Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh Giá Hiện Trạng Và Định Hướng Hệ Thống Thoát Nước Khu Vực Trung Tâm Thành Phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 89 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

DƯƠNG NHƯ LONG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC KHU VỰC
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên, Năm 2013


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp thạc sỹ về ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC KHU VỰC TRUNG
TÂM THÀNH PHỐ THÁIDƯƠNG
NGUYÊN là
công trình
nghiên cứu trên cơ sở điều tra,
NHƯ
LONG
khảo sát thực tiễn của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đỗ Thị Lan.


Các số liệu tính toán trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố
dưới bất cứ hình thức nào.

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC KHU VỰC
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Mã số ngành

: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN

Thái Nguyên, Năm 2013


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được báo cáo này, tôi xin chân thành cám ơn Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội được học tập và
nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô Khoa Môi
trường, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt,với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm
ơn đến PGS.TS. Đỗ Thị Lan - giáo viên hướng dẫn khoa học, người đã tận tình chỉ
bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Lãnh đạo và cán bộ của Chi cục Bảo vệ môi trường
tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hỗ trợ thu thập các tài liệu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận
văn.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 12 năm 2013
Tác giả

Dương Như Long


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG...................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
KÝ HIỆU VIẾT TẮT.............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................................2
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................2

4. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI ..................................................................................................2
4.1. Ý NGHĨA TRONG HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC .....................2
4.2. Ý NGHĨA TRONG THỰC TIỄN ........................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................3
1.1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................3
1.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................3
1.1.3. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................4
1.1.4. Tổng quan về môi hình SWMM .......................................................................4
1.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ ......................................6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về hệ thống thoát nước đô thị trên thế giới....................6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thống thoát nước đô thị tại Việt Nam ..................8
CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................22
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................22
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................22
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ...................................................22
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................22


iii

2.2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................22
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................22
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................22
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................22
2.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn....................................................................23
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................23
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh ......................................................................23

2.4.5. Phương pháp mô hình toán .............................................................................23
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................26
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................................26
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN.......................................................26
3.1.1. Giới thiệu chung về thành phố Thái Nguyên ..................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội [15] ........................................................................29
3.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU
VỰC TRUNG TÂM .................................................................................................31
3.2.1. Hiện trạng cơ sở hạ tầng..................................................................................31
3.2.2. Hiện trạng cung cấp nước ở thành phố Thái Nguyên .....................................33
3.2.3. Hiện trạng hệ thống thoát nước chung khu vực nghiên cứu ...........................34
3.2.4. Hiện trạng ngập úng tại khu vực nghiên cứu ..................................................38
3.2.5. Hiện trạng xả nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư ......................................40
3.3. NGHIÊN CỨU VỀ QUY HOẠCH VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020...........................................................................44
3.3.1. Quy hoạch thành phố Thái Nguyên đến năm 2020.........................................44
3.3.2. Sự phát triển của thành phố Thái Nguyên đến năm 2020 ...............................47
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM VÀ THOÁT
NƯỚC ĐÔ THỊ CHO KHU VỰC TRUNG TÂM THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
...................................................................................................................................50


iv

3.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu gom và thoát nước đô thị tại khu
vực nghiên cứu ..........................................................................................................50
3.4.2. Mục tiêu đạt khi đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom và thoát nước
khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên .............................................................51
3.4.3. Đề xuất phương án thu gom và thoát nước cho khu vực nghiên cứu ............51

3.4.4. Thiết kế mạng lưới thu gom và thoát nước khu vực trung tâm thành phố Thái
Nguyên theo phương án lựa chọn .............................................................................53
3.4.5. Mô phỏng các quá trình thủy lực trên mạng thoát nước khu vực trung tâm
thành phố Thái Nguyên.............................................................................................60
CHƯƠNG 4 ..............................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................74
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................74
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................76
PHỤ LỤC..................................................................................................................78


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mực nước sông Cầu (m) ứng với tần suất lũ [14] ....................................28
Bảng 3.2. Tài liệu quan sát mưa lũ của trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên .......28
Bảng 3.3. Thống kê dân số trong khu vực nghiên cứu đến năm 2012......................31
Bảng 3.4. Hiện trạng các tuyến đường (năm 2012) [13] ..........................................32
Bảng 3.5. Tình hình mương cống thoát nước trên địa bàn .......................................35
Bảng 3.6. Nhận thức của người dân về nơi tiếp nhận nước thải của ........................38
Bảng 3.7. Ý kiến của người dân về việc ngập úng trên địa bàn................................39
Bảng 3.8. Việc xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn..............................................41
Bảng 3.9. Chất lượng môi trường nước mặt (trên các tuyến suối đổ ra sông Cầu)
khu vực nghiên cứu, năm 2013 .................................................................................43
Bảng 3.10. Quy hoạch các khu dân cư phường Đồng Quang...................................45
Bảng 3.11. Quy hoạch khu dân cư hồ điều hòa Xương Rồng ..................................45
Bảng 3.12. Quy hoạch khu dân cư số 2 phường Hoàng Văn Thụ ............................46
Bảng 3.13. Quy hoạch khu dân cư số 4 phường Túc Duyên ....................................46
Bảng 3.14. Quy hoạch khu dân cư số 7 phường Túc Duyên ....................................46

Bảng 3.15. Quy hoạch khu dân cư số 2 phường Quang Trung.................................47
Bảng 3.16. Tính toán số lượng dân trong khu vực nghiên cứu.................................48
Bảng 3.17. Dân số khu vực nghiên cứu theo quy hoạch phát triển ..........................48
Bảng 3.18. Ý kiến của người dân về việc cải tạo hệ thống thoát nước.....................50
Bảng 3.19. Phân chia số lượng tiểu lưu vực .............................................................60
Bảng 3.20. Bảng kết quả tính toán đối với hồ điều hòa ............................................69
Bảng 3.21. Thông số kỹ thuật cơ bản của hệ thống thoát nước đề xuất ...................73


vi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các khối xử lý chính của mô hình SWMM ................................................5
Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thoát nước tại hầu hết các thành phố và đô thị của Nhật
Bản [9].........................................................................................................................7
Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống thoát nước chung..............................................................10
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống thoát nước riêng ...............................................................12
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống thoát nước nửa riêng ........................................................13
Hình 1.6. Sơ đồ tổ chức thoát nước và xử lý nước thải đô thị ..................................18
Hình 2.1. Sơ đồ mô phỏng mạng lưới thoát nước trong SWMM .............................24
Hình 2.2. Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu trong bản đồ tổng thể thành phố Thái
Nguyên ......................................................................................................................25
Hình 3.1. Sơ đồ thu gom nước trước nhà - Kiểu K1.................................................55
Hình 3.2. Sơ đồ thu gom nước sau nhà - Kiểu K2 ....................................................55
Hình 3.3. Sơ đồ thu nước thải sau nhà có bơm – Kiểu K3 .......................................56
Hình 3.4. Sơ đồ thu nước thải với ga tách - Kiểu K4 ...............................................56
Hình 3.5. Sơ đồ mô phỏng mạng thoát nước khu vực nghiên cứu ...........................61
Hình 3.6. Giao diện nhập dữ liệu cho tiểu lưu vực ...................................................61
Hình 3.7. Giao diện khai báo thông số mưa..............................................................62
Hình 3.8. Chuỗi thời gian mưa..................................................................................63

Hình 3.9. Đường đặc tính của trận mưa ....................................................................63
Hình 3.10. Sơ đồ chôn cống......................................................................................64
Hình 3.11. Giao diện nhập dữ liệu cho nút ...............................................................64
Hình 3.12. Giao diện nhập dữ liệu cho cống.............................................................65
Hình 3.13. Giao diện khai báo hồ điều hòa...............................................................65
Hình 3.14. Kết quả mô phỏng diễn biến của dòng chảy trên hệ thống thoát nước tại
thời điểm đầu trận mưa .............................................................................................67
Hình 3.15. Kết quả mô phỏng diễn biến của dòng chảy trên hệ thống thoát nước tại
thời điểm kết thúc trận mưa ......................................................................................67


vii

Hình 3.16. Kết quả mô phỏng diễn biến của dòng chảy trên hệ thống thoát nước tại
thời điểm đầu trận mưa(Sau khi thay đổi giá trị đường kính của mương thoát nước)
...................................................................................................................................68
Hình 3.17. Kết quả mô phỏng diễn biến của dòng chảy trên hệ thống thoát nước tại
thời điểm trận mưa kết thúc (Sau khi thay đổi giá trị đường kính của mương thoát
nước) .........................................................................................................................68
Hình 3.18. Khai báo mức nước dâng trên sông Cầu và đường cong đại diện ..........70
Hình 3.19. Mực nước thải trong cống khi có nước dâng ..........................................70
Hình 3.20. Giao diện nhập thông số cửa van ............................................................71
Hình 3.21. Giao diện khai báo đối tượng bơm..........................................................72
Hình 3.22. Diễn biến của dòng chảy trong cống khi có bơm ...................................72


viii

KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt


Tên kí hiệu

1

BOD (Biochemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy sinh học

2

COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học

3

DO (Dissolve oxygen)

Oxy hòa tan

4

EPA (The US Environment Protection

Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa

Agency)

Kỳ


5

MPN (Most Probable Number)

Số vi khuẩn có thể lớn nhất

6

TSS (Total Suspended Solid)

Tổng chất rắn lơ lửng

7

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

8

TCXD

Tiêu chuẩn xây dựng

9

TP

Thành phố


10

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

11

SWMM (Storm Water Management Model) Mô hình quản lý nước mưa

12

XLNT

Xử lý nước thải


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kì hội nhập quốc tế
đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển, đời sống của người dân được cải thiện.
Song song với quá trình phát triển kinh tế là vấn đề môi trường. Vấn đề bảo vệ môi
trường không phải nhiệm vụ của riêng ai mà của toàn xã hội. Nhận thức được vấn
đề của thời đại, nhà nước ta đã rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường nhằm
đảm bảo vừa phát triển kinh tế vừa bảo vệ môi trường hay nói cách khác là chúng ta
đang hướng tới sự phát triển bên vững.
Đối với tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành phố Thái Nguyên nói riêng,

cùng với chất thải rắn, nước thải và việc tiêu thoát nước đô thị tại khu vực trung tâm
thành phố là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu hiện nay. Thực tế
cho thấy, hiện nay hệ thống thoát nước của hầu hết các khu vực thành phố Thái
Nguyên đã xuống cấp, không còn khả năng đáp ứng được với nhu cầu tiêu thoát
nước cho thành phố (đặc biệt là vào mùa mưa lũ), quan trọng hơn là hàng ngày vẫn
có hàng nghìn mét khối nước thải sinh hoạt của người dân sau khi xử lý sơ bộ qua
các bể tự hoại đổ trực tiếp ra sông Cầu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất nước
nước sông. Đây cũng chính là một trong thách thức đặt ra cần giải quyết trong đó có
lĩnh vực môi trường, khi thành phố Thái Nguyên đã là đô thị loại I vào năm 2010.
Hiện nay, chỉ cần sau một trận mưa lớn, nhiều tuyến đường chính của Thành phố sẽ
bị ngập úng, gây ách tắc giao thông. Điều đáng nói là tình trạng này lại xảy ra ở một
số trục đường chính: đường Quang Trung, Lương Ngọc Quyến, Bắc Kạn, Hoàng
Văn Thụ và ngay tại Đảo tròn trung tâm Thành phố. Nhận thức được vấn đề cấp
thiết này, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo PGS.TS. Đỗ Thị Lan chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng và định hướng hệ thống thoát
nước khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên” nhằm đánh giá hiện trạng hệ
thống thoát nước thải thành phố, đề xuất giải pháp quản lý, định hướng hệ thống thoát
nước trên địa bàn trung tâm thành phố Thái Nguyên nhằm giảm thiểu tình trạng ngập
úng trên địa bàn trung tâm thành phố Thái Nguyên hướng tới sự phát triển bền vững.


2

2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Dựa trên nghiên cứu thực trạng hệ thống thoát nước khu vực trung tâm thành
phố thái nguyên để đề xuất các giải pháp, định hướng quy hoạch hệ thống thoát
nước để giảm thiểu tình trạng ngập úng trên địa bàn khu vực trung tâm thành phố
Thái Nguyên.
3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Sơ lược được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá được hiện trạng của hệ thống thoát nước của khu vực trung tâm TP.
Thái Nguyên.
- Định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước khu vực trung tâm thành phố
Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu tình trạng ngập úng tại một số phường
trung tâm TP. Thái Nguyên có tính khả thi.
4. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
4.1. Ý NGHĨA TRONG HỌC TẬP VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Đề tài giúp rèn luyện đức tính tìm tòi nghiên cứu, áp dụng kiến thức đã học
vào thực tế, nâng cao kiến thức, kỹ năng, có thêm kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Đề tài là một dạng tài liệu có thể sử dụng để tham khảo trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
4.2. Ý NGHĨA TRONG THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá được hiện trạng của hệ thống thoát
nước trên địa bàn các phường trung tâm TP. Thái Nguyên. Từ đó, đề ra các giải
pháp, định hướng quy hoạch hệ thống thoát nước khu vực trung tâm thành phố Thái
Nguyên, nhằm giảm thiểu tình trạng ngập úng tại khu vực trung tâm thành phố Thái
Nguyên phù hợp với điều kiện thực tế của thành phố Thái Nguyên


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lí luận
Nước dùng trong sinh hoạt của dân cư ngày một tăng do gia tăng dân số và sự
phát triển của các đô thị. Nơi nào dân cư càng tập trung đông đúc thì lượng nước
thải sinh hoạt nhiều hơn và mức độ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt cũng cao hơn
những nơi tập trung ít dân cư. Với sự phát triển của quá trình đô thị hóa ở Việt

Nam, số lượng các đô thị ngày càng tăng nhanh kéo theo đó là một lượng lớn dân cư đô
thị. Chính vì vậy, lượng nước thải đô thị được thải ra môi trường ngày càng gia tăng.
Các hệ thống thoát nước là rất cần thiết để hạn chế, giảm thiểu các tác động
xấu tới môi trường, giảm tình trạng ngập úng cục bộ, đặc biệt là trong các đô thị lớn
và các khu công nghiệp. Tuy nhiên, mỗi địa phương đều có đặc thù khác nhau về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nên hệ thống cơ sở hạ tầng nói chung và hệ
thống thoát nước là khác nhau. Việc đánh giá hiện trạng hệ thống thoát nước sẽ là
cơ sở để đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm thiểu tình trạng
ngập úng cục bộ cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Quá trình đô thị hoá làm cho lưu lượng nước thải và nước mưa tăng nhanh
trong những năm gần đây, các hệ thống thoát nước đô thị được cải tạo và xây dựng
mới không đáp ứng kịp, nên tình trạng ứ đọng và ngập úng nước mưa, ô nhiễm
nguồn nước mặt ngày càng trầm trọng, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP.
Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng.
Hiện nay do hậu quả của biến đổi khí hậu, dẫn đến các tình trạng thời tiết bất
thường xảy ra ngày càng khó lường hơn, những cơn mưa lớn bất thường và kéo dài
dẫn đến tình trạng ngập úng tại các đô thị ngày càng nghiêm trọng. Hệ thống thoát
nước của các đô thị do đầu tư xây dựng không đồng bộ và đã xuống cấp, không đủ
khả năng tiêu thoát nước sau các trận mưa lớn đã gây ra tình trạng ngập úng tại các
khu vực trũng của các đô thị, làm tê liệt mọi hoạt động của con người trong nhiều
giờ sau khi mưa. Do đó, việc đánh giá hiện trạng hệ thống thoát nước đô thị để đề


4

xuất được các giải pháp tốt giảm thiểu tình trạng ngập úng tại các khu vực hay xảy
ra ngập úng là rất thiết thực.
1.1.3. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29/11/2005;

- Luật Tài nguyên nước 17/2012/QH13;
- Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ về Thoát nước
đô thị và khu công nghiệp;
- Thông tư số 09/2009/TT-BXD ngày 21/5/009 của Bộ Xây dựng Quy định chi
tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 8/5/2007 của
Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- Quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiêu chuẩn TCXD 51-1984 Thoát nước, Mạng lưới bên ngoài và công trình;
TCVN 4116 - 1985 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép; TCVN 4118 - 1985 Hệ
thống kênh tưới; TCVN 4253 - 1986 Nền các công trình thủy công; TCVN 5060 1990 Công trình thủy lợi;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 439/BXD - CSXD; Quy chuẩn xây dựng Việt
Nam 682/BXD - CSXD; QCVN 07:2010/BXD;
- Tiêu chuẩn, Quy chẩn QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 06:2009/BTNMT,
QCVN 14: 2008/BTNMT; QCVN 09:2008/BTNMT; QCVN 08 :2008/BTNMT,
QCVN 40:2011/BTNMT;
1.1.4. Tổng quan về môi hình SWMM
Mô hình SWMM (Storm Water Management Model) được xây dựng ở hai
trường đại học San Phansico và Florida (Mỹ) do cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
(EPA) xây dựng từ năm 1971-1999 để mô phỏng chất và lượng nước của lưu vực
thoát nước đô thị và tính toán quá trình chảy tràn từ mỗi lưu vực bộ phận đến cửa
nhận nước của nó.


5

Mô hình quản lý nước mưa SWMM là một mô hình toán học toàn diện, dùng
để mô phỏng khối lượng và tính chất dòng chảy đô thị do mưa và hệ thống cống
thoát nước thải chung. Mọi vấn đề về thuỷ văn đô thị và chu kỳ chất lượng đều

được mô phỏng, bao gồm dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm, vận chuyển qua mạng
lưới hệ thống tiêu thoát nước, hồ chứa và khu xử lý.
Mô hình SWMM mô phỏng các dạng mưa thực tế trên cơ sở lượng mưa (biểu
đồ quá trình mưa hàng năm) và các số liệu khí tượng đầu vào khác cùng với hệ
thống mô tả (lưu vực, vận chuyển, hồ chứa/xử lý) để dự đoán các trị số chất lượng
và khối lượng dòng chảy.

Truyền tải chảy mặt
(Khối Transport)

Trữ / Xử lý
(Khối
Storage/Treatment)

Trữ / Xử lý
(Khối Storage/Treatment)

Nhận nước
(Khối Receiving)

Hình 1.1. Các khối xử lý chính của mô hình SWMM
Các khối xử lý chính của mô hình SWMM bao gồm:
- Khối “dòng chảy” (Runoff block) tính toán dòng chảy mặt và ngầm dựa trên
biểu đồ quá trình mưa (và/hoặc tuyết tan) hàng năm, điều kiện ban đầu về sử dụng
đất và địa hình.


6

- Khối “truyền tải” (Transport block) tính toán truyền tải vật chất trong hệ

thống nước thải.
- Khối “chảy trong hệ thống” (Extran block) diễn toán thủy lực dòng chảy
phức tạp trong cống, kênh…
- Khối “Trữ/xử lý“ (Strorage/Treatment block) biểu thị các công trình tích
nước như ao, hồ điều hòa…và các công trình xử lý nước thải, đồng thời mô tả ảnh
hưởng của các thiết bị điều khiển dựa trên lưu lượng và chất lượng- các ước toán
chi phí cơ bản cũng được thực hiện.
- Khối “nhận nước” (Receiving block): Môi trường tiếp nhận.
1.2. HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về hệ thống thoát nước đô thị trên thế giới
Vấn đề chất thải sinh hoạt được mọi người quan tâm từ khá sớm. Thời trung
cổ, đô thị ngập chìm trong rác thải. Tại những thành phố được tổ chức tốt, chính
quyền thành lập đơn vị chuyên trách làm vệ sinh công cộng. Trường hợp Florenxia
(Italia) đầu thế kỉ XIV là thí dụ điển hình - thành phố có hai đội chuyên trách - một
chuyên quyết dọn đường phố và một chuyên thau vét hệ thống cống thoát nước [4],
từ giữa thế kỉ XIX bộ phận giàu có của xã hội Anh ngày càng quan tâm đến vấn đề vệ
sinh trong cuộc sống thường nhật, kiểu bệ xí dội nước đầu tiên ra đời năm 1596 và trở
thành đồ vật tự hào dân tộc của người Anh trong thế kỉ này.
Về sự phát triển của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải [17], thông thường
thoát nước và hệ thống xử lý nước thải phát triển qua nhiều thế kỷ để ứng phó với
những vấn đề về sự thay đổi. Ban đầu các kênh mở (hệ thống thoát nước) đã được
sử dụng để vận chuyển dòng chảy do mưa đi càng nhanh càng tốt từ các trung tâm
dân cư của thành phố và ngăn chặn lũ lụt tại địa phương. Khi hệ thống ống nước
trong nhà đã trở thành phổ biến, hệ thống thoát nước được sử dụng để thoát nước
thải khá tốt. Tuy nhiên, qua thời gian, các kênh mở trở nên ô nhiễm và là nguyên
nhân gây những vấn đề khó chịu về mùi. Điều này dẫn đến việc sử dụng các cống
đóng (kết hợp các hệ thống thoát nước) xả vào sông suối, nguồn nước gần nhất. Với
sự đô thị hóa ngày càng tăng và mối liên quan trực tiếp của nó tới việc gia tăng



7

lượng chất thải con người thải ra môi trường, nguồn nước và sông suối các địa
phương trở nên ô nhiễm nặng nề. Do sự quan tâm về chất lượng nước và y tế công
cộng, ban đầu thành phố xây dựng cống chặn để vận chuyển nước thải xuôi dòng
theo hướng dốc ra xa khu vực phát triển. Khi các con sông chính lần lượt bị ô nhiễm,
xử lý nước thải bắt đầu được thực hiện với nước thải của các trang trại. Sự thêm vào giai
đoạn xử lý này đã mở ra hướng giải quyết cần thiết cho việc làm giảm sự gia tăng ô
nhiễm để phục hồi “năng lượng sinh thái” của các con sông.
Nhật Bản là một nước công nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới, ngay từ
những năm cuối thế kỷ XIX nền công nghiệp của đất nước này đã phát triển nhanh
chóng và ngay từ đó họ đã xây dựng các hệ thống cống thu gom và các trạm xử lý
nước thải, và các kênh thoát nước, tuy còn thô sơ do điều kiện khoa học công nghệ
lúc bấy giờ nhưng cũng đã góp phần bảo vệ môi trường sống. Điều này thể hiện cái nhìn
rất sớm và tiến bộ về vấn đề bảo vệ môi trường sống và phát triển bền vững của Nhật Bản.
Hộ gia đình, công sở,
nhà máy …

Nước mưa, nước tưới
cây…

Xả ra nguồn nước công
cộng theo tiêu chuẩn vệ
sinh

Mạng lưới đường
cống chung thoát
nước thải

Hồ chứa, bể

chứa
ngầm,
trạm bơm…

Trạm xử lý nước thải và
xử lý bùn thải.

Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống thoát nước tại hầu hết các thành phố và đô thị của
Nhật Bản [9]
Việc lập quy hoạch hệ thống thoát nước đô thị tại các thành phố của Nhật Bản
cũng được quan tâm từ rất sớm. Đồ án “Quy hoạch thoát nước thành phố Tokyo”
được thiết kế và thông báo cho người dân biết từ những năm 1908, dự án “Nghiên
cứu tổng thể về xử lý nước thải có xử lý bùn thải ” được lập cho TP Osaka năm
1925… Nhờ đó cho đến nay trên toàn nước Nhật, tỷ lệ người dân được sử dụng hệ


8

thống thoát nước đạt trên 65% và tỷ lệ diện tích có hệ thống thoát nước cũng đạt
trên 60%, tại những thành phố lớn như Tokyo, Osaka, Yokohama, Nagoya,
Fukoka… có tỷ lệ người dân được sử dụng hệ thống thoát nước đạt tới 99% [9].
Công trình thoát nước tại Nhật Bản được xây dựng từ rất lâu đời. Đầu tiên phải kể
đến hệ thống mương thoát nước tại TP Osaka có tên Sewari - Gesui được xây dựng
từ năm 1583, đường cống ngầm có tên Kanda tại TP Tokyo được xây dựng từ năm
1884 vẫn còn được sử dụng đến ngày nay…là một trong những đường cống thu
gom thoát nước lâu đời nhất tại đất nước này.
Có thế nói vấn đề thoát nước đô thị được quan tâm đầu tư, thiết kế xây dựng
từ rất sớm tại các nước trên thế giới. Nói chung việc thoát nước và xử lý nước thải
cũng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau.
Giai đoạn đầu thì tỷ lệ thu gom, thoát nước và xử lý là khá thấp chủ yếu lợi dụng

các điều kiện tự nhiên mà chưa có những biện pháp hoặc công nghệ xử lý tối ưu nhất.
Giai đoạn hai tỷ lệ thu gom và xử lý là tương đối cao, lúc này người ta đã thiết
kế, xây dựng các hệ thống tiêu thoát nước và sử dụng đến hóa chất cho việc xử lý
nước thải sinh hoạt, và cũng đã có rất nhiều công nghệ mới được đưa vào áp dụng
cho quá trình xử lý và đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay ở các nước phát triển có rất nhiều công nghệ mới được áp dụng cho
việc xử lý theo hướng thân thiện với môi trường nghĩa là sử dụng các biện pháp làm
sạch nước thải sinh hoạt bằng các vi sinh vật, thực vật trong tự nhiên mà ít sử dụng
hóa chất hơn. Những công nghệ mới này được áp dụng chủ yếu ở các nước phát
triển như Anh, Đức, Nhật Bản… và đang được chuyển giao, ứng dụng cho các nước
kém phát triển hơn.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hệ thống thoát nước đô thị tại Việt Nam
1.2.2.1. Khái niệm về hệ thống thoát nước và một số thuật ngữ liên quan
Theo Nghị định số 88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ về Thoát
nước đô thị và khu công nghiệp [11], một số khái niệm được định nghĩa như sau:
+ Hệ thống thoát nước: bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom và
chuyển tải, hồ điều hoà, các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa xả)


9

và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, vận chuyển, tiêu thoát nước mưa, nước
thải và xử lý nước thải.
Hệ thống thoát nước được chia làm các loại sau đây:
- Hệ thống thoát nước chung là hệ thống trong đó tất cả mọi loại nước thải,
nước mưa được thu gom trong cùng một hệ thống.
- Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng.
- Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ thống thoát nước chung có tuyến cống
bao để tách nước thải đưa về nhà máy xử lý.
+ Hệ thống thoát nước mưa: bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom

và chuyển tải, hồ điều hoà, các công trình đầu mối (trạm bơm, cửa xả...) và phụ trợ
khác nhằm mục đích thu gom và tiêu thoát nước mưa.
+ Hệ thống thoát nước thải: bao gồm mạng lưới cống, kênh mương thu gom
và chuyển tải, hồ điều hoà, các công trình đầu mối (trạm bơm, nhà máy xử lý, cửa
xả...) và phụ trợ khác nhằm mục đích thu gom, tiêu thoát và xử lý nước thải.
+ Cống bao: là tuyến cống chính có các giếng tách nước thải để thu gom toàn
bộ nước thải khi không có mưa và một phần nước thải đã được hoà trộn khi có mưa
trong hệ thống thoát nước chung từ các lưu vực khác nhau và vận chuyển đến trạm
bơm hoặc nhà máy xử lý nước thải.
+ Hệ thống hồ điều hoà: bao gồm các hồ tự nhiên hoặc nhân tạo để tiếp nhận
nước, điều hòa khả năng tiêu thoát nước cho hệ thống thoát nước.
+ Điểm đấu nối: là các điểm xả nước của các hộ thoát vào hệ thống thoát nước
+ Điểm xả: là nơi xả nước ra môi trường của hệ thống thoát nước hoặc các hộ
thoát nước đơn lẻ.
+ Lưu vực thoát nước: là một khu vực nhất định mà nước mưa hoặc nước thải
được thu gom, vận chuyển đưa về một hoặc một số điểm xả ra nguồn tiếp nhận.
+ Nguồn tiếp nhận: là một bộ phận của môi trường bao gồm: các nguồn nước
chảy thường xuyên hoặc định kỳ như ao, hồ, sông, suối, kênh mương...
Theo QCVN 07:2010/BXD [1], hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo các
chức năng:


10

- Thu gom nước mưa trên toàn diện tích đô thị.
- Thu gom nước thải từ nơi phát sinh.
- Dẫn, vận chuyển nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng.
- Xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Xử lý, tái sử dụng cặn, các chất chứa trong nước thải và cặn.
- Đảm bảo thoát nước một cách nhanh chóng tất cả các loại nước thải, nước

mưa khỏi phạm vi đô thị, khu dân cư để tránh ngập úng.
1.2.2.2. Tổng quan về hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước là tổ hợp các công trình, thiết bị và các giải pháp kỹ thuật
được tổ chức để thực hiện nhiệm vụ thoát nước thải ra khỏi khu vực.
Phân loại hệ thống thoát nước thải: tùy thuộc vào phương thức thu gom, vận
chuyển, mục đích và yêu cầu cần xử lý mà phân chia thành:
* Hệ thống thoát nước chung

Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống thoát nước chung
1. Mạng lưới đường phố

6. Mương rãnh thu nước mưa

2. Giếng thu nước mưa

7. Mạng lưới thoát nước xí nghiệp

3. Cống góp chính

8. Trạm xử lý nước thải

4. Giếng tách nước mưa

9. Cống xả

5. Cống xả nước mưa


11


Hệ thống thoát nước chung là hệ thống, trong đó mọi loại nước thải (nước
mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất) được dẫn - vận chuyển trong cùng
một mạng lưới cống tới trạm xử lý nước thải hoặc vào nguồn tiếp nhận. Nhiều
trường hợp người ta xây dựng những giếng tràn tách nước mưa tại những điểm cuối
của đoạn cống góp nhánh và đầu các cống góp chính để xả phần lớn lượng nước
mưa của các trận mưa lớn đổ ra nguồn nước gần đó để giảm bớt kích thước cống,
giảm lưu lượng nước mưa tới trạm bơm, lên công trình xử lý và thu hồi toàn bộ
nước thải khi trời không mưa và cả nước mưa đầu trận để xử lý [14].
+ Ưu điểm của hệ thống:
- Tốt nhất về mặt vệ sinh vì toàn bộ nước thải đều được xử lý (nếu không tách
nước mưa);
- Kinh tế đối với các khu nhà cao tầng vì tổng chiều dài của mạng tiểu khu và
mạng đường phố giảm (30 - 40%) so với hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn. Chi
phí quản lý mạng giảm từ 15 đến 20%.
+ Nhược điểm của hệ thống:
Đối với các khu nhà thấp tầng thì:
- Chế độ thủy lực trong ống dẫn và các công trình không điều hòa, nhất là
trong điều kiện mưa lớn như ở nước ta (Khi lưu lượng nhỏ bùn cát có thể lắng đọng,
còn khi mưa lớn có thể gây ngập úng cục bộ). Quản lý vận hành rất phức tạp.
- Vốn đầu tư ban đầu cao do không có sự ưu tiên đối với từng loại nước thải.
+ Điều kiện áp dụng:
- Giai đoạn đầu xây dựng hệ thống thoát nước riêng;
- Những đô thị hoặc khu đô thị nhà cao tầng, trong nhà có bể tự hoại;
- Nguồn tiếp nhận lớn, cho phép xả nước thải với mức độ xử lý thấp;
- Địa hình thuận lợi cho thoát nước, hạn chế được số lượng thiết bị và cột
nước bơm (hạn chế vốn đầu tư ban đầu);
- Cường độ mưa khu vực nhỏ.


12


* Hệ thống thoát nước riêng
1. Mạng thoát nước sinh hoạt
2. Mạng thoát nước mưa
3. Đường ống có áp
4. Cống xả nước thải đã xử lý
5. Cống xả nước mưa và nước
thải đã xử lý quy ước sạch
Hình 1.4. Sơ đồ hệ thống thoát nước riêng

Hệ thống thoát nước riêng là hệ thống có hai hay nhiều mạng lưới: một mạng
lưới dùng để thoát nước thải bẩn (như nước thải sinh hoạt), trước khi xả ra nguồn
tiếp nhận bắt buộc phải xử lý; một mạng lưới khác dùng để vận chuyển nước thải
quy ước là sạch (như nước mưa) có thể xả thẳng vào nguồn tiếp nhận. Tùy vào mức
độ ô nhiễm, nước thải sản xuất có thể được vận chuyển chung với nước thải sinh
hoạt (nếu độ nhiễm bẩn cao) hoặc chung với nước mưa (nếu độ nhiễm bẩn thấp).
Nước thải sản xuất có chứa các chất bẩn tương tự như nước thải sinh hoạt thì được
dẫn chung với nước thải sinh hoạt trong cùng một mạng lưới. Nếu nước thải sản
xuất có chứa các chất khác với nước thải sinh hoạt và không thể xử lý chung hoặc
có chứa các chất độc (kiềm, axit,...) thì nhất thiết phải vận chuyển trong một mạng
lưới riêng biệt [14].
+ Ưu điểm:
- Chỉ phải làm sạch nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất nên khối lượng các
công trình đầu tư nhỏ, giá thành xử lý thấp;
- Giảm được vốn đầu tư xây dựng;
- Chế độ thủy lực của hệ thống ổn định, thuận lợi trong công tác vận hành.
+ Nhược điểm:
- Tổng chiều dài hệ thống đường ống lớn (tăng 30 - 40% so với hệ thống thoát
nước thải chung);
- Tồn tại song song nhiều hệ thống công trình, mạng trong đô thị;



13

- Điều kiện vệ sinh kém hơn vì chất bẩn trong nước mưa không được xử lý mà
thải trực tiếp ra ngoài môi trường (nhất là khi nguồn nước ít, khả năng pha loãng kém).
+ Điều kiện ứng dụng:
- Đô thị lớn, tiện nghi;
- Địa hình không thuận lợi, xây dựng nhiều trạm bơm, cột nước bơm lớn;
- Cường độ mưa lớn;
- Nước thải đòi hỏi phải xử lý sinh hóa;
- Hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn không phù hợp với những vùng ngoại ô,
hoặc giai đoạn đầu xây dựng hệ thống thoát nước của đô thị.
* Hệ thống thoát nước nửa riêng

Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống thoát nước nửa riêng
Hệ thống thoát nước nửa riêng là hệ thống trong đó ở những điểm giao nhau
giữa hai mạng lưới độc lập người ta xây dựng giếng tràn (hố ga tách) tách nước
mưa. Tại những giếng này, khi lưu lượng nước mưa ít (giai đoạn đầu của trận mưa)
chất lượng nước mưa bẩn, nước mưa sẽ chảy vào mạng lưới thoát nước sinh hoạt,
theo cống góp chung đến dẫn đến trạm xử lý; khi lưu lượng nước mưa lớn (các trận
mưa kéo dài, ví dụ, sau 20 phút đầu của trận mưa lớn), chất lượng nước tương đối
sạch, nước mưa sẽ tràn qua giếng tách theo cống xả ra nguồn tiếp nhận [18].


14

+ Ưu điểm:
- Về vệ sinh thì tốt hơn hệ thống thoát nước riêng vì trong thời gian mưa (ban
đầu), các chất bẩn không theo nước mưa xả trực tiếp vào nguồn;

- Phối hợp được ưu điểm của cả hai loại hệ thống trên.
+ Nhược điểm:
- Vốn đầu tư ban đầu khá cao vì phải xây dựng đồng thời hai hệ thống;
- Những chỗ giao nhau của hai mạng phải xây giếng (hố ga tách) nước mưa,
thường không đạt hiệu quả mong muốn về vệ sinh.
+ Điều kiện ứng dụng:
- Ứng dụng tốt tại các đô thị có dân số >50.000 người;
+ Yêu cầu mức độ xử lý cao khi:
- Nguồn tiếp nhận trong đô thị nhỏ, không có dòng chảy;
- Những nơi có nguồn nước sử dụng mục đích tắm, thể thao;
- Nguồn tiếp nhận yêu cầu chất lượng nước thải tốt khi xả vào.
1.2.2.3. Các vấn đề cơ bản trong lựa chọn hệ thống thoát nước đô thị
Tùy theo điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn loại sơ đồ hệ thống thoát nước
phù hợp trên cơ sở so sánh các yếu tố kinh tế - kỹ thuật - môi trường.
Không được xả nước thải vào kênh hở, nếu trong kênh v<0,05m/s và
Q<1m3/s. Không được xả nước thải vào bãi tắm, hồ nuôi cá,...nếu không được sự
đồng ý của đơn vị chủ quản.
Thoát nước thải cho các nhà máy xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thường
theo nguyên tắc riêng hoàn toàn.
Trong các đô thị lớn (dân số > 50.000 người) với mức độ tiện nghi khác nhau
có thể áp dụng hệ thống thoát nước nửa riêng (trên thế giới có khoảng 33% áp dụng
hệ thống thoát nước loại này) [7].
Quy hoạch thoát nước phải tính đến điều kiện của địa phương, khả năng phát
triển kinh tế, xây dựng công trình mới phải kết hợp hiệu quả của công trình sẵn có.
Khi quy hoạch hệ thống thoát nước cần tính đến:
- Lưu lượng và nồng độ các loại nước thải ở các giai đoạn khác nhau;


15


- Khả năng giảm lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nước thải công
nghiệp bằng việc áp dụng công nghệ hợp lý với hệ thống thoát nước tuần hoàn hay
nối tiếp trong các khu công nghiệp;
- Cần xem xét lợi ích xử lý chung nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
công nghiệp;
- Khái quát về chất lượng nước thải tại điểm sử dụng và tại các điểm xả vào
nguồn tiếp nhận.
1.2.2.4. Hiện trạng hệ thống thoát nước thải tại các đô thị Việt Nam
Hiện nay hệ thống thoát nước của các đô thị Việt Nam chủ yếu vẫn là hệ thống
cống chung giữa nước mưa và nước thải. Hầu hết nước thải sinh hoạt chưa được xử
lý hoặc được xử lý một phần qua các bể tự hoại.
Do đặc điểm hình thành và phát triển hệ thống thoát nước đô thị Việt Nam là
trong điều kiện tài chính hạn chế do đó mạng lưới thoát nước vừa thiếu vừa chắp vá,
mạng lưới cống chung chưa đem lại hiệu quả trong việc thoát nước thải.
Cống thoát nước thường có độ dốc nhỏ, chất lượng thấp, nước ngầm thấm vào
cống nhiều, về mùa khô nước chảy chậm gây hiện tượng lắng đọng cặn trong cống.
Hệ thống cống thoát nước không kín ảnh hưởng tới các yêu cầu về cảnh quan
môi trường. [7].
1.2.2.5. Định hướng hệ thống thoát nước đô thị Việt Nam
Theo tài liệu [2] việc lựa chọn hệ thống thoát nước phải đảm bảo các mục tiêu
như: giá thành thấp, tôn trọng các điều kiện vệ sinh môi trường...
Các căn cứ chính để lựa chọn là:
- Các điều kiện kỹ thuật, điều kiện cụ thể của từng đô thị (địa hình, khí tượng,
thuỷ văn, mạng lưới thoát nước hiện có, mật độ dân cư...)
- Những điều kiện kinh tế: chi phí đầu tư, chi phí bảo trì, khai thác, vận hành
thiết bị...
- Quy hoạch phát triển đô thị...
Ngoài ra còn có các căn cứ khác như:



×