Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Điều tra xác định đặc điểm phân bố cây bương lông điện biên (dendrocalamus giganteus) tại tỉnh điện biên và phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN BA

Tên đề tài:
“ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÂY BƯƠNG
LÔNG ĐIỆN BIÊN (DENDROCALAMUS GIGANTEUS)
TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN VÀ PHÚ THỌ”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên nghành

: Lâm nghiệp

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 1015

Thái Nguyên, 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN BA

Tên đề tài:
“ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÂY BƯƠNG
LÔNG ĐIỆN BIÊN (DENDROCALAMUS GIGANTEUS)
TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN VÀ PHÚ THỌ”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 – 1015
: 1. TS.Trần Công Quân
2. TS. Nguyễn Anh Dũng
3. ThS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN BA

Tên đề tài:
“ĐIỀU TRA XÁC ĐỊNH ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CÂY BƯƠNG
LÔNG ĐIỆN BIÊN (DENDROCALAMUS GIGANTEUS)
TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN VÀ PHÚ THỌ”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên nghành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm nghiệp
: Lâm nghiệp
: 2011 – 1015
: 1. TS.Trần Công Quân
2. TS. Nguyễn Anh Dũng
3. ThS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, 2015


ii


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành theo chương trình đào tạo Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên K43 (2011 - 2015) tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu và khoa Lâm nghiệp, tôi thực
hiện khóa luận với tên đề tài: “Điều tra xác định đặc điểm phân bố cây
Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại tỉnh Điện Biên và
Phú Thọ”.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Trần Công Quân, TS. Nguyễn Anh Dũng và ThS. Đặng Thị Thu Hà
là những người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin bổ
ích, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tác giả có thể hoàn
thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tới: các thầy, cô giáo khoa Lâm nghiệp Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ, cùng bạn bè và gia
đình đã tạo điều kiện, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện khóa luận.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiên khóa luận nhưng do
kiến thức và kinh nghiệm lần đầu của bản thân, thời gian cũng như tài liệu
tham khảo còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong quý thầy cô có những đóng góp quý báu, bổ sung để cho
khóa luận hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng thành cảm ơn !
Phú Thọ, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Ba


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
STT

Nội dung

Bảng 2.1

Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas
1995) ......................................................................

Bảng 4.1

28

Sinh trưởng của Bương lông điện biên theo vùng
sinh thái ..................................................................

Bảng 4.4

25

Kết quả điều tra phân bố cây Bương lông điện biên
theo độ cao .............................................................

Bảng 4.3

5

Kết quả điều tra sinh trưởng về đường kính và chiều

cao ..........................................................................

Bảng 4.2

Trang

29

Phân bố mật độ của Bương lông điện biên theo vùng
sinh thái ..................................................................

30

Bảng 4.5

Đặc diểm địa hình nơi gây trồng Bương lông ..........

32

Bảng 4.6

Sinh trưởng của Bương lông điện biên theo vị trí địa
hình ........................................................................

33

Bảng 4.7

Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu về diều kiện lập địa ...


35

Bảng 4.8

Kết quả điều tra phân bố tại chỗ ..............................

37

Bảng 4.9

Chất lượng cây Bương lông điện biên ....................

39


iv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG KHÓA LUẬN
STT

Nội dung

Trang

Biểu đồ 4.1 Phân bố mật độ của Bương lông điện biên theo
vùng sinh thái ..........................................................

26

Biểu đồ 4.2 Chất lượng cây Bương lông điện biên ....................


31


v

DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG KHÓA LUẬN

STT

Nội dung

Trang

Hình 4.1

Điều tra sinh trưởng cây Bương lông điện biên ........

26

Hình 4.2

Điều tra phẫu diện đất ..............................................

36

Hình 4.3

Bụi cây Bương lông điện biên .................................


37


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ, cụm từ viết tắt

Giải thích

ATVSTP:

An toàn vệ sinh thực phẩm

D1.3:

Đường kính ngang ngực

FAO:

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

Hvn:

Chiều cao vút ngọn

INBAR:

Tổ chức Mây tre quốc tế


OTC:

Ô tiêu chuẩn

S:

Sai tiêu chuẩn

SD%:

Hệ số biến động về đường kính

SH%:

Hệ số biến động về chiều cao

TB:

Trung bình

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình hay khóa luận nào trước đây.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Ba


viii

Trang
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ………………………………………………………

21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................

21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................


21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................

21

3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................

21

3.2.1. Điều tra đặc điểm phân bố cây Bương lông điện biên theo độ
cao (độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối) ..................................................

21

3.2.2. Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố cây Bương lông điện
biên theo vùng sinh thái ...........................................................................

21

3.2.3. Nghiên cứu đặc điểm phân bố tại chỗ cây Bương lông điện biên ...

21

3.2.4. Đề xuất vùng phân bố và điều kiện gây trồng cây Bương lông
điện biên ..................................................................................................

21

3.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................


21

3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................

21

3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .................................................

22

3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................

23

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ……………

24

4.1. Điều tra đặc điểm phân bố cây Bương lông điện biên theo độ cao
(độ cao tuyệt đối, độ cao tương đối) ........................................................

24

4.1.1. Điều tra sinh trưởng cây Bương lông điện biên ...........................

24

4.1.2. Phân bố cây Bương lông điện biên theo độ cao ...........................


27

4.2. Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố cây Bương lông điện biên
theo vùng sinh thái ..................................................................................

28

4.3. Nghiên cứu đặc điểm phân bố tại chỗ cây Bương lông điện biên ......

31

4.3.1. Đặc điểm phân bố theo vị trí địa hình .........................................

31

4.3.2. Khả năng sinh trưởng của Bương lông điện biên theo vị trí địa


ix

Trang
hình …………………………………………………………………….

33

4.3.3. Đánh gíá các chỉ tiêu về điều kiện lập địa ………………….

34

4.3.4. Đặc điểm phân bố tại chỗ ...........................................................


37

4.3.5. Chất lượng cây Bương lông điện biên .........................................

38

4.4.

Đề xuất vùng phân bố và điều kiện gây trồng cây Bương lông

điện biên ………………………………………………………………

41

Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………..

42

5.1. Kết luận ............................................................................................

42

5.2. Đề nghị .............................................................................................

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................

44


PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................

46


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa và là nước được
xác định là vùng trung tâm phân bố của tre – trúc, nên rất phong phú và đa
dạng về thành phần loài. Theo tác giả (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [6] thì
Việt Nam ta có khoảng 216 loài tre, nứa thuộc 25 chi và có thể lên tới 250
loài. Cả nước có gần khoảng 1,5 triệu ha, trong đó, hơn 1,4 triệu ha là rừng tự
nhiên, 800 nghìn ha là rừng thuần loài và hơn 600 nghìn ha rừng hỗn loài.
Rừng trồng có gần 74 nghìn ha, chủ yếu là trồng các loài như: Luồng, Mai,
Tre bát độ, Bương, Vầu… và 1 số loài tre lấy măng khác. Đây là loại lâm sản
ngoài gỗ có giá trị kinh tế và có đặc điểm sinh trưởng nhanh và tái sinh mạnh,
trồng một lần và khai thác nhiều lần nên luôn có nguồn thu hàng năm, do vậy
còn được mệnh danh là cây của người nghèo.
Tre - trúc là lâm sản ngoài gỗ có rất nhiều công dụng, từ thân, gốc, rễ,
lá, quả đều được sử dụng triệt để, bộ phận được sử dụng rộng rãi đó là thân
khí sinh. Do thân khí sinh của tre - trúc có nhiều đặc tính tốt nên sử dụng
trong xây dựng nhà cửa, dùng làm đồ gia dụng, làm bố mảng, cầu phao. Hiện
nay, công nghiệp chế biến đang phát triển, tre - trúc là nguồn nguyên liệu quý
giá cho sản xuất giấy cao cấp, cho ván sàn, ván ép, đồ mộc cao cấp, chiếu
trúc, than hoạt tính, thủ công mỹ nghệ…, như vậy, tre - trúc thây thế trong
nhiều khu vực. Với công nghệ chế biến cao, những sản phẩm sản xuất từ tre trúc không những đẹp mà còn có độ bền cao, khả năng chịu nén, chịu lực tốt.

Thân tre – trúc có tỷ trọng cao, nhiều lỗ hổng và nhiều chất khoáng, thân tre
được Cacbon hóa có nhiều ứng dụng như làm chất khử mùi, điều hòa ẩm độ,
chặn sung hồng ngoại, ngăn cản điện từ, than được sử dụng nhiều trong cuộc
sống. Nhiệt lượng 1 kg than hoạt tính có thể dật 7.703 kcal cao hơn so vói
than hoạt tính gỗ, thân tre có khả năng lọc nước rất tốt…v.v.


2

Gốc, thân tre - trúc có thể tạc tượng, thân ngầm và cành đều có thể sản
xuất đồ thủ công mỹ nghệ. Lá một số loài có thể xuất khẩu, lá dùng để chế biến
thuốc kháng sinh chống một số bệnh như cảm, cúm… Việt Nam có 10 loài tre trúc cho măng ăn ngon (Mai ống, Luồng, Lồ ô, Là ngà, Trúc sào, Vầu đắng,
Tre gầy, Bương…). Tuy nhiên, các loài cho măng ngon năng suất cao, chất
lượng tốt chưa được phát triển, việc khai thác chỉ dừng lại ở mức độ tận dụng.
Loài Bương lông điện biên, còn có các tên gọi khác nhau như Mạy púa
mơi, Bương lớn, Bương lớn điện biên. Là một trong những loài tre có kích
thước lớn ở Việt Nam, chiều cao 18 - 24 m, đường kinh gốc 12 - 22 cm, có
vách dày, chiều dài đốt từ 25 – 30 cm, ít cành nhánh, khả năng cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến sản phẩm rất cao. Mặt khác, hiện nay
việc kinh doanh loài cây này vẫn theo hướng quảng canh, dựa vào kinh
nghiệm của người dân địa phương và điều kiện tự nhiên sẵn có là chính nên
năng suất không cao như vốn có của nó. Chính vì vậy, đề tài “Điều tra xác
định đặc điểm phân bố cây Bương lông điện biên (Dendrocalamus
giganteus) tại tỉnh Điện Biên và Phú Thọ” là hết sức cần thiết để góp phần
cung cấp những cơ sở khoa học về đặc điểm phân bố (gồm độ cao, nơi mọc,
kiểu rừng mọc, đất nơi cây mọc…) của loài Bương lông điện biên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Về lý luận
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về đặc điểm phân bố của cây Bương
lông điện biên.

1.2.2. Về thực tiễn
Đề xuất được vùng phân bố và điều kiện gây trồng cây Bương lông điện
biên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học


3

Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội tiếp cận phương pháp nghiên
cứu khoa học, giải quyết vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
Làm quen với một số phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề
tài cụ thể.
Học tập và hiểu biết thêm về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại
địa bàn nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Biết cách tiếp cận thực tế trong vấn đề sản xuất, kinh doanh rừng, quản
lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay, nâng cao tính bền vững của hệ sinh thái
rừng.
Giúp nắm rõ hơn về đặc điểm phân bố và sinh trưởng phát triển của
loài Bương lông điện biên.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus), còn có các tên gọi
khác như Mạy púa mơi (dân tộc Thái), Bương lớn, Bương lớn điện biên được

ghi nhận bởi nhóm nghiên cứu tre (Lê Viết Lâm và các tác giả 2005) [4].
Thân cây Bương lông to, dài, có khả năng chống mối mọt cao nên thường
được dùng làm cột buồm, làm nhà. Các dân tộc vùng cao dùng bương lông
làm máng dẫn nước, làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy, chế biến thay thế
cho gỗ có hiệu quả cao, lá dùng để gói bánh. Măng Bương to, ăn ngon, ăn
tươi hoặc phơi khô, cũng có thể đóng hộp. Một bụi cây to có thể cho tới 180
kg măng tươi/bụi/năm. Măng tươi của Bương lông điện biên được thị trường
rất ưa chuộng vì có vị hơi đắng rất đặc biệt, măng đầu vụ có thể bán 3.000 5.000đ/kg; trọng lượng măng lúc khai thác có thể đạt tới 10kg/1măng. Có bụi
một năm thu được 10 - 15 măng. Một số hộ buôn bán còn mua măng tươi về
sau đó luộc và bảo quản trong chum, vại to để sử dụng sau này. Thân cây có
thể dùng làm nguyên liệu chế biến ván ghép thanh, ván sàn hay các sản phẩm
khác. Tuy nhiên, hiện nay nguyên liệu từ Bương lông điện biên còn ít, do
chưa có các nghiên cứu đầy đủ và quy hoạch vùng trồng cho loài cây này.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới tre trúc là nguồn lâm sản ngoài gỗ chiếm vị trí rất quan
trọng chỉ sau gỗ. Nhiều loài tre trúc là nguồn nguyên liệu quan trọng cho
ngành thủ công mỹ nghệ, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp
giấy sợi, công nghiệp chế biến ván nhân tạo, vật liệu trong xây dựng, kiến
trúc, giao thông vận tải,... Một số loài tre trúc cho măng ăn ngon, đã trở thành
nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị. Các sản phẩm từ tre trúc không còn bó
hẹp trong biên giới của một số quốc gia mà đã có mặt ngày càng nhiều trên thị


5

trường quốc tế và được nhiều nước châu Âu, châu Mỹ ưa chuộng. Chính vì vị
trí quan trọng của tài nguyên tre trúc, nhiều nước trên thế giới có tre trúc và
kể cả những nước sử dụng tre trúc, đã tiến hành nhiều nghiên cứu về tre trúc.
Các loài tre trúc phân bố tự nhiên ở các vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn

đới, từ vùng thấp tới độ cao 4.000 m (so với mực nước biển), song tập trung
chủ yếu ở vùng thấp tới đai cao trung bình (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [5].
Các loài tre trúc có thể mọc hoang dại hoặc được gây trồng và có một đặc điểm
nổi bật là có mặt ở rất nhiều các môi trường sống khác nhau (Dransfield and
Widjaja, 1995). Theo (Rao and Rao,1995) [9],[10], cả thế giới có khoảng 1.250
loài tre trúc của 75 chi, phân bố ở khắp các châu lục, trừ châu Âu. Châu Á đặc
biệt phong phú về số lượng và chủng loại tre trúc với khoảng 900 loài của
khoảng 65 chi (Rao and Rao 1995; 1999) [9],[10]. Kết quả tại bảng 2.1 là số
liệu năm 1995 về sự đa dạng của các loài tre trúc trên thế giới. Từ đó tới nay có
nhiều loài tre trúc mới đã được tìm ra và phân loại trong đó có Việt Nam làm
tăng số loài tre trúc đã được xác định.
Bảng 2.1. Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas, 1995)
Nước

Số
chi

Số
loài

Diện tích
(ha)

Nước-Vùng lãnh
thổ

Số
chi

Số

loài

Trung Quốc

26

300

2.900.000 Singapore

6

23

Nhật Bản

13

237

825.000 Bănglađet

8

20

Ấn Độ

23


125

Việt Nam

16

92*

1.942.000 Srilanka

7

14

Myanma

20

90

2.200.000 Hàn Quốc

10

13

Inđônêxia

10


65

Phillipnines

8

54

Mađagaxca

11

40

Malaysia

7

44

Châu Mỹ

20

45

Thai Lan

12


41

4

4

9.600.000 Papua New

Diện tích
(ha)

6.000.000

26

Guinea

50.000 Đài Loan

1.000.000 Ôxtralia

40

140.000


6

Tre trên thế giới có phân bố ở 3 khu vực lớn: Châu Á Thái Bình
Dương, Châu Phi và Châu Mỹ. Các loài tre lớn thuộc chi Bambusa và

Dendrocalamus phân bố ở khu vực Châu á Thái Bình dương. Trên thế giới có
36,77 triệu ha rừng tre. Diện tích tre của châu Á là 23,6 triệu ha, trong đó Ấn
độ 11,36 triệu ha, Trung Quốc 5,44 triệu ha, Indonesia 2,08 triệu ha, Lào 1,61
triệu ha, Myanmar 0,85 triệu ha, Việt Nam 0,81 triệu ha (FAO, 2005) [8].
Trung Quốc diện tích trồng chuyên lấy măng khoảng 100.000 ha và
trên 3 triệu ha rừng chuyên sản suất thân tre và kết hợp với cung cấp măng.
Số lượng loài tre - trúc có tới 500 loài và 50 chi.
Đài Loan trồng khoảng 9.000 ha Điềm trúc (D. latiflorus), hàng năm
xuất khẩu trên 40.000 tấn măng.
Tổ chức INBAR năm 1994 đưa ra danh mục 19 loài tre - trúc được ưu
tiên đưa vào phương hướng hành động của Quốc tế, 18 loài được ghi nhận là
quan trọng trong đó 10 loài có thể kinh doanh lấy măng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Việt Nam có thể coi là một đất nước của tre - trúc, có điều kiện thiên
nhiên ưu đãi cho sự sinh trưởng, phát triển của tre - trúc, từ miền ngược đến
miền xuôi đâu đâu cũng thấy hiện diện của tre - trúc. Tre trúc dễ trồng, sinh
trưởng nhanh, sớm cho khai thác, dễ chế biến nên được sử dụng trong rất
nhiều các mục đích khác nhau của con người, đặc biệt là người dân nông
thôn cả miền đồng bằng và miền núi. Nhìn chung, tre trúc có thể được sử
dụng trong xây dựng, thực phẩm, phục vụ mục tiêu văn hoá và một số các
công dụng khác. Do kích thước thân khí sinh lớn có vách dày, cứng và bền
nên tre - trúc đã được sử dụng làm vật liệu xây dựng nhà cửa của người dân.
Thân các cây lớn dùng làm cột nhà, xà nhà, đòn tay, rui mè. Các loài có thân
to hay vừa có thân mỏng hơn được dùng làm sàn nhà như trong nhà sàn của
đồng bào dân tộc, đôi khi làm vách và làm mái nhà. Hiện nay, tre - trúc chủ
yếu được dùng nhiều ở nông thôn và miền núi, song nhiều nơi ở thành phố


7


vẫn sử dụng tre để gia cố móng nhà thay cho cọc bê tông, vừa rẻ lại bền. Một
số công trình xây dựng nhỏ còn dùng tre làm cột chống côppha, cót ép
được dùng để lót đổ bê tông trần nhà. Tre - trúc cũng là nguồn nguyên liệu lý
tưởng để sản xuất giấy. Thân tre - trúc có chứa lượng sợi cao (40 - 60%) và
chiều dài sợi khoảng 1,5 - 2,5 mm (tối đa là 5mm), là nguyên liệu tốt cho sản
xuất giấy (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [6].
Theo nghiên cứu của Lê Viết Lâm tre phân bố ở hầu hết các vùng và độ
cao khác nhau của Việt Nam.
* Phân bố theo độ cao: Từ độ cao ngang mặt biển đến những núi cao của
Việt Nam như Hoàng Liên, Tây Côn Lĩnh, Ngọc Linh… đều có tre mọc.
Nhưng về mặt phân bố của tre có thể chia làm 2 đai độ cao rõ rệt: đai độ cao
trên 700 m và đai độ cao dưới 700 m. Ở đai độ cao trên 700 m hầu hết là các
loài tre có thân ngầm mọc tản, tiêu biểu cho khí hậu á nhiệt đới như các chi:
Sặt (Arundinaria), Vầu (Indosasa), Trúc (Phyllostachys), Trúc vuông
(Chimonobambusa)… Còn đai độ cao dưới 700 m hầu hết là các loài tre mọc
cụm tiêu biểu cho khí hậu nhiệt đới thuộc các chi như: Tre (Bambusa), Luồng
(Dendrocalamus)… Cá biệt có những loài tre mọc cụm leo lên đến độ cao
1.000 m như Mai ống (Dendrocalamus aff giganteus), hoặc loài tre mọc tản
phân bố xuống độ cao 400 - 500 m như Vầu đắng (Indosasa angustata) [4].
* Phân bố theo vùng sinh thái: các loài tre phân bố theo vùng sinh thái thể
hiện rất rõ. Nhiều loài tre là các loài đặc hữu hoặc đặc trưng của từng vùng
như: vùng Tây Bắc có Mạy sang (Dendrocalamus membranaceus), Mạy bông
(Bambusa tulda), Mạy bói (Bambusa burmanica), Mạy púa cai na
(Dendrocalamus aff pachystachys) …Vùng Đông Bắc có Vầu đắng (Indosasa
angustata), Trúc sào (Phyllostachys edulis), Trúc cần câu (Phyllostachys
sulphurea)… Vùng Trung tâm có Giang (Macclurochloa vietnamensis), Diễn
trứng

(Dendrocalmus


parvigemniferus),

Diễn

đá

(Dendrocalamus

longgivaginus), Lộc ngộc (Bambusa bicorniculata), Là ngà (Bambusa


ii

LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành theo chương trình đào tạo Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên K43 (2011 - 2015) tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu và khoa Lâm nghiệp, tôi thực
hiện khóa luận với tên đề tài: “Điều tra xác định đặc điểm phân bố cây
Bương lông điện biên (Dendrocalamus giganteus) tại tỉnh Điện Biên và
Phú Thọ”.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
TS. Trần Công Quân, TS. Nguyễn Anh Dũng và ThS. Đặng Thị Thu Hà
là những người đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin bổ
ích, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tác giả có thể hoàn
thành khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn tới: các thầy, cô giáo khoa Lâm nghiệp Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm Bắc Bộ, cùng bạn bè và gia
đình đã tạo điều kiện, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện khóa luận.

Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiên khóa luận nhưng do
kiến thức và kinh nghiệm lần đầu của bản thân, thời gian cũng như tài liệu
tham khảo còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Kính mong quý thầy cô có những đóng góp quý báu, bổ sung để cho
khóa luận hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng thành cảm ơn !
Phú Thọ, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Ba


9

rừng trồng tre trúc, trồng rừng tre trúc trong vườn hộ, giới thiệu một số loài
tre trúc, phương thức canh tác và khai thác, sử dụng, các ứng dụng và các giá
trị kinh tế, nghiên cứu và phát triển.
Theo (Nguyễn Tử Ưởng, 2000) [7], Việt nam có 1.489.068 ha bằng
4,53% diện tích toàn quốc với tổng trữ lượng là 8.400.767.000 cây. Trong đó:
Rừng tre trúc tự nhiên có 1.415.552 ha bằng 14,99% diện tích rừng tự nhiên
với trữ lượng là 8.304.693.000 cây bao gồm: Rừng thuần loại tre trúc có
789.221 ha bằng 8,36% diện tích rừng tự nhiên với trữ lượng là
5.863.091.000 cây; Rừng hỗn giao gỗ tre trúc có 626.331 ha bằng 6,63% diện
tích rừng tự nhiên với trữ lượng là 2.441.602.000 cây. Rừng tre trúc trồng có
73.516ha bằng 4,99% diện tích rừng trồng với trữ lượng là 96.074.000 cây.
Quá trình khảo sát đã phát hiện ra một số chi được coi là mới đối với
nước ta là chi Giang (Maclurochloa) với 17 loài, chi Tre quả thịt
(Melocalamus) với 10 loài, chi Tre Bidoup (Kinabaluchloa) có 1 loài. Một số
loài mới được phát hiện là Tre lông Bidoup (Kinabaluchloa) có đặc điểm
ngoại hình giống loài cùng chi ở Malaixia (Wong, 1995) trúc dây Bidoup

(Ampelocalamus) có ngoại hình giống như trúc dây Ba Bể nhiều loài nứa
(Schizostachyum), le (Gigantochloa) và lồ ô (Bambusa). Một số chi có nhiều
loài là chi Tre (Bambusa) có 55 loài, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21 loài,
chi Le (Gigantochloa) có 16 loài, chi Nứa (Schizostachyum) có 14 loài và chi
Vầu đắng (Indosasa) có 11 loài.
Theo (Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức Tuấn, 2007) [1], tính tới năm
2001, tổng diện tích rừng tre trúc của Việt Nam có khoảng 1.489.000 ha,
trong đó 1.415.500 ha là rừng tự nhiên (thuần loài hoặc hỗn loài), và khoảng
73.500 ha là rừng trồng tre trúc. Tính tới tháng 12/2004, thì tổng diện tích
rừng tre trúc của Việt Nam là 1.563.253 ha.
Năm 2004 nhóm định loại tre nứa của đề tài “Điều tra bổ sung thành
phần loài, phân bố và một số đặc điểm sinh thái các loài tre chủ yếu ở Việt


10

Nam” giai đoạn 2001-2003 và dự án “Đa dạng loài và bảo tồn exsitu một số
loài tre ở Việt Nam” gồm Nguyễn Hoàng Nghĩa, Xia Nianhe, Li Dezhu và Lê
Viết Lâm đã thống nhất một danh sách mới bao gồm 133 loài thuộc 24 chi tre
trúc ở Việt Nam trong đó có rất nhiều loài cho giá trị sử dụng có giá trị kinh tế
cao cần được nghiên cứu phát triển. Như vậy, rõ ràng nước ta có nguồn tài
nguyên tre trúc vừa rất phong phú lại vừa có giá trị xong đây chưa phải là
danh sách hoàn chỉnh.
Trong 2 năm 2004 - 2005, (PGS.TS Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [6]
cùng hai chuyên gia phân loại tre Trung Quốc là GS. Li Dezhu, Phó Viện
trưởng

Viện

thực


vật

học

Côn

Minh,

Vân

Nam

(chuyên

gia

chi Dendrocalamus) và GS. Xia Nianhe (chuyên gia chi Bambusa) tiếp tục
cộng tác nghiên cứu với các nhà nghiên cứu tre trúc ở nước ta tiếp tục nghiên
cứu định danh các loài tre nứa hiện có của Việt Nam ban đầu đã đưa ra danh
sách gồm 194 loài của 26 chi tre trúc Việt Nam. Phần lớn trong số đó là chưa
có tên. Một số chi có nhiều loài là chi Tre gai (Bambusa) có 55 loài thì có tới
31 loài chưa có tên, chi Luồng (Dendrocalamus) có 21 loài với 5 loài chưa
định tên, chi Le (Gigantochloa) có 16 loài với 14 loài chưa có tên, chi Vầu
đắng (Indosasa) có 11 loài với 8 loài chưa có tên và chi Nứa
(Schizostachyum) có 14 loài thì có tới 11 loài chưa có tên.
Tác giả (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2005) [6] đã giới thiệu 216 loài tre ở Việt
Nam, trong đó có 29 loài thuộc chi Luồng, có mô tả địa điểm phân bố, sinh
thái của từng loài khác chi tiết mặc dù số điểm điều tra khảo sát để mô tả chưa
nhiều. Tác giả đã gọi Bương lông Điện Biên là Bương lớn, Bương lớn Điện

Biên, và sử dụng tên khoa học là Dendrocalamus sinicus Chia et J.L. Sun dựa
trên kết quả định loại của hai chuyên gia Trung Quốc (Xia Nianhe và Li
Dezhu). Và khẳng định loài này được trồng ở vùng Tây Bắc và có nhiều ở
Điện Biên. Dân tộc vùng cao dùng cây để làm máng nước, măng ăn ngon, ăn


11

tươi hoặc phơi khô. Tác giả vẫn chưa thấy được những quần thể tự nhiên của
loài Bương lông điện biên.
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu
2.3.1. Tỉnh Phú Thọ
2.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Phú Thọ Diện tích : 3.519,6 km2 (năm 2003). Dân số : 1.328,4 nghìn
người (năm 2005). Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía
Bắc, nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng
và Tây Bắc (vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây – Đông Bắc). Phía Đông giáp Hà Tây, phía Đông Bắc giáp Vĩnh Phúc, phía Tây giáp
Sơn La, phía Tây Bắc giáp Yên Bái, phía Nam giáp Hoà Bình, phía Bắc giáp
Tuyên Quang.
b) Địa hình
Phú Thọ là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia
thành tiểu vùng chủ yếu. Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú
Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có
nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển
kinh tế trang trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xen kẽ là đồng
ruộng và dải đồng bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này thuận lợi
cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn
nuôi.
c) Khí hậu

Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông
lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23oC, lượng mưa trung bình trong năm
khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương đối lớn,
khoảng 85 – 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển cây trồng, vật nuôi đa dạng.


12

d) Thủy văn
Phú Thọ nằm ở trung lưu của hệ thống sông Hồng, tiếp nhận nguồn
nước của 3 sông lớn: sông Lô, sông Thao, sông Đà ngoài ra còn có các sông
nhỏ, ngòi lớn như: sông Bứa, ngòi Lao, ngòi Giành, ngòi Me chảy ra sông
Thao: sông Chảy chảy ra sông Lô, ngòi Lạt chảy ra sông Đà...
e) Đặc điểm đất đai
Tài nguyên đất: theo kết quả điều tra thổ nhưỡng gần đây, đất đai của
Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất feralít đỏ vàng phát triển trên
phiến thạch sét, diện tích 116.266,27 ha chiếm tới 66,79%. Đất thường có độ
cao trên 100 m, độ dốc lớn, tầng đất khá dày, thành phần cơ giới nặng, mùn
khá. Loại đất này thường sử dụng trồng rừng, một số nơi độ dốc dưới 25o có
thể sử dụng trồng cây công nghiệp. Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được
khoảng 54,8% tiềm năng đất nông – lâm nghiệp; đất chưa sử dụng còn 81,2
nghìn ha, trong đó đồi núi có 57,86 nghìn ha.
2.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Dân số, dân tộc
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2013 ước tính 1.349,3 nghìn người,
tăng 0,63% so với năm trước, trong đó: nữ là 685 nghìn người, chiếm
50,76%; dân số thành thị là 249,6 nghìn người, chiếm 18,49%.
b) Lao động
Công tác lao động việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm có nhiều chuyển

biến tích cực và đạt được kết quả khá; cơ sở vật chất các trung tâm dạy nghề
được quan tâm đầu tư; việc triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg được chú trọng. Năm 2013, giải
quyết việc làm 22,1 nghìn người, tăng 4,2%; tạo việc làm mới 14 nghìn
người, tăng 3,7% so cùng kỳ; xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người, đạt 100%
kế hoạch.
c) Trồng trọt


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
STT

Nội dung

Bảng 2.1

Phân bố của các loài tre trúc trên thế giới (Biswas
1995) ......................................................................

Bảng 4.1

28

Sinh trưởng của Bương lông điện biên theo vùng
sinh thái ..................................................................

Bảng 4.4


25

Kết quả điều tra phân bố cây Bương lông điện biên
theo độ cao .............................................................

Bảng 4.3

5

Kết quả điều tra sinh trưởng về đường kính và chiều
cao ..........................................................................

Bảng 4.2

Trang

29

Phân bố mật độ của Bương lông điện biên theo vùng
sinh thái ..................................................................

30

Bảng 4.5

Đặc diểm địa hình nơi gây trồng Bương lông ..........

32

Bảng 4.6


Sinh trưởng của Bương lông điện biên theo vị trí địa
hình ........................................................................

33

Bảng 4.7

Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu về diều kiện lập địa ...

35

Bảng 4.8

Kết quả điều tra phân bố tại chỗ ..............................

37

Bảng 4.9

Chất lượng cây Bương lông điện biên ....................

39


14

giống cá có năng suất cao vào nuôi trồng đem lại hiệu quả kinh tế.
f) Phát triển lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được chú trọng. Diện tích rừng

trồng mới trong năm ước đạt 6,6 ngàn ha, vượt 20% kế hoạch và tăng 4% so
với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng gỗ khai thác các loại ước đạt 346,8
ngàn m3, tăng 4,59%, trong đó gỗ nguyên liệu giấy khai thác ước đạt 314,8
ngàn m3 chiếm 90,8%; củi khai thác ước đạt 1.362,2 ngàn ste; tre, vầu, luồng
ước đạt 4.085 ngàn cây.
2.3.1.3. Kết cấu hạ tầng xã hội
Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú
Thọ, các huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm
Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là
trung tâm chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh.
a) Y tế
Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm; tinh thần,
thái độ phục vụ người bệnh có tiến bộ; chất lượng khám chữa bệnh được củng
cố, nâng cao; nhiều kỹ thuật mới về lâm sàng, cận lâm sàng được áp dụng
thành công ở Bệnh viện đa khoa tỉnh, giảm được số ca chuyển bệnh nhân lên
tuyến trên.
Công tác phòng chống dịch bệnh nguy hiểm (dịch cúm A H1N1, dịch
Tay - Chân - Miệng) được giám sát chặt chẽ, hiệu quả theo hướng dẫn của Bộ
Y tế, không có trường hợp tử vong; công tác phòng chống HIV/AIDS được
duy trì, hoạt động tư vấn và xét nghiệm tại cơ sở y tế được đẩy mạnh. Hệ
thống y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện và liên huyện được từng bước đầu tư trang thiết bị hiện đại. Tăng
cường triển khai công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hiệu quả nhờ sự
phối hợp liên ngành trong giám sát, kiểm tra, thanh tra về ATVSTP.
b) Giáo dục


×