Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển loài tre mai xanh (dendrocalamus latiflorus) lấy măng ở huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.08 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CẢNH HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LOÀI TRE MAI XANH (Dendrocalamus latiflorus)
LẤY MĂNG Ở HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CẢNH HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
LOÀI TRE MAI XANH (Dendrocalamus latiflorus)
LẤY MĂNG Ở HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: LÂM NGHIỆP
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HUY SƠN

THÁI NGUYÊN - 2015



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong các công
trình khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Cảnh Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo Chương trình Đào tạo sau đại học khoá 21
giai đoạn 2013 - 2015 tại trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Trong quá trình
hoàn thành luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám
hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cán bộ
công nhân viên chức và nhân dân địa phương nơi nghiên cứu, cơ quan đơn vị nơi tôi
công tác. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp
đỡ đó.
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã hết sức cố gắng nhưng do
kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian điều tra thực địa ngắn nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Học viên


Nguyễn Cảnh Hiếu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 4
1.1.1. Tình hình trồng tre lấy măng trên thế giới .................................................... 4
1.1.2. Tình hình trồng tre lấy măng ở trong nước................................................. 14
1.1.3. Tình hình trồng tre lấy măng ở tỉnh Yên Bái.............................................. 24
1.1.4. Thảo luận .................................................................................................... 24
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................... 25
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT - XH của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .............. 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 36

2.2.1. Thực trạng tình hình trồng tre lấy măng tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ...................................................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng vấn đề khai thác, chế biến và thị trường tiêu thụ măng ở
huyện Trấn Yên ......................................................................................................... 36


iv

2.2.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình ........... 36
2.2.4. Ảnh hưởng của các chính sách đến thực trạng phát triển tre lấy
măng ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ..................................................................... 37
2.2.5. Đề xuất các giải pháp phát triển tre măng ở huyện Trấn Yên và tỉnh
Yên Bái ...................................................................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 37
2.3.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận .......................................................... 37
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung ................................................................. 38
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................................. 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 41
3.1. Thực trạng trồng tre lấy măng ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ....................... 41
3.1.1. Về chủ trương trồng tre lấy măng ở huyện Trấn Yên................................. 41
3.1.2. Thực trạng diện tích đã trồng, đặc điểm khí hậu, đất đai ........................... 43
3.1.3. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng ............................................................. 45
3.1.4. Thực trạng về năng suất măng .................................................................... 49
3.2. Thực trạng khai thác, chế biến và thị trường tiêu thụ măng ở huyện Trấn
Yên ............................................................................................................................ 51
3.2.1. Thực trạng về kỹ thuật khai thác măng ...................................................... 51
3.2.2. Kỹ thuật sơ chế và chế biến măng .............................................................. 53
3.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm măng ............................................................ 55
3.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình .................. 57
3.3.1. Đặc điểm mô hình ....................................................................................... 57

3.3.2. Năng suất măng hiện tại và một vài năm gần đây ...................................... 59
3.3.3. Suất đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc cho năm thứ hai và năm
thứ ba cho 01 ha tre Mai xanh ................................................................................... 60
3.3.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình ..................................................................... 61
3.4. Ảnh hưởng của các chính sách và chủ trương đến sự phát triển tre Mai
xanh lấy măng tại huyện Trấn Yên ........................................................................... 64
3.4.1. Ảnh hưởng của chính sách giao đất, khoán rừng ....................................... 64


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong các công
trình khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Cảnh Hiếu


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Ý nghĩa

NN&PTNT


: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

RDSC

: Trung tâm dịch vụ phát triển nông thôn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Trấn Yên qua 3 năm 2012,
2013, 2014. .............................................................................................. 31
Bảng 1.2. Thành phần dân tộc, số hộ và nhân khẩu huyện Trấn Yên....................... 32
Bảng 2.1. Cơ cấu hộ điều tra tại xã Kiên Thành, Tân Đồng và Hồng Ca ................. 39
Bảng 3.1. Phạm vi, quy mô thực hiện chương trình tre măng Mai xanh .................. 42
Bảng 3.2. Số xã và diện tích trồng tre Mai xanh lấy măng tại huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái từ năm 2003-2014 ...................................................... 43
Bảng 3.3. Số hộ tham gia trồng tre Mai xanh lấy măng tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái từ năm 2003-2014 .............................................................. 44
Bảng 3.4. Năng suất và sản lượng măng từ năm 2003 đến năm 2014 ...................... 50
Bảng 3.5. Tình hình tiêu thụ sản phẩm măng tre Mai xanh ...................................... 56
Bảng 3.6. Giá thu mua măng tre Mai xanh của Công ty TNHH Vạn Đạt ................ 56
Bảng 3.7. Những kỹ thuật đã được áp dụng của 03 mô hình .................................... 58
Bảng 3.8. Năng suất măng của 03 mô hình .............................................................. 59

Bảng 3.9. Suất đầu tư ban đầu cho 01 ha trồng mới tre Mai xanh ........................... 60
Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả sản xuất tre Mai xanh kinh doanh tính trên 1
ha trong năm 2014 ................................................................................... 62
Bảng 3.11. Những lợi ích người dân được hưởng trong liên kết với Công ty
TNHH Vạn Đạt sản xuất tre Mai xanh .................................................... 63


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Giao giống tre Mai xanh cho nông dân ..................................................... 46
Hình 3.2. Tre Mai xanh mới trồng ............................................................................ 47
Hình 3.3. Bón phân cho tre Mai xanh ....................................................................... 48
Hình 3.4. Khai thác măng tre Mai xanh .................................................................... 52
Hình 3.5. Luộc ống măng tre Mai xanh .................................................................... 54
Hình 3.6. Luộc phần ngọn tre Mai xanh ................................................................... 54
Hình 3.1. Mối quan hệ ảnh hưởng giữa các tác nhân tham gia chương trình tre
măng Mai xanh huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ....................................... 68
Hình 3.2. Sơ đồ VENN ............................................................................................. 69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các loài tre trúc nói chung thuộc họ phụ tre (Bambusoideae), họ hòa thảo
(Poaceae), là loại lâm sản quan trọng đứng thứ 2 sau gỗ, phân bố trong một số trạng
thái rừng tự nhiên vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, hiện nay đã được gây trồng rộng rãi
ở khá nhiều nơi. Ngày nay người ta đã thống kê được tre trúc có hơn 30 công dụng,

trong đó chủ yếu làm nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, làm
vật liệu xây dựng, chế biến giấy, sợi và làm thực phẩm. Măng tre trúc nói chung từ
lâu đã trở thành nguồn thực phẩm ưa dùng của người dân Việt Nam nhất là những
người dân miền núi. Măng là thực phẩm có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao,
trong măng có đầy đủ các chất như protein, gluxit, muối khoáng, vitamin... Lượng
chất béo trong măng thấp nên rất phù hợp với những người có chế độ cần ăn ít lipit.
Ngày nay măng được sử dụng như một loại thực phẩm sạch của thiên nhiên. Hàng
năm trên thế giới tiêu thụ khoảng 5 triệu tấn măng, Việt Nam ước tính tiêu thụ
khoảng 500.000 tấn măng tươi các loại mỗi năm. Nguồn thực phẩm sạch này chủ
yếu do người dân vào rừng thu hái đem về bán làm ảnh hưởng rất lớn đến diện tích
và trữ lượng rừng.
Năm 1997, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Khuyến nông và
Khuyến lâm cho nhập nhiều giống tre lấy măng có giá trị xuất khẩu từ Đài Loan và
Trung Quốc như tre Lục trúc, tre Điềm trúc, Mạnh tông, Tạp giao, tre Bát độ và đã
triển khai xây dựng một số mô hình trồng tre ngọt chuyên lấy măng ở nhiều địa
phương trên cả nước. Trong những năm gần đây trồng tre lấy măng đã bắt đầu phát
triển ở nhiều vùng trong cả nước và đã cho thấy việc trồng tre lấy măng có tác dụng
nhiều mặt. Theo thống kê, hiện nay, cả nước có 34 tỉnh, thành xây dựng mô hình
trồng và phát triển tre măng. Tổng diện tích tre măng đạt khoảng 4.070 ha. Trong
đó tre Mai xanh lấy măng là giống tre bản địa chuyên trồng để lấy măng làm thực
phẩm, là loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Hiện nay các nhà khoa học đã xác
định các giống tre măng nhập nội như: Bát độ, Điềm trúc, tre Tầu đều cùng là một
loài với tre Mai xanh của Việt Nam [20]. Măng tre Mai xanh ngoài tác dụng để ăn


2

tươi còn dùng để chế biến đồ hộp, đóng túi, làm măng chua, sấy khô dạng lát, dạng
sợi để xuất khẩu được thị trường ưa chuộng. Hiện nay, ở một số nước châu Á măng
tre Mai xanh đã trở thành mặt hàng có giá trị xuất khẩu.

Tỉnh Yên Bái đã trồng khảo nghiệm loại tre Mai xanh lấy măng với các tên
nhập nội như Bát độ, Điềm trúc, kết quả cho thấy loại tre này phát triển tốt và phù
hợp tại Yên Bái. Cây phát triển nhanh cho năng suất măng cao, thời gian cho sản
phẩm dài hơn các loài tre măng khác ở địa phương, chất lượng măng ngon và có giá
trị xuất khẩu. Để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu, tăng thu nhập cho người lao
động, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã quyết định cho phát triển vùng trồng tre
Mai xanh lấy măng tại huyện Trấn Yên.
Huyện Trấn Yên là một huyện miền núi của tỉnh Yên Bái, đã có những hướng
đi đúng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cùng với những cây trồng chính như lúa,
chè, dâu tằm, cây tre Mai xanh lấy măng đã và đang phát huy hiệu quả giúp nhân dân
các dân tộc huyện miền núi Trấn Yên đạt được những thành quả nhất định.
Chương trình trồng tre Mai xanh lấy măng - một chương trình kinh tế trọng
điểm đã phát huy hiệu quả góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn miền núi các xã
vùng sâu, vùng xa của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Thành công trong gây trồng cây tre Mai xanh lấy măng tại huyện Trấn Yên,
tỉnh Yên Bái là do đâu? Cây tre Mai xanh lấy măng đã có đóng góp gì đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương? Trong quá trình thực hiện gây trồng cây tre
Mai xanh lấy măng có những thuận lợi và khó khăn gì? Cần có những giải pháp nào
nhằm phát triển bền vững cây tre Mai xanh lấy măng tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái? Xuất phát từ những vấn đề trên, việc “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
phát triển loài tre Mai xanh (Dendrocalamus latiflorus) lấy măng ở huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái” là cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xác định được các giải pháp phát triển loài tre Mai xanh lấy măng phù hợp,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái ở địa phương, đồng thời
cải thiện sinh kế cho người dân.


3


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng các mô hình trồng tre Mai xanh lấy măng tại
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Bao gồm cả quy mô về diện tích, kỹ thuật, năng
suất, sơ chế, chế biến và thị trường tiêu thụ các sản phẩm.
- Đề xuất các giải pháp phát triển loài tre Mai xanh lấy măng phù hợp tại
huyện Trấn Yên và các huyện khác có điều kiện tự nhiên tương tự tại tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các số liệu khoa học về thực trạng gây trồng
loài tre Mai xanh lấy măng tại huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, góp phần bổ sung
thông tin về việc phát triển đa dạng các loài cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Là tư liệu tham khảo cho địa phương nhằm định hướng
phát triển loài tre Mai xanh lấy măng bền vững tại huyện Trấn Yên nói riêng và tỉnh
Yên Bái nói chung, góp phần cải thiện sinh kế cho người dân địa phương.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình trồng tre lấy măng trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và sử dụng măng
Trung Quốc là quốc gia rất giàu tiềm năng về tre, tre lấy măng ở Trung Quốc
có trên 50 loài nhưng chỉ có khoảng 30 loài chính như: Phyllostachys edulis, Ph.
praecox, Ph. vivax, Ph. iridenscens, Dendrocalamus latiflorus, D. oldhamii, D.
giganteus, D. beecheynus var pubescens... Diện tích trồng tre chuyên lấy măng có
khoảng 100.000 ha với năng suất bình quân từ 10 - 20 tấn/ha/năm. Năng suất măng
ở một số nơi có thể lên tới 30 - 35 tấn/ha/năm. Ngoài ra, Trung Quốc còn có khoảng
trên 3 triệu hecta trồng tre để sản xuất thân tre kết hợp với thu hoạch măng [22].

Thái Lan cũng là nước sản xuất măng tre lớn trên thế giới. Với một số loài
măng như Dendrocalamus asper (Pai Tong), D. brandisii (Pai Bongyai), D. strictus
(Pai sang doi), Bambltsa blumenana (Pai Seesuk), Thyrsostachys siamensis (Pai
Ruak), T. oliveni (Pai Ruakdum) và Gigantochloa albociliata (Pai Rai). Trong số
đó, loài D. asper (Mạnh tông) là chủ lực trồng để sản xuất măng. Năm 1994, giống
tre Mạnh tông được trồng ở 67 trong tổng số 76 tỉnh của Thái Lan, với diện tích
424.169 rai. Trong giai đoạn 1996 đến 1997, Thái Lan đã xuất khẩu măng Mạnh
tông với tổng giá trị trên 1 nghìn triệu Bath [22].
Đài Loan có ít nhất 9.000 ha tre măng Bát độ và Điềm trúc. Hằng năm, Đài
Loan xuất khẩu trên 40.000 tấn măng ra thị trường thế giới [22].
Nhật Bản, Việt Nam, Ấn Độ, Myanma, Úc và một vài nước khác cũng là
những nước đã và đang đẩy mạnh việc phát triển tre lấy măng đáp ứng nhu cầu
trong nước và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu [22].
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và
Singapore là những nước tiêu thụ lớn về măng tươi, măng ướp lạnh, măng muối. Sản
phẩm măng hộp đã có mặt ở hầu như trên khắp thị trường thế giới. Một tỉnh ở Thái
Lan chế biến khoảng 68.000 tấn măng mỗi năm và xuất khẩu trên 40.000 tấn/năm.


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành theo Chương trình Đào tạo sau đại học khoá 21
giai đoạn 2013 - 2015 tại trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên. Trong quá trình
hoàn thành luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám
hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cán bộ
công nhân viên chức và nhân dân địa phương nơi nghiên cứu, cơ quan đơn vị nơi tôi
công tác. Đặc biệt là được sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS. Nguyễn Huy Sơn.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp
đỡ đó.

Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã hết sức cố gắng nhưng do
kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian điều tra thực địa ngắn nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại nhất định. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô và đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Cảnh Hiếu


6

cành nhỏ tỷ lệ sống chỉ khoảng 10%. Cành sử dụng giâm hom là cành của cây 01
năm tuổi, đoạn hom phải có từ 2 mắt sống trở lên, đường kính cành khoảng trên 01
cm, chiều dài cắt khoảng 30 cm và cắt vát ở phần trên với góc 45 độ, để lại 3-5 lá.
Nghiên cứu của Fu Maoyi và cộng sự (2000) [38] về giâm hom bằng cành
cho thấy cành được chọn để giâm hom tốt nhất có độ tuổi 1-2 năm và lấy từ cây 3
năm tuổi. Cành cắt có độ dài 40-50 cm có từ 2 hoặc 3 đốt, hom nghiêng so với
luống và lấp đất ở độ sâu 5-6 cm, để đầu trên của hom nhô lên khỏi mặt đất. Luống
giâm được phủ bằng lá và tưới nước thường xuyên. Tác giả cho rằng nhân giống
bằng hom cành có nhiều thuận lợi, sẽ không gây tổn thương cho cây mẹ và khả
năng ra măng của nó. Thời vụ nhân giống có thể tiến hành từ tháng 2 đến tháng 9
hằng năm, tuy nhiên vào tháng 2-3 cho tỷ lệ sống cao hơn, cành sử dụng giâm hom
có kích cỡ nhỏ nên dễ dàng tích trữ, xử lý, vận chuyển, có chi phí thấp về giá thành.
Trồng cây giâm hom có sự phát triển tốt về hệ rễ và cho tỷ lệ sống cao.
Một nghiên cứu khác của Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2008)
[35] lại cho thấy thời vụ giâm hom vào mùa xuân (tháng 3-4) là tốt nhất, vì nhiệt độ
và độ ẩm tăng, thuận lợi cho hom nảy chồi và măng không mọc mùa này, do đó cây
giàu dinh dưỡng, ra rễ diễn ra trước tiên sau cắt hom, vì vậy cho tỷ lệ sống cao. Vào
mùa thu măng đã lên cao, chất dinh dưỡng kém. Nếu sử dụng cành trong thời gian

này sẽ dễ dàng mọc mầm nhưng không ra rễ, vì vậy tỷ lệ sống rất thấp. Giâm hom
bằng cành nên chọn những cành chính tròn mập, mắt khỏe từ 3 năm tuổi, đường
kính lớn hơn 1 cm ở lóng cành. Khi giâm hom, hom cành được ngâm trong nước
hoặc ở nơi râm mát. Sau đó ngâm vào NAA (20-100 ppm) trong 12 giờ. Tạo rãnh
sâu 30 cm, đặt hom cành cách nhau từ 15-18 cm, sau đó phủ đất và chỉ để 3 đốt có
lá ở trên mặt đất. Giẫm đất xung quanh chặt vừa phải và phủ rơm, tưới nước đủ ẩm,
mật độ giâm hom là 120.000-150.000 cành/ ha.
- Giâm hom thân
Victor Cusack (1997) [43] đã nghiên cứu sử dụng hom thân để nhân giống,
kết quả cho thấy tỷ lệ thành công rất khác nhau giữa các loài tre, thời gian nhân
giống tốt nhất vào mùa xuân. Cây để làm hom là cây trưởng thành từ 2-3 năm tuổi,
hom thân cắt từ 1,5-2 m, cắt bỏ tất cả các cành và lá, có thể để các cành dài và nhô


7

ra khỏi mặt đất, tưới nước hàng ngày trong tuần đầu, sau đó 2 lần một tuần trong
khoảng 3 tuần tiếp theo và thường xuyên giữ đất ẩm ở những tuần kế tiếp. Sau 4
tuần những cành và lá sẽ được phát triển từ các mắt, nếu gặp điều kiện thuận lợi rễ
sẽ phát triển tạo thân ngầm và măng mới. Tác giả đã đưa ra 2 loại hom có thể sử
dụng là hom thân 1 đốt hoặc 2 đốt.
Một nghiên cứu khác của A.N. Rao và V. Ramanatha Rao (2000) [31],
nghiên cứu về giâm hom thân cũng cho rằng đây là một phương pháp có hiệu quả
để nhân giống các loài tre có vách dày và kích thước lớn (đường kính 8-12 cm)
như loài Bambusa blumeata. Chọn cây mẹ làm hom thân 1 năm tuổi, cắt đoạn mỗi
hom từ 1 hoặc 2 đốt. Hom cắm nghiêng với một góc 45 độ và độ sâu 20 cm trong
môi trường ra rễ. Phần đốt được đặt trong các môi trường ra rễ với một mắt hở ở
bên trên. Tưới nước đủ ẩm 2 lần/ ngày, chồi mới có thể mọc sau 2-4 tuần sau đó.
Thuốc chống nấm và thuốc trừ sâu thường xuyên được sử dụng trong 6-12 tháng
trước khi ra ngôi.

Fu Maoyi và các cộng tác viên (2000) [38] cũng đã nghiên cứu nhân giống
sử dụng các cây tre non sau khi kết thúc sinh trưởng về chiều cao, chặt phần ngọn
để kích thích sự phát triển của mắt, khi mắt đã phát triển đủ lớn thì ngả cây xuống
luống (rãnh) đã được chuẩn bị sẵn với độ sâu và độ rộng 10-15 cm có chứa hỗn hợp
phân bón và đất. Cây ngả được phủ đất với độ dày 2-3 cm và phủ tiếp một lớp cỏ
khô, thường xuyên tưới nước và giữ ẩm cho đất. Thời vụ ngả cây tốt nhất vào tháng
2-3, măng sẽ mọc vào tháng 4-5 và rễ phát triển vào tháng 7-8, cây sau 1 năm tuổi
đạt chiều cao khảng 120 cm là đủ tiêu chuẩn trồng rừng. Phương pháp này được tác
giả khuyến cáo sử dụng cho các loài tre có kích thước trung bình.
- Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô
Nhân giống bằng phương pháp nuôi cây mô cho các loài tre cũng đã được
thực hiện ở một số nước trên thế giới và đã đạt được những kết quả nhất định, có
thể kể đến một số kết quả nghiên cứu về nuôi cấy mô như sau:
Nghiên cứu về nhân giống bằng nuôi cấy mô tại Trung tâm nghiên cứu tre
trúc Trung Quốc (2008) [33] đã giới thiệu một số loại môi trường và mô cấy thường


8

được sử dụng như sau: Phần mô cắt của mắt có chứa 1 chồi nách được đặt trong
môi trường bao gồm muối khoáng cơ bản MS, vitamin bổ sung với đường mía
saccarozo 88µm, 6g thạch trắng/ lít, NAA (2,7; 5,4) và BA (2,2; 4,4; 8,8; 22). Phần
mô lá (1 cm2) từ măng non dưới đất được đặt trong môi trường MS bổ sung 2,4dichlorophenoxyacetic acid (2,4D) (4,5; 13,5; 27; 40,5) và NAA (2,7). Phần mô
phân sinh đỉnh cắt từ măng (0,1 cm) sử dụng mô trường MS+2,4D (0,45; 2,3; 4,5) +
NAA (0,54; 2,7 hoặc 5,4). Phần cụm hoa non gồm hoa mới kích thước nhỏ hơn 0,1
cm được nuôi trong tối và sáng trên môi trường MA+2,4D (11,3; 22,5). Phần hạt
non với môi trường MS+BA (0,44; 1,1; 2,2; 4,4 hoặc 8,8) + NAA (2,7 hoặc 5,4) +
2,4D (0,45; 2,3; 4,5; 9,0; 13,5 hoặc 27).
Nghiên cứu tại Thái Lan về nuôi cấy mô cho hai loài tre Dendrocalamus
membranaceus và D. brandisii cho thấy cây con sau 4 tháng nuôi cấy mô đã đủ tiêu

chuẩn cấy ra môi trường ngoài và có khả năng sinh trưởng tốt trong vườn ươm. Kết
luận cũng cho thấy nhiều loài đã được phát triển bằng nuôi cấy mô và không có sự
bất thường sau khi trồng 4-6 năm (Rungnapanr Pattanavibool, 1998) [41].
- Nhân giống bằng hom gốc
Nghiên cứu sử dụng giống gốc để trồng tre đã được một số tác giả đánh giá
có tỷ lệ thành công cao, tuy nhiên cũng có nhiều mặt hạn chế như chi phí cao, số
lượng giống hạn chế... Có thể kể đến một số nghiên cứu điển hình như sau:
Theo Zhou Fangchun (2000) [44] cho rằng sử dụng giống gốc thích hợp cho
các cây giống như Bambusa, Dendrocalamus, Sinocalamus... Chọn những cây mẹ
đánh gốc có ít rễ và cắt phần trên thân khí sinh chỉ để lại chiều dài khoảng 1 m. Gốc
được lựa chọn từ những cây khỏe mạnh, phát triển trung bình, 2 năm tuổi, không
sâu bệnh. Khi đánh gốc, rễ và thân ngầm được giữ lại, cây được cắt để lại 5-6 cành
và để lại lá. Giữ đất xung quanh gốc để bảo vệ chồi và rễ, nên được bọc bằng bầu
rơm hoặc túi nhựa để giữ ẩm.
Nghiên cứu của Victor Cusack (1997) [43] cho thấy nhân giống bằng hom
gốc có thể đạt được tỷ lệ thành công 100%. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những


9

loài tre có kích thước nhỏ, vì có thể sản xuất với quy mô lớn. Trong phương pháp
này giống gốc được cắt ở cổ thân ngầm nơi tiếp giáp với cây mẹ, gốc được đào bao
gồm cả rễ và phần đất xung quanh, cụm gốc có khoảng 3-4 mắt nằm trong lớp đất,
phần trên của thân được cắt để lại khoảng 3-4 đốt.
A.N. Rao và V. Ramanatha Rao (2000) [31] cũng cho rằng nhân giống tre sử
dụng hom gốc là một phương pháp tốt nhất, khả năng mọc mạnh nhất được thấy ở
các gốc 1 năm tuổi. Gốc được cắt ngắn với 2-3 đốt ở trên và bao gồm cả củ và rễ.
Phương pháp này thành công ở các loài tre vách dày, trồng tốt nhất vào mùa mưa.
Tác giả cũng cho thấy khoảng 3-7 mắt to của gốc cây mẹ 1 năm tuổi có xu hướng
mọc đồng thời nhưng chỉ có 1 hoặc 2 mắt mọc hoàn chỉnh. Đây là một hạn chế của

phương pháp trồng thân củ, ngoài ra phương pháp này có chi phí quá đắt cho các
vườn ươm quy mô lớn.
- Nhân giống bằng hạt
Nhân giống bằng hạt cũng đã được thực hiện ở một số nước như Thái Lan,
Trung Quốc... Tuy nhiên, nhân giống bằng hạt có nhiều hạn chế do tre có chu kỳ ra
hoa rất dài, trung bình 60-70 năm mới có một lần ra hoa, mặt khác nhiều loài cho
hạt nhưng khả năng nảy mầm thấp hoặc bất thụ.
Nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2008) [34] cho
thấy hạt tre được để ở trạng thái khô nhất định, nhưng mức độ ẩm của hạt phụ thuộc
vào từng loài, lượng độ ẩm phần lớn được giữ ở giới hạn 5-12%, hạt được đóng
trong túi vải hoặc túi đay và bảo quản lạnh. Lưu giữ hạt không nên quá nửa năm,
trong trường hợp cần lưu trữ lâu hơn có thể bảo quản ở điều kiện nhiệt độ từ 0-5oC
khả năng nảy mầm của hạt giống có thể duy trì được trên 1 năm. Xử lý hạt nằng
cách rửa bằng nước sạch sau đó tuyệt trùng bằng 0,3% thuốc tím trong 2-3 giờ, sau
đó rửa lại lần nữa, hạt sau khi xử lý có thể đem gieo để nảy mầm. Sau khi hạt này
mầm 10-15 ngày cần phải tưới 0,2-0,3% đạm.
Nghiên cứu tại Thái Lan (Rungnapanr Pattanavibool, 1998) [41] cho thấy hạt
tre nên được bảo quản ở độ ẩm 5-8% và bảo quản ở nhiệt độ dưới 5oC sẽ cho chất


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 4
1.1.1. Tình hình trồng tre lấy măng trên thế giới .................................................... 4
1.1.2. Tình hình trồng tre lấy măng ở trong nước................................................. 14
1.1.3. Tình hình trồng tre lấy măng ở tỉnh Yên Bái.............................................. 24
1.1.4. Thảo luận .................................................................................................... 24
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu .......................................................................... 25
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, KT - XH của huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .............. 25
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 36
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 36
2.2.1. Thực trạng tình hình trồng tre lấy măng tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái ...................................................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng vấn đề khai thác, chế biến và thị trường tiêu thụ măng ở
huyện Trấn Yên ......................................................................................................... 36


11

Lần thứ 2 vào tháng 8 được gọi là phân bón giai đoạn măng và chủ yếu là phân Urê
hoặc phân hỗn hợp từ 0,5-1 kg/ bụi. Lần thứ 3 bón vào tháng 12 và chủ yếu là phân
hữu cơ 50 kg/ bụi.
Theo Prosea (1995) thì bón 20-25 kg phân hữu cơ cho mỗi khóm trước mùa
sinh trưởng, phân hóa học bón 4 lần mỗi năm, mỗi lần bón cho 1 ha là 80 kg NPK
với tỷ lệ 40:10:30 và 0,65 kg Si (dẫn theo Đỗ Văn Bản và cộng sự, 2005) [8].

Victor Cusack (1997) [43] nghiên cứu trồng thâm canh cho loài D. asper hằng
năm đã bón 300 kg/ ha phân NPK 15:15:15 kết hợp với khảng 40-60 kg/ rơm hoặc cỏ
khô để phủ và 0,65 kg/ ha silic dioxyt. Tác giả cho rằng phân nên bón một lượng nhỏ
nhưng bón nhiều lần trong năm thì tre hấp thụ tốt hơn vì tre là loài rễ nông, do vậy ứng
dụng phân bón đậm, đặc biệt là Urê có thể gây hại hoặc làm chết cây. Ở Indonesia sau
khi khai thác măng, người ta đào rãnh xung quanh bụi tre khoảng 2m, trộn phân hóa
học với rơm hoặc cỏ khô đã phủ gốc trước đây vùi vào rãnh. Việc đào rãnh đã cắt đứt
các rễ tre, để chúng phát triển rễ mới trực tiếp vào rãnh đã bón phân.
Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2001) [32] về
loài D. oldhami cho thấy mật độ trồng tốt nhất là khoảng 600-700 bụi/ha, với kích
thước hố đào cho cây trồng từ giống cành là 60x50x40cm và bón lót đầy đủ phân
trước khi trồng. Trong năm đầu chăm sóc bón phân hỗn hợp hoặc phân Urê mức
0,1-0,2 kg cho mỗi bụi vào tháng 9. Năm thứ 2 bón 230 kg Urê kết hợp bón 800 kg
các nguyên tố Ca, Mg, P trên 1 ha vào tháng 4 và tháng 9. Nghiên cứu cũng cho
thấy hàng năm nên bón từ 1-3 lần phân Urê hoặc phân hỗ hợp từ 750-900 kg/ ha.
Một nghiên cứu khác ở Trung Quốc [33] đã đề xuất cấu trúc sản lượng cao
cho loài Phyllostachys heterocycla với mật độ 3000-3750 cây/ha, trong đó trên mỗi
bụi có 10 cây, 3 cây 1 năm tuổi, 3 cây 2 năm tuổi, 3 cây 3 năm tuổi và 1 cây 4 năm
tuổi. Vào mùa đông cắt ngọn chỉ còn cao từ 1-2m với 13-15 cặp cành còn lại. Đồng
thời bón phân hóa học với lượng 375 kg/ha, chia làm 2 lần bón vào mùa xuân và
thu, phân bón hữu cơ 5 tấn bón vào mùa đông.
1.1.1.4. Kỹ thuật khai thác
Khi nghiên cứu quá trình phát triển măng của loài D. latiflorus, Trung tâm
nghiên cứu tre trúc của Trung Quốc (2001) [32] đã chỉ ra rằng quá trình phát triển


12

măng của loài tre này được chia làm 4 giai đoạn. Giai đoạn 1 kéo dài khoảng 20
ngày, măng sinh trưởng chậm và rễ bắt đầu phát triển; giai đoạn 2 sinh trưởng

nhanh hơn; giai đoạn 3 khả năng sinh trưởng của măng là nhanh nhất, có thể tăng
trưởng chiều cao hơn 10cm/ngày, có khi tới 30-40cm/ngày; giai đoạn 4 măng sinh
trưởng chậm dần đến khi thành cây hoàn chỉnh thì dừng hẳn. Toàn bộ 4 giai đoạn
phát triển của măng mất khoảng 3 tháng, nhưng chỉ mất có 10 ngày để phát triển từ
măng thành cây hoàn chỉnh. Tuy nhiên, để khai thác măng thường khai thác vào
giai đoạn 3 của măng. Để nâng cao năng suất măng thường người ta phải dọn cỏ,
cào đất và phơi mắt vào giữa tháng 4 hằng năm.
Theo Trung tâm nghiên cứu tre trúc Trung Quốc (2001, 2008) [32], 35], tre 4
tuổi phải cắt hết, để lại 20% tre 3 tuổi, 40% tre 2 tuổi và 40% tre 1 tuổi; nhưng theo
Prosea (1995) chỉ nên giữ lại 3-4 cây trưởng thành mỗi khóm.
Công trình nghiên cứu “Trồng và sử dụng tre ở Trung Quốc” năm 2001
[32] cho thấy sau khi trồng tre, măng sẽ mọc vào tháng 6-7 hàng năm. Trong 3
năm đầu nếu được chăm sóc cẩn thận và giữ cấu trúc rừng tốt, lượng măng sẽ
ngày càng tăng. Lớp măng tre đầu tiên của năm đầu không nên chọn làm cây mẹ.
Những măng ra vào tháng 8-9 có thể được sử dụng làm cây mẹ và nên để lại 2
măng khỏe mạnh. Trong năm tiếp theo, nên giữ 2 măng để làm cây mẹ 1 năm tuổi.
Trong năm thứ 3 nên để lại 1-2 cây mới cho mỗi cây và tổng số không nên vượt
quá 10 cây/khóm. Vào năm thứ 4, nên giữ lại 2 cây mẹ cho mỗi bụi và cùng thời
gian những cây già được chặt và để lại 8-9 cây trên mỗi bụi. Khai thác khi măng
đạt chiều cao 20-25cm, nếu làm măng khô chiều cao có thể đạt 1-1,5m. Thời gian
cắt măng tốt nhất trước lúc mặt trời mọc vì khi đó nhiêt độ thấp, độ ẩm cao có lợi
cho cây mẹ sinh sản. Khi cắt măng cố gắng tránh làm ảnh hưởng để tăng sức sản
xuất, sau khi cắt gốc còn lại dễ bị lây nhiễm khuẩn, do vậy không nên phủ đất
ngay cho đến khi vết cắt khô.
Công trình “Cultivation of Bamboo” của Trung tâm nghiên cứu tre trúc
Trung Quốc [35] cho loài D.oldhami cho thấy cây 3 năm tuổi bắt đầu bước vào giai
đoạn ổn định, vì vậy cây mẹ sau giai đoạn này cần chặt bỏ. Cây một năm tuổi nên


13


được để với cấu trúc hợp lý, và cắt bỏ những cây yếu kém 2 tuổi, sau đó chặt bỏ
toàn bộ cây 3 năm tuổi vào mùa đông. Mật độ ban đầu ở tre cho măng và thân nên
điều chỉnh là 600-750 bụi/ha, giữ lại 7-8 cây mẹ mỗi bụi. Mật độ cây đứng khoảng
4000-6000 cây trên ha. Trong cấu trúc tuổi, cây 1-2 năm tuổi chiếm 80-90%, và cây
3 năm là 10-20%.
Nghiên cứu về cấu trúc tuổi để tăng sản lượng măng cho loài D.latiflorus tại
Trung Quốc cho thấy trong bụi tre cần có các cây từ 1-4 năm tuổi, cây từ 1-2 năm
tuổi chiếm 80%, cây 3-4 năm tuổi chiếm 20%.
Khi nghiên cứu sinh lý tre trúc, Koichiro Ueda (1976) [18] đã cho thấy sau
10 năm tập trung nghiên cứu, đã thống kê số măng bị thui hàng năm ở rừng
Phyllostachys edulis chiếm 60-80%, Phyllostachys reticulata 30-50%.
Xiao Jianghua (1996) cũng đã xác định những nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình phát sinh măng, sinh trưởng và phát triển của thân khí sinh là: độ ẩm, nhiệt độ,
dinh dưỡng, cấu trúc rừng, biện pháp lâm sinh, sâu bệnh. Đây là những nhân tố cần
phải được quan tâm khi áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng xuất măng và
thân khí sinh (dẫn theo Đỗ Văn Bản và cộng sự, 2005) [8].
Nhìn chung ở nước ngoài tre trúc được gây trồng với 3 mục đích là: kinh
doanh chuyên măng, chuyên thân khí sinh hoặc cả hai. Các loài tre trúc được kinh
doanh chỉ cho năng suất, chất lượng cao khi có tác động bởi một số biện pháp kỹ
thuật lâm sinh phù hợp. Các biện pháp thâm canh tăng năng suất và chất lượng
được nghiên cứu và thực nghiệm chủ yếu gồm: Bón phân, điều chỉnh mật độ khóm
trên hecta, điều chỉnh số lượng thân khí sinh để lại cho mỗi bụi, mỗi thế hệ, khai
thác măng, khai thác thân khí sinh, phòng trừ sâu bệnh cho từng loại cụ thể. ngoài
ra, điều kiện khí hậu như lượng mưa, nhiệt độ, điều kiện thổ nhưỡng cũng là những
nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình sinh trưởng, phát triển của rừng tre
trúc và được chọn làm những tiêu chí khi lựa chọn biện pháp kỹ thuật thâm canh.
Kết quả nghiên cứu của nước ngoài là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị, đặc biệt
đối với những loài có quan hệ thân thuộc với những loài ở Việt Nam.



14

1.1.2. Tình hình trồng tre lấy măng ở trong nước
1.1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và sử dụng măng trong nước
- Chủ trương phát triển tre măng tại Việt Nam
Thông tư số 28/1999/TTLT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định
661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu hecta rừng đã xác định cây
trồng lấy măng là một trong số những cây trồng chủ yếu để trồng rừng cây đặc sản.
Quyết định số 16/2005/QĐ-BNN ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành danh mục các loài cây chủ yếu cho
trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm nghiệp đã xác định tre Điềm trúc, Bát
độ là một trong những loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất.
Quyết định số 147/2007/ QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2007 của Thủ Tướng
Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 đã quy
định mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha rừng trồng mới, hỗ trợ chi phí quản lý bảo vệ rừng là
100.000 đồng/ha/năm, ngoài ra còn ban hành các chính sách hỗ trợ đầu tư để xây dựng
đường lâm nghiệp, chi phí vận chuyển chế biến nông lâm sản đến nơi tiêu thụ…
Để giải quyết khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm ngày 24 tháng 6 năm 2002
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg về chính sách
khuyến khích tiêu thụ sản phẩm hàng hóa thông qua hợp đồng để bảo đảm cho quá
trình sản xuất của bà con nông dân cũng như doanh nghiệp chế biến nông lâm sản.
Quyết định đã nêu lên một số chính sách khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp
đồng tiêu thụ nông lâm sản với người sản xuất như về đất đai, đầu tư vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến, tiêu thụ nông lâm sản hàng hoá có hợp
đồng tiêu thụ nông lâm sản hàng hoá. Về tín dụng người sản xuất, doanh nghiệp ký
hợp đồng tiêu thụ nông lâm sản có dự án sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu được
hưởng các hình thức đầu tư nhà nước từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định tại

Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về Tín
dụng đầu tư của Nhà nước và Quyết định số 02/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 01 năm


iv

2.2.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình ........... 36
2.2.4. Ảnh hưởng của các chính sách đến thực trạng phát triển tre lấy
măng ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ..................................................................... 37
2.2.5. Đề xuất các giải pháp phát triển tre măng ở huyện Trấn Yên và tỉnh
Yên Bái ...................................................................................................................... 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 37
2.3.1. Quan điểm và phương pháp tiếp cận .......................................................... 37
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu chung ................................................................. 38
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.................................................................. 38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 41
3.1. Thực trạng trồng tre lấy măng ở huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ....................... 41
3.1.1. Về chủ trương trồng tre lấy măng ở huyện Trấn Yên................................. 41
3.1.2. Thực trạng diện tích đã trồng, đặc điểm khí hậu, đất đai ........................... 43
3.1.3. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng ............................................................. 45
3.1.4. Thực trạng về năng suất măng .................................................................... 49
3.2. Thực trạng khai thác, chế biến và thị trường tiêu thụ măng ở huyện Trấn
Yên ............................................................................................................................ 51
3.2.1. Thực trạng về kỹ thuật khai thác măng ...................................................... 51
3.2.2. Kỹ thuật sơ chế và chế biến măng .............................................................. 53
3.2.3. Thị trường tiêu thụ sản phẩm măng ............................................................ 55
3.3. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mô hình điển hình .................. 57
3.3.1. Đặc điểm mô hình ....................................................................................... 57
3.3.2. Năng suất măng hiện tại và một vài năm gần đây ...................................... 59
3.3.3. Suất đầu tư ban đầu và chi phí chăm sóc cho năm thứ hai và năm

thứ ba cho 01 ha tre Mai xanh ................................................................................... 60
3.3.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình ..................................................................... 61
3.4. Ảnh hưởng của các chính sách và chủ trương đến sự phát triển tre Mai
xanh lấy măng tại huyện Trấn Yên ........................................................................... 64
3.4.1. Ảnh hưởng của chính sách giao đất, khoán rừng ....................................... 64


×