Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Các giải pháp quản lý năng lượng trong tòa nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.78 KB, 12 trang )

Các giải pháp quản lý năng lượng trong tòa nhà
Nhóm:
Phạm Đức Thắng
Nguyễn Quốc Khánh
Phùng Nghĩa Tuyển
Phần I.Mục lục
I.Tình hình sử dụng năng lượng
II.Các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong tòa nhà
1.Hệ thống chiếu sáng
2.Hệ thống vỏ bọc tòa nhà
3.Hệ thống ĐHKK,thông gió
4.Hệ thống quản lý năng lượng EMS
III.Một số kỹ năng tiết kiệm
I.Tình hình sử dụng năng lượng ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay hiệu suất sử dụng nguồn năng lượng trong các nhà máy điện đốt
than, dầu ở Việt Nam chỉ đạt được từ 28-32% (thấp hơn so với các nước phát triển
khoảng 10%). Hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ đạt khoảng 60% (thấp hơn mức trung
bình của thế giới khoảng 20%). Năng lượng tiêu hao cho sản phẩm các ngành công
nghiệp chính ở nước ta cao hơn nhiều so với các nước phát triển
Đó là những con số báo động về thực trạng sử dụng năng lượng ở Việt Nam. Việc gia
tăng mức độ sử dụng năng lượng, luôn kèm theo nguy cơ gây ô nhiễm môi trường tại khu
vực hoạt động năng lượng và sẽ làm suy giảm chất lượng môi trường toàn cầu (ví dụ thải
vào khí quyển khí CO2, SO2, NOx gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ôzôn, làm biến
đổi khí hậu)(Nguồn: www.vets.com.vn)
Trong tổng năng lượng tiêu dùng nước ta, các công trình kiến trúc xây dựng chiếm 22%,
thất thoát ở quá trình sử dụng tới 15-25%. VN nghèo nhưng đang lãng phí. Nếu thực hiện
được các giải pháp tăng hiệu suất, có thể tiết kiệm được 20-50% năng lượng sử dụng,
đồng thời làm giảm ô nhiễm môi trường.(Nguồn:vietbao.vn)
Do đó,việc sử dụng năng lượng trong các tòa nhà,trong các công trình kiến trúc làm sao
cho có hiệu quả,tiết kiệm là hết sức quan trọng
II.Các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong toà nhà


Quản lý năng lượng trong tòa nhà là một quá trình quản lý tiêu thụ năng lượng nhằm đảm
bảo rằng năng lượng được sử dụng hiệu quả dựa vào kỹ năng của con người và công
nghệ điều khiển
1. Đối với hệ thống chiếu sáng
1.1 Sử dụng chiếu sáng tự nhiên


1.2 Giảm số lượng đèn để giảm lượng chiếu sáng thừa
1.3 Sử dụng chiếu sáng cho công việc
1.4 Lựa chọn đèn và bộ đèn hiệu có suất cao
􀂃􀂃Lắp đèn halogen kim loại thay cho đèn hơi natri/thuỷ ngân
􀂃􀂃Đèn halogen kim loại có chỉ số hoàn màu cao khi được so sánh với đèn hơi natri và
thuỷ ngân. Những đèn này cung cấp ánh sáng trắng hiệu quả Do đó, đèn halogen kim loại
là lựa chọn cho các ứng dụng chú trọng về màu sắc, trong đó yêu cầu về mức chiếu sáng
cao hơn. Những đèn này rất thích hợp để ứng dụng cho các dây chuyền sản xuất, các khu
kiểm tra, cửa hàng bán tranh, vv. Nên lắp đèn halogen kim loại nếu cần độ
hoàn.
􀂃􀂃Lắp đèn hơi natri cao áp (HPSV) cho các ứng dụng không cần nhiều độ hoàn màu
􀂃􀂃Đèn hơi natri cao áp (HPSV) mang lại nhiều hiệu quả hơn. Nhưng đặc tính hoàn màu
của HPSV là rất thấp. Do đó, nên lắp đèn HPSV cho các ứng dụng như chiếu sáng
đường, sân, vv.
􀂃􀂃Lắp đèn chỉ báo panen LED thay thế đèn dây tóc. Đèn chỉ báo panen được sử dụng
rộng rãi trong các ngành công nghiệp để giám sát, biểu thị hỏng hóc, báo hiệu, vv. Đèn
dây tóc thông thường được sử dụng cho các mục đích đó nhưng có những bất lợi sau:
o Tiêu thụ năng lượng cao (15W/đèn)
o Hỏng hóc đèn cao (tuổi thọ hoạt động ít hơn 10.000 tiếng)
o Rất nhạy cảm với những dao động về điện áp
Đèn LED có những ưu thế sau so với đèn dây tóc.
o Tiêu thụ điện ít hơn (ít hơn 1W/đèn)
o Chịu được dao động điện áp cao trong việc cung cấp điện.

o Tuổi thọ hoạt động lâu hơn (hơn 1.00.000 giờ)
1.5 Giảm điện áp dây dẫn


Những khác biệt đã quan sát thấy ở các đèn phóng khí như đèn hơi thuỷ ngân, đèn
halogen kim loại và đèn hơi natri; bảng bên dưới tóm tắt ảnh hưởng của điện áp dây dẫn
với hiệu suất sáng
Chi tiết
Hiệu suất sáng
Điện nạp

Điện áp thấp hơn 10%
Đèn huỳnh quang
Giảm 9%
Giảm 15%

Điện áp cao hơn 10%
Tăng 8%
Tăng 81%

Do đó, giảm điện áp dây dẫn chiếu sáng có thể tiết kiệm năng lượng miễn là chấp nhận sự
sụt giảm hiệu suất sáng. Ở rất nhiều khu vực, điện áp lưới vào ban đêm cao hơn bình
thường, vì thế giảm điện áp có thể tiết kiệm năng lượng và cung cấp hiệu suất sáng danh
nghĩa. Một vài nhà sản xuất hiện cung cấp máy phản ứng và máy biến thế làm các sản
phẩm tiêu chuẩn. Nhiều ngành công nghiệp sử dụng những thiết bị này và báo cáo tiết
kiệm lên tới 5% đến 15%. Nhiều ngành công nghiệp gặp phải vấn đề về điện áp ban đêm
cao hơn có thể có thêm lợi ích từ việc giảm sự hỏng hóc sớm của đèn.
1.6 Chấn lưu điện tử
Chấn lưu điện từ thông thường được sử dụng để cung cấp điện áp cao hơn để thắp đèn
tuýp và hạn chế dòng điện trong suốt thời gian hoạt động bình thường. Chấn lưu điện tử

là bộ dao động chuyển đổi tần số cung cấp từ khoảng 20.000 Hz lên tới 30.000 Hz. Sự
thất thoát trong chấn lưu điện tử cho đèn tuýp chỉ khoảng 1W, trong khi 10W đến 15W
với bướm gió tiêu chuẩn. Bảng bên dưới biểu thị lượng tiết kiệm gần đúng khi sử dụng
chấn lưu điện tử .
Bảng 6: Lượng tiết kiệm khi sử dụng Với chấn lưu Với chấn lưu Lượng điện tiết
chấn lưu điện tử Loại đèn
điện từ thông điện tử
kiệm, Oát
thường
Đèn tuýp 40W
51
35
16
Đèn hơi Natri hạ áp 35W
48
32
16
Đèn hơi Natri cao áp 70W
81
75
6
Lợi ích nữa là hiệu suất của đèn tuýp tăng ở dòng điện cao hơn, dẫn đến tiết kiện thêm
nếu chấn lưu được đánh giá một cách lạc quan để cung cấp hiệu suất sáng giống với
bướm gió thông thường. Vì thế, có thể tiết kiệm được khoảng 15W đến 20W với mỗi đèn
tuýp bằng cách sử dụng chấn lưu điện tử. Với chấn lưu điện tử, bộ khởi động bị loại bỏ
và đèn tuýp lập tức sáng mà không bị nhấp nháy. Rất nhiều ngành công nghiệp đã lắp
chấn lưu điện tử với số lượng lớn cho đèn tuýp. Hoạt động có thể tin cậy được miễn là
chấn lưu điện tử được mua từ các nhà sản xuất được công nhận. Chấn lưu điện tử cũng
được dùng cho đèn tuýp huỳnh quang loại 20W và 65W, đèn CFL loại 9W &11W, đèn
LPSV loại 35W và đèn HPSV loại 70W. Bây giờ chúng đều có những giá trị thương mại.

1.7 Chấn lưu điện từ tổn hao thấp cho đèn tuýp
Thất thoát trong bướm gió điện từ tiêu chuẩn của đèn tuýp vào khoảng 10W đến 15W. Có
thể tiết kiệm được khoảng 8W đến 10W với mỗi đèn tuýp bằng cách sử dụng bướm gió
điện từ ít thất thoát. Tiết kiệm là do sử dụng nhiều đồng và các lớp cán mỏng thép ít thất
thoát trong bướm gió dẫn đến thất thoát thấp hơn. Một số lớn các ngành công nghiệp đã
tiến hành đo đạc này.


1.8 Thiết bị hẹn giờ, bộ chuyển mạch ánh sáng khuếch tán hoặc mờ và bộ cảm biến
chiếm chỗ
Điều khiển để tự động tắt các đèn khi không cần thiết có thể tiết kiệm được nhiều năng
lượng. Có thể sử dụng thiết bị hẹn giờ đơn giản hoặc thiết bị hẹn giờ được lập trình cho
mục đích này. Bộ hẹn giờ có thể phải thay đổi, khoảng 2 tháng một lần tuỳ thuộc vào
mùa. Sử dụng thiết bị hẹn giờ là một phương pháp điều khiển tin cậy.
Công tắc chuyển mạch có thể được sử dụng để thay đổi chiếu sáng tuỳ thuộc vào lượng
ánh sáng ban ngày Nên cẩn thận để đảm bảo rằng bộ cảm biến được lắp ở nơi không có
bóng râm, tia sáng của xe cộ và sự quấy rầy của chim chóc. Biến trở cũng có thể được sử
dụng kết hợp với điều khiển quang điện; tuy nhiên thông thường biến trở điện tử có ở Ấn
Độ chỉ phù hợp để làm mờ đèn nóng sáng. Có thể làm mờ đèn tuýp huỳnh quang nếu
chúng được hoạt động với chấn lưu điện tử, chúng có thể được làm mờ bằng cách sử
dụng máy biến áp tự động đã động cơ hoá hoặc biến trở điện tử (phù hợp để làm mờ đèn
huỳnh quang; hiện tại những thiết bị này phải nhập khẩu).
Bộ cảm biến chiếm chỗ siêu âm và hồng ngoại có thể được dùng để điều khiển chiếu
sáng trong các ca-bin và văn phòng lớn. Hiện nay, ở Ấn Độ có loại cảm biến chiếm chỗ
hồng ngoại đơn giản. Tuy nhiên bộ cảm biến chiếm chỗ siêu âm thì phải nhập khẩu. Nên
lưu ý rằng bộ cảm biến chiếm chỗ tinh vi được sử dụng ở nước ngoài có sự kết hợp phát
hiện siêu âm và hồng ngoại; những bộ cảm biến này tích hợp một bộ vi xử lý ở mỗi đơn
vị để tiếp tục quan trắc bộ cảm biến, điều chỉnh mức nhạy cảm để đánh giá lạc quan hiệu
suất. Bộ vi xử lý được lập trình để ghi nhớ những đặc điểm thay đổi và cố định trong môi
trường của chính nó; điều đó đảm bảo những tín hiệu nhận được từ nhiệt lặp và thiết bị

chuyển động như quạt được lọc ra.
Ở các nước đã phát triển, khái niệm về giá đèn tuýp có chấn lưu điện tử, biến trở điều
khiển quang điện và bộ cảm biến chiếm chỗ đang được đề cập đến là một gói hoàn chỉnh.
Các phương pháp điều khiển sau rất hữu ích.
Khu vực chung
􀂃􀂃Ở đâu sử dụng chiếu sáng tự nhiên, ở đó có thiết bị điều khiển chiếu sáng tự nhiên.
Sử dụng phương pháp làm mờ liên tục ở những khu vực ít hoạt động như đọc sách, viết
và hội thảo. Sử dụng làm mờ từng bước (điều chỉnh tắt/bật) ở những khu vực vận động
nhiều như đi bộ và lấy hàng trên giá.
􀂃􀂃Luôn luôn gắn bộ cảm biến chiếm chỗ bằng siêu âm ít nhất từ 20,88 cm đến 27,84 cm
từ ống dẫn HVAC trên bề mặt và sàn không rung do đó không có sự dò tìm ngoài cửa
hoặc không gian mở.
􀂃􀂃Ở những nơi có cảm giác làm chủ công việc cao như các văn phòng tư và phòng hội
thảo, thường có các công tắc để điều khiển chiếu sáng quá tải bằng tay
􀂃􀂃Nếu sợ chiếu sáng có thể tự động tắt hoặc tắt bằng tay khi mọi người vẫn trong
phòng, hãy đặt thêm chiếu sáng ban đêm để lối ra được an toàn.
􀂃􀂃Nhiều thiết bị điều khiển chiếu sáng có điện áp riêng và yêu cầu trọng tải danh nghĩa.
Đảm bảo định rõ mẫu thiết bị phù hợp với điện áp và trọng tải danh nghĩa đúng với ứng
dụng.
Phòng hội thảo
􀂃􀂃Sử dụng bộ cảm biến chiếm chỗ công nghệ kép ở các phòng hội thảo lớn để dò tìm
tối ưu những chuyển động tay nhẹ nhàng và chuyển động cơ thể mạnh hơn.


􀂃􀂃Bộ cảm biến chiếm chỗ hồng ngoại bị động được gắn vào góc hoặc trần nhà được sử
dụng cho các phòng hội thảo nhỏ và trung bình.
􀂃􀂃Luôn luôn có công tắc để điều khiển chiếu sáng quá tải bằng tay.
Phòng ngủ nhỏ
􀂃􀂃Điều khiển trọng tải phích cắm điện như chiếu sáng bổ sung, màn hình máy tính, lò
sưởi và quạt xách tay bằng phích cắm trần được điều khiển bằng một bộ cảm biến chiếm

chỗ.
􀂃􀂃Gắn bộ cảm biến chiếm chỗ cá nhân dưới kệ sách hoặc bàn và ở vị trí mà nó không
thể dò tìm được những chuyển động bên ngoài phòng ngủ.
Nhà vệ sinh
􀂃􀂃Sử dụng bộ cảm biến siêu âm gắn trần cho các nhà vệ sinh có buồng nhỏ.
Điều khiển chiếu sáng bên ngoài
􀂃􀂃Sử dụng bảng điều khiển chiếu sáng có đồng hồ hẹn giờ và tế bào quang điện để điều
khiển chiếu sáng bên ngoài để bật lúc hoàng hôn và tắt lúc bình minh và tắt chiếu sáng
không nhằm bảo vệ sớm hơn vào buổi tối để tiết kiệm năng lượng.
1.9 Đèn tuýp huỳnh quang T5
Đèn tuýp huỳnh quang hiện đang được dùng ở Ấn Độ là loại T12 (40w) và T8 (36W).
T12 nghĩa là đường kính ống là 12/8'' (33,8mm), T8 nghĩa là đường kính là 8/8'' (26mm)
và T5 nghĩa là đường kính 5/8 (16mm). Có nghĩa là đèn T5 mỏng hơn đèn tuýp mỏng
36W. Ưu điểm của đèn T5 là vì đường kinh nhỏ, hiệu suất nguồn phát sáng có thể cải
thiện khoảng 5%. Tuy nhiên, đèn này ngắn hơn khoảng 50mm so với đèn T12 và T8,
nghĩa là bộ đèn hiện nay không thể sử dụng được. Hơn nữa, T5 có thể hoạt động chỉ với
một chấn lưu điện tử. Những đèn này có ở nước ngoài là loại 14W, 21W, 28W và 35W.
Hiệu suất của đèn T5 35W là khoảng 104 lm/W (nguyên đèn) và 95 lm/W (với chấn lưu
điện tử) trong khi đó đèn T8 36W là khoảng 100 lm/W (nguyên đèn) và 89 lm/W (với
chấn lưu điện tử). Nó chỉ cải thiện rất ít vào khoảng 7% nhưng nhờ sử dụng bộ đèn nhôm
siêu phản xạ với hiệu suất cao hơn, đèn T5 có tác dụng cải thiện toàn bộ hiệu suất trong
khoảng từ 11% đến 30%. Đèn T5 có một lớp bọc bên trong vách kính để chặn thuỷ ngân
bị hấp thu trong kính và photpho. Điều đó giảm đáng kể nhu cầu thuỷ ngân từ khoảng 15
miligam xuống 3 miligam mỗi đèn Nó có lợi ở những nước có luật chất thải nghiêm
ngặt.Tại châu Âu, đèn T5 được sử dụng khá lớn thay loại đèn T8 36W, 13,92cm. Độ dài
ngắn hơn cho phép tích hợp trong các mô hình toà nhà tiêu chuẩn. Với vi chấn lưu mới,
bộ đèn nhẹ và phẳng, tiết kiệm không gian cũng như nguyên liệu để sản xuất. Hoa Kỳ đã
dần dần chấp nhận công nghệ này vì đèn T8 4ft chỉ tiêu thụ khoảng 35W 13,92 cm. Nhìn
chung, tại Hoa Kỳ, trọng tâm vẫn là kiểm soát quang học tốt hơn là hiệu suất đèn.
1.10 Bảo dưỡng chiếu sáng

Bảo dưỡng rất quan trọng với hiệu suất ánh sáng. Mức sáng sẽ giảm theo thời gian do sự
lão hoá của đèn và bụi trong giá đèn, đèn và bề mặt phòng. Cùng một lúc các yếu tố này
có thể giảm tổng chiếu sáng là khoảng 50% hoặc hơn trong khi đó, đèn tiếp tục sử dụng
đầy đủ điện. Những bảo dưỡng gợi ý cơ bản dưới đây giúp ngăn chặn điều này.
􀂃􀂃Lau sạch bụi ở giá đèn, đèn và thấu kính từ 6 đến 24 tháng một lần.
􀂃􀂃Thay thấu kính nếu chúng chuyển màu vàng.


􀂃􀂃Lau sạch hoặc sơn lại phòng nhỏ mỗi năm một lần và phòng lớn 2 đến 3 năm một lần.
Lau sạch bụi ở bề mặt đèn vì bụi làm giảm lượng sáng chúng phản xạ.
􀂃􀂃Nên chú ý tập hợp treo đèn lại. Những đèn thông dụng, đặc biệt là đèn nóng sáng và
đèn huỳnh quang thường thất thoát từ 20% đến 30% hiệu suất sáng qua thời gian hoạt
động. Nhiều chuyên gia về chiếu sáng đề xuất nên thay đồng thời tất cả đèn trong hệ
thống chiếu sáng Điều này giúp tiết kiệm nhân lực, giữ độ chiếu sáng cao và tránh gây tác
dụng ứng suất cho chấn lưu của các đèn sắp hỏng.
2.Hệ thống vỏ bọc tòa nhà
2.1Giảm tổn thất nhiệt cho sàn và tường:
_Tường thường là lớp gạch đôi,gách dày 110mm được tách ra bởi 1 lớp không khí dày
50-80mm,hoặc lớp không khí được thay thế bằng 1 lớp cách nhiệt polystyrene dày
khoảng 25 đến 50mm
_Sử dụng gạch ốp bên ngoài nhà và dùng lớp gỗ ốp bên trong.Lớp gỗ ốp và gạch cách ly
bởi một lớp không khí dày 50mm
2.2 Giảm tổn thất nhiệt cho mái và trần:
_Với mái có thể tạo một lớpvật liệu cách nhiệt thường là loại polyuretan và lớp này được
bảo vệ bằng lớp chống thấm.Hoặc rải lên mái một lớp sỏi nhỏ có độ dày 5_10cm
_Với trần phải làm cho trần thông thoáng và lót một lớp cách nhiệt dày20mm bên trần
2.3 Giảm tổn thất nhiệt cho cửa:
Sử dụng các dải nhựa vinyl(chất dẻo),có khả năng làm giảm 90%tổn thất
3.Hệ thống ĐHKK,thông gió
3.1 Đối với ĐHKK:

_Cài đặt nhiệt độ cho đhkk ở mức hợp lý:các khu vực công cộng như các sảnh,hành lang
nhiệt độ cài đặt khoảng250C đến 260C,các phòng khách đặt ở 240C đến 260C,các phòng
họp đặt ở 240C hoặc thấp hơn một chút
_Tối ưu cung cấp gió tươi,hạn chế nồng độ CO2,tiêu chuẩn 20-25m3/h.người
_Tránh sự xâm nhập nhiệt thừa từ môi trường vào hệ thống, đảm bảo không gian được
điều hòa phải kín,tránh thất thoát gió lạnh
_Lắp đặt các nguồn nhiệt ở xa không gian điều hòa,hạn chế lò vi sóng,các thiết bị khác
3.2 Đối với hệ thống thông gió:
_ Chọn quạt thích hợp:chọn quạt dựa trên các yếu tố như tiếng ồn,tốcđộ quay,các đặc tính
dòng khí và chi phí mua sắm..vv
_Thường xuyên bảo trì quạt ,hệ thống đường ống để loại bỏ bụi bẩn,cặn bám, ăn mòn
_Điều chỉnh lưu lượng khí bằng cách giảm kích thước puli truyền động, động cơ
_Sử dụng bộ điều khiển tốc độ vô cấp(VDS) làm giảm tốc độ quạt cho phù hợp với mức
giảm lưu lượng yêu cầu
4.Hệ thống quản lý năng lượng EMS
EMS là hệ thống điều khiển và quản lý các thiết bị tiêu thụ năng lượng sử dụng máy tính
trung tâm kết nối với các bộ vi xử lý DDC.
DDC là điều khiển tự động hóa cho một trạng thái hoặc quá trình bằng một máy tính số
hay gọi là điều khiển số trực tiếp
DDC thường được sử dụng điều chỉnh thiết bị HVAC và các thiết bị của lĩnh vực khác


III.Một số kỹ năng tiết kiệm
Chúng ta có thê đưa ra một số kỹ năng tiết kiệm đã được áp dụng trong quản lý tòa nhà:
1. Hệ thống chiếu sáng LED điều khiển nhiệt độ bằng màu và cách kiểm soát(Công nghệ
này được phát triển bởi công ty LUXNOVA Hàn Quốc)
LED, công nghệ mới xuất phát từ thiết bị bán dẫn. Lý do khiến LED được sử dụng
làm đèn chiếu chính là đặc tính thân thiện môi trường và tính hiệu quả cao của nguồn ánh
sáng này.
Hiệu quả phát sáng của LED đạt tối đa 90% và phát sáng trong thời gian 100 nghìn

tiếng đồng hồ. So với hiệu suất chiếu sáng của các loại đèn hiện nay: đèn nóng sáng và
đèn huỳnh quang lần lượt là 5% đến 40% và vòng đời giao động trong khoảng 3,000 đến
7,000 tiếng đồng hồ. LED được xem là “nguồn ánh sáng cứu rỗi trái đất” sử dụng ít năng
lượng.

Cấu trúc LED
Ánh sáng tốt phải hội đủ các yếu tố: ánh sáng đủ nhiều, phân phối ánh sáng đồng
đều, không sáng chói và quang phổ ánh sáng phải giống với ánh sáng xanh ban ngày.
Đặc biệt có tác dụng ổn định tâm lý, cho cảm giác giống ánh sáng tự nhiên, nói
cách khác, cảm giác về màu sắc của một vật được chiếu sáng phải là hình ảnh thực của
màu sắc thực của vật đó.
Sản phẩm chiếu sáng LED được thiết kế sử dụng công nghệ trung hoà đèn nội thất
thang máy với thay đổi màu sắc tuỳ thuộc vào thời gian thực tế, nhiệt độ của ánh sáng
ban ngày (ánh sáng mặt trời) trong 24 tiếng suốt 4 mùa và modun LED với thời gian sử
dụng lâu cũng như độ tin cậy cao được sử dụng. Đây là sản phẩm chiếu sáng thể hiện
trung thực hình ảnh của các vật, cho cảm giác dễ chịu.


Với đặc tính này, sản phẩm được áp dụng không chỉ trong hệ thống chiếu sáng
thang máy mà còn sử dụng trong văn phòng, nhà ở: phòng ăn, phòng khách, phòng đọc.

độ >
Với công nghệ trung hoà ánh sáng trong thang máy với ánh sáng tự nhiên, sản
phẩm cho môi trường ánh sáng dễ chịu không bóp méo hình ảnh.(Do đó đạt chuẩn bảo vệ
sức
khoẻ)




đổi

hình

ảnh

dựa

vào

thay

đổi

nhiệt

độ

màu

>

<Kết quả hồi quy dựa vào thay đổi nhiệt độ màu suốt 4 mùa >
Việc áp dụng công nghệ tối ưu hoá với mạch modun 25W LED và cho phép một
bộ phận của modun nguồn LED chiếu sáng trong trường hợp mất điện hoặc khẩn cấp sẽ
tiết kiệm chi phí ban đầu của trang thiết bị do không cần đến hệ thống chiếu sáng khẩn
cấp ban đầu.
Giảm chi phí bảo trì xuống 3~7 lần.
Mạch điện trong cho phép vận hành LED ổn định trước sự thay đổi của điện áp.

Kết hợp R.G.B.Y.W LED chpo phép thể hiện màu sắc thực của vật.

<Thay đổi nhiệt độ dựa trên thay đổi tỷ lệ công suất >
* Lĩnh vực áp dụng
Thang máy
Văn phòng
Nhà ở (bóng đèn bàn, phòng khách, phòng tắm, phòng ngủ, đèn ngủ, đèn đọc sách
vv.)
Phòng khách sạn


2.Giải pháp điều khiển và quản lý tích hợp BMS. BMS là hệ thống điều khiển phân cấp
DCS (Distributed Control System) gồm 3 cấp:
*Cấp thấp nhất là cấp trường: Các bộ điều khiển ở cấp này là các bộ điều khiển sử
dụng bộ vi xử lý, cung cấp chức năng điều khiển số trực tiếp cho các thiết bị ở từng khu
vực, bao gồm: máy bơm, các dàn trao đổi nhiệt, bơm nhiệt, các bộ điều hòa không khí
cục bộ, ... Hệ thống phần mềm quản lý năng lượng cũng được tích hợp trong các bộ điều
khiển cấp trường. Các cảm biến và cơ cấu chấp hành giao diện trực tiếp với các thiết bị
được điều khiển. Các bộ điều khiển sẽ được nối với nhau trên một đường bus, do vậy có
thể chia sẻ thông tin cho nhau và thông tin với các bộ điều khiển ở cấp hệ thống và cấp
điều hành, quản lý.
*Cấp hệ thống: Các bộ điều khiển hệ thống có khả năng lớn hơn so với các bộ điều khiển
ở cấp trường về số lượng các điểm vào ra, các vòng điều chỉnh và cả các chương trình
điều khiển. Các bộ điều khiển hệ thống được tích hợp sẵn các chức năng quản lý, lưu trữ
và thường được sử dụng cho các ứng dụng lớn hơn như hệ thống điều hòa trung tâm, hệ
thống máy lạnh trung tâm,... Các bộ điều khiển này trực tiếp giao tiếp với thiết bị điều
khiển thông qua các cảm biến và cơ cấu chấp hành hoặc gián tiếp thông qua việc kết nối
với các bộ điều khiển cấp trường. Các bộ điều khiển hệ thống có thể hoạt động độc lập
trong trường hợp bị mất truyền thông với các trạm vận hành.
*Cấp vận hành giám sát: Các trạm vận hành và giám sát chủ yếu giao tiếp với các nhân

viên vận hành. Các trạm vận hành ở cấp độ này chủ yếu là các máy tính PC. Một trạm
vận hành thường bao gồm các gói phần mềm ứng dụng sau:
- An toàn hệ thống: Giới hạn quyền truy cập và vận hành đối với từng cá nhân.
- Xâm nhập hệ thống: Cho phép những người có quyền được truy cập và lấy dữ liệu hệ
thống thông qua máy tính các nhân hoặc các thiết bị lưu trữ khác.
- Định dạng dữ liệu: Lắp ghép các điểm dữ liệu rời rạc vào trong các nhóm định dạng có
quy tắc phục vụ cho việc in ấn và hiển thị. BMS tích hợp với các hệ thống dịch vụ sau:

Hệ thống điều khiển giám sát tòa nhà của Siemens
Hệ thống cung cấp và phân phối điện.
- Hệ thống cung cấp khí đốt.
- Hệ thống điều hòa không khí.
- Hệ thống chiếu sáng.
- Hệ thống thiết bị viễn thông.
- Hệ thống Camera an ninh.
- Hệ thống PCCC.


- Thang máy.
- Hệ thống cấp/ thoát nước & xử lý nước thải sinh hoạt.
- Hệ thống thông tin công cộng (hệ thống âm thanh thông báo, hệ thống màn hình thông
báo...). Hệ thống BMS giám sát các thiết bị sau của hệ thống điện:
+ Máy phát điện dự phòng
+ Các tủ điện phân phối chính
+ Các tủ điện phân phối tầng
Hình 1.8 biểu diễn hệ thống BMS của hãng Siemens. Đây là hệ thống điều khiển phân tán
gồm cấp điều hành và quản lý mạng LAN với máy tính chủ Apogee, cấp điều khiển giám
sát điều khiển điều hòa trung tâm, hệ thống điện, hệ thống chiếu sáng…
Hệ thống BMS quản lý các thiết bị bảo vệ nguồn nằm trong các tủ phân phối chính và các
tủ phân phối phụ cho các tầng. Hệ thống giám sát và quản lý các thiết bị bằng việc thu

nhận các thông tin về trạng thái làm việc cũng như quá tải của các thiết bị này thông qua
các đầu ra báo lỗi, báo trạng thái hoạt động của các thiết bị điện tới các tủ điều khiển của
hệ thống BMS. Tại các máy tính trung tâm, nhân viên vận hành thực hiện việc giám sát
các thiết bị bảo vệ của các tủ phân phối chính và các tủ phân phối phụ trên màn hình đồ
họa của các máy tính điều khiển hệ thống. Mỗi thay đổi của các điểm vào ra tại các tủ
điều khiển trong nhóm thiết bị điện tại các tủ điều khiển gửi về sẽ làm thay đổi màu sắc
của điểm điều khiển trên màn hình đồ họa cũng như có thể in các báo cáo báo lỗi tại thời
điểm xảy ra sự cố.
Hệ thống BMS có khả năng quản lý giám sát các nguồn điện chiếu sáng, bật/tắt, đặt thời
gian biểu, trạng thái các nguồn điện chiếu sáng. Các đèn/nhóm đèn chiếu sáng được điều
khiển tại máy tính trung tâm hoặc tại các công tắc lập trình tại các tầng. Mức điều khiển
ưu tiên được thực hiện tại máy tính điều khiển trung tâm.
Hệ thống điều hòa trung tâm là một trong những hệ thống quan trọng nhất của tòa nhà.
Hệ thống này bao gồm các mạch điện cũng như các mạch điều khiển đảm bảo cho hệ
thống làm việc tin cậy. Để tích hợp với hệ thống, các nhà cung cấp điều hòa cần phải
cung cấp các thiết bị có khả năng kết nối với hệ thống bên ngoài thông qua các giao thức
mở. Thiết bị BMS cần phải có tính năng logic bên trong để có thể điều khiển các máy
điều hòa, bật hoặc tắt theo từng khu vực riêng biệt. Việc điều khiển nhiệt độ, thông gió và
các dịch vụ điều hoà khác được thông qua các bộ điều khiển số trực tiếp.
Hệ thống BMS giám sát quản lý năng lượng bằng các bộ đo đếm kỹ thuất số nối mạng
ngay tại đầu ra của tủ tổng và máy phát, các tủ phân phối. Trên màn hình đồ họa giám sát
hệ thống điện, người vận hành giám sát được các thông số: Điện áp, dòng điện các pha,
tần số, công suất tác dụng, công suất phản kháng, công suất biểu kiến, hệ số công suất cos
φ. Các thông số này có thể lập ra các báo cáo hàng ngày, hoặc lưu giữ sử dụng lâu dài.
Người vận hành sẽ có các định hướng tốt nhất cho việc quản lý vận hành các hệ thống kỹ
thuật để tiết kiệm năng lượng, đặc biệt là các hệ thống có công suất lớn.
Trong khu vực sinh hoạt tiềm năng tiết kiệm năng lượng còn rất lớn. Đặc biệt đối với khu
vực hành chính công cần tăng cường tuyên truyền và có biện pháp khoán gọn tiêu thụ
điện
V.Kết luận

Tiêu thụ năng lượng trong các tòa nhà hiện nay là một vấn đề hết sức quan trọng trong
thời kỳ phát triển kinh tế hiện nay,nó ảnh hưởng rất lớn sự phát triển của nền kinh tế.Vì


vậy cần phải được tính toán,thiết kế,áp dụng các phương pháp tiết kiệm năng lượng trong
tòa nhà hiệu quả để làm sao giảm được tối đa nguồn năng lượng lãng phí,không gây ô
nhiễm môi trường và các tác
động xấu đến con người,tiết kiệm chi phí cho nhà nước



×