Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

he thong dinh vi GPS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.84 KB, 23 trang )

Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
B. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................. 5
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS .................... 5
I.1. GIỚI THIỆU CHUNG: ................................................................................... 5
I.2. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS ........................ 6
I.2.1. Phần điều khiển (Control Segment): ............................................................ 6
I.2.2. Phần không gian (Space Segment): .............................................................. 7
I.2.2.1. Chòm vệ tinh GPS: .................................................................................... 7
I.2.2.2. Cấu trúc tín hiệu GPS ................................................................................ 7
I.2.3. Phần sử dụng (User Segment): ..................................................................... 8
I.2.3.1 Các bộ phận của một thiết bị GPS trong phần sử dụng. ............................ 9
I.2.3.2 Những bộ phận chính của máy thu GPS. ................................................ 10
I.3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG GPS ................................ 11
CHƢƠNG II: CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO BẰNG HỆ THỐNG GPS ................... 13
II.1 Phƣơng pháp Đo ............................................................................................ 13
II.1.1 Phƣơng pháp đo tĩnh .................................................................................. 13
II.1.2 Phƣơng pháp đo động................................................................................. 14
II.1.3 Phƣơng pháp đo giả động ........................................................................... 15
II.2 So sánh các phƣơng pháp đo ......................................................................... 16
CHƢƠNG III: SAI SỐ TRONG ĐO ĐẠC GPS VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘ
CHÍNH XÁC BỘ DỮ LIỆU VÀ TỈ LỆ BẢN ĐỒ ................................................. 16
III.1 CÁC NGUỒN SAI SỐ TRONG DO GPS .................................................. 16
III.1.1 Sai số của đồng hồ .................................................................................... 16
III.1.2 Sai số của quỹ đạo vệ tinh......................................................................... 16
[1]



Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

III.1.3. Sai số do tầng điện ly và tầng đối lƣu ...................................................... 17
III.1.4 Sai số do nhiễu xạ tín hiệu vệ tinh ............................................................ 18
III.1.5. Sai số do ngƣời đo.................................................................................... 19
III.2 Mối quan hệ giữa độ chính xác bộ dữ liệu GPS và tỉ lệ bản đồ. ................. 19
CHƢƠNG III: ỨNG DỤNG GPS TRONG ĐO VẼ TRẮC ĐỊA ĐỊA HÌNH. ...... 20
C. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 23

[2]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Công nghệ ứng dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS đã đƣợc đƣa vào sản xuất ở
Việt Nam từ năm 1991. Trên cơ sở sử dụng 3 máy thu GPS của hãng TRIMBLE
loại 1 tần số 4000-ST, Liên hiệp KHSX Trắc địa bản đồ thuộc Cục Đo đạc và bản
đồ Nhà nƣớc lúc đó đã gấp rút thử nghiệm để đƣa vào sản xuất, nhằm đáp ứng yêu
cầu xây dựng các mạng lƣới toạ độ nhà nƣớc ở những khu vực khó khăn nhất của
đất nƣớc, mà bằng công nghệ truyền thống (phƣơng pháp tam giác, đƣờng chuyền)
không có khả năng thực hiện, hoặc phải chi phí rất lớn và trong thời gian dài mới
thực hiện đƣợc. Trong những năm 1991 đến 1994, theo kế hoạch nhiệm vụ do Cục
Đo đạc và bản đồ Nhà nƣớc giao, Liên hiệp KHSX Trắc địa bản đồ đã xây dựng

thành công các mạng lƣới toạ độ nhà nƣớc hạng II ở khu vực Minh Hải, Sông Bé
và Tây Nguyên, đồng thời đã xây dựng thành công mạng lƣới trắc địa biển nối các
đảo và quần đảo xa ( kể cả Trƣờng Sa ) với mạng lƣới toạ độ nhà nƣớc trên đất
liền.
Từ đó đến nay, việc ứng dụng công nghệ GPS đã có những bƣớc phát triển rất
lớn. Từ chỗ chỉ có 3 máy thu GPS 1 tần số của hãng TRIMBLE, đến nay ở Việt
Nam đã có trên 82 máy thu GPS các loại của các hãng khác nhau, từ máy thu đặt
trên máy bay, máy thu 2 tần số, máy đo động đến máy có độ chính xác trung bình (
GEO EXPLORER ) để đo khống chế ảnh. Các lĩnh vực ứng dụng công nghệ GPS
hiện nay cũng rất đa dạng, từ ứng dụng để xây dựng các mạng lƣới toạ độ nhà
nƣớc, độ chính xác cao, khoảng cách lớn; ứng dụng trong dẫn đƣờng và xác định
toạ độ tâm chính ảnh khi bay chụp ảnh bằng máy bay; xây dựng các mạng lƣới toạ
độ, độ cao địa chính cấp 1; dẫn đƣờng và xác định toạ độ đo vẽ bản đồ địa hình đáy
biển; đo toạ độ, độ cao các điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp; đo toạ độ độ cao các
mốc quốc giới; xây dựng các mạng lƣới công trình v.v... Các phần mềm để xử lý
tính toán bình sai các trị đo GPS cũng đa dạng, chủ yếu là các phần mềm kèm theo
máy thu, nhƣ TRIMVEC, TRIMVEC PLUS, TRIMNET, TRIMNET PLUS,
GPSURVEY, PHASE PROCESSOR, GEOMATIC OFFICE (hãng TRIMBLE);
GPPS (ASHTECH), v.v... và 1 phần mềm bình sai lƣới GPS do Liên hiệp KHSX
Trắc địa bản đồ xây dựng.

[3]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Hình 1: Khái quát chung về hệ thống định vị toàn cầu GPS


[4]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS
I.1. GIỚI THIỆU CHUNG:
Hệ thống GPS là một hệ thống định vị vệ tinh tiếp theo sau hệ thống DOPPLER.
GPS là từ viết tắt của GLOBAL POSITIONING SYSTEM. Hệ thống này bắt đầu
đƣợc nghiên cứu từ những năm 70 do quân đội Mỹ chủ trì. Trong những năm đầu
của thập kỷ 80 quân đội Mỹ đã chính thức cho phép dùng trong dân sự. Từ đó các
nhà khoa học của nhiều nƣớc phát triển đã lao vào cuộc chạy đua để đạt đƣợc
những thành quả cao nhất trong lĩnh vực sử dụng hệ thống vệ tinh chuyên dụng
GPS. Những thành tựu này cho kết quả trong hai hƣớng chủ đạo là chế tạo các máy
thu tín hiệu và thiết lập các phần mềm để chế biến tín hiệu cho các mục đích khác
nhau.

Hình 2: Định nghĩa về GPS
Cho tới năm 1988, các máy thu GPS do 10 hãng trên thế giới sản xuất đã đạt
đƣợc trình độ cạnh tranh trên thị trƣờng. Vì lý do trên, giá máy đã giảm xuống tới
mức hợp lý mang tính phổ cập. Mƣời hãng trên thế giới sản xuất máy thu GPS bao
gồm các hãng chính nhƣ: TRIMBLE NAVIGATION (Mỹ), ASHTECH (Mỹ),
WILD (Thụy sĩ), SEGSEL (Pháp), MINI MAX (Tây Đức). Theo dƣ luận thị trƣờng
hiện nay máy thu của hãng TRIMBLE NAVIGATION đang đƣợc đánh giá cao
nhất.
Về phƣơng diện phần mềm của hệ thống GPS, chúng ta sẽ thấy tính đa dạng hơn
của nó. Trị đo thu đƣợc chỉ có một loại, đó là tín hiệu vệ tinh phát ra. Chế biến các

tín hiệu này bằng các phƣơng pháp khác nhau, thuật toán khác nhau chúng ta có
đƣợc các tham số hình học và vật lý khác nhau của trái đất. Chúng ta có thể nói khả
[5]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

năng phần mềm là vô tận. Với các tín hiệu thu đƣợc chúng ta có thể tính đƣợc tọa
độ không gian tuyệt đối (với độ chính xác 10 m và có thể tới 1 m nếu sử dụng lịch
vệ tinh chính xác), số gia tọa độ không gian (độ chính xác từ 1 cm tới 5 cm), số gia
tọa độ địa lý (độ chính xác từ 0.7 đến 4 cm), số gia độ cao (độ chính xác từ 0.4 cm
đến 2 cm), và số gia trọng lực (độ chính xác 0.2 mgl). Ngoài ra còn có thể có những
tham số khác đang đƣợc nghiên cứu.
I.2. CẤU TRÚC CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ TOÀN CẦU GPS
Toàn bộ phần cứng của hệ thống GPS có tên đầy đủ là NAVSTAR GPS
SYSTEM. NAVSTAR viết tắt chữ NAVIGATION SYSTEM WITH TIME AND
RANGING.
Phần cứng này gồm 3 phần: phần điều khiển (Control Segment), phần không gian
(Space Segment) và phần sử dụng (User Segment).

Hình 3: Sơ đồ hoạt động của hệ thống định vị toàn cầu GPS
I.2.1. Phần điều khiển (Control Segment):
Phần điều khiển gồm 8 trạm mặt đất trong đó có 4 trạm theo dõi (Monitor
Station): Diego Garcia, Ascension, Kwajalein và Hawaii; một trạm điều khiển
trung tâm (Master Control Station) và 3 trạm hiệu chỉnh số liệu (Upload Station).
Lƣới trắc địa đặt trên 4 trạm này đƣợc xác định bằng phƣơng pháp giao thoa đƣờng
đáy dài (VLBI). Trạm trung tâm làm nhiệm vụ tính toán lại tọa độ của các vệ tinh
theo số liệu của 4 trạm theo dõi thu đƣợc từ vệ tinh. Sau tính toán các số liệu đƣợc

gửi từ trạm trung tâm tới 3 trạm hiệu chỉnh số liệu và từ đó gửi tiếp tới các vệ tinh.
[6]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Nhƣ vậy trong vòng 1 giờ các vệ tinh đều có một số liệu đã đƣợc hiệu chỉnh để
phát cho các máy thu.

Hình 4: Vị trí đặt trạm điều khiển trên thế giới
I.2.2. Phần không gian (Space Segment):
I.2.2.1. Chòm vệ tinh GPS:
Bao gồm 24 vệ tinh bay trên quỹ đạo có độ cao đồng nhất 20 200 km, chu kỳ 12
giờ, phân phối đều trên 6 mặt phẳng quỹ đạo nghiêng với xích đạo một góc 55o.
Việc bố trí này nhằm mục đích để tại mỗi thời điểm và mỗi vị trí trên trái đất đều
có thể quan sát đƣợc 4 vệ tinh.
Mỗi vệ tinh phát 2 tần số sóng mang với tần số cao L1=1575.42 MHz và
L2=1227.60 MHz. Loại sóng này phát trên cơ sở dãy số tựa ngẫu nhiên bao gồm
các số 0 và 1. Mã này đƣợc gọi tên là mã P (Precise). Bên cạnh mã P sóng còn
mang đi mã C/A (Clear/Acquisition) trong sóng L1. Mã C/A đƣợc phát với 2 tần số
10.23 MHz và 1.023 MHz. Ngoài 2 mã trên vệ tinh còn phát mã phụ có tần số 50
Hz chứa các thông tin về lịch vệ tinh. Các vệ tinh đều đƣợc trang bị đồng hồ
nguyên tử với độ chính xác cao.
Các vệ tinh NAVSTAR có 2 trạng thái: "hoạt động khỏe" ( Healthy) và "hoạt
động không khoẻ ( Unhealthy). Hai trạng thái của vệ tinh này đƣợc quyết định do 4
trạm điều khiển mặt đất. Chúng ta có thể sử dụng tín hiệu của các vệ tinh ở cả hai
trạng thái "hoạt động khỏe" và "hoạt động không khỏe".
I.2.2.2. Cấu trúc tín hiệu GPS

Mỗi vệ tinh đều truyền hai tần số dùng cho công việc định vị là tần số 1575,42
MHz và tần số 1227,60 NHz. Hai sóng mang này gọi là L1 và L2, rất mạch lạc và
đƣợc điều chế bởi những tín hiệu khác nhau.
[7]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Mã nhiễu giải ngẫu nhiên (PRN) thứ nhất đƣợc biết dƣới cái tên là mã C/A
(Coarse/Acquisite-code), bao gồm một chuỗi các số cộng một và trừ một, đƣợc
phát đi ở tần số fo/10= 1.023 MHz. Chuỗi này đƣợc lặp lại sau mỗi mili giây đồng
hồ. Mã nhiễu giải ngẫu nhiên (PRN) thứ hai, đƣợc biết dƣới cái tên là mã P
(Precise - code), bao gồm một chuỗi các số cộng một và trừ một khác, đƣợc phát đi
ở tần số fo = 10,23 MHz. Chuỗi này chỉ lặp lại sau 267 ngày. Thời gian 267 ngày
này đƣợc cắt ra làm 38 đoạn 7 ngày. Trong 38 đoạn này có một đoạn không dùng
đến, 5 đoạn dùng cho các trạm mặt đất , theo dõi các tàu thuyền sử dụng, gọi là
trạm giả vệ tinh (Pseudolite), còn lại 32 đoạn 7 ngày dành cho những vệ tinh khác
nhau. Mã Y (Y-code) là mã PRN tƣơng tự nhƣ mã P, có thể dùng thay cho mã P.
Tuy nhiên phƣơng trình tạo ra mã P thì đƣợc công bố rộng rãi và không giữ bí mật,
trong khi phƣơng trình tạo ra mã Y thì giữ bí mật. Vì vậy, nếu mã Y đƣợc sử dụng
thì những ngƣời sử dụng GPS không có giấy phép (nói chung là những ngƣời
không thuộc quân đội Mỹ và đồng minh của họ) sẽ không thu đƣợc mã P (hoặc mã
Y).
Sóng mang L1 đƣợc điều chế bằng cả 2 mã ( Mã-C/A và Mã`-P hoặc mã Y),
trong khi sóng mang L2 chỉ bao gồm một Mã-P hoặc mã Y.
Các mã đƣợc điều chế trên sóng mang bằng cách giản đơn có ý thức. Nếu mã có
trị số -1 thì phase sóng mang đổi 1800, còn nếu mã số có trị số +1 thì phase sóng
mang giữ nguyên không thay đổi.

Cả hai sóng mang đều mang thông báo vệ tinh (Satellite message) cần phát dƣới
dạng một dòng dữ liệu đƣợc thiết kế ở tần số thấp (50Hz) để thông báo tới ngƣời sử
dụng tình trạng và vị trí của vệ tinh. Các dữ liệu này sẽ đƣợc các máy thu giải mã
và dùng vào việc xác định vị trí của máy theo thời gian thực.
I.2.3. Phần sử dụng (User Segment):

Hình 5: Phân bố vệ tinh trên 6 mặt phẳng quỹ đạo
[8]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Phần sử dụng bao gồm các máy thu tín hiệu từ vệ tinh trên đất liền, máy bay và
tàu thủy. Các máy thu này phân làm 2 loại: máy thu 1 tần số và máy thu 2 tần số.
Máy thu 1 tần số chỉ nhận đƣợc các mã phát đi với sóng mang L1. Các máy thu 2
tần số nhận đƣợc cả 2 sóng mang L1 và L2. Các máy thu 1 tần số phát huy tác dụng
trong đo tọa độ tuyệt đối với độ chính xác 10 m và tọa độ tƣơng đối với độ chính
xác từ 1 đến 5 cm trong khoảng cách nhỏ hơn 50 km. Với khoảng cách lớn hơn 50
km độ chính xác sẽ giảm đi đáng kể (độ chính xác cỡ dm). Để đo đƣợc trên những
khoảng cách dài đến vài nghìn km chúng ta phải sử dụng máy 2 tần số để khử đi
ảnh hƣởng của tầng ion trong khí quyển trái đất. Toàn bộ phần cứng GPS hoạt động
trong hệ thống tọa độ WGS-84 với kích thƣớc elipsoid a=6378137.0 m và
=1:29825722.
I.2.3.1 Các bộ phận của một thiết bị GPS trong phần sử dụng.
Phần sử dụng GPS có thể đƣợc coi gồm 3 bộ phận chính:
* Phần cứng
* Phần mềm
* Phần triển khai công nghệ

Phần cứng bao gồm máy thu mạch điện tử , các bộ dao động tần số vô tuyến RF
(Radio Friquency), các ăngten và các thiết bị ngoại vi cần thiết để hoạt động máy
thu. Đặc điểm chính yếu của bộ phận này là tính chắc chắn, có thể xách tay, tin cậy
khi làm việc ngoài trời và dễ thao tác.
Phần mền bao gồm những chƣơng trình tính dùng để xử lý dữ liệu cụ Thể,
chuyển đổi những thông báo GPS thành những thông tin định vị hoặc dẫn đƣờng đi
hữu ích. Những chƣơng trình này cho phép ngƣời sử dụng tác động khi cần để có
thể lợi dụng đƣợc những ƣu điểm của nhiều đặc tính định vị GPS. Những chƣơng
trình này có thể sử dụng đƣợc trong điều kiện ngoại nghiệp và đƣợc thiết kế sao
cho có thể cung cấp những thông báo hữu ích về trạng thái và sự tiến bộ của hệ
thống tới ngƣời điều hành. Ngoài ra trong phần mềm còn bao gồm những chƣơng
trình phát triển tính độc lập của máy thu GPS , có thể đánh giá đƣợc các nhân tố
nhƣ tính sẵn sàng của vệ tinh và mức độ tin cậy của độ chính xác.
Phần triển khai công nghệ hƣớng tới mọi lĩnh vực liên quan đến GPS nhƣ: cải
tiến thiết kế máy thu, phân tích và mô hình hoá hiệu ứng của ăngten khác nhau,
hiệu ứng truyền sóng và sự phối hợp của chúng trong phần mềm xử lý số liệu, phát
triển các hệ thống liên kết truyền thông một cách tin cậy cho các hoạt động định vị
GPS cự ly dài và ngắn khác nhau và theo dõi các xu thế phát triển trong lĩnh vực
giá cả và hiệu suất thiết bị.
[9]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Hình 6: Phần thiết bị dẫn đường GPS
I.2.3.2 Những bộ phận chính của máy thu GPS.
Các bộ phận cơ bản của một máy thu GPS bao gồm:
* Ăngten và bộ tiền khuếch đại

* Phần tần số vô tuyến (RF)
* Bộ vi xử lí
* Đầu thu hoặc bộ điều khiển và thể hiện
* Thiết bị ghi chép
* Nguồn năng lƣợng
Ăngten và bộ tiền khuếch đại : Các Ăngten dùng cho máy thu GPS thuộc loại
chùm sóng rộng , vì vậy không cần phải hƣớng tới nguồn tín hiệu giống nhƣ các đĩa
ăngten vệ tinh . Các ăngten này tƣơng đối chắc chắn và có thể đặt trên ba chân hoặc
lắp trên các phƣơng tiện giao thông, vi trí thực sự đƣợc xác định là trung tâm Phase
của ăngten, sau đó đƣợc truyền lên mốc trắc địa.
Phần tần số vô tuyến : Bao gồm các vi mạch điện tử xử lí tín hiệu và kết hợp số
hóa và giải tích. Mỗi kiểu máy thu khác nhau dùng những kỹ thuật xử lí tín hiệu
khác nhau đôi chút, các phƣơng pháp này là :
* Tƣơng quan mã
* Phase và tần số mã
* Cầu phƣơng tín hiệu sóng mang
Phần tần số vô tuyến bao gồm các kênh sử dụng một trong ba phƣơng pháp nói
trên để truy cập các tín hiệu GPS nhận đƣợc, số lƣợng các kênh biến đổi trong
khoảng từ 1 đến 12 tuỳ theo nhũng máy thu khác nhau.
Bộ điều khiển: Cho phép ngƣời điều hành can thiệp vào bộ vi xử lí. Kíck thƣớc
và kiểu dáng của bộ điều khiển ở các loại máy thu khác nhau cũng khác nhau.
[10]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Thiết bị ghi : Ngƣời ta dùng máy ghi băng từ hoặc các đĩa mềm để ghi các trị số
quan trắc và những thông tin hữu ích khác đƣợc tách ra từ những tin hiệu thu đƣợc

Nguồn năng lƣợng : Phần lớn các máy thu đều dùng nguồn điện một chiều điện
áp thấp, chỉ có một vài máy đòi hỏi phải có nguồn điện xoay chiều.
I.3. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG GPS

Hình 7: Nguyên lý hoạt động của hệ thống GPS
Vị trí của 1 điểm trên mặt đất, sẽ là tham chiếu so với vị trí của các vệ tinh và
trung tâm tín hiệu trung gian mặt đất. Nói cách khac: Vị trí của bạn sẽ đƣợc tính
toán dựa trên khoảng cách từ nơi bạn đang đứng đến các vệ tinh, và đến các trung
tâm mặt đất. Khoảng cách này đƣợc đo = phƣơng pháp rất đơn giản, đó là Quãng
đƣờng = Vận Tốc x Thời Gian. Ở đây, vận tốc là vận tốc truyền tín hiệu (sóng),
thời gian đo bằng đồng hồ nguyên tử có độ chính xác cực cao.
Theo lý thuyết, chỉ cần có 3 vệ tinh là có thể tính toán đc vị trí (tính ra tọa độ x,y,z
trong không gian), tuy nhiên do có sai số nhất định nên hệ thống cần thêm 1 tham
chiếu nữa, tức là thêm 1 vệ tinh nữa là 4 vệ tinh để có thể tính toán đc chính xác. Dĩ
nhiên nếu có nhiều hơn 4 vệ tinh thì nó cũng sẽ nhận hết và xử lý hết tín hiệu.
Cuối cùng, GPS tuy tính toán vị trí rất chính xác nhƣng vẫn luôn luôn có sai số. Sai
số này có thể và vài mét, hoặc vài trăm mét. Sai số hiển thị trên màn hình thiết bị
chỉ là sai số có thể có dựa trên phân tích tín hiệu thu nhận đƣơc, còn thực tế thì
không ai biết đƣợc chính xác. Bởi các vệ tinh, trái đất, và cả chúng ta đều di chuyển
liêntụcđồngthờitrongthờigianthực.
Nhƣ chúng ta đã biết về nguyên lý hoạt động của hệ thống DOPPLER, đó là
nguyên lý của sự thay đổi tần số tín hiệu khi nơi phát tín hiệu chuyển động. Hệ
thống GPS hoạt động trên một nguyên lý hoàn toàn khác. Để xác định tọa độ tuyệt
đối của một điểm mặt đất chúng ta sử dụng kỹ thuật "tựa khoảng cách". Kỹ thuật
này đƣợc mô tả bằng công thức:
[11]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS


SVTH: Trần Văn Hùng

C .t  C . t  (x s  x p ) 2  (y s  y p ) 2  (z s  z p ) 2

(1)

ở đây: s=[xs ys zs] - Tọa độ vệ tinh;
p=[xp yp zp] - Tọa độ điểm mặt đất;
c - Tọa độ sóng;
t - Thời gian sóng đi từ vệ tinh tới máy thu.
t - Số hiệu chỉnh thời gian.
Tập hợp các phƣơng trình đo dạng (1) ta có hệ thống phƣơng trình sai số có 4 ẩn
số là t, xp yp zp trong đó xs ys zs biết đƣợc từ mã lịch vệ tinh (tần số 50Hz), t đƣợc
xác định theo đồng hồ vệ tinh và máy thu theo mã C/A, c là hằng số tốc độ truyền
sóng điện từ. Theo kỹ thuật này chúng ta có thể xác định tọa độ với độ chính xác 10
m. Nếu kết quả trên đƣợc gửi tới trạm điều khiển trung tâm, chúng ta có đƣợc tọa
độ tuyệt đối mặt đất với độ chính xác 1 m. Sở dĩ độ chính xác đƣợc tăng lên đáng
kể vì máy thu chỉ thu đƣợc lịch vệ tinh dự báo, còn ở trạm điều khiển trung tâm có
lịch vệ tinh chính xác. Qua đây chúng ta thấy tọa độ tuyệt đối các điểm mặt đất
đƣợc xác định có độ chính xác kém phƣơng pháp DOPPLER. Sở dĩ nhƣ vậy vì vệ
tinh của hệ thống GPS có độ cao gấp đôi hệ thống DOPPLER. Tọa độ tuyệt đối với
độ chính xác 10 m của hệ thống GPS chỉ dùng để đáp ứng 2 mục đích:
- Đạo hàng ( định vị cho các đối tƣợng chuyển động nhƣ tàu biển, máy
bay....)
- Cung cấp tọa độ gần đúng cho phƣơng pháp đo tọa độ tƣơng đối GPS.
Ngƣợc lại với độ chính xác của tọa độ tuyệt đối, công nghệ GPS đã đạt đƣợc
thành tựu đáng kể trong việc xác định tọa độ tƣơng đối. Nguyên lý đo tọa độ tƣơng
đối là xác định pha của sóng mang L1 (với máy thu 1 tần số) hay L1 và L2 (với
máy thu 2 tần số).
Chúng ta có công thức:

S = N + 
(2)
Trong đó:  - Bƣớc sóng ( = c/f)
f: Tần số sóng;
N: Số nguyên lần bƣớc sóng;
: Pha của sóng;
S: Khoảng cách vệ tinh - máy thu.
Từ công thức (2) chúng ta có:
 = (f/c).S - N
(3)
Xét công thức (3) từ một phía khác chúng ta có thể viết:
(t) = s(ts ) - p(t) + Nsp
(4)
[12]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

s(ts ) - Pha của sóng tại thời điểm ts khi vệ tinh bắt đầu phát tín hiệu;
p(t) - Pha của sóng tại thời điểm t khi máy thu nhận đƣợc tín hiệu;
Nsp - Số nguyên lần bƣớc sóng.
Từ các công thức trên ta suy ra:
(t) = s(t) - (f/c).Ssp - p(t) + Nsp
(5)
Kết hợp các thành phần của vế phải của công thức (5) chúng ta biểu diễn
dƣới dạng:
(t) = - (f/c).Ssp - p(t) + s(t) + sp
(6)

Trong đó:
p(t) - Thành phần ảnh hƣởng hệ thống pha (t) do máy thu gây ra (chủ yếu
là số hiệu chỉnh đồng hồ máy thu)
s(t) - Thành phần ảnh hƣởng hệ thống pha (t) do vệ tinh gây ra (chủ yếu là
số hiệu chỉnh đồng hồ vệ tinh)
sp(t) - Thành phần ảnh hƣởng hệ thống pha (t) do cả vệ tinh và máy thu gây
ra không phụ thuộc thời gian (chủ yếu là s(to) - p(to) + Nsp , trong đó to là thời
điểm bắt đầu đo)
Công thức (6) chính là công thức cơ bản để lập phƣơng trình đo trong kỹ thuật
đo tọa độ tƣơng đối GPS. Điều quan trọng nhất là chúng ta phải tổ hợp các trị đo
sao cho khử đƣợc các thành phần hệ thống p(t), s(t) và p.
CHƢƠNG II: CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO BẰNG HỆ THỐNG GPS
II.1 Phƣơng pháp Đo
II.1.1 Phƣơng pháp đo tĩnh
- Phƣơng pháp đo tĩnh thƣờng đƣợc sử dụng để xác định hiệu tọa độ giữa 2
điểm hoặc hiệu tọa độ giữa 2 vị trí tƣơng hỗ với độ chính xác cao.
- Đo tĩnh thƣờng đƣợc sử dụng xây dựng các lƣới khống chế trắc địa
- Địa hình để thực hiện phƣơng pháp đo tĩnh thì cần ít nhất phải có 2 thiết bị
thu, mỗi thiết bị đƣợc đặt tại chooxcho biết vị trí trƣớc.
- Để đo đƣợc độ chính xác cao thì 2 thiết bị thu phải có cùng 1 cơ số thu thập
tín hiệu tĩnh, ổn định trong một khoảng thời gian nhất định.
- Để đo đƣợc các giá trị có độ chính xác cao thì các thiết bị thu phải thu nhận
đƣợc số lƣợng vệ tinh tối thiểu là 3 vệ tinh và tốt nhất là số lƣợng vệ tinh lớn
[13]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng


hơn 3 để phòng ngừa những trƣờng hợp thiết bị thu bị gián đoạn trong thời
gian quan sát cần phải kéo dài, đủ cho việc phân bố diện tích thay đổi, từ đó
có thể xác định nhiều giá trị đo, cho kết quả có độ chính xác cao.
- Đo tĩnh là một phƣơng pháp đo cho phép độ chính xác cao nhất trong quá
trình ứng dụng tƣơng đối.
- Nhƣợc điểm: Thời gian đo kéo dài nên chất lƣợng, hiệu quả công việc không
cao.
II.1.2 Phƣơng pháp đo động
- Là phƣơng pháp cho phép xác định vị trí tƣơng đối của một điểm so với
điểm đã biết tại mỗi vị trí đo, thiết bị chỉ cần thu tín hiệu trong vòng 1 phút.
- Đối với phƣơng pháp này cũng cần phải có 2 thiết bị thu để tiến hành xác
định số nguyên đa giá trị của các tín hiệu vệ tinh và cần phải có 1 cạnh đáy
đƣợc gối lên trên 1 điểm, khi đã định đo giá trị đo, thì số nguyên giá trị đƣợc
dùng làm cơ sở để tính khoảng cách từ vệ tinh đến vị trí máy thu cho các
điểm đo tiếp theo trong suốt quá trình đo.
- Ƣu điểm:
+ Là thời gian thu tín hiệu tại mỗi điểm đo không kéo dài, chính vì vậy đƣợc
rút ngắn thời gian đó.
+ Phƣơng pháp đo động là ta sử dụng 1 máy thu đặt cố định trên cạnh máy
đã biết vào vị trí điểm đầu của cạnh đáy, lƣu ý phải đặt trên điểm đã có tọa
độ, tiến hành thu tín hiệu liên tục trong suốt quá trình đo, máy thu này đƣợc
gọi là máy cố định, ở điểm cuối của cạnh đáy, đặt máy thu thứ 2 và cho phép
thu tín hiệu vệ tinh, đông thời với máy thu cố định và quá trình này gọi là
quá trình khởi đo, lúc này máy thu thứ 2 gọi là máy di động.
+ Khi đó xong điểm thứ nhất, tiếp tục cho máy di chuyển đến các điểm đo
mới, và tại mỗi điểm đo thì máy thu cần dần lại tối đa 1 phút để thu lại tín
hiệu.
+ Điểm đo cuối cùng, chính là vị trí đo đầu tiên để khép kín quá trình đo gọi
là điểm cuối của đƣờng cạnh đáy.
- Nhƣợc điểm:


[14]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

+ Cả máy thu cố định và máy thu di động phải đồng thời thu tín hiệu liên tục
ít nhât 4 vệ tinh trong suốt chu kỳ đo. Vì vậy tuyến đo phải đƣợc bố trí ở các
khu vực thoáng, hạn chế quá trình gián đoạn thu nhận tín hiệu vệ tinh, nếu
trong trƣờng hợp sự cố xảy ra thì phải tiến hành đo lại cạnh đáy hoặc phải
tiến hành đo lại một cạnh mới dự phòng thuộc tuyến đo của quá trình khảo
sát.

- Chiều dài của cạnh đáy tối thiểu 2, tối đa 5 km.
- Giá trị sai số chấp nhận đƣợc là cm.
- Phƣơng pháp đo động cho độ chính xác tƣơng đối cao và tƣơng đồng với
phƣơng pháp đo tĩnh.
II.1.3 Phƣơng pháp đo giả động
- Là phƣơng pháp đo chính xác hang loạt điểm đã biết trong 1 khoảng thời
gian đo rất nhanh, tuy nhiên kết quả đo chính xác không cao so với phƣơng
pháp đo động.
- Đối với phƣơng pháp đo giả động không cần thực hiện bƣớc khởi động đo,
có nghĩa là không cần khởi động cạnh đáy đã biết trƣớc, đối với phƣơng
pháp này thì máy cố định cần thu tín hiệu vệ tinh liên tục trong suốt quá trình
đo, cân đối với máy di động thì đƣợc di chuyển đến từng điểm đo để thu tín
hiệu.
- Đối với phƣơng pháp đo giả động, sau khi đo hết lƣợt thứ nhất, thì máy di
động trở về lại điểm xuất phát và tiến hành đo lặp lại tất cả các điểm theo

đúng trình tự các điểm đo của lần đo trƣớc nhƣng phải đảm bảo khoảng cách
thời gian giữa 2 điểm đo không đƣợc quá 1 tiếng.
- Vì khoảng thời gian một tiếng thì chu kỳ quay các vệ tinh thay đổi nhƣng đủ
để đổi giá trị, 2 lần đo liên tiếp cách kéo dài 5-10’, cách nhau không quá một
tiếng.
- Đối với phƣơng pháp này, phải thu ít nhất 3 vệ tinh chung cả 2 lần đo.
- Đối với phƣơng pháp này, máy thu di động không cần thu tín hiệu vệ tinh
trong quá trình đo, mà chủ yếu cần thu 5-10’ tại mỗi điểm đo, có nghĩa là
không nhất thiết phải bật máy liên tục trong thời gian di chuyển từ điểm này
[15]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

đến điểm khác, chính vì vậy, cho phép áp dụng phƣơng pháp này ngay cả
khu vực bị che khuất.
II.2 So sánh các phƣơng pháp đo
PP ĐO TĨNH
PP ĐO ĐỘNG

PP ĐO GIẢ ĐỘNG

Sử dụng để xác định hiệu
tọa độ giữa 2 điểm hoặc
hiệu tọa độ giữa 2 vị trí
tƣơng hỗ với độ chính
xác cao.


Sử dụng để xác định vị Sử dụng Phƣơng pháp để
trí tƣơng đối của một số xác định hang loạt điểm
điểm đã biết tại vị trí đo. so với điểm đã biết trong
một khoảng thời gian đo
Cần có 2 thiết bị thu.
rất nhanh.
Thời gian thu tín hiệu
Cần ít nhất 2 thiết bị thu.
Đo theo phƣơng pháp
cũng không dài.
này không cần khởi động
Sử dụng tối thiểu 3 vệ
Khi đo tín hiệu phụ thuộc cạnh đáy.
tinh.
vào cạnh đáy.
Sử dụng ít nhất 3 vệ tinh
cho cả 2 lần đo
Thời gian chỉ mất 5-10’.
CHƢƠNG III: SAI SỐ TRONG ĐO ĐẠC GPS VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
ĐỘ CHÍNH XÁC BỘ DỮ LIỆU VÀ TỈ LỆ BẢN ĐỒ
III.1 CÁC NGUỒN SAI SỐ TRONG DO GPS
III.1.1 Sai số của đồng hồ
Đây là sai số của đồng hồ trên vệ tinh ( đồng hồ nguyên tử), đồng hồ trong máy
thu ( đồng hồ thạch anh) và sự không đồng bộ giữa chúng. Để giảm ảnh hƣởng sai
số đồng hồ của vệ tinh và máy thu, ngƣời ta sử dụng hiệu các trị đo giữa các vệ tinh
cũng nhƣ các trạm quan sát.
III.1.2 Sai số của quỹ đạo vệ tinh
Chuyển động của vệ tinh trên quỹ đạo không tuân thủ nghiêm ngặt theo định luật
Kepler do đó có nhiều tác động nhiễu nhƣ tính không đồng nhất của trọng trƣờng
trái đất, ảnh hƣởng của sức hút mặt trăng, mặt trời và các thiên thể khác, sức cản

của khí quyển, áp lực của bức xạ mặt trời…Vị trí tức thời của vệ tinh chỉ có thể
[16]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

đƣợc xác định theo mô hình chuyển động đƣợc xây dựng trên cơ sở các số liệu
quan sát đƣợc từ trạm đo có độ chính xác cao trên mặt đất thuộc phần điều khiển
của hệ thống GPS và đƣơng nhiên có chứa sai số.
III.1.3. Sai số do tầng điện ly và tầng đối lƣu
Tín hiệu vệ tinh đƣợc phát đi từ vệ tinh ở độ cao 20200km xuống tới máy thu
trên mặt đất, các tín hiệu vô tuyến phải xuyên qua tầng điện ly và tầng đối lƣu, tốc
độ lan truyền tín hiệu tăng tỷ lệ nghịch và bình phƣơng với tần số tín hiệu vì thế tạo
ra sai số. Sai số này đƣợc loại trừ đáng kể bằng cách sử dụng hai tần số khác nhau.
Chính vì vậy để có đƣợc độ chính xác cao ngƣời ta sử dụng máy thu GPS có hai tần
số.

Hình 8. Sai số do tầng điện ly
Ảnh hƣởng của tầng đối lƣu có thể đƣợc mô hình hóa theo các yếu tố khí tƣợng
là nhiệt độ, áp suất, độ ẩm. Để giảm ảnh hƣởng của tầng điện ly và tầng đối lƣu,
ngƣời ta quy định chỉ quan sát vệ tinh ở độ cao từ 15 0 trở lên so với mặt phẳng
chân trời.

[17]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS


SVTH: Trần Văn Hùng

A
M

Hình 9. Sai số do tầng ion và tầng đối lưu
III.1.4 Sai số do nhiễu xạ tín hiệu vệ tinh
Ăngten của máy thu không chỉ thu tín hiệu đi thẳng từ vệ tinh tới mà còn nhận cả
tín hiệu phản xạ từ mặt đất với môi trƣờng xung quanh. Sai số do hiện tƣợng này
gây ra đƣợc gọi là sai số nhiễu xạ của tín hiệu vệ tinh. Để làm giảm sai số này bằng
cách hoàn thiện cấu tạo máy thu ăngten.
Tổng hợp ảnh của các nguồn sai số chủ yếu cùng các nguồn sai số phụ khác,
khoảng cách từ vệ tinh đến các điểm quan sát có sai số 13m với xác xuất khoảng
95%. Do vị trí điểm quan sát đƣợc phép xác định bởi phép giao hội khoảng cách từ
các vệ tinh nên độ chính xác của chúng phụ thuộc vào góc giao hội, tức là phụ
thuộc vào đồ hình phân bố của các vệ tinh so với điểm quan sát, ta phải đếm sai số
khoảng cách giao hội nhân với một hệ số lớn hơn một. Hệ số này đặc trƣng cho đồ
hình giao hội tức là đồ hình phân bố vệ tinh với điểm quan sát và đƣợc gọi là hệ số
phân tán độ chính xác DOP. Nhƣ vậy, DOP càng nhỏ thì vị trí điểm quan sát đƣợc
xác định càng chính xác.

[18]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

III.1.5. Sai số do ngƣời đo
Việc định vị chủ yếu đƣợc thực hiện bởi máy thu nhƣng có một số thao tác do

ngƣời thực hiện. Do đó có thể gây ra sai số nhƣ : sai số định tâm, đo chiều cao
anten chƣa chính xác…
Độ cao anten của máy thu cũng là một đại lƣợng tham gia vào các thành phần
của vetor cạnh (Base line) trong định vị tƣơng đối. Cho nên khi đo cao anten cần
thận trọng đọc số một cách chính xác trên thƣớc đo. Có thể đọc số trên cả thang
“met” và thang đơn vị “inch”.
Khi máy đang thu tín hiệu, không nên đứng vây xung quanh máy hoặc che ô cho
máy.
III.2 Mối quan hệ giữa độ chính xác bộ dữ liệu GPS và tỉ lệ bản đồ.
Bản đồ là sự thu nhỏ hay phóng to một thế giới thực nào đó trên mặt phẳng,
thông qua một phép quy chiếu, và trên đó sử dụng những ký hiệu hình họa để miêu
tả.
Tỷlệbảnđồ=Kíchthƣớcmôphỏng/kíchthƣớcthựctế.
Độ phân giải của cơ sở dữ liệu cho bản đồ tỷ lệ 1/ triệu
Với máy thu GPS, sai số của DCW 1/triệu khoảng 1000 mét, tức khoảng 1 mm trên
bảnđồ.
Về ảnh số theo lý thuyết là tập hợp bởi các pixcel (điểm ảnh) còn độ phân giải rõ
nhất đối với bản đồ là phóng đại bằng kích thƣớc của chúng biểu diễn, còn khi
phóng to ảnh bằng các thao tác thì đấy là phóng các điểm ảnh, khi vƣợt qua cái
ngƣỡng cho phép thì chúng ta sẽ thấy hiện tƣợng đó các đƣờng cong đƣợc gép bởi
các điểm và các đoạn thậm chí khi phóng to hết cỡ sẽ thấy một mảng mầu đƣợc tập
hợpbởicácđiểmảnh .
“Độ chính xác” hay “độ phân giải”. Khi lập bản đồ, ngƣời ta đã có trong tay yêu
cầu về tỷ lệ của bản đồ, từ đó ngƣời ta mới quyết định cự li của các điểm cần xác
định toạ độ. Toạ độ của các điểm này sẽ đƣợc xử lý bằng công thức qui chiếu để trở
thành các điểm trên bản đồ. Giả sử cần vẽ một cái ao, sẽ chọn một hệ trục toạ độ
nào đó, trên chu vi của ao cứ mỗi bƣớc chân lại đánh dấu một điểm, và ghi nhận toạ
độ của điểm này. Bản đồ tôi lập sẽ là một hình đa giác, có chiều dài mỗi cạnh xấp
xỉ 1 bƣớc chân (độ phân giải là 1 bƣớc chân).
[19]



Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Tỷ lệ bản đồ. Ví dụ nhƣ với tỷ lệ 1/triệu thì khoảng cách giữa các điểm đo trên
thực địa sẽ lớn hơn 100 mét vì nếu là 100 m thì ngƣời ta phải vẽ các chấm trên bản
đồ cách nhau 0.1 mm và điều đó có thể không cần thiết. Đó cũng là cơ sở dẫn tới
suy đoán sai số 1 km cho bản đồ 1/ triệu. Ngoài ra, khi thể hiện một mặt cong (bề
mặt quả đất) lên một mặt phẳng (tờ giấy, màn hình), ngƣời ta đã phải chấp nhận
những
saisốdo
phép chiếu mang lại. Không có phép chiếu nào mà không có sai số, hoặc là cạnh,
hoặc là góc hay cả hai. Tổng hợp của độ phân giải (ví dụ: bƣớc chân) và sai số (do
phép chiếu), độ chính xác của một bản đồ có thể là một khái niệm có thật và phụ
thuộcvàotỷlệcủabảnđồđó.

CHƢƠNG III: ỨNG DỤNG GPS TRONG ĐO VẼ TRẮC ĐỊA ĐỊA HÌNH.
Độ chính xác cao của các trị số đo Phase sóng mang GPS cùng với những thuật
toán bình sai xấp xỉ dần cung cấp một công cụ thích hợp cho nhiều nhiệm vụ khác
nhau trong công tác trắc địa và bản đồ. Chúng ta có thể chia các ứng dụng này làm
4 loại:
- Đo đạc địa chính
- Lập lƣới khống chế trắc địa.
- Theo dõi độ biến dạng cục bộ.
- Theo dõi độ biến dạng toàn bộ.
Đo đạc địa chính đòi hỏi độ chính xác vị trí tƣơng đối khoảng 10 -4. Ngƣời ta có
thể đạt đƣợc độ chính xác này một cách dễ dàng bằng cách quan trắc GPS.
Lƣới khống chế trắc địa là những lƣới trắc địa có độ chính xác cao. Độ chính xác

yêu cầu về vị trí tƣơng đối khoảng 5.10-6 đến 1.10-6 ứng với các cự ly 20 - 100 km.
Độ chính xác này có thể đạt đƣợc bằng cách xử lý sau các trị đo phase sóng mang
GPS bằng những phần mềm tiêu chuẩn. Các cấp hạng khống chế thấp hơn (ví dụ
lƣới đo vẽ bản đồ) có thể cũng đƣợc thành lập bằng phƣơng pháp GPS.
Việc theo dõi độ biến dạng cục bộ (lún do khai thác mỏ, biến dạng công trình)
đòi hỏi độ chính xác 1 mm đến 1 cm trên cự ly tới một vài km. Đối với những ứng
dụng này, độ chính xác có thể đạt đƣợc nói trên bị hạn chế bởi sự thiếu chắc chắn
trong sự biến đổi của các tấm vi mạch trong ăng ten GPS và sự sai lệch về tín hiệu
do môi trƣờng phản xạ nơi đặt ăng ten. Hơn thế nữa, khó khăn bị tăng lên do khả
năng nhìn thấy vệ tinh bị giới hạn vì hiện tƣợng bóng tối của tín hiệu trong môi
trƣờng công nghiệp tiêu biểu.
[20]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

Việc theo dõi độ biến dạng toàn bộ (hoạt động kiến tạo của địa tầng) đòi hỏi độ
chính xác khoảng 10-7 - 10-8 trên cự ly liên lục địa. Sự khác nhau cơ bản giữa việc
theo dõi biến dạng toàn bộ so với những ứng dụng đã nói trên là ở chỗ trong trƣờng
hợp này cần phải có một mô hình phức tạp về các quỹ đạo vệ tinh GPS, các trị thời
trễ khi truyền tín hiệu qua tầng khí quyển và các độ lệch khác.

[21]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng


C. KẾT LUẬN
Từ nhũng nghiên cứu, khảo sát lý thuyết và ứng dụng thực tiễn của công nghệ GPS
trong quan trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện, xây dựng bản đồ địa hình
đáy biển, bản đồ điều khiển giao thông… và rất nhiều lĩnh vực khác trong cuộc
sống, rút ra một số kết luận sau:
1. Công nghệ GPS có thể ứng dụng các mạng lƣới khống chế trắc địa mặt bằng có
độ chính xác cao. Vì vậy, nghiên cứu ứng dụng công nghệ này trong công tác quan
trắc chuyển dịch ngang công trình thủy điện, xây dựng mô hình đáy biển là rất cần
thiết, giúp đạt đƣợc hiệu quả cao cả về kinh tế và kỹ thuật.
2. Trên cơ sở phân tích đặc điểm thành lập lƣới quan trắc biến dạng công trình, đề
xuất và chứng minh tính ƣu việt của mạng lƣới GPS một cấp quan trắc chuyển dịch
ngang công trình. Đề ra các biện pháp bảo đảm độ chính xác của việc định vị trong
quá trình thi công lƣới .
3. Việc ứng dụng công nghệ GPS động vào lĩnh vực trắc địa đã đem lại hiệu quả rất
lớn trong việc thành lập bản đồ địa hình. Với những đặc tính công nghệ ƣu việt của
mình, công nghệ GPS đã khắc phục đƣợc những khó khăn thƣờng gặp khi thành lập
bản đồ địa hình bằng phƣơng pháp truyền thống, nó đã rút ngắn thời gian, khối
lƣợng công việc và cho độ chính xác cao khi thành lập bản đồ địa hình đặc biệt ở
khu vực đồi núi.

[22]


Học phần: Hệ thống định vị toàn cầu GPS

SVTH: Trần Văn Hùng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
o Trần Bạch Giang, báo cáo kết quả đề tài “Nghiên cứu thực nghiệm ứng dụng

công nghệ GPS trong đo độ cao”, Hà Nội, 2000.
o Đồ án tốt nghiệp: “ Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công
tác thành lập bản đồ địa hình”
o Ứng dụng công nghệ mới trong trăc địa công tình-NXB Giao thông vận tải
o Giáo trình ứng dụng công nghệ viễn thám của GEOVIET
o Trang Web tham khảo:
- Dinhviasia.com
- Google.com
- Hypack.com

[23]



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×