Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SX TM & Xây Dựng Thiên Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 86 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây, trong nền kinh tế bao cấp vấn đề tiêu thụ hàng hóa không mấy được
quan tâm, nếu kinh doanh lỗ thì được nhà nước bù lỗ. Khi nhà nước thực hiện chính
sách mở, mức độ cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam
trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng khốc liệt hơn, những doanh nghiệp
nào năng động sáng tạo thì sẽ thành công, ngược lại những doanh nghiệp nào ỷ lại
sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa nhà nước không còn cấp vốn cho các đơn vị kinh
doanh mà họ phải tự trang trải. Khi Việt Nam tiến tới gia nhập tổ chức thương mại
thế giới (WTO) điều này sẽ mang lại cho các doanh nghiệp Việt nam nhiều cơ hội
vô cùng quý báu và đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức lớn. Vì vậy, các doanh
nghiệp đều phải nghĩ đến việc bán nó ở đâu, giá cả như thế nào với kết quả cao hay
thấp?. Điều quan trọng nhất đối với doanh nghiệp là xuất phát từ thị trường để quyết
định sản xuất và lưu thông hàng hóa thì mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực
vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm
năng của mình để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến
thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi
nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải có những thông tin kịp thời, số liệu cần thiết,
chính xác từ bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, có
thể công khai tài chính thu hút nhà đầu tư tham gia vào các thị trường tài chính.
Đứng trước hiện trạng trên, việc sản xuất ra thành phẩm đã khó nhưng việc tiêu thụ
nó còn khó hơn. Có thể nói rằng: Tiêu thụ hay không tiêu thụ sản xuất quyết định sự
tồn tại, sự phát triển hay phá sản của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, phải thể hiện được vai trò tiên
phong của mình trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH SX TM & Xây Dựng Thiên
Minh em nhận thấy công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết


quả kinh doanh tại Công Ty là khâu quan trọng nhất, trong nhiều năm qua Công Ty
đã không ngừng nghiên cứu, sàng lọc, lựa chọn nhiều biện pháp để mở rộng thị


2

trường. Tuy nhiên, nếu chúng ta không quan tâm hoàn thiện kế toán thành phẩm
,tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thì đó là một thiếu sót. Nếu công tác kế
toán tiêu thụ không được thực hiện kịp thời, chính xác sẽ thiếu thông tin cho việc đề
ra quyết định đúng đắn giúp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công Ty.
Xuất phát từ vấn đề này vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH SX TM & Xây Dựng Thiên Minh” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác hạch toán thành phẩm,
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công Ty
nhằm mục đích phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, xem xét khả
năng cung ứng sản phẩm, thị trường tiêu thụ trên cơ sở đó nhằm đề ra những kiến
nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để Công Ty có thể kiểm tra, giám soát
chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá trình tiêu thụ thành phẩm
và phản ánh chính xác, kịp thời đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, giúp cho Công Ty nâng
cao hiệu quả hoạt động SXKD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Vì điều kiện thời gian có hạn mà phạm vi hoạt động của Công Ty rộng nên đề
tài chỉ đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về công tác hạch toán kế toán thành phẩm, tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH SX TM & Xây Dựng Thiên

Minh.
+ Chỉ thu thập số liệu liên quan đến kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:


3

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu thực tế thu thập được trong quá trình
thực tập tại Công Ty.
- Phương pháp phân tích kinh doanh cùng với phương pháp thống kê, các số liệu
trong báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại Công Ty.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu về nội dung kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh thực tế tại Công ty TNHH SX TM & Xây Dựng Thiên Minh, không
đi sâu vào các phần hành kế toán khác, thông qua đó em có một số đề xuất kiến
nghị giúp Công ty hoàn thiện hơn công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh được tốt hơn cho những năm tiếp theo.
6. Kết cấu của đề tài
Chương 1:Lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
Chương 2:Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH SX Thương mại và xây dựng Thiên Minh.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thiên Minh.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề này không thể tránh được những sai sót. Kính
mong thầy cô và bạn đọc sẽ đóng góp ý kiến để Chuyên đề của em được hoàn thiện
hơn.



4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Cơ sở lý luận về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp

1.1.1 Vai trò và ý nghĩa của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ
1.1.1.1 Vai trò tiêu thụ:
Tiêu thụ là quá trình trao đổi thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của thành
phẩm, hàng hoá. Qua tiêu thụ chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện
vật sang hình thái tiền tệ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thành phẩm ,
hàng hoá được xác định tiêu thụ khi doanh nghiệp đã chuyển giao sản phẩm cho
khách hàng và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Nhờ có tiêu thụ sản phẩm
nên doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra góp phần làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn.
1.1.1.2 Ý nghĩa tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là một quá trình hết sức quan trọng đối với
bản thân doanh nghiệp nói riêng và đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung.
Nhờ tiêu thụ thì tính hữu ích của hàng hoá mới được xác định một cách
hoàn toàn.
Có tiêu thụ mới thu được tiền về và thực hiện tái sản xuất, làm tăng vòng
quay của vốn lưu động. Mặt khác, qua tiêu thụ doanh nghiệp mới thu hồi được chi
phí bỏ ra cho tiêu thụ hàng hoá, chi phí quản lý doanh nghiệp và thực hiện nghĩa
vụ đối với nhà nước.
1.1.2 Mục tiêu và yêu cầu quản lý của kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ:

1.1.2.1. Mục tiêu của tiêu thụ:
Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi bán không còn quyền sở hữu về hàng
hoá, sản phẩm của mình và có quyền thu tiền từ người mua hàng hoá, sản phẩm đó.
1.1.2.2. Yêu cầu của tiêu thụ:


5

Đòi hỏi các thông tin về số liệu kế toán phải ghi chép và báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng cụ thể, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội
dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm đảm bảo thông tin kế toán
cung cấp phản ánh trung thực tình hình kinh doanh của đơn vị.
Để đảm bảo các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một
doanh nghiệp có thể so sánh được, kế toán ghi nhận và trình bày thông tin nhất quán
theo quy định. Mục đích là nhằm giúp người sử dụng thông tin có thể so sánh thông
tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa các thông tin thực hiện với
thông tin kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch….
1.2 Lý luận chung về kế toán tiêu thụ

1.2.1 Khái niệm và nội dung doanh thu, tiêu thụ
1.2.1.1 Khái niệm:
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
-

thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu

-

sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng

-

hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc cơ bản hạch toán doanh thu bán hàng.
Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân

-

biệt đã thu hay chưa thu tiền.
Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn

-

về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
1.2.1.2 Nội dung: bao gồm 2 bộ phận
Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng): DT về bán sản phẩm hàng hóa
thuộc những sản phẩm sản xuất KD chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và dịch
vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất KD của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm: DT do liên doanh, liên kết mang lại.
TN từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về tiền gửi ngân hàng,


6


lãi và tiền cho vay các đơn vị và các tổ chức khác. Thu Nhập từ đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu. Thu Nhập bất thường như thu tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào
thiệt hại. Thu nhập từ các HĐ khác: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị vật
tư, tài sản thừa trong SX, thu về bán bản quyền phát minh sáng chế, tiêu thụ những
SP chế biến từ phế liệu, phế phẩm
1.2.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng
và cung cung cấp dịch vụ
a)Chứng từ sử dụng:
Chứng từ làm cơ sở cho hạch toán doanh thu là: hóa đơn giá trị gia tăng,
hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu thu, giấy báo có ngân hàng …, nhằm xác
nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, và số tiền bán sản phẩm cho người mua, là căn
cứ để người bán ghi nhận doanh thu vào các sổ có liên quan, là chứng từ xác định
người mua đã thanh toán tiền mua hàng và để ghi sổ kế toán. Kế toán nghiệp vụ bán
hàng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chứng từ theo đúng qui định của nhà nước,
mọi trường hợp vi phạm đều có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đến doanh
nghiệp.
b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản chi tiết: sẽ mở sổ tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết doanh thu
theo từng loại hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp thực
hiện.

- Các khoản giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại

TK 511
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực hiện trong kỳ.

- Các khoản chiết khấu thương mại

- Các loại thuế gián thu: Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu thuần về tài khoản
911 để xác định kết quả kinh doanh.


7

-

c) Trình tự hạch toán:
Phải tôn trọng nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí theo kỳ hạch toán.
Chỉ hạch toán vào tài khoản doanh thu khi xác định được tiêu thụ trong kỳ.
Các khoản giảm trừ doanh thu được hạch toán riêng biệt, cuối kỳ mới kết chuyển

-

vào tài khoản doanh thu để xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung

-

cấp dịch vụ, đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ.
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511, sau đó kết
chuyển doanh thu thuần sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.


8


521,531,532

511

Kết chuyển điều chỉnh
giảm doanh thu

111,112,131….

Doanh thu bán hàng và cung
Cấp dịch vụ

911
Kết chuyến doanh thu thuần
3331
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
1.3 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.3.1 kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp:
TK 156

TK 632

TK 511

TK 111, 112

(1)
TK 3331
(2)


* Phương thức hạch toán bán buôn: Hạch toán theo sơ đồ sau.

(1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
* Phương thức bán lẻ: Hạch toán theo sơ đồ sau.
TK 156- Kho
112...
(1)
TK 3331
(3)
(2)

TK 156- Cửa hàng

TK 632

TK 511

TK 111,


9

(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
1.3.2 Kế toán theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: hạch toán
theo sơ đồ
TK 156


TK 157

TK 632

TK 511

TK 111,

112
(1)
TK 3331
(3)
(2)

(1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán.
(2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
1.3.3 Kế toán theo phương pháp đại lý, ký gửi: hạch toán theo sơ đồ
* Phương thức bán hàng qua các đại lý. (ký gửi)


10

TK 156

TK 157

TK 632

(1)

TK 3331

(3)
(2a)
(2b))
TK 111,112
TK 113 (1331)

(1) Xuất kho hàng hoá gửi bán.

(2a) Giá vốn hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
(2b) Tổng giá thanh toán, thuế GTGT phải nộp,
hoa hồng cho bên nhận đại lý.
(3) Thuế GTGT tính trên hoa hồng (nếu có).
- Đối với bên nhận đại lý.
TK 033

- Nhận

- Bán

TK 511

TK 641


11

- Trả lại
TK 511


Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331

Phải trả cho
chủ hàng
Tổng tiền
hàng
TK 111, 112

Thanh toán tiền cho chủ hàng

1.3.4 Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm: hạch toán theo sơ đồTK 511
TK 33311
TK 711
(1)
(2)
(3)
TK 511
(5)


12

TK 111, 112
(4)
(6)

(1) Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay (không kể thuế GTGT).

(2) Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
(3) Lợi tức trả chậm.
(4) Số tiền người mua trả lần đầu.
(5) Tổng số tiền còn phải thu của người mua.
(6) Thu tiền của người mua các kỳ sau.
1.3.5 Kế toán tiêu thụ sản phẩm nội bộ:
a) Chứng từ sử dung:
Hóa đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu thu.
Doanh thu bán hàng nội bộ là lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa,
sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
b) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”


13

- Các khoản giảm giá hàng bán

TK 512
- Doanh thu bán hàng nội bộ thực hiện
trong kỳ.

- Hàng bán bị trả lại
- Các loại thuế gián thu: Thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
thuần về tài khoản 911 để xác định kết
quả kinh doanh.

c)Trình tự hạch toán:
Khi xuất hóa đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường, phản
ánh số hàng hóa đã bán nội bộ cho đơn vị trực thuộc. Căn cứ vào hóa đơn kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ chưa có thuế giá trị gia tăng và đồng thời phản
ánh giá vốn của hàng bán nội bộ.
Cuối kỳ nếu phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu thì phản ánh vào bên
Nợ tài khoản 512.
Sơ đồ hạch toán như sau:
521,531,532
512
111,112,131….
Kết chuyển điều chỉnh
Doanh thu bán hàng nội bộ
giảm doanh thu nội bộ
911
Kết chuyến doanh thu nội
bộ thuần
3331
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
1.4 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.1 Nguyên tắc chung:
- Tài khoản 155 - Hàng hoá
Bên Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 157 - Hàng gửi bán:


14


Bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng gửi bán chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:

- Giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ đầu kỳ.
-Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ.

Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ cuối kỳ.

- Kết chuyển giá vốn hàng bán chưa tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK
531, TK 532, TK 154 ...
1.4.2 Phương pháp kế toán: hạch toán theo sơ đồ
TK 156,157
TK 632

(1)
(2)
TK 154
TK 631

(3)
(4)
(5)
(6)

TK 911
TK 531,532
TK 511

(7)

TK 131,...
(8)
TK 3331


15

(9)

(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
(4) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(5) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kết quả tiêu thụ hàng hoá.

Phản ánh hàng hoá được coi là tiêu thụ
1.5 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả
tiêu thụ:
1.5.1Kế toán chi phí bán hàng
a)Nội dung:
Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng

hóa, dịch vụ, bao gồm các khoản chi phí:


16

-

Chi phí tiền lương nhân viên bán hàng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng như: Chi phí thuê ngoài

-

sửa chửa tài sản cố định, tiền thuê kho bãi…
Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phuc vụ cho hoạt động bán hàng: Chi phí chào

-

hàng, chi phí quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng
b)Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng thông thường do người bán lập,
phiếu thu do người bán lập, phiếu chi của đơn vị mua lập hoặc giấy báo Nợ, bảng
lương, bảng trích khấu hao tài sản cố định.
c)Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng tài khoản 641 “chi phí quản
lý bán hàng”
TK 641
- Tập hợp tất cả các chi phí bán hàng - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
thực tế phát sinh trong kỳ.


dự phòng phải trả.

- Số dự phòng phải thu khóđòi, dự phòng - Kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh
phải trả

trong kỳ về tài khoản 911 để xác định

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm

kết quả kinh doanh.


17

d)Trình tự hạch toán:
111,331,153,142,

641
214,334…
Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ

911
Kết chuyển chi phí bán hàng

1331
Thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ ( nếu có)
1.5.2Kế toán quản lý doanh nghiệp:
a)Nội dung:
-


Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản ký kinh doanh, quản lý tài chính
và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp, gồm:
Chi phí lương nhân viên quản lý
Chi phí phục vụ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ chung cho toàn bộ doanh
nghiệp
Thuế, phí, lệ phí.
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, để phục vụ cho việc
điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp.
b)Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường do người bán lập,
phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu xuất kho, bảng lương, bảng trích khấu hao tài sản cố
định.
c)Tài khoản sử dụng:
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp sử dụng tài khoản 642 “chi phí quản
lý doanh nghiệp”


18

TK 642
- Tập hợp tất cả các chi phí quản lý - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi,
doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.

dự phòng phải trả.

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự - Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý
phòng phải trả.


đoanh nghiệp phát sinh trong kỳ về tài

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.

khoản 911 để xác định kết quả kinh
doanh.

d)Trình tự hạch toán:
111,331,153,142,21

642

4,334…

Chi
phí

Kết

QLD

chuyể

N

n chi

phát


phí

sinh

QLD

trong

N

kỳ
1331
Thuế
giá trị
gia
tăng
đầu
vào
được

911


19

khấu
trừ
( nếu
có)
1.5.3 Xác định kết quả tiêu thụ:

1.5.3.1Các khoản giảm trừ doanh thu:
* Kế toán chiết khấu thương mại:
a) Khái niệm:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua (sản phẩm, hàng
hóa), dịch vụ với số lượng lớn và theo thoản thuận về khoản chiết khấu thương mại

-

đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua bán hàng.
b) Chứng từ sử dụng:
Hợp đồng kinh tế.
Biên bản giao nhận hàng hoá.
Thanh lý hợp đồng.
Phiếu thu hoặc Giấy Báo có của Ngân hàng.
c) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 “chiết khấu thương mại”
TK 521
- Số tiền chiết khấu thương mại chấp - Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương
nhận thanh toán cho khách hàng.

mại sang tài khoản 511 hoặc 512 để xác
định doanh thu thuần.

-

d) Trình tự hạch toán:
Phản ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua
sang tài khoản doanh thu 511

Sơ đồ hạch toán như sau:
111,112,131
Các khoản

chiết

521
511,512
khấu Kết chuyển chiết khấu thương

thương
mại
mại phát sinh trong
kỳ


20

3331
Thuế giá trị gia tăng phải
nộp

* Giảm giá hàng bán:
a) Khái niệm:
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo qui định trong hợp đồng
kinh tế.
b) Chứng từ sử dụng:
-


Biên bản xác nhận của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá, chất lượng sản phẩm

-

khi giao nhận hàng hoá, sản phẩm.
Giấy bảo hành sản phẩm, hàng hoá.

c) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 532 “Giảm giá hàng bán”
TK 532
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
nhận cho người mua do hàng hóa kém, sang tài khoản 511 hoặc 512 để xác định
mất phẩm chất hoặc sai qui cách theo qui doanh thu thuần.
định trong hợp đồng.
d) Trình tự hạch toán:
111,112,131
532
Các khoản giảm giá hàng bán

511,512
Kết chuyển khoản giảm giá
hàng

phát sinh trong kỳ

bán
3331


21


Thuế giá trị gia tăng phải nộp
* Hàng bán bị trả lại:
a) Khái niệm:
Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách.
b) Chứng từ sử dụng:
Biên bản lại trả hàng ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền.
Chứng từ nhập kho của lô hàng bị trả lại.
c) Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng 531 “Hàng bán bị trả lại”
531
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả - Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị
lại tiền cho người mua hoặc tính vào tài trả lại sang tài khoản 511 hoặc 512 để
khoản phải thu khách hàng về số sản xác định doanh thu thuần.
phẩm, hàng hóa đã bán.

d) Trình tự hạch toán:
111,112,131
531
Hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ
3331

511,512
Kết chuyển hàng bán bị trả lại

Thuế giá trị gia tăng phải nộp


1.5.3.2 Doanh thu thuần:
Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Doanh thu thuần = DT bán hàng và CCDV – Các khoản giảm trừ DT – Thuế GTGT,
Thuế TTĐB.
Trong đó, các khoản giảm trừ doanh thu gồm có:


22

-

Chiết khấu thương mại ( TK 521 )

-

Gía trị giảm giá hàng bán (TK 531)

-

Doanh thu hàng bán bị trả lại (TK 532 )
1.5.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán:
a) Khái niệm:Là giá thực tế xuất kho hoặc giá thành thực tế của sản phẩm,

hàng hóa, lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã xác định tiêu thụ, và các khoản khác
được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
b) Chứng từ sử dụng:
-

Phiếu xuất kho.

Phiếu giao nhận hàng có xác nhận của Bên mua là nhận đủ số lượng, chất lượng đã

thoả thuận trong Hợp đồng kinh tế.
Hoá đơn bán hàng.
Phiếu thu hoặc Giấy báo Có của Ngân hàng.
c)Kết cấu:
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng tài khoản 632 “giá vốn hàng bán”
632
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

hóa, dịch vụ bị trả lại.

- Phản ánh chi phí nhân công, chi phí - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm,
nguyên vật liệu vượt định mức và chi phí hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ sang tài
sản xuất chung cố định không phân bổ khoản 911 để xác định kết quả kinh
không được tính vào giá trị hàng tồn kho doanh.
mà phải tính vào giá vốn hàng bán.


23

d)Trình tự hạch toán:
155,156,

6

157

155,156,157


32
Giá
vốn

Giá

hàng

vốn

bán

hàng

phát

bán bị

sinh

trả lại

trong

phát

kỳ
sinh
trong

kỳ
911
Kết
chuyển
giá
vốn
hàng
bán

1.5.3.4 Xác định kết quả tiêu thụ:
a) Tài khoản sử dung:Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
b) Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: + Phản ánh giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết chuyển lãi từ hoạt động kinh doanh.
Bên có: + Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính
+ Kết chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Xác định kết quả hoạt động sản xuất tiêu thụ:
Lợi nhuận thuần = DTT của HĐBH và CCDV – GVHB – CPBH – CP QLDN


24

*Phương pháp hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu bán hàng thuần.
Nợ TK 511
Có TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Nợ TK 911
Có TK 632
-


25

-

Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 911
Có TK 641.642
Xác định kết quả tiêu thụ
+ Nếu doanh thu thuần lớ hơn giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản
lý doanh nghiệp thì lãi:
Nợ TK 911
Có TK 4212
+ Nếu doanh thu thuần nhỏ hơn giá vố hàng bán + chi phí quản lý doanh nghiệp thì
lỗ:
Nợ TK 4212
Có TK 911


×