Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

câu hỏi ôn thi luật tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.17 KB, 16 trang )

MÔN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
I/- CÂU NHẬN ĐỊNH:
Việc giải quyết vụ án hình sự phải trải qua 7 giai đoạn tố tụng

1.
hình sự?
Sai. Khi xét xử sơ thẩm mà các bên không kháng cáo, kháng nghị thì không
cần phải xét xử phúc thẩm, hay giám đốc thẩm, tái thẩm.
2.
Trong mọi trường hợp bào chữa bắt buộc theo quy định tại khoản
2 Điều 57 Bộ luật TTHS, khi không có người bào chữa thì toà án hoãn phiên
toà?
Sai. Những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 57 BLTTHS mà bị can,
bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ vẫn có quyền từ chối người bào chữa và
phiên tòa vẫn làm việc.
3.
Một trong các bên của quan hệ pháp luật TTHS bắt buộc phải là
cơ quan nhà nước có thẩm quyền?
Đúng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở đây là những cơ quan tiến hành
tố tụng mang tính quyền lực nhà nước.
4.
Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực nhà nước là quan hệ pháp
luật tố tụng hình sự?
Sai. Quan hệ pháp luật mang tính quyền lực nhà nước còn thể hiện ở tố
tụng dân sự và tố tụng hành chính.
5.
Phương pháp phối hợp-chế ước chỉ điều chỉnh các mối quan hệ
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng?
Sai. Phương pháp phối hợp chế ước là các phương pháp điều chỉnh các
quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong hoạt động của mình các chủ thể này phối
hợp và chế ước lẫn nhau. Ngoài việc điều chỉnh các mối quan hệ giữa các cơ quan


tiến hành tố tụng còn điều chỉnh các mối quan hệ xã hội khác như hợp đồng dân
sự…
6.
a.
b.
c.
d.
e.

Xác định nhận định nào sau đây là đúng:
Quan hệ pháp luật TTHS luôn mang tính quyền lực nhà nước.
Quan hệ pháp luật hình sự luôn mang tính quyền lực nhà nước.
Quan hệ pháp luật hành chính luôn mang tính quyền lực nhà nước.
Mọi quan hệ pháp luật luôn mang tính quyền lực nhà nước.
Nhận định a, b và c là đúng

7.
Nguyên tắc nào trong số những nguyên tắc sau đây là nguyên tắc
đặc thù của luật TTHS.
a.
Nguyên tắc xét xử công khai.
b.
Nguyên tắc hai cấp xét xử.
c.
Nguyên tắc đảm bảo quyền bình đẳng trước toà.
1


d.
e.

f.
g.
h.

Nguyên tắc suy đoán vô tội.
Nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa cho người bị buộc tội.
Nguyên tắc xác định sự thật vụ án.
Nguyên tắc xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục.
Chỉ có nguyên tắc d, e

8.
a.
b.

Nhận định nào sau đây là đúng:
Quan hệ pháp luật TTHS phát sinh khi có tội phạm xảy ra.
Quan hệ pháp luật TTHS phát sinh khi xác định được dấu hiệu tội

phạm.
c.
Quan hệ pháp luật TTHS phát sinh khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
d.
Tất cả đều đúng.
9.
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a.
Trong quá trình giải quyết vụ án HS, chỉ có cơ quan tiến hành tố
tụng mới có nghĩa vụ phối hợp và chế ước lẫn nhau?
Sai. Trong quá trình giải quyết vụ án ngoài cơ quan tiến hành tố tụng còn

có các chủ thể khác như hội thẩm nhân dân… cũng phối hợp và chế ước lẫn nhau.
b.
Tất cả những người có quyền giải quyết vụ án HS đều là những
người tiến hành tố tụng?
Sai. Chỉ những người đại diện cho cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện các
hoạt động tố tụng hình sự nhằm giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.
c.
Tất cả những người tham gia tố tụng đều có quyền và lợi ích trong
vụ án đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng?
Sai. Chỉ những người được quy định tại Điều 43 BLTTHS mới có quyền
thay đổi người tiến hành tố tụng.
10. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tội phạm xâm hại?
b.
Người bị hại là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về thể chất,
tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra?
c.
Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản
do tội phạm gây ra?
11.
a.
b.
c.

Nhận định nào sau đây là đúng:
Khai báo là quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo.
Khai báo là nghĩa vụ của bị can, bị cáo?
Khai báo là quyền của bị can, bị cáo?


12. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên
đơn dân sự, bị đơn dân sự?
2


b.
Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ?
c.
Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho bị can, bị cáo?
d.
Người bào chữa là người bảo vệ quyền lợi cho người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo?
e.
Tất cả các nhận định trên là đúng?
13. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Người làm chứng là người trực tiếp biết tình tiết của vụ án?
b.
Người làm chứng là người trực tiếp biết tình tiết của vụ án và được
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền mời làm chứng?
c.
Người làm chứng là người biết tình tiết của vụ án và được cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền mời làm chứng?
d.
Nhận định b, c là nhận định đúng?
e.
Tất cả các nhận định trên đều đúng?
14. Nhận định nào sau đây là đúng:

a.
Việc thay đổi thẩm phán do Chánh án toà án hoặc Chánh án toà án
cấp trên trực tiếp quyết định.
b.
Việc thay đổi thẩm phán do hội đồng xét xử quyết định.
c.
Việc thay đổi thẩm phán do Chánh án toà án, Chánh án toà án cấp
trên trực tiếp hoặc hội đồng xét xử quyết định.
15.
a.
quyết định.
b.
định.
c.

Nhận định nào sau đây là đúng:
Việc thay đổi Điều tra viên do Viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp
Việc thay đổi Điều tra viên do thủ trưởng cơ quan điều tra quyết
Nhận định a, b đều sai

16. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng viện kiểm sát hoặc Viện
trưởng viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
b.
Việc thay đổi Kiểm sát viên do Chánh án toà án quyết định.
c.
Việc thay đổi kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định.
d.
Chỉ có nhận định a, c là đúng.

17.
a.
bị cáo.
b.
bị cáo.
c.
bị cáo.
d.

Nhận định nào sau đây là đúng:
Người thân thích của bị can, bị cáo không được bào chữa cho bị can,
Người thân thích của người bị hại không được bào chữa cho bị can,
Người biết được tình tiết của vụ án không được bào chữa cho bị can,
Tất cả nhận định trên là sai.
3


18. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Thẩm phán không được xét xử vụ án nếu họ có mối quan hệ thân
thích với Điều tra viên đã điều tra vụ án đó.
b.
Hội thẩm không được xét xử vụ án nếu họ có mối quan hệ thân thích
với kiểm sát viên giữ quyền công tố trong vụ án đó.
c.
Người bào chữa cho bị can, bị cáo không được bảo vệ quyền lợi cho
bị đơn dân sự trong vụ án đó.
d.
Người bào chữa có quyền kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu
lực pháp luật của toà án sơ thẩm.

e.
Chỉ có nhận định a, b là đúng.
19. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Người tiến hành tố tụng trong một vụ án là Điều tra viên, kiểm sát
viên, Thẩm phán, hội thẩm và thư ký toà án.
b.
Người tiến hành tố tụng là thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều
tra. điều tra viên, viện trưởng viện kiểm sát, phó viện trưởng viện kiểm sát, kiểm
sát viên, Chánh án, Phó chánh án toà án, thẩm phán, hội thẩm và thư ký toà án.
c.
A và b đều đúng.
20. Nhận định sau đây là đúng hay sai? tại sao?
a.
Mọi sự vật tồn tại khách quan mà có liên quan đến vụ án hình sự
thì sẽ được coi là chứng cứ.
Sai. Chứng cứ phải là những gì có thật được thu thập theo trình tự, thủ tục
của bộ luật tố tụng hình sự quy định mới được xem là chứng cứ.
b.
Tất cả những người tiến hành tố tụng đều là những người có
nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự.
Sai. Thư ký tòa án không có nghĩa vụ chứng minh vụ án hình sự.
c.

Kết luận giám định là phương tiện chứng minh có thể thay thế

được.
Đúng. Kết luận giám định là phương tiện chứng minh (còn gọi là chứng
cứ), nếu kết luận giám định chưa rõ hoặc chưa đầy đủ thì có thể giám định bổ
sung hoặc giám định lại theo thủ tục chung.

21. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Cơ sở lý luận của chứng cứ trong TTHS Việt Nam là Chủ nghĩa duy
vật biện chứng của Triết học Mác Lênin.
b.
Cơ sở lý luận của chứng cứ trong TTHS Việt Nam là lý luận nhận
thức của Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
c.
Nhận định a, b đều đúng.
22.
a.

Nhận định nào sau đây là đúng:
Đối tượng chứng minh trong vụ án HS là hành vi phạm tội.
4


b.
tội phạm.
c.
d.

Đối tượng chứng minh trong vụ án HS là tất cả các yếu tố cấu thành
Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự là dấu hiệu tội phạm.
Tất cả nhận định trên là sai.

23. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Nghĩa vụ chứng minh vụ án HS thuộc về người tham gia và người
tiến hành tố tụng.

b.
Nghĩa vụ chứng minh vụ án HS thuộc về bị cán, bị cáo.
c.
Nghĩa vụ chứng minh vụ án HS thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng.
24. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Thẩm quyền đánh giá chứng cứ thuộc về những cơ quan tiến hành tố
tụng và những người tiến hành tố tụng.
b.
Thẩm quyền đánh giá chứng cứ thuộc về Điều tra viên, kiểm sát viên,
thẩm phán và hội thẩm.
c.
Các nhận định trên đều đúng.
25. Nhận định sau đây là đúng hay sai? tại sao?
a.
Biện pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng đối với bị can, bị cáo?
Đúng. Biện pháp ngăn chặn là để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có
căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử
hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như để đảm bảo cho việc thi hành án.
b.
Lệnh bắt người của cơ quan điều tra trong mọi trường hợp phải có
sự phê chuẩn của Viện kiểm sát cùng cấp?
Đúng. Trong mọi trường hợp, việc bắt khẩn cấp phải được báo ngay cho
viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan để xét phê chuẩn.
c.
Người chưa thành niên chỉ bị tạm giam khi họ phạm tội rất
nghiêm trọng?
Sai. Theo điều 303 BLTTHS thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể
chỉ bị tạm giam khi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt

nghiêm trọng. Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể chỉ bị
tạm giam khi phạm tội nghiêm trọng do cố ý, phạm tội rất nghiêm trọng hoặc
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
d.
Biện pháp tạm giam không được áp dụng đối với bị can, bị cáo là
phụ nữ đang mang thai, người già yếu?
Sai. Nếu bị can, bị cáo là phụ nữ đang mang thai, người già yếu mà bỏ
trốn và bị bắt theo lệnh truy nã, đã áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vẫn
tiếp tục phạm tội hoặc các tội xâm phạm an ninh tổ quốc mà có đủ căn cứ cho
rằng không tạm giam sẽ gây nguy hại cho quốc gia. Tất cả các trường hợp trên
đều có thể áp dụng biện pháp tạm giam theo điều 88 BLTTHS.
5


e.
Biện pháp bão lãnh chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo phạm tội ít
nghiêm trọng.
Sai. Ngoài việc căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi phạm tội phải xét tới nhân thân của bị can, bị cáo và do cơ quan điều tra,
viện kiểm sát hoặc toà án nhân dân có thể quyết định việc cho họ được bảo lãnh.
26. Nhận định nào sau đây là đúng:
a.
Biện pháp ngăn chặn chỉ được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ
án HS.
b.
Biện pháp ngăn chặn là biện pháp mang tính chất lựa chọn khi áp
dụng.
c.
Biện pháp ngăn chặn được áp dụng không phụ thuộc vào ý chí của
người bị áp dụng.

Các nhận định trên là đúng.
27. Nhận định sau đây là đúng hay sai? tại sao?
a.
Cơ quan, tổ chức bị xâm phạm được xem là người bị thiệt hại?
Sai. Là cơ quan tổ chức bị thịêt hại, còn người bị thiệt hại là cá nhân bị thiệt
hại về thể chất, tinh thần hoặc tài sản do tội phạm gây ra.
b.
Luật sư là người bào chữa?
Sai. Chỉ những luật sư tham gia tố tụng và đứng về bên bị cáo mới là người
bào chữa.
c.
Người bào chữa là luật sư?
Sai. Còn có bào chữa viên nhân dân và người đại diện hợp pháp.

II/- BÀI TÌNH HUỐNG
28. Ban đêm A và B cùng nhau đi đến cơ quan X để trộm cắp tài sản
của cơ quan. Trên đường đi A và B gặp C (C 17 tuổi, con ông H) và đã rủ C
cùng tham gia phi vụ, C đồng ý cùng đi. Đến nơi C được A, B phân công đứng
ngoài canh gác, còn chúng thì thực hiện kế hoạch đã định. Sau khi trộm được
một số tài sản, chúng trộm thêm chiếc xích lô của anh N để chở tài sản trộm
được đi tiêu thụ. Sáng hôm sau C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ quan công an
tự thú. Hãy xác định tư cách tố tụng của những người nói trên.
-A, B có hành vi trộm cắp tài sản và C là đồng phạm. C đến công an tự thú
là hành vi tự ý nữa chừng chấm dứt phạm tội, đối với hành vi này có thể xem xét
miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với C.
-Do vụ trộm cắp cơ quan điều tra chưa khởi tố nên những người nói trên
chưa xác định được tư cách tố tụng.
6



29. Nguyễn Văn H (20 tuổi) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của B
đang đi trên đường và bị bắt quả tang. H đã bị cơ quan Điều tra khởi tố về tội
cướp tài sản. Ông A là cha của H hiện là luật sư tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền lợi cho H. Hãy xác định tư cách tố tụng của A, B, H trong quá trình giải
quyết vụ án HS nói trên?
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra biết được
rằng chiếc xe máy mà B sử dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác.
Hỏi: Tư cách tố tụng của người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách
tố tụng nào xuất hiện khi phát hiện tình tiết này không?
-H là bị can;
-A người bào chữa;
-B là người bị hại.
Trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra biết được rằng chiếc xe máy mà B
sử dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác, tư cách tố tụng của B bị thay
đổi, tư cách tố tụng mới là cơ quan X nguyên đơn dân sự.
30. Ông H trình bày với cơ quan điều tra là ông được con trai tên X kể lại
rằng X đã nhìn thấy A và B lúc đầu cãi nhau sau đó đánh nhau, B đấm một cú
vào mặt A, A tức giận rút dao găm dấu trong người ra thì B bỏ chạy. A đuổi
theo đâm vào lưng B một nhát dao. B được đưa đi cấp cứu nhưng đã chết trên
đường đi vì vết thương quá nặng. Cơ quan điều tra triệu tập X đến lấy lời khai
và lời khai của X phù hợp với lời khai của ông H đã trình bày với cơ quan điều
tra. Trong quá trình hỏi cung, bị can A đã trình bày với cơ quan điều tra là do
B khoẽ hơn mình mà lại đánh mình trước nên đã không kìm chế được và cũng
là để tự vệ nên A mới rút dao ra đâm. Qua khám nghiệm hiện trường cơ quan
điều tra thu được một con dao găm, trên cán dao có dấu vân tay của A và trên
lưỡi dao có dính vết máu thuộc nhóm máu của B.
Hỏi:
a. Hãy xác định các loại phương tiện chứng minh trong vụ án nói trên.
Các loại phương tiện chứng minh trong vụ án trên là:
-Vật chứng: Con dao găm cơ quan điều tra thu được tại hiện trường có

dính vết máu thuộc nhóm máu của B.
-Lời khai của của những người tham gia tố tụng:
+Bị can A;
+Nhân chứng X
-Kết luận giám định:
+Dấu vân tay của A;
+Xác định nhóm máu dính trên dao và nhóm máu của B.
-Các biên bản lấy lời khai:
+Nhân chứng X;
+Bị can A.
b. Hãy xác định các loại chứng cứ trong các phương tiện chứng minh
này.
7


-Chứng cứ trực tiếp: Con dao găm; vết máu thuộc nhóm máu của B; dấu vân
tay của A và lời khai của A.
-Chứng cứ gián tiếp: Lời khai của ông H và con trai tên X.
-Chứng cứ gốc: Biên bản khám nghiệm hiện trường; biên bản ghi lời khai
của bị can A; biên bản khám nghiệm tử thi; biên bản của cơ quan giám định dấu
vân tay của A và nhóm máu của nạn nhân.
-Chứng cứ thuật lại: Biên bản ghi lời khai của ông H và con trai tên X.
-Chứng cứ buộc tội: A đuổi theo và đâm vào lưng B một nhát dao; B chết
trên đường đi cấp cứu.
-Chứng cứ gỡ tội: B khõe hơn A; B đánh trước; B đấm một cú vào mặt A,
khai báo trung thực của A.
31. Thẩm phán chủ toạ phiên toà tình cờ biết được một số tình tiết của vụ
án mà mình đang xét xử. Những tình tiết này không được phản ánh trong hồ
sơ vụ án chuyển từ viện kiểm sát qua. Khi thực hiện hoạt động xét xử thẩm
phán có được sử dụng những thông tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết

luận về vụ án không? Tại sao?
Không. Những tình tiết của vụ án được xem là chứng cứ phải được thu thập
theo một trình tự, thủ tục mà BLTTHS quy định. Việc tình cờ biết được một số
tình tiết vụ án chưa phải là chứng cứ để kết luận vụ án. Trách nhiệm thu thập
thông tin, chứng cứ là của cơ quan điều tra, viện kiểm sát trong quá trình khởi tố
và truy tố vụ án. Giới hạn của việc xét xử được quy định tại Điều 196 BLTTHS:
“Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát
truy tố và tòa án đã quyết định đưa ra xét xử…”
32. Trinh sát HS trong quá trình phá án đã nắm được một số thông tin về
tội phạm. Những thông tin này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án. Toà
án có quyền sử dụng các thông tin này bằng cách mời trinh sát hình sự tham
gia với tư cách là người làm chứng không? tại sao?
Có. Tòa án có quyền triệu tập trinh sát HS tham gia với tư cách người làm
chứng tại phiên tòa để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án mà trong hồ sơ vụ án
chưa được phản ánh, các tài liệu đạ có trong hồ sơ vụ án hoặc mới đưa ra khi xét
hỏi đều phải được công bố tại phiên tòa (Điều 214 BLTTHS). Nếu đó là những
tình tiết quan trọng mà trinh sát hình sự do tòa triệu tập với tư cách người làm
chứng vắng mặt thì hội đồng xét xử có thể quyết định hoãn phiên tòa (Điều 192
BLTTHS)
33. Xí nghiệp dược phẩm tỉnh A báo cho cơ quan điều tra biết đêm qua
kho của xí nghiệp đã bị kẻ gian đột nhập lấy đi một số dược liệu quý.Cùng ngày
có người ở gần kho dược liệu cho biết đã nhìn thấy một người lạ mặt lảng vảng
ở khu vực kho vào thời điểm xảy ra vụ trộm. Theo sự mô tả của người này, cơ
quan điều tra đã nhận diện được một người lạ mặt ở bến xe ô tô, qua kiểm tra
hành chính thấy người này mang 3 kg thuốc phiện.
Hỏi:
8


a. Theo quy định của pháp luật TTHS thì cơ quan tiến hành tố tụng có

quyền bắt người đó trong trường hợp nói trên hay không? Nếu có thì đó là bắt
người trong trường hợp nào?
Có. Việc bắt người này là trong trường hợp phạm tội quả tang lưu hành
hàng cấm (Đ48 BLTTHS).
b. Giả định người đó mang theo 3 Kg dược liệu quý và xác định đó là số
dược liệu lấy từ kho của xí nghiệp thì phải giải quyết như thế nào?
Nếu xác định 3 Kg thuốc phiện đó là dược liệu quý lấy từ kho của xí nghiệp
dược phẩm tỉnh A thì người đó sẽ bị bắt trong trường hợp khẩn cấp do phát hiện
dấu vết của tội phạm là trộm cắp và tẩu tán hàng cấm (Điều 81 BLTTHS).
34. Trong khi tuần tra, anh A (là cảnh sát khu vực) phát hiện B và C
đang trộm cắp tài sản của ông H, anh A đã bắt đựoc B, còn C bỏ chạy không
bắt được. Sáng hôm sau trên đường đi đến trụ sở cơ quan anh A phát hiện C
đang ngồi trong quán cà phê, anh A đã cùng đồng đội bắt được C.
Hỏi việc bắt B và C là đúng hay sai? Tại sao?
Việc bắt B và C là đúng, vì:
-Khi tuần tra Cảnh sát khu vực A phát hiện trộm cắp tài sản và bắt được B
đây là trường hợp bắt người phạm tội quả tang (Đ 48 BLTTHS).
-Trường hợp phát hiện dấu vết tội phạm (trộm cắp tài sản) ở C nếu xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc C bỏ trốn thì việc bắt C là trường hợp bắt người trong
trường hợp khẩn cấp (Điều 81 BLTTHS).
35. A gây thương tích cho B, hành vi gây thương tích ứng với khoản 1
Điều 104 BLHS. B không yêu cầu khởi tố, tuy nhiên cơ quan điều tra nhận
thấy hành vi phạm tội của A cần phải điều tra, truy tố và xét xử để phục vụ cho
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Vì vậy cơ quan điều tra đã khởi tố
VAHS trên với lý do vì lợi ích chung cho xã hội.
Hỏi: Việc khởi tố trên của cơ quan điều tra đúng hay sai? Tại sao?
Việc khởi tố trên của cơ quan điều tra là sai. Vì theo quy định tại Điều
105 Bộ luật TTHS: “Những vụ án về các tội phạm được quy định tại
khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và
171của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại

hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành
niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất…”
36. A đã thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của B, tài sản trị giá 3 triệu
đồng. B đã tố giác hành vi phạm tội của A với cơ quan công an.
a. Hãy xác định trình tự khởi tố vụ án hình sự nói trên?
Trình tự khởi tố vụ án hình sự theo các bước như sau:
-Tiếp nhận thông tin từ việc tố giác của công dân B.

9


-Kiểm tra và xác minh các tin tức về tội phạm A để xác định dấu hiệu tội
phạm. Ở đây A đã phạm tội trộm cắp tài sản quy định tại khoản 1 Điều 138
BLHS.
-Cơ quan có thẩm quyền tiến hành khởi tố vụ án hình sự đối với A.
b. Sau khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố, trong quá trình điều tra, A và
B đã tự thỏa thuận phần bồi thường. B đã làm đơn yêu cầu cảnh sát điều tra
đình chỉ điều tra. Nêu hướng giải quyết vụ án của cơ quan điều tra?
Tuy B đã làm đơn yêu cầu cảnh sát điều tra đình chỉ điều tra do A và B đã
tự thỏa thuận bồi thường, nhưng đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ trong quá trình xét
xử mà không đình chỉ điều tra do đây là vụ án về tội trộm cắp tài sản không quy
định tại Điều 105 BLTTHS (khởi tố theo yêu cầu của người bị hại).
c. Thẩm quyền khởi tố vụ án này thuộc cơ quan nào khi:
-A là dân thường.
-A là kiểm sát viên.
-A là quân nhân đã bị loại ngũ.
(Cho biết A có đủ điều kiện của 1 chủ thể tội phạm)
-Nếu A là dân thường hoặc là quân nhân đã bị loại ngũ thì thẩm quyền khởi
tố thuộc cơ quan công an điều tra.
-Nếu A là kiểm sát viên thì thẩm quyền khởi tố thuộc cơ quan điều tra của

Viện kiểm sát.
37. Nguyễn Văn A là quân nhân thuộc đơn vị Q về nghĩ phép tại huyện
X. Khi nghĩ phép, A đã rủ B là dân thường trong cùng huyện X đi cướp tài sản
của C, là người cũng trong huyện X.
Hỏi: Vụ án này do cơ quan nào có thẩm quyền điều tra? Tại sao?
Nguyễn Văn A là quân nhân phạm tội thì thẩm quyền điều tra thuộc cơ
quan quân sự.
B là dân thường thuộc thẩm quyền điều tra của công an nhân dân.
Tuy nhiên, việc đi cướp tài sản của C thì A và B là đồng phạm. Căn cứ
phân định thẩm quyền điều tra là dựa vào thẩm quyền xét xử của tòa án. Vụ cướp
tài sản có dính líu đến quân nhân nên việc điều tra sẽ do cơ quan điều tra quân sự
thụ lý do không thể tách rời vụ án để xét xử.
38. Nguyễn Văn A là quân nhân, nhập ngũ ngày 1/12/1995 đến ngày
1/12/1997 được xuất ngũ về địa phương sinh sống tạo Đồng Nai. Ngày
1/2/1998 A xuống đơn vị cũ để thăm một số bạn bè. Lợi dụng sơ hở của đơn vị,
A đã trộm một khẩu súng AK và vượt biên sang Campuchia thì bị bắt giữ. Quá
trình điều tra được biết:
Ngày 1/1/1995 A phạm tội cướp tài sản của ông H tại Đồng Nai. Trong
thời gian phục vụ trong quân đội, A đã trộm một số quân trang của anh em
trong đơn vị đem bán kiếm tiền tiêu xài.
Hỏi: Trong các vụ án trên, cơ quan nào có thẩm quyền điều tra?
Trong các vụ án trên thì thẩm quyền điều tra được phân định như sau:
10


-Tuy Nguyễn văn A là quân nhân xuất ngũ nhưng việc phạm tội có liên
quan đến thiệt hại cho quân đội như: Trộm súng và vượt biên; trộm quân trang của
anh em trong đơn vị nên 2 vụ án này thuộc thẩm quyền điều tra của quân sự.
-Trường hợp A phạm tội cướp tài sản của ông H tại Đồng Nai trước khi
nhập ngũ thì vụ cướp tài sản này không ảnh hưởng đến bí mật quân đội hay gây

thiệt hại cho quân đội nên thẩm quyền điều tra thuộc về công an điều tra vì thời
điểm phạm tội Nguyễn Văn A chưa nhập ngũ chưa phải là quân đội.
39. Nguyễn Văn H cướp xe Dream II của M tại quận Hoàn Kiếm (Hà
Nội) sau đó mang đến Hải Phòng tiêu thụ. Tại Hải Phòng H đã tìm đến N chủ
hiệu sửa chữa ô tô, xe máy tại quận Hồng Bàng gạ bán chiếc xe đó. N nhận lời
mua và đã trả cho H một số tiền, số tiền còn lại hẹn sẽ trả vào một ngày sau đó.
Sau khi biết chiếc xe Dream II là của gian nên N cố tình không trả số tiền còn
lại. H đã tức nên đánh N gây thương tích với tỷ lệ là 35%.
Hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền điều tra các vụ án trên.
-Việc cướp xe Drem II xảy ra tại Quận Hoàn Kiếm thì thẩm quyền điều tra
là cơ quan công an Quận Hoàn Kiếm.
-Việc H đánh N gây thương tích tỷ lệ 35% tại Quận Hồng Bàng, Hải Phòng
thì thẩm quyền thuộc cơ quan công an Quận Hòa Kiếm tiến hành điều tra. Việc
tiêu thụ xe gian cũng sẽ được xem xét tại đây.
Theo quy định tại Điều 110 BLTTHS: “ … Cơ quan điều tra có thẩm
quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình.
Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra
thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú
hoặc bị bắt…”
40. Nguyễn Văn H là quân nhân được đơn vị cho nghĩ phép về huyện X.
H đã rủ B là người cùng huyện trộm cắp tài sản của C. Vụ án bị phát hiện, H
và B bị bắt và bị VKS đưa ra truy tố trước tòa án. Hãy xác định tòa án nào có
quyền xét xử các vụ án trên nếu:
-C là sĩ quan quân đội.
-C là dân thường.
-C là dân thường, H đã có quyết định loại ngũ sau khi phạm tội.
-Nếu H là quân nhân thì C dù sĩ quan quân đội hay dân thường điều do
thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. B là đồng phạm, do không thể tách rời vụ
án để xét xử nên B cũng do tòa án quân sự xét xử.
-Nếu H đã có quyết định loại ngũ, C là dân thường thì vụ án sẽ thuộc thẩm

quyền xét xử của tòa án địa phương nơi xảy ra vụ trộm cắp.
41. Tòa án nhân dân quận 3 thành phố HCM đã thụ lý VAHS đối với A
về tội trộm cướp tài sản. Trong khi chuẩn bị xét xử Thẩm phán được phân
công chủ tọa phiên tòa thấy vụ án này không thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND quận 3 nên cần chuyển vụ án cho tòa án khác.
Hãy xác định thẩm quyền quyết định chuyển vụ án nói trên thuộc về ai
và tòa án cấp nào nếu:
11


-Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận 5 của Thành phố
HCM.
-Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND thành phố HCM.
-Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
-Vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án tỉnh Đồng Nai.
-Trong các trường hợp nói trên thì trường hợp nào không cần phải làm
lại cáo trạng.
-Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân Quận 5 hoặc
thuộc thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân thành phố HCM thì thẩm quyền
quyết định chuyển vụ án do Chánh án tòa án nhân dân Quận 3 quyết định.
- Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của huyện Long Thành tỉnh đồng Nai
hoặc của tòa án tỉnh Đồng Nai thì việc chuyển vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân thành phố HCM.
-Những trường hợp chuyển vụ án trên thì việc chuyển vụ án cho Tòa án
nhân dân Quận 5 và Tòa án nhân dân thành phố HCM thì không cần phải làm lại
bản cáo trạng.
42. Tòa án nhân dân huyện K mở phiên tòa xét xử sơ thẩm đối với H về
tội trộm cắp tài sản theo khoản 2 Điều 138 BLHS. Sau khi xét hỏi, VKS viện K
rút toàn bộ quyết định truy tố đối với H. Hãy nêu hướng giải quyết của hội
đồng xét xử nếu:

-Khi nghị án thấy có căn cứ xác định bị cáo vô tội.
-Khi nghị án thấy có căn cứ xác định bị cáo có tội.
Sau khi xét hỏi, VKS K rút toàn bộ quyết định truy tố đối với H. Theo quy
định tại Điều 195 BLTTHS thì Hội đồng xét xử vẫn phải xét xử toàn bộ vụ án.
-Nếu có căn cứ xác định bị cáo vô tội thì Hội đồng xét xử phải tuyên bố bị
cáo không có tội, nếu bị cáo đang bị tạm giam thì phải trả tự do cho bị cáo ngay
tại phiên tòa (Điều 227 BLTTHS).
- Nếu có căn cứ xác định bị cáo có tội thì sau khi Hội đồng tuyên án nếu có
mức phạt tù thì việc bắt tạm giam bị cáo phải theo đúng Điều 228 BLTTHS.
43. Nguyễn Văn A bị truy tố và đưa ra xét xử theo khoản 2 Điều 104
BLHS. Tòa án cấp sơ thẩm áp dụng khoản 2 Điều 104 BLHS tuyên phạt A 5
năm tù và buộc bồi thường 15 triệu đồng về tội cố ý gây thương tích.
-Viện kiểm sát cùng cấp kháng nghị yêu cầu tăng hình phạt.
-Người bị hại kháng cáo yêu cầu giảm hình phạt.
Tại phiên tòa phúc thẩm, VKS cùng cấp và người bị hại bổ sung kháng
nghị, kháng cáo yêu cầu tăng mức bồi thường thiệt hại.
Hãy nêu cách giải quyết của tòa án cấp phúc thẩm.
Đối với những quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng nghị hoặc
kháng cáo, Tòa án cấp phúc thẩm không phải mở phiên toà, nhưng nếu xét
cần thì có thể triệu tập những người tham gia tố tụng cần thiết để nghe ý
kiến của họ trước khi Tòa án ra quyết định. Trong trường hợp Viện kiểm
sát kháng nghị tăng hình phạt người bị hại kháng cáo giảm hình phạt thì
12


Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét để áp dụng tăng, giảm hình phạt
hoặc giữ nguyên bản án của toà án cấp sơ thẩm.
Tăng mức bồi thường thiệt hại, nếu có kháng nghị của Viện kiểm sát
hoặc kháng cáo của người bị hại.
44. Lê Văn H phạm tội trộm cắp tài sản của xí nghiệp X trị giá 80 triệu

đồng, H đã bị viện kiểm sát huyện A truy tố theo khoản 2 Điều 138 BLHS. Tòa
án huyện A áp dụng khoản 1 Điều 138 BLHS tuyên phạt H 3 năm tù và buộc
bồi thường 45 triệu đồng về tội trộm cắp tài sản.
-VKS cùng cấp và cấp trên trực tiếp kháng nghị yêu cầu áp dụng khoản 2
Điều 138 BLHS.
-Xí nghiệp X kháng cáo yêu cầu tăng hình phạt.
-Tòa án cấp phúc thẩm đã áp dụng khoản 2 Điều 138 BLHS. Tuyên phạt
H 6 năm tù và buộc bồi thường 80 triệu đồng.
Hãy nhận xét việc giải quyết vụ án của tòa án các cấp.
Việc xét xử của Tòa án nhân dân huyện A khi tuyên phạt H là phải căn cứ
theo các quy định của BLHS về hành vi trộm cắp tài sản. Khi quyết định hạ khung
hình phạt cho H phải căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ được BLHS quy định là
dấu hiệu định khung hình phạt (Điều 46 BLHS), nếu trường hợp H không có các
điều kiện trên thì tòa án cấp sơ thẩm phải xét xử khoản 2 Điều 138 BLHS theo
truy tố của VKS huyện A.
Việc bồi thường thiệt hại thì phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở
hữu hoặc người quản lý hợp pháp (điều 42 BLHS), việc giải quyết trả 45 triệu
đồng của Tòa sơ thẩm là không đúng theo quy định.
Tòa án cấp phúc thẩm căn cứ vào Điều 249 của BLTTHS về sửa bản án sơ
thẩm áp dụng trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị và người bị hại kháng
cáo yêu cầu thì tòa án câp phúc thẩm có thể tăng hình phạt, áp dụng điều khoản
BLHS về tội nặng hơn.
Tăng mức bồi thường thiệt hại, nếu có kháng nghị của VKS hoặc kháng cáo
của người bị hại, nguyên đơn dân sự.
Như vậy, việc tòa án cấp phúc thẩm xét xử sửa lại bản án của tòa án cấp
phúc thẩm lòa có căn cứ theo đúng quy định của BLHS và BLTTHS.
45. Tòa án sơ thẩm phạt A 2 năm tù và buộc bồi thường cho người bị hại
6 triệu đồng, B một năm 6 tháng tù và buộc bồi thường cho người bị hại 5 triệu
đồng. A kháng cáo đề nghị tăng mức bồi thường đối với B.
Nêu hướng giải quyết của tòa án cấp phúc thẩm trong các trường hợp

sau:
-Có căn cứ đòi tăng bồi thường đối với B.
-Có căn cứ giảm bồi thường đối với B.
-Không có căn cứ tăng và giảm bồi thường.
Căn cứ theo Điều 249 BLTTHS thì tòa án cấp phúc thẩm sẽ có hướng giải
quyết như sau:
13


-Do không phải kháng cáo của VKS và người bị hại mà là kháng cáo của bị
cáo về đòi tăng bồi thường đối với B thì tòa án cấp phúc thẩm sẽ không xem xét
và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
-Nếu có căn cứ giảm bồi thường đối với B thì tòa án cấp phẩm có thể sẽ sửa
lại bản án sơ thẩm và giảm nhẹ bồi thường thiệt hại đối với B.
-Nếu không có căn cứ tăng hay giảm bồi thường thiệt hại đối với B thì tòa
án cấp phúc thẩm giữ nguyên quyết định bản án của tòa án cấp sơ thẩm.
46. Ngày 1/1/1990 A phạm tội giết người bị CQĐT khởi tố và bắt tạm
giam, đến ngày 1/5/1990 CQĐT làm kết luận điều tra và chuyển hồ sơ đến
VKS. Ngày 2/5/1990 VKS thay đổi biện pháp ngăn chặn (từ tạm giam đến sang
biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú). Ngày 1/7/1990, VKS có quyết định truy tố,
hồ sơ được chuyển đến tòa án. Ngày 2/7/1990 Tòa án ra quyết định tạm giam
A, ngày 2/11/1990 Tòa án mở phiên tòa xét xử sơ thẩm và tuyên phạt A hình
phạt tù chung thân.
Vì không có kháng cáo, kháng nghị nên ngày 3/12/1990 Tòa án đã xét xử
sơ thẩm ra quyết định đưa bản án ra thi hành.
Ngày 1/1/1992, A bị bệnh nặng nên đã làm đơn gửi đến ban giám thị trại
giam và VKS. Hai cơ quan này chuyển đơn của A đến tòa án. Sau khi xem xét,
Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án. Đến ngày 1/1/1993, A khỏi
bệnh. Tòa án ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Câu hỏi:

a. Anh chị hãy nêu nhận xét của mình về việc giải quyết vụ án của các
cơ quan nói trên.
- Trường hợp phạm tội của A là phạm tội đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy,
theo điều 166 BLTTHS thì trong thời hạn ba mươi kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong những quyết định
như: Truy tố bị can trước Tòa án bằng bản cáo trạng; Trả hồ sơ để điều tra bổ
sung; Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng
viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá ba mươi ngày. Sau khi nhận hồ sơ
vụ án, Viện kiểm sát có quyền quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn.
- A phạm tội đặc biệt nghiêm trọng khi nhận hồ sơ từ cơ quan điều tra
chuyển đến VKS thay đổi biện pháp ngăn chặn từ tạm giam đến cấm đi khỏi nơi
cư trú là chưa đúng tính chất nghiêm trọng của vụ án.
- Việc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù đối với A trong trường hợp bị
bệnh nặng của Tòa án là đúng theo quy định tại Điều 262 BLTTHS.
b. A phải chấp hành tối thiểu là bao nhiêu năm tù nếu xét giảm trong
trường hợp thông thường và trong trường hợp xét giảm đặc biệt.
Theo Điều 34 BLHS thì tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được
áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử
phạt tử hình. Việc xét giảm án đối với người bị kết án tù chung thân, lần đầu được
14


giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải đảm bảo thời hạn
thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm đối với trường hợp xét giảm thông thường
quy định tại Điều 58 BLHS. Việc xét giảm trong trường hợp đặc biệt thì tòa án có
thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức
quy định đối với trường hợp xét giảm thông thường.
47. A và B dùng súng đi săn, thấy bụi cây lay động, A nghĩ là thú rừng
nên đã nhằm bắn vào bụi cây đó, khi đến nơi thì thấy có 1 xác người, trên ngực

có vết đạn. A bị khởi tồ về tội vô ý làm chết người. Trên cơ sở lời khai của A và
B, biên bản khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, tòa án đã xét xử và
phạt A bốn năm tù; 3 năm sau khi bốc mộ, người nhà nạn nhân nhặt được 2
viên đạn súng trường lẫn trong xương (khác với loại đạn mà A đã bắn) và đem
nộp cho cơ quan điều tra.
Hỏi vụ án này cần được kháng nghị và giải quyết theo thủ tục nào? Tại
sao?
-Nếu xác định chính xác nạn nhân trước khi bị chết chưa tùng bị thương do
đạn và việc bốc mộ không lẫn lộn người khác thì vụ án này là một trong những
căn cứ cần được kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm do có sự vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử (điều 273 BLTTHS) do
biên bản khám nghiệm tử thi không đúng với sự thật.
-Việc Giám đốc thẩm là xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án
Điều 272 BLTTHS).
-Như vậy căn cứ theo Điều 274 BLTTHS thì mọi công dân (ở đây là người
nhà nạn nhân) có quyền phát hiện những vi phạm pháp luật trong các bản án và
Quyết định của Tòa án đã có hiệu lực của pháp luật và thông báo cho những người
có quyền kháng nghị quy định tại Điều 275 BLTTHS như: Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; Chánh án tòa án quân sự
Trung ương; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Chánh án tòa án
nhân dân cấp Tỉnh và Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp Tỉnh để tiến hành
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án
đối với A.
48. A bị xét xử về tội giết người, khi phải chấp hành hình phạt A kêu oan
và khai rằng chính ông H là bố vợ của A đã giết B vì lý do thù tức cá nhân,
nhưng vì thương ông quá già yếu, lại giúp đỡ A rất nhiều nên đã nhận tội thay
ông. Qua xác minh thì công an cũng được ông H khẳng định đúng như vậy.
Hỏi: Bản án có bị kháng nghị không? Theo thủ tục và căn cứ nào?
Bản án sẽ do cơ quan công an trình báo những người có thẩm quyền kháng

nghị để tiến hành việc kháng nghị.
Do bản án đã có hiệu lực của pháp luật và đã hết thời hạn kháng cáo kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm nên trường hợp trên phải được kháng nghị theo thủ
tục Giám đốc thẩm.

15


-Vic Giỏm c thm l xột li bn ỏn ó cú hiu lc phỏp lut nhng b
khỏng ngh vỡ phỏt hin cú vi phm phỏp lut nghiờm trng trong vic x lý v ỏn
iu 272 BLTTHS).
49. Nguyn Vn A phm ti cp git ti sn, b c quan iu tra tm
giam (khi b bt A c 17 tui) v VKS truy t theo khon 1 iu 136 BLHS.
Tũa ỏn quyt nh a v ỏn ra xột x khi H ó 18 tui, vỡ vy tũa ỏn khụng
yờu cu on lut s c ngi bo cha. Ti phiờn tũa A v gia ỡnh cng
khụng yờu cu ngi bo cha. Sau khi xem xột, tũa ỏn ó ỏp dng khon 1
iu 136 tuyờn A 3 nm tự v ti danh trờn. Hóy nhn xột vic gii quyt ca
c quan THTT.
- Vin kim sỏt truy t A theo khon 1 iu 136 BLHS v ti cp git ti
sn vi mc pht tự t 1 nm n 5 nm. Nu khụng cú tỡnh tit tng nng hoc
gim nh thỡ i vi mt ngi cú nng lc hnh vi chu trỏch nhim hỡnh s
cú mc pht tựl 3 nm.
- Khi a ra xột x Tũa ỏn khụng yờu cu on Lut s bo cha theo Quy
nh i vi ngi cha thnh niờn l ỳng vỡ lỳc ny A ó 18 tui cú nng lc
hnh vi chu trỏch nhim hỡnh s.
- Vic ỏp dng khon 1 iu 136 ca Tũa ỏn v a ra mc pht tự l 3
nm l khụng ỳng theo quy nh ca BLHS. Ti khon 1 iu 74 BLHS quy
nh i vi ngi trờn 16 tui v di 18 tui khi phm ti nu iu lut ỏp dng
quy nh hỡnh pht tự cú thi hn thỡ mc hỡnh pht cao nht ỏp dng khụng quỏ
ắ mc pht tự m iu lut quy nh. Nh vy, trng hp ca A ch chu trỏch

nhim hỡnh s bng hỡnh pht tự cú thi hn l 3nm x ắ = 36thỏng x ắ = 27
thỏng tự giam. Do A ó b tm giam 1 nm ti c quan iu tra nờn A ch chp
hnh hỡnh pht tự cũn li l 15 thỏng.
50. A phm ti khi 17 tui 2 thỏng. Trong quỏ trỡnh tin hnh khi t,
iu tra, truy t, xột x s thm A ó l ngi thnh niờn. Vy khi gii quyt v
ỏn ny, c quan THTT cú phi ỏp dng th tc c bit cho A vi t cỏch l
ngi cha thnh niờn khụng? Ti sao?
Cú. Vỡ khi phm ti A trờn 16 v di 18 tui, ti khon 1 iu 74 BLHS
quy nh: Đối với ngời từ đủ 16 tuổi đến dới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật
đợc áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao
nhất đợc áp dụng không quá mời tám năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt cao nhất đợc áp dụng không quá ba phần t mức phạt tù mà điều luật quy
định; Nh vy, khi gii quyt v ỏn ny c quan tin hnh t tng phi ỏp dng
th tc c bit cho A.

16



×