Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Đánh giá hoạt động các tổ chức tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.97 KB, 114 trang )

Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu
A.Các từ viết tắt
BHTG - Bảo hiểm tiền gửi
CP - Chính phủ
IMF – Quỹ tiền tệ quốc tế
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHTM – Ngân hàng thương mại
QĐ – Quyết định
QTDND – Quỹ tín dụng nhân dân
TCTD – Tổ chức tín dụng
WTO – Tổ chức thương mại quốc tế
B.Các ký hiệu
CsVon – Chỉ số mức vốn đảm bảo
CsTS – Chỉ số chất lượng tài sản có
CsDT – Chỉ số họat động đầu tư
CsQL – Chỉ số khả năng quản lý
CsTK – Chỉ số khả năng thanh khoản
CsLN – Chỉ số lợi nhuận
CsTD – Chỉ số tín dụng của ngân hàng nhà nước
F ( Factor ) – Nhân tố
Fk – Nhân tố thứ k
ri – Lợi suất của tài sản i
ri* - Lợi suất trung bình của tài sản i
σi – Độ lệch chuẩn của ri


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sit – Giá tài sản i tại thời điểm t
βi – hệ số rủi ro tài sản i
βp – hệ số rủi ro danh mục P



Nguyễn Quang Huy
45

2

Lớp: Toán tài chính


Mean – Trung bình
E – Kỳ vọng
Var – Phương sai
Se – Độ lệch tiêu chuẩn
Cov – Hiệp phương sai
V – Ma trận hiệp phương sai
M – Metric


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1 Chỉ số tài chính của 28 ngân hàng thương mại cổ phần...........
60
Biểu 2 :Mô tả trung bình và phương sai các biến số............................
62
Biểu 3:Tỷ lệ giải thích của số thành phần chính...................................
63
Biểu 4: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ giải thích trong trường hợp chọn 1,
2, 3, .., 7 thành phần chính..................................................................
64
Biểu 5 : Tọa độ các biến trên các trục chính........................................
65

Biểu 6 :

Vị trí các biến trên không gian 3 chiều tạo bởi các trục

chính.......................................................................................................
66
Biểu 7 : Tọa độ các biến tên trục chính sau phép quay........................
67
Biểu 8: Hệ số tương quan giữa các biến số........................................
68
Biểu 9: Hệ số tổ hợp của các biến để tạo thành vectơ nhân tố chính.
69


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Biểu 10 : Tọa độ chiếu của các TCTD lên mặt phẳng ( factor1,
factor2 )..................................................................................................
70
Biểu 11: Tọa độ các TCTD trên mặt phẳng chiếu ( factor 1, factor
3).............................................................................................................
71
Biểu 12: Tọa độ các TCTD trên mặt phẳng chiếu ( factor 2, factor
3).............................................................................................................
72
Biểu 13: Vị trí của các TCTD trong không gian 3 chiều tạo bởi 3
trục chính (factor 1, factor 2, factor 3)................................................
73
Biểu 14: Tọa độ của mỗi tổ chức tín dụng trong không gian 3 chiều
74


Nguyễn Quang Huy
45

5

Lớp: Toán tài chính


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu.......................................................................................1
MỤC LỤC..............................................................................................................................6
Phần mở đầu...........................................................................................................................7
Chương I.................................................................................................................................8
Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.............................................................................8
1.1 Tổng quan tình hình tài chính ngân hàng tại Việt Nam..............................................8
1.1.1 Hoạt động tài chính ngân hàng Việt Nam năm vừa qua......................................8
1.1.2 Định hướng nhiệm vụ ngân hàng trong các năm tới...........................................15
1.2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với hoạt động giám sát các Tổ chức tín dụng..............16
1.2.1 Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam..........................................................16
1.2.2 Các hoạt động nghiệp vụ của BHTGVN.............................................................26
1.2.3 Một số định hướng hoạt động của BHTGVN trong thời gian tới.......................28
Chương II.............................................................................................................................31
Hoạt động thanh tra và giám sát ngân hàng.........................................................................31
2.1 Ủy ban Basel và hệ thống các nguyên tắc thanh tra giám sát hoạt động Ngân hàng. 31
2.1.1 Giới thiệu về Ủy ban Basel.................................................................................31
2.1.2 Nhóm ấn phẩm nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel.........................................32
2.2 Thực trạng hệ thống thanh tra giám sát ngân hàng tại Việt Nam..............................38
2.3 Hệ thống CAMELS trong giám sát hoạt động của các Ngân hàng...........................48
2.3.1 Đánh giá hoạt động..............................................................................................49

2.3.2 Xếp hạng cấu phần..............................................................................................50
2.3.3 Xếp loại các yếu tố định lượng............................................................................63
2.3.4 Xếp loại các yếu tố định tính...............................................................................65
2.3.5 Xếp loại tổng hợp................................................................................................65
2.4 Các phương thức hoạt động của thanh tra ngân hàng tại Việt Nam..........................68
2.4.1 Phương thức giám sát từ xa................................................................................69
2.4.2 Phương thức thanh tra tại chỗ.............................................................................72
2.4.3 Phương pháp đánh giá và xếp loại các TCTD theo CAMELS vận dụng ở Việt
Nam..............................................................................................................................73
Chương III............................................................................................................................78
Sử dụng mô hình đa nhân tố và phương pháp thành phần...................................................78
chính để phân loại và đánh giá hoạt động của tổ chức tín dụng...........................................78
3.1 Mô hình đa nhân tố.....................................................................................................79
3.1.1 M« h×nh..............................................................................................................79
3.1.2 Mét sè øng dông cña m« h×nh nh©n tè..............................................................81
3.2 Sử dụng các mô hình để phân loại và đánh giá hoạt động của tổ chức tín dụng........82
3.2.1 Số liệu sử dụng...................................................................................................82
3.2.2 Sử dụng SPSS để phân tích số liệu......................................................................85
3.2.3 Mở rộng.............................................................................................................105
Danh mục sách và tài liệu tham khảo.................................................................................113


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần mở đầu
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thànvh lập theo quyết định số
218/1999/QĐ-TTg, ngày 09 - 11 - 1999 của Thủ tướng Chính phủ và
chính thức khai trương hoạt động từ ngày 07-7-2000. Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam là một tổ chức tài chính Nhà nước, hoạt động không vì
mục tiêu lợi nhuận. Việc thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam nhằm

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì
sự ổn định của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển
an
toàn
lành
mạnh
hoạt
động
ngân
hàng.
Là một bộ phận cấu thành của hệ thống tài chính, Bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam là công cụ quan trọng của chính phủ trong việc thanh tra
giám sát hoạt động của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nhằm
đảm bảo thực hiện tốt vai trò đó, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam luôn đặt
vấn đề phân loại các tổ chức tín dụng theo khả năng hoạt động lên
hàng đầu, bởi vì có đánh giá, phân loại các tổ chức tín dụng một cách
chính xác thì Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam mới có thể có những biện
pháp thanh tra, giám sát một cách thích hợp cho mỗi tổ chức tín dụng.
Là sinh viên đang theo học chuyên ngành Toán tài chính tại
trường Đại học kinh tế quốc dân, sau 4 năm học tập, được sự giới
thiệu của PGS-TS Nguyễn Quang Dong, em có cơ hội được thực tập
tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.Sau một thời gian làm quen với các
hoạt động của Bảo hiểm tiền tiền gửi, cùng với sự hướng dẫn của
PGS-TS Nguyễn Quang Dong, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
tại Bảo hiểm tiền gửi, em đã dần hình thành được chuyên đề thực
tập cho mình. Nội dung chính của chuyên đề là sử dụng các phương
pháp toán học kinh tế trong việc đánh giá, phân loại các tổ chức tín
dụng theo khả năng hoạt động. Do kiến thức thực tế của em còn
Nguyễn Quang Huy
45


7

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhiều hạn chế nên chuyên đề của em sẽ còn nhiều thiếu sót. Rất
mong được sự chỉ bảo giúp đỡ của PGS-TS Nguyễn Quang Dong và
các cán bộ tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tên chuyên đề thực tập : “Đánh giá hoạt động các tổ chức
tín dụng bằng phương pháp phân tích nhân tố và phương pháp
thành phần chính theo các chỉ tiêu tài chính của mô hình
CAMELS”
Chương I
Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
1.1 Tổng quan tình hình tài chính ngân hàng tại Việt Nam
1.1.1 Hoạt động tài chính ngân hàng Việt Nam năm vừa qua
Chính sách tiền tệ trong năm 2006 về cơ bản, đã đạt được
mục tiêu là ổn định tiền tệ, hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế,
đồng thời kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng
kinh tế. Kết quả này thể hiện qua một số điểm:
- So với cuối năm 2005, lãi suất VND của các TCTD tăng nhẹ
khoảng 0,25%/năm. Diễn biến này phù hợp với cung - cầu vốn thị
trường, diễn biến kinh tế - tiền tệ trong nước và lãi suất thị trường
quốc tế.
- Tỷ giá VND so với USD tăng dưới 1,5%, phù hợp với mục

tiêu khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư,
cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Nhờ
nguồn cung ngoại tệ dồi dào, nên có thời điểm, tỷ giá bán ra của các
Nguyễn Quang Huy
45

8

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

NHTM ở dưới mức trần cho phép. Tỷ giá trên thị trường tự do cũng
biến động theo xu hướng của tỷ giá trên thị trường chính thức với
mức chênh lệch thấp (từ 3 - 20 đ/1USD), ngoại trừ việc tăng đột
biến trong một vài ngày đầu tháng 5/2006. Tính đến ngày
31/12/2006, tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng tăng
1,36% so với cuối năm 2005, trong khi tỷ giá bán ra của các NHTM
tăng 0,88%.
- Dư nợ cho vay nền kinh tế đến ngày 31/12/2006 tăng 21,4%
so với cuối năm 2005, tương ứng với mức tăng của năm 2005, sát
với mục tiêu đề ra từ đầu năm.
Pháp lệnh Ngoại hối ra đời đã tạo cơ sở pháp lý hết sức quan
trọng cho công tác quản lý ngoại hối của NHNN trong điều kiện hội
nhập quốc tế. Để kịp thời cụ thể hóa các nội dung quan trọng của
Pháp lệnh, NHNN đã khẩn trương xây dựng, trình và được Chính
phủ ban hành Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối. Đồng thời,
NHNN tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa các quy định liên quan nhằm
thực hiện tự do hóa các giao dịch vãng lai, như: hướng dẫn việc ủy

quyền cho TCTD xem xét giải quyết nhu cầu mua, chuyển, mang
ngoại tệ ra nước ngoài của công dân Việt Nam thay cho cơ chế xem
xét, cấp phép của NHNN trước đây; huỷ bỏ việc báo cáo thu, chi
ngoại tệ trong ngày đối với các ngân hàng được phép hoạt động
ngoại hối; cho phép triển khai thí điểm cơ chế mua, bán ngoại tệ
tiền mặt theo tỷ gá thỏa thuận tại các TCTD được phép hoạt động
ngoại hối.
Nguyễn Quang Huy
45

9

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Cùng với đổi mới các cơ chế chính sách khác, việc đổi mới,
hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý ngoại hối theo hướng
thông thoáng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế đã có tác động tích
cực đến đâu tư của nước ngoài vào Việt Nam (bao gồm cả đầu tư
trực tiếp và đầu tư gián tiếp), kéo theo dòng chảy của các luồng vốn
và cải thiện đáng kể cung cầu ngoại tệ của Việt Nam.
Nhờ nguồn cung ngoại tệ dồi dào, nên lượng ngoại tệ NHNN
mua được lớn hơn nhiều so với lượng ngoại tệ NHNN bán ra, làm
cho dự trữ ngoại hối nhà nước tăng đều và tương đối ổn định, góp
phần thực hiện tốt mục tiêu chiến lược của ngành Ngân hàng từ nay
đến năm 2010 là tăng nhanh dự trữ ngoại hối nhà nước. Hiện nay,
dự trữ ngoại hối nhà nước đã đáp ứng được nhu cầu ngoại tệ tương
đương 12 tuần nhập khẩu (đạt mức tối thiểu theo thông lệ quốc tế),

giúp nâng cao khả năng thanh toán quốc tế và hệ số tín nhiệm quốc
gia của Việt Nam. Khác với những năm trước, trong năm 2006,
ngoài các NHTM nhà nước, NHNN còn đáp ứng nhu cầu mua ngoại
tệ của nhiều NHTM cổ phần.
Năm 2006, NHNN đã tổ chức đánh giá toàn diện mô hình tổ
chức, hoạt động, khung pháp lý, hạ tầng hỗ trợ hoạt động giám sát
ngân hàng, đồng thời đánh giá mức độ tuân thủ của hệ thống thanh
tra, giám sát ngân hàng Việt Nam theo các nguyên tắc của Uỷ ban
giám sát ngân hàng quốc tế (BASEL). Trên cơ sở đó, xác định
những vấn đề còn hạn chế, bất cập làm giảm hiệu lực, hiệu quả công
tác thanh tra, giám sát ngân hàng, tạo cơ sở cho việc xây dựng Đề
Nguyễn Quang Huy
45

10

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

án cải cách tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển thanh tra ngân hàng đến năm
2010; đến nay, việc xây dựng Đề án này đã bước đầu được hoàn
thành. Các nội dung quan trọng khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của Thanh tra ngân hàng đang được NHNN khẩn trương chỉ
đạo xây dựng để triển khai trong thời gian tới.
NHNN đã ban hành các quy định liên quan đến việc đổi mới
cơ chế quản lý của các NHTM (công khai thông tin, kiểm toán,
kiểm tra, kiểm soát nội bộ); tạo điều kiện để các ngân hàng nâng

cao khả năng cạnh tranh, kiểm soát rủi ro và phát triển dịch vụ mới;
cho phép một số NHTM cổ phần thí điểm bán cổ phần cho đối tác
chiến lược nước ngoài để thu hút công nghệ, trình độ quản lý và
nâng cao uy tín của ngân hàng. Năm 2006, 3 NHTM cổ phần đã
được NHNN chấp thuận cho niêm yết cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán (trong đó 2 ngân hàng đã niêm yết), 2 NHTM nhà
nước cũng được phép niêm yết trái phiếu tăng vốn. Để từng bước
hình thành những ngân hàng cổ phần có quy mô vốn lớn, NHNN đã
phê duyệt Đề án cơ cấu lại NHTM cổ phần nông thôn. Đến nay, 5
NHTM cổ phần nông thôn đã được NHNN cho phép chuyển đổi mô
hình kinh doanh thành NHTM cổ phần đô thị, 3 ngân hàng được
chấp thuận về mặt nguyên tắc chuyển đổi mô hình kinh doanh.
NHNN tiếp tục quan tâm chỉ đạo, bảo đảm cho loại hình
TCTD này hoạt động an toàn, hiệu quả, góp phần tích cực vào phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn. Đến cuối năm 2006, hệ
Nguyễn Quang Huy
45

11

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thống QTDND bao gồm QTDND Trung ương với 24 chi nhánh
hoạt động trên địa bàn 54 tỉnh, thành phố và 940 QTDND cơ sở
(tăng 15 quỹ so với cuối năm 2005). Hoạt động của hệ thống
QTDND tiếp tục có bước tăng trưởng bền vững; các QTDND phát
triển ổn định, an toàn, hiệu quả, các chỉ tiêu cơ bản đều tăng trưởng

khá so với năm 2005, nhất là nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư.
NHNN đã chỉ đạo các đơn vị chức năng xử lý dứt điểm các tồn tại
và sai phạm mới phát sinh ở một số QTDND, trong đó, chú trọng
đặc biệt đối với các QTDND yếu kém thuộc diện phải thu hồi giấy
phép hoạt động; tích cực đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thanh lý các
QTDND đã bị giải thể và tăng cường kiểm tra, giám sát thủ tục cấp
giấy phép hoạt động đối với các QTDND thành lập mới.
Để đảm bảo cho các TCTD có đủ năng lực cạnh tranh trong
bối cảnh mới, NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số
141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về danh mục mức vốn pháp định
của các TCTD (thay thế Nghị định số 82/1998/NĐ-CP), trong đó,
đã nâng mức vốn pháp định mà các TCTD phải đáp ứng đến năm
2008 và năm 2010; trình và được Chính phủ phê duyệt Đề án về chủ
trương thành lập ngân hàng mới và Đề án các tiêu chí thành lập
ngân hàng mới tại Việt Nam trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
NHNN cũng đã ban hành kế hoạch sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
các quy định nhằm tăng cường kiểm soát rủi ro trong hoạt động
ngân hàng; đồng thời, khẩn trương chỉ đạo việc sửa đổi, bổ sung các
quy định về phân loại nợ, xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng để
Nguyễn Quang Huy
45

12

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tiếp tục tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế tiên tiến nhất.

Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán giai
đoạn 2 đang được khẩn trương thực hiện theo đúng lộ trình và cơ
bản đáp ứng tiến độ đã cam kết với Ngân hàng thế giới (WB). Hệ
thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được mở rộng với 65 ngân
hàng thành viên và 270 chi nhánh tham gia, mỗi ngày thực hiện
khoảng 12.000 - 13.000 giao dịch với giá trị giao dịch bình quân
8.000 tỷ đồng/ngày. Trong năm 2006, NHNN đã triển khai thanh
toán bù trừ điện tử thêm ở 9 tỉnh, thành phố, nâng số lượng các tỉnh,
thành phố đã triển khai thanh toán bù trừ điện tử lên 33 tỉnh, thành
phố.
Với nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh, nhiều ngân hàng đã
chú trọng phát triển, ứng dụng các công nghệ hiện đại vào việc thực
hiện các dịch vụ của ngân hàng mình, một số ngân hàng đã nối
mạng trực tuyến trong nội bộ hệ thống nhằm phục vụ việc quản lý
tập trung và giao dịch trực tuyến. Bên cạnh dịch vụ thẻ, các nghiệp
vụ mới đã được các TCTD chú trọng phát triển như bao thanh toán,
internet banking, sản phẩm tiền gửi bảo toàn vốn bằng ngoại tệ gắn
với biến động tỷ giá, sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng và
hoán đổi rủi ro tín dụng…
NHNN đã trình Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2020, ban hành Nghị định thanh toán không dùng
tiền mặt và đang trình Nghị định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực
Nguyễn Quang Huy
45

13

Lớp: Toán tài chính



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngân hàng; đồng thời, ban hành nhiều văn bản hướng dẫn các TCTD
và khách hàng sử dụng các công cụ thanh toán, như: Quy định về
cung ứng và sử dụng séc, Quy định về nhờ thu hối phiếu qua người
thu hộ, dự thảo sửa đổi Quy chế thẻ ngân hàng…
Tỷ trọng tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ngày càng
giảm (ước cuối năm 2006 còn 18,8%, giảm so với tỷ lệ 21,4% của
năm 2005). Dịch vụ thẻ tiếp tục phát triển mạnh, trong năm 2006
tốc độ phát hành thẻ tăng 30% so với cuối năm 2005, nâng tổng số
thẻ phát hành lên 3,5 triệu thẻ với gần 60 thương hiệu, 17 ngân hàng
phát hành và trên 20 ngân hàng làm đại lý thanh toán. Toàn hệ
thống ngân hàng hiện có khoảng 2.154 máy ATM (tăng 21% so với
cuối năm 2005) và gần 17.000 thiết bị ngoại vi (tăng 17% so với
cuối năm 2005).
NHNN đã thành lập Ban soạn thảo Luật Ngân hàng gồm tiểu
ban Luật NHNN và tiểu ban Luật các TCTD, đồng thời xây dựng lộ
trình cụ thể để triển khai việc tổng kết 2 Luật Ngân hàng. Đến nay,
Ban soạn thảo đã triển khai việc tổng kết 2 Luật Ngân hàng trong
toàn hệ thống; đồng thời, đang xúc tiến việc xây dựng Đề cương của
2 Luật Ngân hàng mới với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, chuyên
gia nước ngoài.
Thực hiện lộ trình đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), trong năm 2006, NHNN đã tích cực phối hợp với
các bộ, ngành tham gia đàm phán gia nhập WTO, xây dựng các
phương án đàm phán, trả lời các nội dung liên quan đến lĩnh vực
Nguyễn Quang Huy
45


14

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngân hàng do các nước thành viên đưa ra để phục vụ cho việc cập
nhật bản hiện trạng về chính sách thương mại thuộc lĩnh vực ngân
hàng của Việt Nam; chủ động phối hợp với các bộ, ngành liên quan
trình Chủ tịch nước và Quốc hội phê chuẩn ngay khi Việt Nam kết
thúc đàm phán và phối hợp với các bộ, ngành xây dựng kế hoạch
hành động hậu WTO cho ngành Ngân hàng.
Các mối quan hệ với các tổ chức quốc tế như: IMF, WB,
ADB, các cơ quan và Chính phủ các nước Châu Âu, Châu á, Châu
Mỹ… tiếp tục được NHNN duy trì và mở rộng. Tốc độ giải ngân
các dự án vay vốn của WB và ADB nhìn chung diễn ra đúng kế
hoạch và từng bước được cải thiện, các hoạt động nhằm thúc đẩy
hợp tác trong lĩnh vực tài chính được tích cực triển khai.
1.1.2 Định hướng nhiệm vụ ngân hàng trong các năm tới
_ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về tiền tệ và hoạt
động ngân hàng nhằm tạo điều kiện thông thoáng, nâng cao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của các TCTD và phù
hợp với các cam kết và chuẩn mực quốc tế. Xây dựng 2 Luật Ngân
hàng mới tạo cơ sở pháp lý cho mô hình Ngân hàng Trung ương
hiện đại và phát triển hệ thống TCTD trong giai đoạn mới.
_ Điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt,
kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế bảo
đảm mục tiêu ổn định tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
_ Đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu vốn phục vụ mục tiêu tăng

trưởng kinh tế, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an
Nguyễn Quang Huy
45

15

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

toàn, hiệu quả và phát triển bền vững của các TCTD.
_ Đẩy nhanh chương trình tái cơ cấu, nâng cao năng lực hoạt
động và khả năng cạnh tranh của các TCTD, tiếp tục hoàn thiện và
phát triển hệ thống QTDND. Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các
NHTM nhà nước (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam).
_Đẩy mạnh các hoạt động nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động
của Thanh tra ngân hàng.
_Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, hệ thống thanh
toán, hệ thống thông tin ngân hàng.
_Thực hiện tốt công tác điều hòa lưu thông tiền mặt, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của nền kinh tế cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá.
Đẩy mạnh công tác phòng chống tiền giả.
_Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về hội nhập kinh
tế quốc tế, đặc biệt là các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam
trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.
1.2 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam với hoạt động giám sát các Tổ
chức tín dụng.
1.2.1 Giới thiệu về Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ
năm 2000, là tổ chức tài chính do chính phủ thành lập.
Bảo Hiểm Tiền Gửi Việt Nam hoạt động theo quy định riêng,
không bị điều chỉnh bởi Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh
bảo hiểm. Khung pháp lý hiện tại để điều chỉnh hoạt động của Bảo
Hiểm Tiền Gửi Việt Nam là các Nghị Định.
Nguyễn Quang Huy
45

16

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chức năng, nhiệm vụ của BHTGVN là: bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của
các tổ chức tín dụng và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động
ngân hàng, là bộ phận cấu thành của hệ thống giám sát tài chính
quốc gia.
Về tổ chức và quy mô hoạt động:
Gồm 6 chi nhánh khu vực :Hà Nội, Đông Bắc Bộ (trụ sở tại
Hải Phòng), Bắc Trung Bộ ( trụ sở tại tp Vinh), Nam Trung Bộ (trụ
sở tại Nha Trang), Thành Phố Hồ Chí Minh, Đồng Bằng Sông Cửu
Long (trụ sở tại Cần Thơ)
Trụ sở chính của BHTGVN tại Hà Nội. Giám sát 1001 định
chế tài chính.Hội đông quản trị BHTGVN do chính phủ bổ nhịêm,
bao gôm 5 thành viên, trong đó 3 uỳ viên thường trực, 1 phó thống
đốc Ngân Hàng Nhà Nước, 1 Thứ Trưởng Bộ Tài Chính.

Tổng giám đốc BHTGVN do chính phủ bổ nhiệm
Theo Quy chế về tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của
các phòng , ban, bộ phận thuộc BHTGVN ban hanh kèm theo quyết
định số 241/2000/QĐ-BHTG ngày 3/10/2000 của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm tiền gửi Viềt Nam.
(1)Văn phòng
- Xây dựng và theo dõi, bố trí chương trình công tác của Banh
lãnh đạo Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

Nguyễn Quang Huy
45

17

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Xây dựng chương trình công tác tháng, quý, năm của
BHTGVN và tổng hợp tình hình thực hiện công tác theo định kỳ
hoặc đột xuất.
- Thực hiện công tác văn thư, hành chính tại trụ sở chính của
BHTGVN (xử lý công văn đi, đến, in phát hành tài liệu, lưu trữ tài
liệu…);
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại theo quy định và uỷ
quyền của Tổng giám đốc.
- Tổ chức và làm thư ký các phiên họp của Ban điều hành
BHTGVN; làm theo đầu mối tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết
và các hội nghị khác của BHTGVN;

- Tổ chức công bố, truyền đạt, theo dõi, đôn đốc, điều phối các
ban, phòng, bộ phận thực hiện chương trình công tác và sự chỉ đạo
của Ban lãnh đạo của BHTGVN;
- Xây dựng kế hoạch và thực hiện mua sắm, duy tu, bảo dưỡng
các loại tài sản; có kế hoạch nâng cấp, phát triển cơ sở vật chất
trong toàn hệ thống BHTGVN. Quản lý tài sản và phương tiện làm
việc của BHTGVN;
- Cung cấp văn phòng phẩm, phương tiện giao thông, thông tin
liên lạc…phục vụ hoạt động của BHTGVN;
- Đảm bảo công tác an ninh, y tế, điện nước, vệ sinh môi trường
và lễ tân khánh tiết của BHTGVN;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao;
(2) Phòng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực
Nguyễn Quang Huy
45

18

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Nghiên cứu và xây dựng mô hình tổ chức của BHTGVN trong
từng giai đoạn phát triển phù hợp với tình hình thực tế;
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực
của BHTGVN; cụ thể hoá và theo dõi việc thực hiện chế lược đó
cho từng thời kỳ, đặc biệt là công tác đào tạo cán bộ nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động của BHTGVN;
- Giúp Tổng giám đốc trong việc lựa chọn, tuyển dụng, bố trí

cán bộ;
- Phối hợp với phòng công nghệ và dịch vụ thông tin nghiên
cứu xây dựng phương án ứng dụng công nghệ thông tin vào công
tác quản lý cán bộ và phát triển nguồn nhân lực;
- Thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến đội ngũ cán bộ
theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức theo dõi công tác thi đua, khen thưởng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(3) Ban tư vấn luật và chính sách
- Thực hiện các nhiệm vụ tư vấn pháp lý cho HĐQT, Ban Tổng
Giám đốc và các ban, phòng, bộ phận thuộc BHTGVN và cho các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi(nếu có);
- Chuẩn bị các văn bản pháp lý về bảo hiểm tiền gửi; soạn thảo
các hợp đồng kinh tế của BHTGVN; xem xét tính pháp lý của các
nghị quyết, quyết định của HĐQT, của Ban Tổng Giám đốc;
- Đại diện cho BHTGVN trước toà với tư cách là bên tham gia
vào mối quan hệ với các bên đối tác khi tiếp nhận và thanh lý tài sản
Nguyễn Quang Huy
45

19

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi bị chấm dứt hoạt động, khi
có khiếu kiện…
- Nghiên cứu và xây dựng các văn bản về chính sách và nghiệp

vụ về bảo hiểm tiền gửi; dự thảo các kế hoạch và chiến lược hoạt
động, chiến lược tài chính của BHTGVN;
- Làm đầu mối, chủ trì, phối hợp với các phòng chức năng trình
phương án chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(4) Phòng nguồn vốn và Đầu tư
- Theo dõi xây dựng phương án bảo đảm khả năng thanh toán
thường xuyên của BHTGVN;
- Xây dựng đề xuất trình HĐQT phương án về tiếp nhận nguồn
vốn hỗ trợ và vay đặc biệt khi cần thiết; vay vốn của các tổ chức tín
dụng và tổ chức khác; cho vay hỗ trợ để chi trả tiền gửi được bảo
hiểm; bảo lãnh cho các khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi được
bảo hiểm đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và mua lại nợ
của tổ chức đó trong trường hợp khoản nợ đó có tài sản bảo đảm;
- Đề xuất phương án đầu tư các nguồn vốn nhàn rỗi của
BHTGVN;
- Tổ chức thực hiện theo dõi tình hình đầu tư vốn tạm thời nhàn
rỗi, tình hình thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ các tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi và tình hình đi vay và trả nợ của BHTGVN;

Nguyễn Quang Huy
45

20

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


- Thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện các mảng
nghiệp vụ theo quy định;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(5). Phòng Tài chính Kế toán
- Tổ chức mở sổ sách báo biểu kế toán, thực hiện công tác hạch
toán kế toán đảm bảo kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh,
lưu trữ chứng từ, sổ sách theo đúng quy định của Nhà nước;
- Tiếp nhận, theo dõi, quản lý nguồn vốn ( theo điều lệ) của
BHTGVN;
Tham mưu cho Tổng giám đốc các vấn đề liên quan đến công
tác tài chính, kế toán;
- Xây dựng các báo cáo định kỳ, đột xuất về tài chính, kế toán
theo quy định;
- Xây dựng các cơ chế quản lý nội bộ về tài chính và kế toán;
- Cung cấp các dịch vụ kế toán và ngân hàng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
(6) Phòng Công nghệ và dịch vụ thông tin
- Nghên cứu, xây dựng chiến lược ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động của toàn hệ thống;
- Phối hợp với các phòng, ban và bộ phận khác thuộc
BHTGVN, xây dựng các giải pháp ứnh dụng công nghệ thông tin
nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống;
- Nghiên cứu, triển khai viết các phần mềm ứng dụng (nếu có
thể) hoạc trình HĐQT và Tổng gGám đốc mua các phần mềm ứng
Nguyễn Quang Huy
45

21


Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng cho hoạt động của BHTGVN;
- Xây dựng kế hoạch lắp đặt, mua sắm bảo quản, bảo dưỡng hệ
thống máy vi tính trong toàn bộ hệ thống; đảm bảo sử dụng có hiệu
quả máy vi tính đó;
- Đảm nhận công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng và tiếp xúc với công chúng;
- Đảm nhận việc liên lạc và quan hệ qua lại với các tổ chức và
cơ quan khác;
- Đảm nhận việc thông tin, hướng dẫn và trợ giúp khác cho
người gửi tiền tại các tổ chức tham gia bảo hiểm bị chấm dứt hoạt
động;
- Tổng hợp thông tin và xây dựng Báo cáo thường niên và các
báo cáo tổng hợp khác của BHTGVN;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(7). Phòng Giám sát và Đánh giá
- Xem xét, đánh giá tư cách tham gia bảo hiểm tiền gửi của các
tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Kiến nghị Ban điều hành để
trình Hồi đồng quản trị về vịêc chấp thuận bảo hiểm và cấp giấy
chứng nhận bảo hiểm tiền gửi;
- Tiếp nhận các báo cáo, các thông tin liên quan tới hoạt động
của các tổ chức tham gia bảo hiểm để làm cơ sở đánh giá về các tổ
chức này;

Nguyễn Quang Huy
45


22

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nghiên cứu theo dõi các diễn biến kinh tế trong nước và nước
ngoài có thể gây ảnh hưởng hoạt động ngân hàng và hiệu quả hoạt
động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
- Kiểm tra đôn đốc vịêc tính và nộp phí bảo hiểm tiền gửi của
các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;
- Giám sát việc các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trong
việc chấp hành các quy định về quảng cáo thông tin tuyên truyền về
bảo hiểm tiền gửi; và tuân thủ các chính sách hiện hành liên quan
tới bảo hiểm tiền gửi , kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm;
- Thực hiện và xây dựng cơ chế giám sát từ xa nhằm phát hiện
và cảnh báo kịp thời những khó khăn tài chính tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi; trình Ban điều hành kiến nghị Ngân hàng Nhà nước
áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết;
- Liên lạc phối kết hợp thường xuyên với Ngân hàng Nhà nước
để thu nhận thông tin và phân tích đánh giá về các thông tin đó;
- Đánh giá các bản báo cáo thường niên của các tổ chức tham
gia bảo hiểm tiền gửi và theo dõi diễn biến có liên quan;
- Kiến nghị chấm dứt bảo hiểm tiền gửi đối với những tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi có vấn đề;
- Xây dựng các cơ chế và thực hiện cồng khai công tác kiểm tra
tại chỗ đối với các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gủi, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định về bảo hiểm tiền gửim việc chấp hành các quy

chế an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của các tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật các tổ chức tín
Nguyễn Quang Huy
45

23

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng và kiến nghị các giải pháp thích hợp;
- Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc giao.
(8) Phòng Xử lý nợ, tiếp nhận và thanh lý tài sản
- Xem xét các sổ sách kế toán của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi bị chấm dứt hoạt động và mất khả năng thanh toán hoặc bị
phá sản nhằm xác định các khoản tiền gửi được bảo hiểm của người
gửi tiền tại tổ chức đó;
- Xử lý, giải quyết các yêu cầu thanh toán và chi trả cho người
gửi tiền;
- Theo dõi việc bán các tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi và tài sản thế chấp đối với tổ chức đó để thu hồi vốn;
- Tiếp nhận và xác nhận nợ của tổ chức tham gia bảo hiển tiền
gửi bị đóng cửa;
- Đại diện cho bảo hiểm tiền gửi Việt Nam trước toà án với tư
cách là bên tiếp nhận và thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi bị chấm dứt hoạt dộng; theo dõi, phối kết hợp với các
bên liên quan giải quyết các thủ tục xử lý nợ và thanh lý tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi bị chấm dứt hoạt động;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(9). Phòng Kiểm soát và Kiểm toán nội bộ
- Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chức năng nhiệm vụ
của Ban, phòng, bộ phận thuộc BHTGVN; tình hình và hiệu quả
thực hiện các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của
Ban Giám đốc, của các phòng ban, bộ phận thuộc BHTGVN;
Nguyễn Quang Huy
45

24

Lớp: Toán tài chính


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Báo cáo định kỳ cho Tổng Giám đốc về các kết quả kiểm soát,
kiểm toán nội bộ và các khuyến nghị, biện pháp cần thiết để nâng
cao hiệu quả hoạt động;
- Kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, việc chấp hành chế độ
kế toán tài chính nội bộ;
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống
tham nhũng;
- Theo dõi giãi quyết công tác khiếu tố, khiếu nại trong
BHTGVN;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
(10) Chi nhánh của BHTGVN
-chi nhánh của BHTGVN được thành lập theo khu vực, có các
nhiệm vụ sau:

-Đại diện cho BHTGVN trong việc thiết lập, xử lý các mối
quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi và công chúng trên điạ bàn khu vực và các tổ chức
khác co liên quan.
- Theo dõi nắm bắt tình hình kinh tế xã hội và tình hình hoạt
động của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi trên địa bàn;
- Phối hợp và triển khai thực hiện các nhiêm vụ của BHTGVN.
- Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền đế công chúng về
bảo hiểm tiền gửi.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
Nguyễn Quang Huy
45

25

Lớp: Toán tài chính


×