Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ MÔ HÌNH KHU CÔNG NGHIỆP ,ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH PHÙ HỢP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 112 trang )

Luận văn Thạc sỹ khoa học

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và tiến hành làm luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Khoa Môi trường (Đại học Khoa học tự nhiên Hà
Nội), các bạn đồng nghiệp, các nhà khoa học, các nhà quản lý.... Đặc biệt, tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hoàng Xuân Cơ, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu
quan trắc và Mô hình hóa môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội người đã trực tiếp hướng dẫn tôi làm Luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Hoàng Dương Tùng, Phó
Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, ThS. Lê Hoàng Anh, Trưởng phòng Dữ liệu và
Hệ thống thông tin (Trung tâm Quan trắc môi trường) là những người đã trực tiếp tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học
đến khi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Luận văn cũng tham gia trong một phần nghiên cứu của Đề tài “Đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát phát thải chất ô nhiễm từ các khu công nghiệp
và cơ sở công nghiệp lớn trên địa bàn các tỉnh sông Hồng”. Đồng thời, luận văn cũng
tham khảo các Báo cáo, đề tài nghiên cứu từ các Bộ ngành, địa phương và Ban quản lý
các khu công nghiệp các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ.
Cuối cùng, sự ủng hộ của người thân, bạn bè luôn là động lực quan trọng trong
quá trình thực hiện luận văn. Trong đó, Bố, Mẹ, anh, chị em trong gia đình luôn có sự
ủng hộ đặc biệt để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của tôi đến tất mọi người.
Học viên thực hiện

Mạc Thị Minh Trà

1

K16 Cao học Môi trường



Luận văn Thạc sỹ khoa học

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ 7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................................... 8
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................... 9
DANH MỤC KHUNG ................................................................................................... 10
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 11
Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG CÁC KCN VIỆT NAM ................................................................................ 20
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển các KCN của Việt Nam.......... 20
1.2. Tổng quan về hiện trạng môi trường các KCN ................................................... 23
1.2.1. Nước thải ...................................................................................................... 23
1.2.2. Khí thải ......................................................................................................... 26
1.2.3. Chất thải rắn................................................................................................. 29
1.3. Tổng quan hiện trạng quản lý môi trường trong các KCN.................................. 31
1.3.1. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BVMT KCN................................ 31
1.3.2. Hệ thống quản lý môi trường KCN............................................................... 33
1.3.3. Quy hoạch KCN gắn với bảo vệ môi trường ................................................ 36
1.3.4. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong BVMT KCN ..................................... 38
Chương 2 – NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ MÔ HÌNH KCN, ĐÁNH
GIÁ MÔ HÌNH PHÙ HỢP TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM .................................... 42
2.1. Nghiên cứu tổng quan một số mô hình KCN ...................................................... 42
2.1.1. Mô hình KCN cổ điển (KCN đa ngành) ....................................................... 42
2.1.2. Mô hình quản lý KCN chuyên ngành............................................................ 45
2.1.3. Mô hình KCN sinh thái ................................................................................. 48
2.2. Đánh giá sơ bộ mô hình khả thi trong điều kiện Việt Nam................................. 50

Mạc Thị Minh Trà

2

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
Chương 3 – NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI KCN SÀI ĐỒNG B VỀ KHẢ NĂNG
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH KCN SINH THÁI .................................................................. 58
3.1. Tổng quan về KCN Sài Đồng B .......................................................................... 58
3.2. Nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình KCNST tại KCN Sài Đồng B ............ 61
3.2.1. Tiềm năng thực hiện tái sử dụng, tái sinh, tái chế và trao đổi chất thải...... 62
3.2.2. Thực hiện giảm thiểu chất thải tại nguồn..................................................... 69
3.2.3. Xử lý chất thải............................................................................................... 70
3.2.4. Sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng .......................................................... 70
3.3. Nhận xét, đánh giá về mức độ phù hợp và khả năng triển khai áp dụng mô hình
KCNST tại KCN Sài Đồng B và mức độ khả thi khi áp dụng đối với các KCN đa
ngành khác đang hoạt động của Việt Nam ................................................................. 70
Chương 4 – NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ CHUYỂN ĐỔI KCN
ĐANG HOẠT ĐỘNG SANG MÔ HÌNH KCN SINH THÁI TRONG ĐIỀU KIỆN
VIỆT NAM VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN .................................................................... 72
4.1. Nghiên cứu đề xuất hệ thống tiêu chí chuyển đổi KCN đang hoạt động sang mô
hình KCNST trong điều kiện Việt Nam ..................................................................... 72
4.1.1. Xây dựng định hướng cho hệ thống trao đổi chất thải............................... 73
4.1.2. Cải thiện và nâng cao sự chấp hành quy định pháp luật về môi trường...... 74
4.1.3. Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật KCN ......................................................... 74
4.1.4. Cải thiện công tác quản lý, xử lý chất thải tại các cơ sở sản xuất trong KCN
................................................................................................................................ 75
4.1.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, xử lý chất thải ở quy mô KCN .......... 76

4.1.6. Xây dựng, vận hành hệ thống QLMT, phòng chống sự cố toàn KCN .......... 77
4.1.7. Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát và đánh giá sự cải thiện chất lượng
môi trường xung quanh KCN.................................................................................. 77
4.2. Đề xuất lộ trình thực hiện .................................................................................... 82
Chương 5 – CÁC BIỆN PHÁP TỔNG HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HỆ
THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG KCNST............................................................... 83
5.1. Cơ cấu tổ chức hệ thống QLMT KCNST............................................................ 83

Mạc Thị Minh Trà

3

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
5.1.1. Phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng, cụ thể theo hướng tổ chức
quản lý tập trung..................................................................................................... 83
5.1.2. Tăng cường năng lực cán bộ quản lý bảo vệ môi trường KCNST ............... 87
5.1.3. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị có liên quan ..................................... 87
5.2. Triển khai hiệu quả các công cụ QLMT KCNST................................................ 87
5.2.1. Công cụ pháp lý ............................................................................................ 87
5.2.2. Công cụ kỹ thuật ........................................................................................... 89
5.2.3. Công cụ giám sát .......................................................................................... 91
5.2.4. Công cụ kinh tế ............................................................................................. 92
5.2.5. Công cụ thông tin.......................................................................................... 92
5.3. Hệ thống quản lý chất thải của KCNST .............................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 95

Mạc Thị Minh Trà


4

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CO

Cácbon mônôxít

CTR

Chất thải rắn


ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

ĐMC

Đánh giá môi trường chiến lược

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

HmCn

Hyđrô-cácbon

HTMT


Hiện trạng môi trường

HST

Hệ sinh thái

KCN

Khu công nghiệp

KCNST

Khu công nghiệp sinh thái

KCX

Khu chế xuất

KHCN

Khoa học công nghệ

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KKT

Khu kinh tế


KTTĐ

Kinh tế trọng điểm

NOx

Các Nitơ ôxít

NO2

Nitơ điôxít

Pb

Chì

PM2,5

Bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 µm

PM10

Bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10 µm

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QTMT


Quan trắc môi trường

SO2

Sunfua điôxít

Mạc Thị Minh Trà

5

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TB

Trung bình

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TSP

Bụi lơ lửng tổng số

UBND

Uỷ ban nhân dân

Mạc Thị Minh Trà

6

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Đặc trưng về thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp (trước xử
lý)………………………………………………………………………………………23
Bảng 1.2. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải
từ các KCN thuộc các tỉnh vùng KTTĐ Bắc bộ năm 2009……………………………23
Bảng 1.3. Phân loại từng nhóm ngành sản xuất có khả năng gây ô nhiễm……………26
Bảng 1.4. Ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong không khí từ các KCN thuộc các
tỉnh của vùng KTTĐ Bắc bộ năm 2009………………………………………………..27

Bảng 1.5. Ước tính lượng chất thải nguy hại phát sinh theo ngành sản xuất và theo số
lượng công nhân trong ngành sản xuất………………………………………………...29
Bảng 3.1. Danh sách các nhà máy trong KCN Sài Đồng B……………………………58
Bảng 3.2. Tải lượng ô nhiễm nước thải KCN Sài Đồng B…………………………….65
Bảng 3.3. Thống kê nguồn chất thải phát sinh trong KCN Sài Đồng B và khả năng trao
đổi chất thải……………………………………………………………………………68
Bảng 4.1. Các bước chuyển đổi từ KCN đa ngành sang KCNST……………………...76
Bảng 4.2. Bảng tiêu chí chuyển đổi sang KCNST danh cho các KCN đa ngành đang
hoạt động……………………………………………………………………………….78

Mạc Thị Minh Trà

7

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Tình hình phát triển KCN giai đoạn 1991 – 2008………………………..19
Biểu đồ 1.2. Số KCN dự kiến ưu tiên thành lập mới giai đoạn 2006 – 2015 theo vùng
kinh tế và so sánh với số KCN đã thành lập giai đoạn 2006 – 2008…………………...22
Biểu đồ 1.3. Diễn biến COD trên các sông vùng KTTĐ Bắc bộ qua các năm………...25
Biểu đồ 1.4. Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh một số KCN miền Bắc
từ năm 2006 – 2008…………………………………………………………………….28

Mạc Thị Minh Trà

8


K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường
KCN………………………………………………………………………………….. .33
Hình 2.1. Mô hình quản lý nước thải KCN cổ điển……………………………………44
Hình 2.2. Mô hình quản lý nước thải KCN chuyên ngành…………………………….46
Hình 2.3. Thứ tự ưu tiên trong chiến lược quản lý chất thải…………………………...50
Hình 3.1. Sơ đồ các nhà máy trong KCN Sài Đồng B và vị trí cống thải của KCN…..60
Hình 3.2. Mô hình trao đổi chất thải tổng quát dự kiến đề xuất đối với KCN Sài Đồng
B………………………………………………………………………………………..67

Mạc Thị Minh Trà

9

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

DANH MỤC KHUNG

Khung 1.1. Một số hạn chế của Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT…………………..31
Khung 1.2. Một số điển hình của quy hoạch KCN thiếu cơ sở khoa học……………...36

Khung 1.3. Mục tiêu cụ thể của “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến
năm 2020” theo Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính
phủ……………………………………………………………………………………...38
Khung 1.4. Khởi công KCN sinh thái đầu tiên của Việt Nam – Vườn công nghiệp
Bourbon An Hòa……………………………………………………………………….40

Mạc Thị Minh Trà

10

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Xây dựng và phát triển các KCN tập trung đang là xu hướng chung của các nước
đang phát triển trên thế giới nhằm tạo bước chuyển biến vượt bậc trong nền kinh tế của
một quốc gia. Tại Việt Nam đầu tư cho phát triển công nghiệp để đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang là mục tiêu chiến lược của quốc gia cho
đến năm 2020. Các KCN đã có nhiều đóng góp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống người dân.
Năm 2008, các KCN đã tạo giá trị sản xuất công nghiệp đạt hơn 33 tỷ USD (chiếm 38%
GDP cả nước); giá trị xuất khẩu đạt trên 16 tỷ USD (chiếm gần 26% tổng giá trị xuất
khẩu cả nước); nộp ngân sách khoảng 2,6 tỷ USD, tạo công ăn việc làm cho gần 1,2
triệu lao động [1]. Sự phát triển của các KCN ở Việt Nam bước đầu giải quyết hiệu quả
yêu cầu quy hoạch sử dụng đất và phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Bên cạnh
những lợi ích to lớn về mặt kinh tế và xã hội như đã nêu trên, trong quá trình hoạt động
của các KCN đã phát sinh nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường nước, không khí, chất thải

rắn, suy thoái môi trường và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên ... do các chất
thải tập trung với quy mô và thải lượng lớn, đặc biệt đối với các KCN đa ngành (chiếm
tỷ lệ hơn 90% trên tổng số KCN của Việt Nam hiện nay). Cho đến nay, mặc dù đã có
nhiều nỗ lực khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường do hoạt động sản xuất gây
ra, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề môi trường cần phải giải quyết.
Có thể thấy rằng, việc phát triển mạnh các KCN tập trung đã gây ra hai mâu thuẫn
lớn và khó dung hòa đối với mục tiêu phát triển bền vững, được biểu diễn theo mô hình
sau đây:

Mạc Thị Minh Trà

11

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

Hiện nay, trên thế giới đã nghiên cứu và đề xuất tổng thể 3 xu hướng chính nhằm
giải quyết triệt để 02 mâu thuẫn căn bản đó là:
Xu hướng thứ nhất: Tổ chức quản lý môi trường công nghiệp trên cơ sở gắn kết
chặt chẽ giữa trách nhiệm quản lý của Nhà nước với trách nhiệm tự nguyện của ngành
công nghiệp, các tổ chức xã hội, cộng đồng và người dân.
Xu hướng thứ hai: Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ như thể
chế năng lực trung tâm cho việc phục hồi, cải tạo, cải thiện môi trường và phòng ngừa ô
nhiễm, biến đổi môi trường hướng tới sự bền vững.
Xu hướng thứ ba: Phát hiện, thử nghiệm và khẳng định các mô hình tổ chức sản
xuất công nghiệp mới theo hướng khép kín tự nhiên và phát triển bền vững, mà trong
đó ví dụ điển hình là mô hình KCNST bảo đảm quá trình chuyển hoá vật chất hai chiều
và tiến tới không có phát thải.

Nhìn chung, hai xu hướng đầu đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm quản lý,
quan trắc và giám sát môi trường, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với kiểm soát, xử lý
triệt để ô nhiễm và phục hồi môi trường, mà điển hình là các biện pháp kỹ thuật xử lý ô
nhiễm cuối đường ống. Hướng thứ 3 là nhằm đạt được mục tiêu phát triển sạch đi từ
chiều sâu tổ chức sản xuất đến các hành vi tiêu dùng và thải bỏ theo hướng khép kín
bền vững tự nhiên. Trên thế giới cả 3 xu hướng trên đã được nghiên cứu và áp dụng
thành công.
Trong điều kiện của Việt Nam, với tốc độ phát triển công nghiệp như đã trình bày
ở trên, thì dự kiến khi đất nước cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa – hiện đại hóa vào
Mạc Thị Minh Trà

12

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
năm 2020, môi trường và tài nguyên thiên nhiên sẽ có nguy cơ bị đe dọa nghiêm trọng.
Do đó, chúng ta cần phải xây dựng hệ thống quản lý môi trường KCN đi theo 3 xu
hướng chính về hoàn thiện quản lý – phát triển khoa học và công nghệ – phát triển mô
hình sản xuất mới, trong đó theo chính sách đã ban hành của Chính phủ, thì ngay từ bây
giờ chúng ta sẽ phải thực hiện quá trình công nghiệp hóa sạch, trong đó, việc nghiên
cứu và triển khai ứng dụng mô hình KCNST là rất quan trọng. Đặc biệt, trước hết phải
nghiên cứu đề xuất các tiêu chí cơ bản, đặc thù để chuyển đổi các KCN hiệu hữu đang
hoạt động sang mô hình KCNST sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn của quá trình
công nghiệp hóa ở Việt Nam.
Đó cũng chính là lý do và tính cấp thiết của đề tài luận văn “Cơ sở khoa học xây
dựng mô hình quản lý môi trường các khu công nghiệp Việt Nam”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho việc đề xuất mô hình QLMT KCN thích

hợp và khả thi đối với các KCN đa ngành (với điều kiện có sự tương thích về quy mô
và loại hình công nghiệp giữa các nhà máy trong KCN trên phương diện trao đổi chất
thải), phục vụ cho công tác quản lý thống nhất môi trường theo hướng bền vững và thân
thiện môi trường, hướng tới mô hình KCNST.
3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nội dung cần được thực hiện bao gồm :
1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Việt Nam.
2. Nghiên cứu, khảo sát , phân tích đánh giá tình hình ô nhiễm môi trường các KCN
ở Việt Nam.
3. Khảo sát hiện trạng, phân tích đánh giá công tác QLMT trong các KCN.
- Hiện trạng công tác quản lý (hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức quản lý, các
công cụ quản lý môi trường,…);
- Những thuận lợi, khó khăn, những việc làm được và chưa làm được.
4. Nghiên cứu một số mô hình QLMT KCN, đánh giá mô hình phù hợp trong điều
kiện Việt Nam.
5.

Nghiên cứu những luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ cho xây dựng hệ thống

QLMT KCN theo mô hình KCNST trong điều kiện Việt Nam.
Mạc Thị Minh Trà

13

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
6. Nghiên cứu điển hình tại KCN Sài Đồng B (Hà Nội).
7. Nghiên cứu đề xuất hệ thống tiêu chí chuyển đổi các KCN đang hoạt động sang

mô hình KCNST.
8. Đề xuất một số biện pháp tổng hợp BVMT trong hệ thống QLMT đối với mô hình
KCNST.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các KCN tập trung theo mô hình cổ điển (KCN đa ngành)
đã được thành lập, xây dựng và đi vào hoạt động kể từ năm 1991.
Phạm vi về không gian nghiên cứu gồm các KCN có cơ sở hạ tầng khá ổn định ở
Việt Nam (thông qua việc tham khảo thông tin từ các Báo cáo, Đề tài đã có kết quả
đánh giá) và trên địa bàn các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ (thông qua việc điều tra
thực tế), từ đó phân loại mức độ thân thiện môi trường và chọn ra một KCN phù hợp để
áp dụng thử nghiệm các tiêu chí, rút ra những kinh nghiệm và bổ sung các khuyến nghị
trước khi đưa vào thực hiện chính thức.
Tiến hành nghiên cứu trường hợp điển hình đối với KCN Sài Đồng với những đặc
trưng đáp ứng các yêu cầu nghiên cứu đặt ra, cụ thể như sau:
- Được thành lập và đi vào hoạt động được 15 năm, đến nay tỷ lệ lấp đầy KCN là
100%. KCN Sài Đồng B đã hoạt động với thời gian đủ dài và ổn định, hoạt động tối đa
công suất.
- Là KCN hoạt động theo mô hình KCN đa ngành với nhiều loại hình sản xuất.
Trong đó, các nhà máy trong KCN có sự tương thích về quy mô cũng như khả năng trao
đổi chất thải với nhau.
- Hiện nay, chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung nên vấn đề ô nhiễm môi
trường xung quanh do nước thải sản xuất của KCN đang là vấn đề bức xúc cần giải
quyết.
- KCN đang chuẩn bị triển khai giai đoạn 3 mở rộng thêm phân khu sản xuất và
các khu vực phụ trợ khác bao gồm cả việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
của KCN. Điều này sẽ giúp cho KCN có khả năng điều chỉnh bổ sung hoặc chuyển đổi
một số nhà máy để đảm bảo tính tương thích về khả năng trao đổi chất thải.
Mạc Thị Minh Trà

14


K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
- Có sự tự nguyện trong việc tham gia nghiên cứu mô hình KCN thân thiện với
môi trường. Một số nhà máy trong KCN đang trong giai đoạn cải tiến, chuẩn bị đầu tư
thay thế áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp luận nghiên cứu
Áp dụng các lý thuyết Quản lý môi trường
Các vấn đề sau đây được quan tâm : Lý thuyết về QLMT, hiện trạng thực tế của

các KCN, điều kiện quản lý của Việt Nam, công nghệ sản xuất sạch hơn, giảm thiểu chất
thải sản xuất, tái sinh và tái sử dụng chất thải; Trao đổi chất thải và trao đổi thông tin về
chất thải, sinh thái công nghiệp, mô hình hóa và QLMT KCN ... được sử dụng trong
việc nghiên cứu tìm kiếm các loại hình KCN, các mô hình QLMT và đề xuất biện pháp
QLMT KCN thích hợp.
Vấn đề QLMT KCN phải được nghiên cứu dựa trên thực tế hoạt động của các
KCN hiện có; áp dụng nguyên tắc về tính khách quan trong nghiên cứu khoa học và
nguyên tắc xem xét sự vật một cách toàn diện là một yêu cầu rất quan trọng để làm sáng tỏ
những nội dung cơ bản trong quản lý nhà nước về BVMT của một KCN. Việc điều chỉnh
những mối quan hệ xuất hiện trong quá trình quản lý nhà nước về BVMT KCN phải có
tính thống nhất, đồng bộ trong phạm vi toàn quốc. Hệ thống QLMT nói chung sẽ bao
gồm cơ cấu tổ chức và công cụ quản lý. Hoạt động của hệ thống QLMT nhằm giảm
thiểu, hạn chế và loại trừ các tác động xấu đến môi trường. Các chính sách môi trường
được đề xuất trên cơ sở các vấn đề cần giải quyết hiện tại cũng như định hướng phát
triển bền vững trong tương lai. Do đó, những thông tin về hiện trạng chất lượng môi

trường các KCN, hiện trạng hệ thống QLMT cho các KCN cũng như các văn bản pháp
lý hiện hành là cơ sở để xây dựng chính sách môi trường, chương trình hành động cũng
như thiết lập thứ tự ưu tiên trong việc phát triển hệ thống QLMT.
Xây dựng cơ sở kỹ thuật cho việc QLMT KCN: Các yếu tố của một hệ thống
QLMT có thể được sắp xếp theo chu trình gồm bốn giai đoạn: Kế hoạch, hành động,
đánh giá và điều chỉnh. Trong giai đoạn kế hoạch, các mục tiêu chiến lược môi trường
phải được xác định và những biện pháp thực hiện được xác định trong giai đoạn này để
Mạc Thị Minh Trà

15

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
có thể kết hợp hài hòa với tiến trình phát triển CN của đất nước. Những thông tin này
có thể thu thập được từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương và các BQL các KCN.
Mục tiêu hoạt động chính của hệ thống QLMT cho các KCN là giảm đến mức thấp nhất
các tác động đến môi trường tiến tới phát triển bền vững. Do đó, bên cạnh các Luật,
chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định … Các công cụ kỹ thuật cũng đóng vai trò
quan trọng, quyết định cho sự thành công của hệ thống. Sản xuất sạch được xem là một
trong những nội dung quan trọng của hệ thống QLMT cho các nhà máy [22] .
+ Trao đổi chất thải và trao đổi thông tin về chất thải là thành phần không thể
thiếu được khi phát triển các KCN theo nguyên tắc sinh thái CN (industrial ecology).
Các chất thải, sản phẩm phụ sinh ra từ nhà máy này có thể tái sử dụng làm nguyên liệu
hoặc thay thế một phần nguyên liệu cho nhà máy kia. Nhờ đó, vòng vật chất giữa các
nhà máy trong KCN được khép kín và lượng chất thải có thể giảm đến mức thấp nhất.
Hiện tại, một số nhà máy trong các KCN đã thực hiện việc tái sử dụng một phần chất
thải trong dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy hoặc bán cho một số nhà máy
khác để làm nguyên liệu. Tuy nhiên, hoạt động này chỉ xảy ra do nhu cầu thực tế của

một số nhà máy và chưa trở thành một nội dung trong hệ thống quản lý. Nếu có thể xây
dựng được trung tâm trao đổi chất thải hoặc trung tâm trao đổi thông tin về chất thải
thì hoạt động này có thể được áp dụng rộng rãi hơn cho nhiều nhà máy và KCN. Để
đánh giá tính khả thi của việc áp dụng công cụ kỹ thuật này trong hệ thống quản lý,
những nội dung sau đây cần được nghiên cứu tại những cơ sở sản xuất và các KCN đã
lựa chọn trong những phần khảo sát của luận văn:
- Các loại hình CN hiện có;
- Các loại chất thải hiện có: thành phần và khối lượng;
- Khả năng tái sử dụng chất thải này làm nguyên liệu sản xuất;
- Nhu cầu thị trường của các thành phần chất thải này.
Các thông tin này có thể thu thập thông qua khảo sát thực tế và phỏng vấn trực
tiếp tại các cơ sở sản xuất nói trên, bằng cách phát phiếu câu hỏi phỏng vấn và thông
qua phiếu điều tra CN.
+ Hệ thống giám sát chất lượng môi trường cho các KCN cần được thiết lập để
có thể theo dõi, đo đạc, ghi nhận các diễn biến về lượng thải và chất lượng môi trường
Mạc Thị Minh Trà

16

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
của các nhà máy và KCN. Đây là cơ sở để áp dụng các hình thức thưởng, phạt một cách
công bằng và khuyến khích các DN thực hiện một cách nghiêm túc chính sách môi
trường đã đề ra.
Xây dựng các mô hình KCN tập trung : Trên cơ sở điều kiện địa hình, kinh tế –
xã hội, nhu cầu phát triển CN và BVMT, việc xây dựng các mô hình KCN tập trung
thích hợp cho từng khu vực được thực hiện với phương châm giảm thiểu các tác động
đến chất lượng cuộc sống và môi trường đồng thời mang lại lợi ích kinh tế thiết thực

cho địa phương. Dựa trên cơ sở khoa học đã xây dựng, việc nghiên cứu điển hình về
khả năng ứng dụng mô hình KCNST đã được thực hiện tại KCN Sài Đồng B (Hà Nội).
Kết quả của nghiên cứu điển hình này góp phần làm tăng tính thuyết phục của phương
pháp luận xây dựng mô hình KCNST.


Phương pháp nghiên cứu
Ứng với mỗi nội dung nghiên cứu có những phương pháp nghiên cứu cụ thể :
Phương pháp phân tích và tổng hợp là phương pháp được sử dụng rộng rãi,

thường xuyên trong quá trình nghiên cứu khoa học.
Phương pháp so sánh là phương pháp được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực khoa
học khác nhau. Khi áp dụng phương pháp này trong đề tài nghiên cứu cần phải thu thập
thông tin về những vấn đề liên quan đến QLMT KCN hiện nay ở khu vực và những qui
định hiện có của Nhà nước về QLMT KCN, từ đó phát hiện những điểm giống và khác
nhau, những mặt mạnh và yếu và những qui định, qui trình, tiêu chuẩn được các đối tượng
chấp nhận. Ngoài ra có thể tham khảo thêm những qui định và xu hướng QLMT của các
nước trên thế giới để điều chỉnh phù hợp với Việt Nam.
Phương pháp điều tra xã hội học để nắm thông tin thể hiện những quan niệm và
những phản ảnh về các vấn đề môi trường khác nhau mà đề tài đặt ra, đặc biệt là ý kiến
của các đối tượng liên quan, ví dụ : các nhà đầu tư CN, các nhà quản lý KCN, các nhà
QLMT, các nhà nghiên cứu v…v…
Phương pháp thống kê dùng để phân tích và xử lý số liệu.
Phương pháp điều tra khảo sát thực tế theo biểu mẫu thống nhất.
Phương pháp chuyên gia: để lấy ý kiến chuyên gia v…v...
Mạc Thị Minh Trà

17

K16 Cao học Môi trường



Luận văn Thạc sỹ khoa học
Phương pháp nghiên cứu ứng với từng nội dung được trình bày tóm tắt như sau :
Đánh giá hiện trạng QLMT các KCN của Vùng KTTĐ Bắc bộ nói riêng và Việt
Nam nói chung: Thống kê, thu thập các tài liệu, số liệu liên quan tới sự phát triển của
KCN và Việt Nam, hiện trạng ô nhiễm và QLMT KCN ở Vùng KTTĐ Bắc bộ từ các
báo cáo khoa học, các văn bản, tài liệu của KCN và các cơ quan quản lý, cơ quan
nghiên cứu ... Khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp các vấn đề liên quan đến hoạt động
sản xuất, nhu cầu nguyên nhiên liệu, các vấn đề môi trường, … Phân tích ưu điểm và
những tồn tại cần nghiên cứu tiếp - tổng hợp và đánh giá. Các công cụ quản lý và văn
bản pháp lý về quản lý chất lượng môi trường của các KCN được tham khảo từ các Báo
cáo, đề tài nghiên cứu… và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia trong lĩnh vực này.
Việc đánh giá chất lượng môi trường của các KCN trên được thực hiện chủ yếu
dựa trên các Báo cáo kết quả quan trắc, Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra môi trường
KCN, báo cáo từ các BQL các KCN, Sở TN&MT địa phương, Tổng cục Môi trường.
Các văn bản pháp lý liên quan đến QLMT và QLMT các KCN Việt Nam được
thu thập từ các cơ quan có chức năng như các Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường, Sở
TN&MT, Ban quản lý các KCN.... Mức độ áp dụng các văn bản này sẽ được đánh giá
từ phản ánh của các nhà quản lý và các bộ phận thực hiện công tác môi trường tại cơ sở
sản xuất. Sự phản hồi các đánh giá ban đầu sẽ có giá trị hơn thông qua trao đổi, thảo
luận giữa nhóm nghiên cứu và các nhà làm công tác quản lý. Ý kiến của các nhà quản
lý sẽ rất có ích cho việc xây dựng hệ thống QLMT cho các KCN sau này.
Tìm hiểu hệ thống quản lý môi trường KCN trên Thế giới: Mỗi mô hình KCN
có những đặc trưng riêng, do đó hệ thống QLMT áp dụng cho những KCN này cũng có
những đặc thù riêng. Các thông tin liên quan đến loại hình KCN và hệ thống QLMT
KCN của các nước được thu thập thông qua các tạp chí khoa học quốc tế, báo cáo khoa
học và sách đã được xuất bản. Các dạng mô hình KCN khác nhau và hệ thống QLMT
đối với những mô hình KCN này từ những nước đang được tham khảo để phát triển,
học tập những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm và rút ra bài học cho Việt Nam.

Xây dựng mô hình các hệ thống QLMT cho KCN: Với những mô hình KCN tập
trung đã thiết lập, sẽ xây dựng các mô hình hệ QLMT thích hợp cho từng loại KCN ở
hai cấp quản lý chính : (1) Quản lý cấp cơ sở sản xuất và (2) Quản lý cấp KCN. Với
Mạc Thị Minh Trà

18

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
mỗi cấp quản lý cần thể hiện vai trò của các cơ quan - bộ phận chức năng tham gia
QLMT của từng cơ sở sản xuất cũng như của KCN. Phương pháp chuyên gia, phân tích tổng hợp và dựa vào các tính chất đặc trưng của KCNST và điều kiện thực tế tại Việt Nam
được sử dụng để đề xuất hệ thống tiêu chí chuyển đổi các KCN đa ngành đang hoạt
động sang mô hình KCNST trong điều kiện Việt Nam.

Mạc Thị Minh Trà

19

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

Chương 1 – TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ HIỆN
TRẠNG MÔI TRƯỜNG CÁC KCN VIỆT NAM
Cùng với việc thu thập, tổng hợp thông tin từ các Báo cáo, Đề tài nghiên cứu về
vấn đề môi trường các KCN ở Việt Nam, tác giả Luận văn đã tiến hành điều tra thực tế
thông qua việc đi khảo sát và phát phiếu điều tra thu thập thông tin đối với 35 KCN trên

địa bàn các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ. Kết quả thu được 27 KCN có thông tin thu
thập được về hiện trạng hoạt động, nguồn thải (nước thải, chất thải rắn) và tổ chức quản
lý môi trường của KCN. Dưới đây, sẽ là một số tổng hợp, đánh giá về tình hình phát
triển và hiện trạng môi trường các KCN ở Việt Nam nói chung và số liệu cụ thể đối với
các KCN thuộc vùng KTTĐ Bắc bộ nói riêng.
1.1. Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển các KCN của Việt Nam
Tính từ năm 1991 đến hết tháng 12/2008, trải qua 18 năm xây dựng và phát triển,
Việt Nam đã thành lập được 223 KCN với tổng diện tích tự nhiên đạt 57.264 ha, phân
bố trên 56/63 Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, diện tích đất sử dụng
cho phát triển công nghiệp có thể cho thuê theo quy hoạch đạt gần 40.000 ha, chiếm
khoảng 65% diện tích đất quy hoạch các KCN.
250

Diện tích KCN (ha)

Số lượng KCN (khu)

57.264

Số lượng KCN
Diện tích KCN

50.000

200

179
42.986

150


40.000

139

131
29.392

30.000

26.986

100

20.000

65
11.964

50

0

60.000

223

10.000
300 1
1991


2.360

12
0
1995

2000

2005

2006

2007

2008

Biểu đồ 1.1. Tình hình phát triển KCN giai đoạn 1991 - 2008
Nguồn: [7]
Trong số 223 KCN hiện nay của cả nước, có 171 KCN đã đi vào hoạt động, 52
KCN đang trong quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chủ yếu là các KCN mới thành
Mạc Thị Minh Trà

20

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
lập trong những năm gần đây. Tính chung cho toàn bộ các KCN cả nước thì tỷ lệ lấp

đầy chỉ đạt 46% với 17.107 ha đất công nghiệp đã cho thuê.
Năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy định về
thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý nhà nước đối với KCN, KCX và KKT,
trong đó quy định thống nhất hoạt động của KCN trên các lĩnh vực theo hướng đẩy
mạnh phân cấp quản lý cho Ban quản lý các KCN. Nghị định đã góp phần đổi mới sâu
sắc về thể chế, môi trường đầu tư kinh doanh cùng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
mạnh mẽ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Công tác quản lý Nhà nước về KCN cũng
như bản thân hoạt động của các KCN đã có những điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, năng
lực, chương trình hoạt động để thích nghi với điều kiện mới.
Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN cũng đã nảy sinh một số vấn đề như sự gia
tăng về số lượng không tỷ lệ thuận với tỷ lệ lấp đầy KCN. Qua khảo sát ở một số KCN,
cho thấy, các KCN do Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đồng bộ, thuận tiện, nhưng tốc độ lấp đầy chậm, không thu hút được các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, bởi suất đầu tư cao, cho nên các doanh nghiệp Việt Nam với tài
chính có hạn rất khó thuê ở các KCN này. Các KCN do UBND cấp tỉnh quyết định
thành lập và hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì có tốc độ lấp đầy nhanh nhưng
không thể thành lập nhiều do ngân sách địa phương hạn hẹp. Các KCN khác cho các
doanh nghiệp sản xuất thuê đất trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật nên suất đầu tư
thấp, có tốc độ triển khai xây dựng và lấp đầy nhanh nhưng lại gặp khó khăn trong quản
lý môi trường, hệ thống hạ tầng kỹ thuật không đồng bộ.
Số liệu về số lượng KCN thành lập mới và mở rộng năm 2008 cũng như những
năm trước cho thấy, mặc dù sự phân bố KCN đã được điều chỉnh theo hướng tạo điều
kiện cho một số địa bàn đặc biệt khó khăn ở Trung du miền núi phía Bắc (Yên Bái,
Tuyên Quang, Hòa Bình, Bắc Kạn...), Tây Nguyên (Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon
Tum, Lâm Đồng), Tây Nam Bộ (Hậu Giang, An Giang, Sóc Trăng…) nhằm phát triển
công nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, song các KCN vẫn tập trung ở 23 tỉnh,
thành phố thuộc 4 vùng KTTĐ (vùng KTTĐ Bắc bộ, vùng KTTĐ miền Trung, vùng
KTTĐ phía Nam và vùng KTTĐ vùng ĐBSCL). Đến cuối tháng 12/2008, với 167
KCN, tổng diện tích đất tự nhiên đạt 46.825 ha, các KCN thuộc 4 vùng KTTĐ chiếm
Mạc Thị Minh Trà


21

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
tới 74,9 % tổng số KCN và 81,8 % tổng diện tích đất tự nhiên các KCN cả nước [7].
Đồng Nai và Bình Dương là những địa phương có số lượng KCN lớn nhất trong cả
nước. Vùng KTTĐ Bắc bộ có 49 KCN với diện tích khoảng 10.114 ha, chiếm khoảng
22% tổng số KCN trên toàn quốc [2].
Ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg
[4] phê duyệt Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng

đến năm 2020. Quy hoạch đã xác định sẽ hình thành hệ thống các KCN chủ đạo có vai
trò dẫn dắt sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các KCN có quy
mô hợp lý để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại
những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp.
Kế hoạch đến năm 2015
- Đầu tư đồng bộ để hoàn thiện các KCN hiện có, thành lập mới một cách có chọn
lọc các KCN với tổng diện tích tăng thêm khoảng 20.000 - 25.000 ha; nâng tổng diện
tích các KCN đến năm 2015 khoảng 65.000 - 70.000 ha. Phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy các
KCN bình quân trên toàn quốc khoảng trên 60%.
- Xây dựng các công trình xử lý chất thải công nghiệp tập trung quy mô lớn ở
những khu vực tập trung các KCN tại các vùng KTTĐ.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào các KCN, phấn
đấu thu hút thêm khoảng 6.500 - 6.800 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký khoảng trên
36 - 39 tỷ USD, trong đó vốn đầu tư thực hiện khoảng 50%.
Định hướng đến năm 2020
- Quản lý tốt và có quy hoạch sử dụng hợp lý diện tích đất dự trữ cho xây dựng

KCN.
- Hoàn thiện về cơ bản mạng lưới KCN trên toàn lãnh thổ với tổng diện tích các
KCN đạt khoảng 80.000 ha vào năm 2020.
- Quản lý, chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển các KCN đã được thành lập theo
hướng đồng bộ hoá.

Mạc Thị Minh Trà

22

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

35

Số KCN (khu)
31

Số lượng KCN ưu tiên thành lập mới theo quy hoạch

30

Số lượng KCN đã thành lập mới giai đoạn 2006-2008
25

25

23


23
19

20

16

17

14

15

10
10
5

5

5
1
0
Đồng bằng
sông Hồng

Trung du miền
núi phía Bắc

Bắc Trung Bộ

và duyên hải
miền Trung

Tây Nguyên

Đông Nam Bộ

Đồng bằng
sông Cửu Long

Biểu đồ 1.2. Số KCN dự kiến ưu tiên thành lập mới giai đoạn 2006 - 2015 theo
vùng kinh tế và so sánh với số KCN đã thành lập giai đoạn 2006 – 2008
Nguồn: [1]

Trong giai đoạn 2006-2008, các KCN được thành lập mới vẫn chủ yếu tập trung ở
vùng ĐBSH, Đông Nam Bộ và ĐBSCL (Biểu đồ 1.2). Trung du miền núi phía Bắc
trong giai đoạn này cũng có số lượng KCN thành lập mới khá nhiều đã đáp ứng yêu cầu
phát triển các KCN tại vùng có điều kiện khó khăn. Tuy nhiên, Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung cùng với Tây Nguyên vẫn là hai vùng có số lượng KCN thành lập mới
không nhiều. Điều này đã bộc lộ rõ sự phát triển KCN không cân đối giữa các vùng,
miền trên cả nước.
Theo các báo cáo thống kê cho thấy, các chỉ tiêu về phát triển KCN như tăng số
lượng và diện tích KCN đều đạt và vượt kế hoạch. Tuy nhiên, chỉ tiêu liên quan đến
công tác BVMT đó là 70% các KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu
chuẩn thì còn xa so với con số thực tế (đến cuối năm 2009 mới có 43,3 % các KCN đã
đi vào hoạt động có công trình xử lý nước thải tập trung, nhiều công trình trong số đó
còn chưa xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn). Điều này đòi hỏi sự nỗ lực, cố gắng của chính
các KCN, sự quản lý sát sao và sự hỗ trợ của các cấp để có thể đạt được chỉ tiêu này.
1.2. Tổng quan về hiện trạng môi trường các KCN
1.2.1. Nước thải

Thành phần nước thải các KCN phụ thuộc vào ngành nghề của các cơ sở sản xuất
trong KCN (Bảng 1.1).
Mạc Thị Minh Trà

23

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học
Bảng 1.1. Đặc trưng về thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp
(trước xử lý)
Chất ô nhiễm chính

Ngành công nghiệp

Chất ô nhiễm phụ

Chế biến đồ hộp, thủy sản, rau
quả, đông lạnh

BOD, COD, pH, SS

Màu, tổng P, N tổng

Chế biến nước uống có cồn,
bia, rượu

BOD, pH, SS, N, P


TDS, màu, độ đục

Chế biến thịt

BOD, pH, SS, độ đục

NH4+, P, màu

Sản xuất bột ngọt

BOD, SS, pH, NH4

Độ đục, NO3-, PO43-

Cơ khí

COD, dầu mỡ, SS, CN-, Cr, SS, Zn, Pb, Cd
Ni

Thuộc da

BOD5, COD, SS, Cr, NH4+, N, P, tổng Coliform
dầu mỡ, phenol, sunfua

Dệt nhuộm

SS, BOD, kim loại nặng, dầu Màu, độ đục
mỡ

Phân hóa học


pH, độ axít, F, kim loại nặng

Màu, SS, dầu mỡ, N, P

Sản xuất phân hóa học

NH4+, NO3-, urê

pH, hợp chất hữu cơ

Sản xuất hóa chất hữu cơ, vô cơ pH, tổng chất rắn, SS, Cl-, COD, phenol, F, Silicat, kim
SO42-, pH
loại nặng
Sản xuất giấy

SS, BOD, COD,
lignin, tanin

phenol, pH, độ đục, độ màu

Nguồn: [10]

Thành phần nước thải của các KCN chủ yếu bao gồm các chất lơ lửng (SS), chất
hữu cơ (thể hiện qua hàm lượng BOD, COD), các chất dinh dưỡng (biểu hiện bằng hàm
lượng tổng Nitơ và tổng Phốtpho) và kim loại nặng (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Ước tính tổng lượng nước thải và thải lượng các chất ô nhiễm trong
nước thải từ các KCN thuộc các tỉnh của vùng KTTĐ Bắc bộ năm 2009
TT


Địa phương

Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)

Lượng
nước thải
(m3/ngày)

TSS

BOD

COD

Tổng N

Tổng P

1

Hà Nội

36.577

8.047

5.011

11.668


2.122

2.926

2

Hải Phòng

14.026

3.086

1.922

4.474

814

1.122

Mạc Thị Minh Trà

24

K16 Cao học Môi trường


Luận văn Thạc sỹ khoa học

TT


Địa phương

Tổng lượng các chất ô nhiễm (kg/ngày)

Lượng
nước thải
(m3/ngày)

TSS

BOD

COD

Tổng N

Tổng P

3

Quảng Ninh

8.050

1.771

1.103

2.568


467

644

4

Hải Dương

23.806

5.237

3.261

7.594

1.381

1.904

5

Hưng Yên

12.350

2.717

1.692


3.940

716

988

6

Vĩnh Phúc

21.300

4.686

2.918

6.795

1.235

1.704

7

Bắc Ninh

38.946

8.568


5.336

12.424

2.259

3.116

155.055

34.112

21.243

49.463

8.993

Tổng lượng:

12.404
Nguồn: [1].

Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc rất nhiều vào việc nước thải
có được xử lý hay không. Hiện nay, tỷ lệ các KCN đã đi vào hoạt động có trạm xử lý
nước thải tập trung chỉ chiếm khoảng 43%, rất nhiều các KCN đã đi vào hoạt động mà
hoàn toàn chưa triển khai xây dựng hạng mục này. Nhiều KCN đã có hệ
thống xử lý nước thải tập trung nhưng tỷ lệ đấu nối của các doanh nghiệp trong KCN
còn thấp. Nhiều nơi doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ nhưng

không vận hành hoặc vận hành không hiệu quả. Thực trạng trên đã dẫn đến việc phần
lớn nước thải của các KCN khi xả thải ra môi trường đều có các thông số ô nhiễm cao
hơn nhiều lần so với QCVN.
Nước thải từ các KCN đã góp phần làm cho tình trạng ô nhiễm tại các sông, hồ,
kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Những nơi tiếp nhận nước thải của các KCN đã bị ô
nhiễm nặng nề, nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4+, tổng N, tổng P đều cao hơn
QCVN nhiều lần (Biểu đồ 1.3).

Mạc Thị Minh Trà

25

K16 Cao học Môi trường


×