quốc đã thống nhất 3 đảng:


-

-

-




Sau một thời gian dài hoạt động có hiệu quả, tổ chức Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên dần dần mất vai trò lịch sử. Sự phát triển mạnh mẽ của
phong trào cách mạng trong nước đòi hỏi phải có một đảng cách mạng
tiên phong đủ sức lãnh đạo và đưa phong trào tiếp tục tiến lên. Để đáp
ứng nhu cầu đó, từ giữa đến cuối năm 1929, ở Việt Nam đã lần lượt xuất
hiện ba tổ chức cộng sản là Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng
sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản nói trên đánh dấu sự phát triển vượt
bậc của phong trào cách mạng nước ta. Tuy nhiên trong quá trình hoạt
động, các tổ chức này đã đả kích lẫn nhau, làm giảm uy tín của các tổ
chức cộng sản và gây ảnh hưởng tiêu cực đến phong trào cách mạng đang
lên.
Từ 3 - 2 đến 7 - 2 - 1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập hội nghị để hợp nhất
các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng ( Trung Quốc ). Người chủ trì hội
nghị và đã phân tích những hoạt động bè phái, chia rẽ của ba tổ chức
cộng sản và tác hại của nó. Do yêu cầu cấp thiết của cách mạng Việt Nam
và uy tín đức độ của Người nên đã đã thống nhất được các tổ chức cộng
sản. Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành
đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.

Thành lập ĐCSVN:
-

Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo đã vạch ra đường lối, phương hướng cơ bản cho cách mạng
Việt Nam ( đây chính là bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam ).

=>Hai thập niên đầu thể kỉ XX, với những hoạt động cứu nước, Nguyễn Ái

Quốc đã truyền bá chủ nghĩa Mác-LêNin vào Việt Nam, chuẩn bị về tư
tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng. Đồng thời, Người đã
thành công trong việc hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản
Việt Nam.

2. Tình hình các giai cấp trong xã hội Việt Nam thuộc địa nửa
phong kiến?


Trước khi thực dân Pháp sang xâm lược, xã hội nước ta là một xã hội phong
kiến. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta thực dân Pháp bắt tay ngay vào


khai thác thuộc địa nước ta. Chính vì thế chúng cần một lượng lớn nhân
công lao động do đó giai cấp công nhân đã ra đời. Ngay sau đó các giai cấp
khác cũng lần lượt ra đời đó là giai cấp tư bản, giai cấp tiểu tư sản điều này
đã làm cho xã hội Việt Nam có sự phân hóa hết sức sâu sắc. Mỗi giai cấp lại
có một đặc điểm riêng biệt việc xác định giai cấp lãnh đạo cách mạng là rất
quan trọng.
- Địa chủ phong kiến: Giai cấp địa chủ phong kiến tồn tại hàng nghìn năm
trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị nay trở thành tay sai cho thực
dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta. Giai cấp địa chủ
được chia thành:
+ Đại địa chủ: có nhiều ruộng đất, câu kết với thực dân Pháp bóc lột
nhân dân ta.
+ Trung địa chủ.
+ Tiểu địa chủ.
Những địa chủ phong kiến phản cách mạng được thực dân Pháp dung
dưỡng và nuôi béo vì vậy đây chính là đối tượng của cách mạng. Những
địa chủ phong kiến bị đế quốc chèn ép có tinh thần dân tộc và tinh thần

cách mạng. Tuy nhiên cũng không trở thành lực lượng lãnh đạo cách
mạng.
- Giai cấp nông nhân:
+ Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú
nông, trung nông, bần nông, cố nông.
+ Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến và đế quốc bóc lột nặng nề,
đế quốc bóc lột nhân dân bằng sưu cao thuế nặng, địa chủ bóc lột nhân
dân bằng cướp đoạt ruộng đất, địa tô, cướp đoạt ruộng đất dẫn đến giai
cấp nông dân bị đẩy vào đường cùng.
+ Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất và hăng hái nhất có vai
trò quyết định đến cuộc giải phóng dân tộc, bị đế quốc và địa chủ chèn ép
mâu thuẫn đặc biệt với đế quốc thực dân và phong kiến tay sai phản động
vừa có mâu thuẫn về dân tộc vừa có mâu thuẫn về giai cấp trong đó mâu
thuẫn dân tộc là lớn nhất. Tuy nhiên giai cấp nông dân cũng không thể
trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng do trình độ văn hoá thấp.
- Giai cấp công nhân:
+ Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ngay từ cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
+ Giai cấp công nhân Việt Nam còn rất trẻ chiếm 1% dân số, trình độ
văn hoá kỹ thuật rất thấp.


-

-

+ Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam: Ngoài những đặc điểm
chung với giai cấp công nhân thế giới giai cấp công nhân Việt Nam còn
có những đặc điểm riêng biệt khác so với giai cấp công nhân thế giới:
 Chịu 3 tầng áp bức bóc lột (Đế quốc, tư bản trong nước, địa chủ

phong kiến).
- Phần lớn xuất thân từ giai cấp nông dân cho nên họ gắn bó với
dân tộc có mới quan hệ gần gũi với nhân dân và có mối thâm thù
với thực dân Pháp.
- Ra đời trước tư sản lực lượng đồng nhất không bị phân tán về lực
lượng và sức mạnh.
- Kế thừa truyền thống yêu nước đấu tranh của dân tộc.
- Do ra đời muộn giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu được ảnh
hưởng của phong trào cách mạng thế giới, ảnh hưởng của chủ
nghĩa Mác-Lênin và cách mạng tháng Mười Nga.
- Giai cấp công nhân Việt Nam đã sớm trở thành một lực lượng
chính trị độc lập, có đủ điều kiện và năng lực để lãnh đạo cách
mạng.
Giai cấp tiểu tư sản:
+ Hình thành trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau
chiến tranh thế giới thứ nhất bao gồm: Trí thức, học sinh-sinh viên, công
chức, tiểu thương, tiểu chủ, dân nghèo thành thị. Họ sống chủ yếu ở
thành thị và khu công nghiệp bị thực dân Pháp chèn ép dễ bị rơi vào tình
trạng thất nghiệp.
+ Giai cấp tiểu tư sản cũng rất hăng hái tham gia cách mạng và là một
trong những động lực đáng kể của cách mạng, họ là đồng minh của giai
cấp công nhân có thể đi với giai cấp công nhân đến xã hội chủ nghĩa.Tuy
nhiên tư tưởng của họ rất dao động do đó cũng không thể trở thành lực
lượng lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp tư sản:
+ Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp sau chiến
tranh thế giới thứ nhất họ đã trở thành một giai cấp rõ rệt trước đó họ chỉ
được gọi là một tầng lớp.
+ Tư sản mại bản là những tư bản hoạt động trong lĩnh vực thầu khoán,
công nghiệp và xây dựng có quyền lợi gắn liền với thực dân Pháp trở

thành đối tượng của cách mạng.
+ Tư sản dân tộc là những nhà tư sản vừa và nhỏ có xu hướng kinh
doanh độc lập bị tư sản Pháp chèn ép nên họ có tinh thần dân tộc chống


thực dân Pháp, chống phong kiến. Giai cấp này có tư tưởng dao động do
đó cũng không thể trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng.

3. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản VN?
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra
thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được
những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương
lĩnh ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành
ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng
và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
• Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân
tộc và đấu tranh giai cấp, là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Điều đó nói lên
quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp công nhân mà đội tiên
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng thành và có đủ những yếu tố
cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai trò lãnh đạo đối với cách mạng
Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển
vế chất của cách mạng Việt Nam.
• Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập khẳng định dứt khoát con đường đi lên
của dân tộc Việt Nam từ 1930 là con đường cách mạng vô sản.
• Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
phong trào cách mạng Thế Giới, góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh
chung của nhân dân thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách

mạng thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại làm
nên những thắng lợi vẻ vang.


4. Nội dung cơ bản của Luận cương Chính trị tháng 10/1930?
Sau hội nghị thành lập Đảng ngày 3-2-1930, cương lĩnh của Đảng đã được bí mật
đưa vào quần chúng đẩy phong trào cách mạng lên cao. Tháng 4-1930 đồng chí
Trần Phú về nước sau quá trình học tập tại trường Quốc tế Phương Đông. Tháng 71930 Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và được giao
nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chuẩn bị cho hội nghị


Ban chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị diễn ra từ ngày 14 đến ngày 30-101930 do đồng chí Trần Phú trủ chì. Hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị
của đồng chí Trần Phú. Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản
Đông Dương và bầu Trần Phú làm tổng bí thư. Luận cương bao gồm những nội
dung sau:
- Luận cương đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong
kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở
Đông Dương do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Xác định mâu thuẫn giai cấp diễn ra giữa một bên là thợ thuyền dân cày
và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế
quốc.
- Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư
sản dân quyền có tính chất thổ địa phản đế.
• Nhiệm vụ của cách mạng:
- Chống phong kiến để thực hiện triệt để cách mạng ruộng đất
Chống đế quốc giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương








Luận cương nhấn mạnh 2 nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau
vấn đề thuộc địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền
Lực lượng cách mạng: Lực lượng cách mạng gồm có nông dân, công nhân.
Phương pháp cách mạng Tư tưởng mấu chốt của luận cương đưa ra là phải
tiến hành bạo lực cách mạng và kết thúc bằng khởi nghĩa võ trang giành
chính quyền.
Lãnh đạo cách mạng : Luận cương chỉ ra rằng điều cốt yếu cho cách mạng
Đông Dương là phải có một Đảng Cộng Sản lãnh đạo
Quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng
quốc tế.
 Nhận xét: Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh
đã nêu ra: đường lối cách mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế,
vai trò lãnh đạo của Đảng. Luận cương của Trần Phú có những điểm sáng
tạo hơn như đã đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc Đảng của chủ
nghĩa Mác-Lênin.
 Hạn chế:
Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách
mạng Việt Nam.
Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc
đấu tranh dân tộc và bọn tay sai.


Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó
không lôi kéo được bộ phận có tinh thần yêu nước.
 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của Luận cương:
- Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản.

Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn
nào là mâu thuẫn chủ yếu dẫn tới không xác định được tầng lớp trung
gian cũng là đối tượng của cách mạng.
-

5. nội dung của cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua
tại hội nghị thành lập Đảng CSVN 3/2/1930?
Ngày 3-2-1930 Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Cửu LongHương Cảng-Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị đã thông qua cương
lĩnh chính trị của Đảng do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo. Đây được coi là cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung của cương lĩnh bao gồm những vấn đề sau:
1-Đường lối chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam: “ tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
2-Cương lĩnh xác định các nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam:
Nhiệm vụ về chính trị:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến tay sai làm cho nước
Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội
công nông.
- Về kinh tế:
i.
Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công
nông binh quản lý: bệnh viện, trường học, trạm xá…
ii.
Tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo mở
mang công nghiệp-nông nghiệp miễn thuế cho dân cày nghèo thực hiện
ngày làm 8h.
-

Về văn hoá:
Thực hiện nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục công nông hoá.


-

3-Lực lượng cách mạng
Toàn thể dân tộc Việt Nam, cương lĩnh chủ trương thu phục tập hợp quần
chúng nông dân, công nhân khỏi ảnh hưởng tư sản, làm cho giai cấp công nhân
lãnh đạo cách mạng dựa vào dân cày nghèo lãnh đạo đất nước. Đối với phú nông,
tiểu chủ, tư bản Việt Nam chưa rõ mặt phản động thì lôi kéo họ về phía cách mạng


hoặc làm cho họ trung lập. Lực lượng nào tỏ rõ bộ mặt phản cách mạng thì cần
phải đánh đổ.
4- Lãnh đạo cách mạng
Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách
mạng Việt Nam
5-Đoàn kết quốc tế
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới do đó phải liên
kết với cách mạng thế giới nhất là cách mạng vô sản Pháp.
* Nhận xét:
-Cương lĩnh đã xác định được nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt
Nam.
- Phù hợp với xu thế phát triển thời đại mới, giải quyết được đường lối và
giai cấp lãnh đạo đã trở thành ngọn cờ tập hợp các tầng lớp cách mạng, đấu tranh
chống Pháp.
- Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của cách mạng Việt Nam
chứng tỏ giai cấp công nhân và đội tiên phong là Đảng đủ sức lãnh đạo cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi.
* Điểm sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Cương lĩnh giải quyết được mẫu thuẫn: xã hội Việt Nam tồn tại hai mẫu
thuẫn đó là mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến, mâu thuẫn
dân tộc giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp. Cương lĩnh cũng chỉ ra

rằng mâu thuẫn dân tộc là quan trọng nhất cần phải được giải quyết ngay sau khi
giải quyết xong mâu thuẫn dân tộc thì mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Cương lĩnh cũng đã giải quyết được đường lối cách mạng đó là cách mạng
vô sản kết thúc bằng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

6. những bổ xung, phát triển của Luận cương chính trị tháng 10/1930
so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên?
So với cương lĩnh 3/1930 luận cương có những bổ xung sau:
- Trên cơ sở khẳng định tính chất xã hội Đông Dương là XH nửa phong
kiến, luận cương đã chỉ rõ phương hướng là làm cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân sau đó bỏ qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa.
- Luận cương còn chỉ ra điều iện bỏ qua:
+ phải có sự giúp đỡ cho ĐCSVN của vô sản thế giới.
+ cách mạng VN đã có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Phương pháp cách mạng: luận cương khẳng định lại tư tưởng bạo lực
quần chúng bằng hình thức khởi nghĩa vũ trang để giành chính quyền.
luận cương chỉ ra những điều kiện để khởi nghĩa thành công:


-

+ xây dựng lực lượng quần chúng ngày càng vững mạnh.
+ tuân thủ quy luật đấu tranh cách mạng.
+ nổ ra khi có tình thế và thời cơ cách mạng.
Luận cương khẳng định lại vai trò của đảng nhưng để Đảng có thể lãnh
đạo được thì Đảng phải có những tiêu chí xây dựng đảng:
+ Đảng có đường lối chính trị đúng đắn.
+ có kỷ luật tập trung.
+ gắn bó với nhân dân.
+ trải qua đấu tranh để trưởng thành.

+ có lý luận Mac- Lênin dẫn đường.

7. kết quả chỉ đạo thực hiện chủ trương của Đảng về bảo vệ
thành quả cách mạng tháng 8, xây dựng và giữ vững chính
quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946?
Kết quả: cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
giai đoạn 1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức quan
trọng.
Về chính trị - xã hội: đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội
mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết. Quốc hội,
Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử.
Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ
máy chính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa
án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được
thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh,
Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Các đảng phái chính
trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa: đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói,
xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây
dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi. Cuối năm
1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được ổn
định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành.
Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận
động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều
tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ


được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước đã có thêm 2,5 triệu người

biết đọc, biết viết.
-

8. sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và sự
hòa hoãn có nguyên tắc để giữ vững chính quyền cách mạng
giai đoạn 1945-1946?
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm
Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời
lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam
tiến chi viện Nam bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung bộ. Ở miền Bắc,
bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng, Chính phủ ta đã
thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ
vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp- Tưởng
ký hiệp ước Trùng Khánh (28/2/1946 ) , thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau,
cho pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hòa hoãn,
dàn xếp vứi Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. hiệp định sơ bộ 6/3/1946,
cuộc đàm phán ở Đà Lạt, tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện cho quân dân có
thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.

9. trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải
phóng dân tộc của Đảng được thể hiện trong 3 nghị quyết
BCHTW: 11/1939; 11/1940; 5/1941? Mối quan hệ gữa chống
đế quốc và chống phong kiến?
Những chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giải phóng dân tộc của Đảng:
- Một là: nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. tạm gác lại khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” , thay bằng khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của bon đế quốc và bọn Việt gian cho dân cày
nghèo”. ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta
đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với
bon đế quốc, phátxít Pháp- Nhật.

- Hai là: quyết định thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận thống
nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội
cứu quốc để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải
phóng dân tộc.


-

Ba là: quyết dịnh xúc tiến chuẩn bị vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. ra sức phát triển lực lượng
cách mạng, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng.

10. nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945?
Nguyên nhân thắng lợi:
- Cách mạng tháng 8 nổ ra trong bối cảnh quốc tế thuận lợi: Phátxít Nhật
bi Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại.
- Cách mang tháng tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh gian khổ
của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao
trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930- 1931, Cao trào 1936- 1939 và
cao trào giải phóng dân tộc 1939- 1945.
- Do đảng ta chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong
mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo
của đảng.
- Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh,
đoàn kết thống nhất, nắm đúng thời cơ, chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo,
biết tạo nên sức mạnh tổng hợp để áp đảo kẻ thù và quyết tâm lãnh đạo
quần chúng khởi nghĩa dành chính quyền. đây là nguyên nhân quan trọng
quyết định đến sự thắng lợi của cách mang tháng 8.
-


11. Kết quả thắng lợi cửa cuộc cách mạng tháng Tám năm
1945?


Thắng lợi này đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân pháp trong
gần 1 thế kỉ, lật nhào chế độ quân chủ hàng mấy nghìn năm và ách
thống trị của phát xít Nhật, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng
hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở ĐNÁ. Nhân dân Việt
Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do
làm chủ vận mệnh của mình.



Thắng lợi của cách mạng tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa
Mac-lenin được vận dụng một cách sáng tạo vào hoàn cảnh lịch sử
cụ thể của cách mạng Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối cách mạng đúng đắn và đầy sáng tạo của đảng






ta đã gắn độc lập dân tộc với CNXH, gắn sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ và ngoạn mục
không phải là sự ngẫu nhiên mà là kết quả của một quá trình đấu
tranh lâu dài, kiên cường bất khuất của nhân dân Việt Nam dưới sự
lãnh đạo sáng suốt, đúng đắn của 1 đảng Macxit đó là đảng cộng
sản Việt Nam.

Cách mạng tháng Tám đánh dấu 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử
cách mạng Việt Nam. Đây là quá trình phát triển tất yếu của lịch
sử dân tộc trải qua mấy nghìn năm phấn đấu, đỉnh cao của ý trí
quật cường, sức mạnh cố kết cộng đồng, tầm cao trí tuệ dân tộc
hòa quyện với những tư tưởng của C.Mac, Ăng ghen, Lê nin, Hồ
Chí Minh, với xu hướng của thời đại vì hòa bình dân chủ và tiến
bộ xã hội, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.

12. Ý nghĩa của cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945?
- cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích của thực dân pháp trong gần
1 thế kỉ, lật nhào chế độ quân chủ mấy nghìn năm và ách thống trị của phát
xít Nhật. lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân
dân tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ than phận nô lệ trở thành
người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận mệnh của mình.
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt
của lịch sử dân tộc việt nam đưa dân tộc bước vào một kỉ nguyên mới: kỉ
nguyên độc lập tự chủ và CHXH.
- Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám Đảng và nhân dân ta đã làm
phong phú them kho tang lý luận của CN Mác- Lê nin, đóng góp nhiều
kinh nghiệm quý báu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và
giành quyền dân chủ.
- Cách mạng tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và
nửa thuộc địa đấu tranh chống CN để quốc thực dân giành độc lập tự do.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ: “chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt
Nam ta có thể tự hào, mà những giai cấp lao động và những dân tộc bị áp
bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sủ
cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”



13. Nguyên nhân thắng lợi của cuội kháng chiến chống Pháp
xâm lược?
-

-

-

-

Có sự lãnh đạo vững vàng của đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn
dã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc, có sựu đoàn kết chiến
đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi- mặt
trận Liên Việt, được xây dựng trên nền tảng khối lien minh công nông và
tri thức vững chắc.
Có lực lượng vữ trang gồm 3 thứ quân do đảng ta trực tiếp lãnh đạo ngày
càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí, là lực lượng
quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý trí của địch, giải
phóng đất đai của tổ quốc.
Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân, vì dân được giữ vững,
củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến
và xây dựng chế độ mới.
Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc viêt nam, lào
campuchia, cùng chung 1 kẻ thù chung, đồng thời có sự ủng hộ giúp đỡ to
lớn của TQ, LX các nước XHCN,các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên
thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Pháp

14. Điểm bổ xung phát triển, hoàn thiện căn bản đường lối
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đại hội Đảng
II(1951)? Nội dung về lực lượng và phương pháp cách mạng?

-

-

-

Tính chất xã hội: xã hội Việt Nam hiện nay gồm có 3 tính chất: dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến. ba tính chất đó đang đấu
tranh với nhau. Nhưng mâu thuẫn chủ yếu lúc này là mâu thuẫn giữa tính
dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. mâu thuẫn đó đang được giải
quyết trong quá trình kháng chiến trong dân tộc viêt nam chống thực dân
pháp và bọn can thiệp.
Mâu thuẫn trong xã hội: được xác định là mâu thuẫn XHVN với đế quốc,
tay sai và mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến.
Đối tượng cách mạng: đối tượng chính hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm
lược(đế quốc Pháp và bọn can thiệp Mĩ). Đối tượng phụ hiện nay là phong
kiến mà cụ thể là phong kiến phản động.
Nhiệm vụ cách mạng: đánh đổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và
thống nhất thực sự cho dân tộc, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa


-

-

-

-

-


-

phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân
dân, gây cơ sở cho CNXH. Song nhiệm vụ trước mắt là hoàn thành giải
phóng dân tộc.
Lực lượng cách mạng: là giai cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản thành
thị, tiểu tư sản trí thức và tiểu tư sản dân tộc; ngoài ra là các thân sĩ(địa
chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp và phần tử đó hợp thành nhân
dân. Nền tảng của nhân dân là công, nông và lao động tri thức.
Phương pháp cách mạng: tiến hành cuộc cách mạng để giải quyết những
nhiệm vụ cơ bản trên do nhân dân lao động làm động lực, công nông và
lao động trí thức làm nền tảng và giai cấp công nhân lãnh đạo, cách mạng
Việt Nam hiện nay là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cách mạng đó
không phải cách mạng dân chủ tư sản lối cũ cũng không phải là cuộc cách
mạng XHCN mà là một thứ cách mạng dân chủ tư sản lối mới tiến triển
thành cách mạng XHCN.
Triển vọng của cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất
định sẽ đưa VN tiến tới CNXH
Con đường đi lên CNXH: đó là một con đường đấu tranh lâu dài, đại thể
trải qua 3 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành
giải phóng dân tộc; giai đoạn thứ 2 nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ
Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của đảng:
“người lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân”, “Đảng lao động Việt
Nam là đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao động Việt
Nam”. Mục đích của đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến tới
chế độ XHCN ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiểu số ở Việt
Nam.
Chính sách của đảng:

Có 15 chính sách lớn nhằm phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm
mống cho CNXH và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi.
Quan hệ quốc tế:
VN đứng về phe hòa bình và dân chủ, phải tranh thủ sự giúp đỡ của các
nước XHCN và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô; thực hiện
đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt-Miên-Lào

15. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống pháp xâm
lược?
-

Đối với nước ta: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến,
xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm
lược của thực dân pháp được đế quốc Mĩ giúp sức ở mức độ cao, buộc


chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước
Đông Dương; đã làm thất bại âm mưu và kéo dài chiến tranh của đế quốc
Mĩ, kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương; giải phóng hoàn
toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa XH làm căn
cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc chiến tranh ở miền Nam; tăng them niềm tự
hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc trên thê giới; mở rộng địa bàn, tăng them lực lượng cho CNXH và
cách mạng thế giới; cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân ở 3 nước Đông Dương, mở ra sự sụp đỏ
chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của
thực dân Pháp.


-

16. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước?
Sự lãnh đạo đúng đắn của đảng cộng sản Viêt Nam, người đại biểu trung
thành cho những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một đảng có
đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập tự chủ sang tạo.
Cuộc kháng chiến đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và quân đội cả
nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu
nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với danh
hiệu “Thành đồng tổ quốc”
Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền bắc XHCN của đồng
bào và chiến sĩ miền bắc, một hậu phương vừa chiến đấu và xây dựng,
hoàn thành suất sắc nhiệm vụ của hậu phương lớn, hết long hết sức chi
viện cho tuyền tuyến lớn miền nam đánh thắng giặc Mĩ xâm lược.
Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương, và sự ủng hộ
giúp đỡ to lớn của các nước XHCN an hem, sự ủng hộ nhiệt tình của
chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ
Mĩ.

-

-

-

-

17. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước?



Đối với nước ta:


Kết thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược( tính từ 1954); 30
năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945); 115 năm chống đế quốc thực
dân phương tây(tính từ 1858)
- Quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền nam đưa lại độc
lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Hoàn thành công cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước,
mở ra kỉ nguyên cho dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất
cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH.
- Tăng them sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân
tộc Việt Nam
- Để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu choc ho sự
nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.
- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc Việt
Nam trên trường quốc tế.
• Đối với thế giới
- Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của CNĐQ vào CNXH và cách mạng thế
giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới thứ 2, bảo vệ vững chắc tiền đồn
phía Đông Nam Á của CNXH.
- Làm phá sản các cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mĩ, gâp tổn thất
to lớn và tác động sâu sắc tới nội tình nước Mĩ trước mắt và lâu dài.
- Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan
trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không thể tránh
khỏi của CNTD mới.
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ
tự do và hòa bình phát triển của nhân dân thế giới.

-

18. Quyết tâm chống Mĩ cứu nước của Đảng được thể hiện
trong 2 nghị quyết TƯ 11(3/1965); TƯ 12(12/1965)?
Hội nghị Trung Ương lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) đã tập
trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trên
cả nước.
• Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược:
- TƯ cho rằng cuộc chiến tranh cục bộ mà Mĩ đang tiến hành ở miền Nam
là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.


Mĩ thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ trong thế thua, thế thất bại và
bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.
- TƯ quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước trong
toàn quốc, coi chống Mĩ cứu nước là nhiệm vụ hàng đầu thiêng liêng của
cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
• Quyết tâm và mục tiêu chiến lược:
- Nêu cao khẩu hiệu “quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ xâm lược”, “kiên quyết
đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ trong bất kì tình huống nào,
để bảo vệ miền bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà”
• Phương châm chỉ đạo chiến lược:
-

Tiếp tục chiến tranh nhân dân để chống chiến tranh cục bộ của Mĩ ở miền
Nam cũng như chiến tranh phá hoại ở miền Bắc; thực hiện kháng chiến
lâu dài dựa vào sức mình là chính, cố gắng đến mức cao, tập trung lực
lượng để mở cuộc chiến tranh qui mô lớn.
Tử tưởng chủ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam

Giữ vững và phát triển tiến công, kiên quyết tiến công và lien tục tiến
công
• Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc
- Chuyển hướng xây dựng kinh tế, đảm bảo tiếp tục xây dựng miền Bắc
vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh; tiến
hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mĩ
- Miền Bắc làm tròn nhiệm vụ hậu phương lớn chi viện cho miền Nam.
• Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến tranh ở 2 miền
- Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn
- Bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ cả nước, vì miền Bắc XHCN là hậu phương
vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mĩ. Đánh bại cuộc chiến tranh
phá hoại ở miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền
nam càng đánh càng mạnh.
• Ý nghĩa đường lối
- Thể hiện quyết tâm đánh Mĩ và thắng Mĩ, tinh thần cách mạng tiến công,
tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền nam, thống
nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý trí, nguyện vọng của toàn đảng toàn
quân toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách
mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù
hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.



-

Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện lâu dài, dựa vào
sức mình la chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh
mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mĩ xâm lược..


19. Đường lối chủ chương đối ngoại của Đảng trong những
năm 1976 – 1985?
Đại hội IV chủ trương củng cố và tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và
quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN; bảo vệ và phát triển mối quan hệ
đặc biệt VN-Lào-Campuchia; sẵn sang đoàn kết với các nước trong khu vực;
thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa VN với tất cả các nước trên
thế giới trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền bình đẳng và cùng có lợi.
- Đoàn kết và hợp tác với LX là nguyên tắc, là chiến lược và luôn là hòn đá
tảng trong chính sách đối ngoại của VN.
- Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa VN-Lào-Campuchia có ý
nghĩa sống còn đối với vận mệnh của 3 dân tộc.
- Kêu gọi các nước ASEAN hãy cùng các nước ĐÔng Dương đối thoại và
thương lượng để giải quyết các trở ngại nhằm xây dựng ĐNÁ thành khu
cực hòa bình và ổn định.
- Chủ trương khôi phục quan hệ bình thường với TQ trên cơ sở các nguyên
tắc cùng tồn tại hòa bình
- Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về
kinh tế , văn hóa, khoa học kĩ thuật với tất cả các nước không phân biệt
chế độ chính trị.
Đảng xác định: công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động,
tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực
hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta.

20. Kết quả ý nghĩa và nguyên nhân cơ bản trong công tác đối
ngoại của Đảng thời kì đổi mới (1975-1985)?
a) Kết quả và ý nghĩa:
• Quan hệ đối ngoại của VN với các nước XHCN được tăng cường, trong
-


đó đặc biệt là Liên Xô.
Ngày 29-6-1978, Việt Nam tham gia hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)
Ngày 31-11-1978 Việt Nam kí Hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn diện
với Liên Xô.


Thiết lập quan hệ ngoại giao với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế.
- Từ 1975-1977 nước ta thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước
- Ngày 15-9-1976 VN tiếp nhận ghế thành viên chính thức quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF)
- Ngày 21-9-1976 là thành viên chính thức Ngân hàng thế giới (WB)
- Kể từ năm 1977 một số nước tư bản đã mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
với Việt Nam.
• Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể góp phần khôi phục đất nước sau
chiến tranh.
• Tranh thủ được sự ủng hộ của nhiều nước, nhiều tổ chức kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi cho triển khai các hoạt động đối ngoại sau này, đồng thời
phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
b) Hạn chế và nguyên nhân:
• Từ 1975 – 1986, quan hệ quốc tế gặp những trở ngại lớn:
Uy tín Việt Nam trên trường quốc tế bị giảm sút.
• Nước ta bị bao vây, cấm vận về kinh tế, cô lập về chính trị và phải đương
đầu với kiểu “chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch.
Trong đó đặc biệt từ cuối thập kỉ 70 thể kỉ XX, lấy cớ sự kiện
Caympuchia các nước ASEAN và 1 số nước khác thực hiện bao vây cấm
vận VN…
• Những hạn chế về đối ngoại của VN giai đoạn(1975-1986) suy cho cùng
thì đều xuất phát từ nguyên nhân cơ bản đã được đại hội VI của đảng chỉ
ra “bệnh chủ quan duy ý trí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng
vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”.



21. Đường lối công nghiệp hóa,của Đảng trong giai đoạn
1976-1985?
-

Đại hội IV của Đảng (tháng 12/1976), trên cơ sở phân tích toàn diện tình
hình trong nước và quốc tế, đề ra đường lối công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ nền
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp trong cả nước
thành một cơ cấu công - nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương,
vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế
địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.


-

-

Bắt đàu từ đại hội TW 6 khóa 6(1979) đã có những điều chỉnh như
sau:khuyến khích sản xuất nông-lâm-ngư-nghiệp,hàng tiêu dùng,hàng
xuất khẩu.Chuyển trọng tâm vốn từ công nghiệp nặng sang sản xuất hàng
tiêu dùng,xuất khẩu…và các lĩnh vực được ưu tiên.Chú trọng sản xuất
kinh doanh,coi trọng sự hài hòa giữa 3 lợi ích:nhà nước,tập thể và người
lao động.Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế tập chunng quan liêu sang hoạch
toán kinh doanh XHCN.
Đại hội V của Đảng (tháng 3/1982):

Rút ra kết luận: từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải
xác định đúng bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và
khả năng của mỗi chặng đường.
Nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt của
thời kỳ quá độ là lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; việc xây dựng và phát triển công
nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục
vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

22. Đặc điểm,hình thức hoạt động và ưu điểm ,hạn chế của việc
thực hiện cơ chế kế hoạch hóa ,tập chung quan liêu,bao cấp
với nền kinh tế(trước thời kì đổi mới)?
• Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới:
 Nhìn chung trong thời kì 1960-1985,chúng ta đã nhận thức và tiến hành

công nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng:
- Công nghiệp hóa theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên
về phát triển công nghiệp nặng.
- Công nghiệp hóa chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai
và nguồn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công
nghiệp hóa là Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước; việc phân bổ
nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện thông qua cơ chế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu, bao cấp, không tôn trọng các qui luật của thị
trường.
- Nóng vội, giản đơn, duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
 Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
• Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa
- Kết quả
i.

So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu công
nghiệp lớn đã hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên cho các ngành


công nghiệp nặng quan trọng như điện, than, cơ khí, luyện kim,
hóa chất được xây dựng.
ii.
Đã có hàng chục trường cao đẳng, đại học, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật
xấp xỉ 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960 là thời điểm bắt
đầu công nghiệp hóa.
- Ý nghĩa: Những kết quả trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng - tạo cơ sở
ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
• Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
i.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công
nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ, chưa
đủ sức làm nền tảng cho nền kinh tế quốc dân.
ii.
Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát triển,
nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu về lương thực, thực phẩm
cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém
phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.
- Nguyên nhân những hạn chế
i.
Về khách quan: Tiến hành công nghiệp hóa từ điểm xuất phát thấp
(nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn) và trong điều kiện chiến tranh kéo
dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập trung sức người, sức
của cho công nghiệp hóa.

ii.
Về chủ quan: Những sai lầm nghiêm trọng xuất phát từ chủ quan
duy ý chí trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa.

23. Đại hội 6 xác định đổi mới kinh tế là trọng tâm của sự
nghiêp đỏi mới toàn diện đất nước?
 Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng tạo sức mạnh phát triển đất nước:
-

-

Chủ trương xây dựng nền kinh tế XHCN theo mô hình kế hoạch hóa tập
chung ,chủ yếu với hai hình thức sở hữu nhà nước và tập thể.Tổ chức sản
xuất kinh doanh theo các loại hình xí nghiệp quốc doanh và xí nghiệp hợp
tác xã.
Nghị quyết trung ương 6 (8/1979) đã chỉ sống rõ Việt Nam đang đứng
trước nhiều khó khăn vế kinh tế và đời sống .,sản xuất phát triển chậm
(tốc độ tăng tổng sản phẩm xã hội dưới 1%),năng suất lao động thấp ,đòi
sống nhân dan thiếu thốn…vì thế phải đề ra chính sách phatr triieenr kinh
tế,trước hết là lưu thông phân phối ,chống tư tưởng chủ quan bảo
thủ,không dám nhìn thẳng vào thiếu sót…

24. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới do Đại hội
6(1986)xác định?


Đổi mới về kinh tế:
Đại hội xác định khoa học-kĩ thuật là động lực to lớn đẩy mạnh quá trình
phát triển kinh tế xã hội,có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội:

- Từ bỏ cơ cấu kinh tế công-nông-nghiệp ,hướng tới 3 chương trình kinh tế
lớn:lương thực,thực phẩm và hàng tiêu dùng.
- Xóa bỏ nền kinh tế bao cấp,từ bỏ cải tạo xã hội chủ nghĩa nhằm công hữu
hóa cơ cấu kinh tế nhiều thành phần.
- Đổi mới về cơ cấu quản lí kinh tế,cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức
hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Từ bỏ kế hoạch hóa tập chung
chuyển sang tạo lập cơ chế quản lí kinh tế giữa hàng hóa và tiền tệ.
• Đổi mới về chính trị:
- Đổi mới vai trò lãnh đạo của Đảng,đổi mới quản lí và điều hành của hà
nước phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới
- Đổi mới về quan hệ hợp tác quốc tế theo hướng mở,kêu gọi hợp tác và
đầu tư nước ngoài.


25. phân tích chủ chương đổi mới của đại hội 6 về kinh tế?.
-

-

-

-

Đại hội đã có sự chuyển hướng rõ rệt:chuyển trọng tâm tù phát triển công
nghiệp nặng sang thực hiện chương trình kinh tế lớn lương thực ,thực
phẩm ,sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu với tư tưởng bao trùm là
không xây dựng công nghiệp nặng vượt quá khả năng kinh tế với nội
dung:
CNH cần được tiến hành từng bước phù hợp với tình hình xuất khẩu:về tư
liệu sản xuất,con người,cơ sở vật chất kĩ thuật…

Trong chặng đường đầu tiên chưa thể đẩy mạnh CNH tạo tiền đề cho
CNH ở chặng đường tiếp theo và coi đây là căn bản cho những chặng
đường tiếp theo.
Xuất phát tư thực tiễn,coi trọng tính khả thi của CNH ,ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng một cách hợp lí trên cơ sở phát triển công nghiệp nhẹ
và nông nghệp ,coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu ,đầu tư cho các lĩnh
vực thực sự cấp thiết,tác động tới các lĩnh vực khác.Công nghiệp nặng
nhằm phục vụ các mục tiêu kinh tế,quốc phòng .
Cơ cấu kinh tế không phải là cơ cấu của công- nông nghiệp mà là của
nông nghiệp,công nghiệp và dịch vụ.Vừa xây dựng kinh tế trung ương
vừa phát triển kinh tế địa phương,kết hợp thành một thể thống nhất,kết
hợp kinh tế với quốc phòng.


×