Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI tại bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 61 trang )

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
1.1.1. Khái niệm
Cho vay hộ nghèo là những khoản cho vay chỉ dành riêng cho những
người nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong
một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng nguồn
có thể hưởng theo lãi suất ưu đãi khác nhau nhằm giúp người nghèo mau
chóng vượt qua nghèo đói và vươn lên hòa nhập cùng cộng đồng.
1.1.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo
Ngân hàng Chính sách Xã hội khác với các Ngân hàng thương mại chủ yếu là
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Do vậy hoạt động cho vay hộ nghèo với
các mục tiêu, nguyên tắc và những điều kiện riêng biệt chứa đựng những yếu tố
cơ bản sau:
* Mục tiêu cho vay: cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình Mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm, ổn định xã hội.
* Nguyên tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu vốn
sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ được xác định theo
chuẩn mực nghèo đói được công bố trong từng thời kỳ. Vốn vay phải được sử
dụng đúng mục đích và thực hiện hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa
thuận.
* Điều kiện cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa phương
khác nhau có thể quy định các điều kiện vay vốn cho phù hợp với thực tế.
Nhưng một trong những điều kiện cơ bản nhất của cho vay đối với hộ nghèo đó
là: khi vay vốn không phải thế chấp tài sản.

1



1.1.3. Quy trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
(1)

Hộ nghèo
(7)
(8)

vay vốn

(2)

Ngân hàng chính

(6)

Tổ tiết kiệm và

(4)

sách và xã hội

Hội nhận ủy thác

Ban xóa đói giảm

(5)

nghèo xã, UBND xã
(3)


(Nguồn: Tài liệu tập huấn cho cán bộ mới tuyển dụng của
Ngân hàng Chính sách Xã hội, lưu hành nội bộ, năm 2010)
(1) Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn
(2) Tổ tiết kiệm và vay vốn xem xét hộ nghèo được vay, kiểm tra các yếu tố
trên giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với các động xin vay đừng với chính sách vay
vốn của chính phủ hay không... Nếu hồ sơ vay vốn chưa đúng thì hướng dẫn người
vay làm lại. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu 03/TD) kèm
giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu 01/TD) của các tổ viên
và gửi danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn lên Ban xóa đói giảm nghèo và UBND
xã.
(3) Ban xóa đói giảm nghèo xã, UBND xã xác nhận và chuyển danh sách lên
ngân hàng để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
(4) Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải
ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã theo mẫu 04/TD.
(5) UBND xã thông báo kết quả phê duyệt của ngân hàng hội nhận ủy thác.
(6) Hội nhận ủy thác thông báo kết quả phê duyệt đến Tổ tiết kiệm và vay vốn.

2


(7) Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho hộ vay biết kết quả phê duyệt của
ngân hàng, thông báo điạ điểm giải ngân đến các hộ được vay vốn.
(8) Ngân hàng cùng Tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngân đến từng hộ gia đình
được vay vốn.
- Tại NHCSXH thực hiện cho vay thông qua các hình thức cho vay sau:
+ Uỷ thác cho vay thông qua các Tổ chức chính trị xã hội.
+ Cho vay các đối tượng không ủy thác.
- Cụ thể từng hình thức cho vay như sau:
* Đối với các chương trình cho vay ủy thác:

Gồm 4 chương trình:
+ Cho vay hộ nghèo
+ Cho vay HSSV
+ Cho vay đối tương chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
+ Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường.
Khi các tổ TK&VV gửi hồ sơ lên, cán bộ tín dụng nhận hồ sơ và kiểm tra nội
dung hồ sơ, bảo đảm tính đúng đắn, hợp lệ hợp pháp của hồ sơ. Cụ thể như sau:
1. Kiểm tra biên bản họp tổ TK&VV theo mẫu 10/TD gồm 2 liên.
2. Kiểm tra mẫu số 03/TD gồm 3 liên. Xem danh sách những hộ gia đình
thuộc đối tượng xin vay vốn đợt này có tên trong biên bản thành lập tổ TK&VV.
Kiểm tra mẫu số 03/TD đã lập đúng theo những tiêu chí đề ra: đối tượng vay vốn,
số tiền, chữ ký của tổ trưởng, xác nhận của UBND xã về hộ vay thuộc đối tượng
nào.
3. Kiểm tra giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất và khế ước nhận nợ
của khách hàng xem đã ghi đầy đủ, theo đúng chế độ quy định của Ngân hàng chưa.
Đối chiếu tên người vay với tên trong danh sách 03/TD. Kiểm tra số tiền xin vay
của từng chương trình phải phù hợp với quy định của NHCSXH.
Điều kiện cho vay:
+ Hộ vay phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương
+ Có tên trong danh sách được UBND xã xác nhận theo mẫu 03/TD
+ Hộ vay phải tham gia vào tổ TK&VV NHCSXH trên địa bàn

3


+ Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch với ngân hàng là người
trực tiếp giao dịch và trả nợ cho ngân hàng.
* Đối với chương trình cho vay trực tiếp:
Trường hợp cho vay trực tiếp chỉ áp dụng chương trình cho vay giải quyết việc
làm. Sau khi nhận đủ hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ hẹn lịch thẩm định, quá trình thẩm

định diễn ra tại cơ sở sản xuất kinh doanh tại nơi có tài sản cần thẩm định và phải
xem xét mục đích sử dụng vốn. Sau khi thẩm định xong thấy có tính khả thi thì cán
bộ tín dụng viết phiếu thẩm định trình lên trình lên giám đốc tham mưu soạn thảo
quyết định để trình cấp có thẩm quyền ký duyệt.
Đối với những khoản vay có mức vay từ 100.000.000 đồng trở xuống do phó
chủ tịch UBND xã ký duyệt. Đối với những khoản vay có mức vay từ 100.000.000
đồng trở lên thì gửi NHCSXH tỉnh thẩm định lại để trình chủ tịch UBND tỉnh ký
duyệt.
Sau khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền cán bộ tín dụng sẽ hướng
dẫn hộ vay lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và hợp đồng tín dụng theo mẫu
5a/GQVL, đồng thời báo lịch giải ngân theo mẫu 04/TD.
1.1.4. Chính sách cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
1.1.4.1. Nguồn vốn cho vay
Nguồn vốn cho vay ưu đãi là nguồn vốn được động viên từ các nguồn
trong và ngoài nước để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác
vay ưu đãi phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ, tạo việc làm, góp phần thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nguồn cho vay ưu đãi gồm:
Thứ nhất: nguồn từ ngân sách nhà nước
- Vốn điều lệ.
- Vốn cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và chính sách xã hội
khác.
- Ủy ban nhân dân các cấp được trích một phần từ nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi ngân sách địa phương hàng năm để tăng nguồn vốn cho vay xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn.

4


- Vốn ODA được Chính phủ giao.

Thứ hai: vốn huy động
- Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
giấy tờ có giá khác.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm trong các thành viên vay vốn và ngoài dân
cư.
Thứ ba: vốn đi vay
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước.
- Vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt nam.
- Vay Ngân hàng Nhà nước.
Thứ tư: vốn góp tự nguyện không hoàn trả của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức tín dụng và các tổ chức
chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngoài
nước.
Thứ năm: các nguồn vốn khác.
1.1.4.2. Lãi suất cho vay
Cho vay phục vụ người nghèo là loại hình cho vay đặc thù vì đối tượng
cho vay là các hộ nghèo đói và các hộ gia đình chính sách khác, do đó cần có
sự ưu đãi về thủ tục cho vay vốn, lãi suất cho vay và các chính sách hỗ trợ để
tạo cơ hội làm ăn cho người nghèo.
Thực tế các chương trình cho vay người nghèo thành công ở các nước
trên thế giới, trong chính sách cho vay với người nghèo, người ta thường quan
tâm đến thủ tục vay, các chính sách hỗ trợ, hạn chế và thường không áp dụng
chính sách lãi suất ưu đãi vì cho rằng lãi suất ưu đãi sẽ dẫn đến bao cấp làm
suy yếu và giảm vai trò đòn bẩy cho vay dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay vẫn thực hiện ưu đãi về lãi suất cho các
hộ nghèo. Đối tượng nghèo ở Việt Nam có điều kiện và hoàn cảnh riêng so với

5



người nghèo trên thế giới, nếu ngay từ đầu thực hiện cho vay người nghèo
theo lãi suất thị trường thì người nghèo khó có thể tiếp cận vốn và gặp khó
khăn trong việc hoàn trả đủ vốn và lãi.
Lãi suất cho vay ưu đãi thống nhất một mức trong phạm vi toàn quốc, do
Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ, chênh lệch giữa lãi suất huy
động và lãi suất cho vay được Bộ tài chính cấp bù.
Hiện nay lãi suất cho vay hộ nghèo là 0,65%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn
là 130%.
1.1.4.3. Đối tượng được vay vốn
Để được vay vốn cho vay ưu đãi, người vay là hộ nghèo có địa chỉ cư trú
hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được UBND cấp xã quy định
theo chuẩn nghèo do Bộ lao động - thương binh và xã hội công bố, được tổ tiết
kiệm và vay vốn của ngân hàng bình xét, phải là hộ nghèo có sức lao động, có
điều kiện tổ chức sản xuất kinh doanh, nhưng thiếu vốn và có khả năng hoàn
trả vốn.
Vốn vay phải được sử dụng vào việc mua sắm vật tư, thiết bị, giống cây
trồng, vật nuôi, thanh toán các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, mua sắm
các công cụ lao động, đầu tư làm các nghề thủ công, chi phí nuôi trồng đánh
bắt thủy hải sản, góp phần thực hiện các dự án hợp tác sản xuất, kinh doanh
được cấp thẩm quyền phê duyệt, giải quyết một phần nhu cầu tất yếu về nhà ở,
điện thắp sáng, nước sạch, học tập.
Trên thực tế việc lập danh sách hộ nghèo do cộng đồng dân cư địa
phương thực hiện, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương nên
mang tính tương đối và có sự khác nhau về chuẩn mực đói nghèo của từng địa
phương.
Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã, thị trấn theo chuẩn nghèo do Bộ
lao động - thương binh và xã hội công bố từng thời kì.
Hộ nghèo phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương, phải là thành viên

Tổ tiết kiệm và vay vốn và phải có sức khỏe lao động, không mắc tệ nạn xã
hội.

6


1.1.4.4. Mục đích sử dụng vốn vay của hộ nghèo
- Cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ:
+ Mua sắm các loại vật tư, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn gia súc, gia cầm… phục vụ cho ngành trồng trọt và chăn nuôi.
+ Mua sắm các công cụ lao động nhỏ: cày, bừa, cuốc, thuổng, bình
phun…
+ Các chi phí thanh toán cung ứng lao vụ: thuê làm đất, bơm nước, dịch
vụ thú y…
+ Đầu tư làm các nghề thủ công trong gia đình: mua nguyên vật liệu sản
xuất, công cụ lao động, máy móc nhỏ…
+ Chi phí nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản: đào đắp ao hồ, mua
sắm các phương tiện ngư lưới…
+ Góp vốn thực hiện dự án sản xuất kinh doanh do cộng đồng người lao
động sáng lập và được chính quyền địa phương cho phép thực hiện.
- Cho vay làm mới, sửa chữa nhà ở:
+ Cho vay làm mới nhà ở thực hiện theo chương trình, dự án của Chính
phủ.
+ Cho vay sửa chữa nhà ở: NHCSXH chỉ cho vay đối với hộ nghèo sửa
chữa nhà bị hư hại, dột nát, vốn vay chủ yếu sử dụng vào việc mua nguyên vật
liệu, chi trả tiền công lao động phải thuê ngoài.
- Cho vay điện sinh hoạt:
+ Chi phí lắp đặt đường dây dẫn điện từ mạng chung của thôn, xã tới hộ
vay: cột dây dẫn, các thiết bị thắp sáng…
+ Cho vay góp vốn xây dựng thủy điện nhỏ, các dự án điện dùng sức gió,

năng lượng mặt trời, máy phát điện cho nhóm hộ gia đình ở nơi chưa có điện
lưới quốc gia.
1.1.4.5. Loại cho vay, thời hạn và mức cho vay
Loại cho vay: Gồm cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn. Cho
vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn vay đến 12 tháng (áp dụng cho
khoản vay vào việc chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây lương thực hoa màu
có thời hạn sinh trưởng dưới 12 tháng), chi phí dịch vụ, kinh doanh nhỏ. Vay
trung hạn là các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 36 tháng, cho vay
dài hạn trên 36 tháng áp dụng cho những khoản vay sử dụng vào việc trồng
cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi trồng thủy hải sản, mua máy móc thiết bị

7


phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải, chăn nuôi gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy
lông, lấy sùng…
Thời hạn cho vay: Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay
căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ
của hộ vay và nguồn cho vay của NHCSXH.
Mức cho vay: Được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn, vốn tự có và
khả năng hoàn nợ của hộ vay, mỗi hộ vay có thể vay nhiều lần nhưng tổng dư
nợ không được vượt quá dư nợ cho vay tối đa với một hộ nghèo được quy định
theo từng thời kỳ. Hiện nay tại Ngân hàng Chính sách Xã hội thì mức cho vay
tối đa đối với một hộ nghèo là 30.000.000 đồng.
1.2. Hiệu quả cho vay hộ nghèo
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay
Hiệu quả cho vay là một khái niệm tổng hợp bao hàm ý nghĩa toàn diện về
kinh tế, chính trị - xã hội. Có thể hiểu hiệu quả hiệu quả cho vay đối với hộ
nghèo là sự thõa mãn nhu cầu về sử dụng vốn giữa chủ thể Ngân hàng và người
vay vốn, những lợi ích kinh tế xã hội thu được đảm bảo sự tồn tại và phát triển

của Ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách Xã hội
* Xét về mặt kinh tế
- Cho vay hộ nghèo giúp người nghèo thoát nghèo sau một quá trình xóa
đói giảm nghèo, cuộc sống đã khá lên và mức thu nhập đã ở trên chuẩn nghèo,
có khả năng vươn lên hòa nhập với cộng đồng. Góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo,
giải quyết công ăn, việc làm, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng cho vay và
tăng trưởng kinh tế .
- Giúp người vay vốn xác định rõ trách nhiệm của mình trong quan hệ vay
mượn, khuyến khích người nghèo sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh tạo
thu nhập để trả nợ Ngân hàng.
* Xét về mặt xã hội
- Cho vay cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới, làm thay đổi
8


cuộc sống ở nông thôn, an sinh, trật tự an toàn xã hội phát triển tốt hạn chế
được những mặt tiêu cực.
- Tăng cường sự gắn bó giữa các hội viên với các tổ chức hội, đoàn thể
của mình thông qua việc hướng dẫn giúp đỡ kỹ thuật sản xuất. Nêu cao tinh
thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường tình làng nghĩa xóm.
- Thông qua công tác cho vay đầu tư cho những người nghèo, đã trực tiếp
góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào
sản xuất, tạo ra các ngành nghề, dịch vụ mới trong nông nghiệp đã góp phần
trực tiếp vào cơ cấu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực
hiện lại phân công lao động trên xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội
Chất lượng cho vay và hiệu quả cho vay là hai chỉ tiêu quan trọng trong

hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau đều là chỉ tiêu phản ánh lợi ích do
vốn cho vay mang lại cho khách hàng và Ngân hàng về mặt kinh tế.
Hiệu quả cho vay mang tính cụ thể và tính toán được giữa lợi ích thu được
với chi phí bỏ ra trong qua trình đầu tư cho vay thông qua các chỉ tiêu:
- Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay vốn Ngân hàng: Chỉ tiêu này cho biết
số hộ nghèo đã được sử dụng vốn cho vay ưu đãi trên tổng số hộ nghèo. Đây là
chỉ tiêu đánh giá về số lượng, chỉ tiêu này được tính lũy kế từ hộ vay đầu tiên
đến hết kỳ cần báo cáo kết quả:
Tổng số lượt hộ nghèo được vay vốn = Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay đến
cuối kỳ trước + Lũy kế số lượt hộ nghèo được vay trong kỳ báo cáo.
- Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn: Đây là chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của
công tác cho vay.
Tỷ lệ hộ nghèo
được vay vốn

Tổng số hộ nghèo được vay vốn
=

Tổng số hộ nghèo trong danh sách

X 100%

- Số tiền vay bình quân một hộ: Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một
9


hộ nghèo ngày càng tăng lên hay giảm xuống, điều đó chứng tỏ việc cho vay có
đáp ứng được nhu cầu thực tế của các hộ nghèo hay không.
Số tiền cho vay

bình quân 1 hộ

Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
=

Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo

- Doanh số cho vay: phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng. Quy mô và tốc độ gia tăng của doanh số cho vay lớn cho thấy hiệu quả
cho vay càng cao.
- Doanh số thu nợ: phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã thu hồi được từ khi
giải ngân. Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của
Ngân hàng chính xác như thế nào. Nếu doanh số thu nợ càng cao thì chứng tỏ mức
độ rủi ro mà Ngân hàng đang phải hứng chịu là thấp, điều này cho thấy tình hình
hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang tiến triển một cách thuận lợi. Ngược lại, khi
mà doanh số thu nợ của Ngân hàng ở mức thấp điều này chứng tỏ Ngân hàng đã
không đánh giá đúng mức độ rủi ro của các khoản vay, tức là mức độ rủi ro của
Ngân hàng sẽ tăng lên, nguy cơ khó thu hồi vốn vay làm ảnh hưởng xấu tới chất
lượng tín dụng của Ngân hàng.
- Dư nợ cho vay: phản ánh lượng vốn cho vay mà khách hàng đang còn nợ
Ngân hàng tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu trên cho ta biết tỷ trọng của tổng dư nợ
cho vay đối với tổng nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này càng cao thì quy mô
và khả năng sử dụng vốn của Ngân hàng càng được khẳng định, nếu doanh số cho
vay và dư nợ cho vay của Ngân hàng ở mức cao (so với tổng nguồn vốn) thì có thể
nói hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang được mở rộng có hiệu quả, ngược lại
nếu doanh số cho vay và dư nợ cho vay của Ngân hàng ở mức thấp (so với tổng
nguồn vốn) thì cần phải xem xét lại hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ quá hạn: cho chúng ta biết số tiền mà Ngân hàng đã cho vay đến
hạn thu nợ mà chưa thu được, được xem là chỉ tiêu đánh giá được chất lượng cũng
như hiệu quả cho vay. Nếu một khoản cho vay đến hạn thu mà không thu được thì

Ngân hàng sẽ có một khoản vay không trả được. Nếu nhiều khoản cho vay cùng lúc
không thu được thì Ngân hàng rơi vào tình trạng khả năng thanh toán kém ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động Ngân hàng.

10


X 100% Tỷ lệ nợ quá
hạn

Tổng nợ quá hạn
=

Tổng dư nợ

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
1.3.1. Các nhân tố khách quan
- Môi trường tự nhiên: Do đặc điểm hộ nghèo là đa phần hoạt động sản xuất
trong nghành nông nghiệp, với 90% hộ nghèo ở Việt Nam sống ở vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn nên môi trường tự nhiên là nhân tố quan trọng tác động tới
những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của hộ nghèo. Môi trường tự nhiên thuận lợi
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay của các hộ nghèo. Nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi sẽ tác
động xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ nghèo, từ đó tác động xấu đến
hiệu quả vốn vay ưu đãi và khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng.
- Môi trường kinh tế: Nếu trong môi trường kinh tế có tỷ lệ hộ nghèo cao thì
mặc dù mức cho vay tăng cao nhưng chất lượng các khoản cho vay ưu đãi sẽ bị ảnh
hưởng xấu. Môi trường kinh tế lành mạnh tạo điều kiện cho ngân hàng có thể huy
động được nhiều hơn các nguồn vốn khác ngoài nguồn từ ngân sách Nhà nước bổ
sung vào nguồn tín dụng ưu đãi của mình. Mặt khác môi trường kinh tế lành mạnh

là thuận lợi để các hộ nghèo, với đặc trưng là hạn chế về năng lực và khả năng sản
xuất kinh doanh sẽ ít gặp những rủi ro trong sản xuất, sử dụng vốn có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho chính họ và đảm bảo hoàn trả vốn cho ngân hàng.
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Do cho vay ưu đãi với hộ
nghèo là hình thức cho vay chính sách xã hội, chính vì vậy những chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng tác động mạnh mẽ tới hoạt
động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo. Khi Đảng và Nhà nước có những quyết định
và chủ trương đúng đắn, phù hợp giúp đỡ hộ nghèo thì vốn hoạt động của ngân
hàng sẽ được hỗ trợ tích cực, ngân hàng có điều kiện thuận lợi để mở rộng cho vay,
sẽ có nhiều người nghèo được tiếp nhận vốn cho vay ưu đãi, họ sẽ có nhiều cơ hội
thoát nghèo hơn.
- Môi trường pháp lý: Là nền tảng để cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra an toàn. Môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện là điều kiện đảm bảo cho
hoạt động của hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Chính sách Xã hội nói

11


riêng. Đặc biệt là hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo, đối tượng khách hàng
có nhận thức chung về pháp luật còn hạn chế nên việc tạo ra một môi trường pháp
lý gồm hệ thống pháp luật về hoạt động của Ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện, khả
năng nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của người dân cùng với chế tài phù
hợp để răn đe là điều kiện thuận lợi để hoạt động cho vay ưu đãi với các hộ nghèo
được thực hiện hiệu quả.
- Các nhân tố thuộc về phía khách hàng:
+ Trình độ nhận thức của khách hàng: Nhận thức của khách hàng về quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan đến khoản vay là nhân tố rất quan trọng trong hoạt động
cho vay ưu đãi với người nghèo. Nếu người nghèo nhận thức sai về các khoản vay
ưu đãi, coi đây như hình thức trợ cấp của Chính phủ, nhận thức sai dẫn đến hộ
không quan tâm đến việc trả nợ và vốn vay có nguy cơ cao bị sử dụng sai mục đích,

thất thoát không đem lại hiệu quả cao, không thực hiện được đúng chức năng của
mình.
+ Năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng: Là nhân tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng. Nếu năng lực sản xuất kinh
doanh của người nghèo bị hạn chế thì vốn vay không thể phát huy hiệu quả sản xuất
kinh doanh, không có hiệu quả thì người nghèo không thể hoàn trả vốn vay cho
Ngân hàng, họ không những không thoát khỏi tình trạng đói nghèo mà lại nghèo
thêm do tích tụ thêm khoản nợ Ngân hàng (bao gồm cả gốc và lãi). Về phía Ngân
hàng, khi hộ nghèo sản xuất kinh doanh không hiệu quả, Ngân hàng không thể thu
hồi vốn, gây thiệt hại cho ngân hàng và cho ngân sách Nhà nước.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan (thuộc về phía Ngân hàng)
- Mô hình tổ chức của ngân hàng: Đối tượng hộ nghèo tập chung chủ yếu ở
các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, phân bố rải rác trên một địa bàn rộng lớn,
đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Chính vì vậy việc thiết lập mô hình tổ chức hoạt
động của ngân hàng cũng phải thích ứng với điều kiện này, có như vậy việc đưa vốn
cho vay ưu đãi đến với người nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ
trợ tích cực hộ nghèo từng bước thoát nghèo và vươn lên làm giàu. Nếu Ngân hàng
không có một mô hình tổ chức hợp lý, việc chuyển giao vốn từ Ngân Hàng đến với
người nghèo sẽ gặp nhiều khó khăn, người nghèo có thể không tiếp cận được với

12


nguồn vốn ưu đãi, chính sách cho vay ưu đãi sẽ không phát huy được tác dụng. Mặt
khác nếu Ngân hàng không giám sát được việc sử dụng vốn, vốn có thể bị sử dụng
sai mục đích, thậm chí gây mất vốn, thất thoát ngân sách Nhà nước.
- Chiến lược hoạt động của ngân hàng: Đây là một trong những nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến cho vay ưu đãi đối với người nghèo của Ngân hàng. Nếu Ngân
hàng hoạt động không có định hướng cụ thể và không có chiến lược phù hợp với
từng thời kỳ để phù hợp với đối tượng phục vụ là hộ nghèo thì chất lượng hoạt động

của Ngân hàng sẽ không được nâng cao, đồng nghĩa với khả năng đáp ứng nhu cầu
cho vay không được nâng cao, không đảm bảo thực hiện chương trình mực tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo.
- Chính sách cho vay của Ngân hàng: Chính sách cho vay bao gồm các yếu tố
giới hạn cho vay đối với một hộ nghèo, kỳ hạn khoản cho vay, lãi suất cho vay, các
loại cho vay được thực hiện, sự đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách
hàng… Chính sách cho vay có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động cho vay. Toàn
bộ hoạt động cho vay nói chung và cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nói riêng đều
phải tuân theo chính sách cho vay đã đề ra. Chính sách cho vay hợp lý sẽ tác động
tốt tới chất lượng cho vay. Cho vay ưu đãi được thực hiện thông qua vốn ngân sách
Nhà nước, nhưng khách hàng là các hộ nghèo lại khá đa dạng, nguồn gốc nghèo
khó của họ không giống nhau. Vì vậy chính sách cho vay hợp lý phải đảm bảo đáp
ứng nhu cầu về sự hỗ trợ và đảm bảo bình đẳng trong tiếp cận vốn cho vay ưu đãi.
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng: Cơ sở vật chất cho hoạt động của Ngân hàng
được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề cho Ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ phục
vụ khách hàng. Nếu cơ sở vật chất và trang thiết bị của Ngân hàng thiếu thốn thì
việc thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn cho vay ưu đãi sẽ gặp nhiều khó khăn. Trong
lĩnh vực tài chính có rất nhiều loại hình dịch vụ hỗ trợ nhau, việc thực hiện đồng
thời các loại dịch vụ này sẽ cho phép Ngân hàng tăng hiệu quả hoạt đông, tăng uy
tín với khách hàng.
- Phẩm chất, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên tại Ngân hàng:
Cho vay đối với hộ nghèo là loại hình cho vay chứa đựng rủi ro rất cao do phần lớn
hộ nghèo là những người thiếu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, trình độ nhận thức
nhìn chung bị hạn chế. Do đó hoạt động cho vay đối với hộ nghèo đòi hỏi cán bộ

13


phải có trình độ cũng như năng lực chuyên môn cao mới có thể giảm thiểu rủi ro
cho vay. Mặt khác tâm lý người nghèo thường mặc cảm, vì vậy cần tạo ra sự gần

gũi giữa Ngân hàng với khách hàng, đồng thời người vay vốn cũng xem Ngân hàng
thật sự gần gũi, tin cậy và họ muốn giữ chữ tín với Ngân hàng.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ

14


2.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh huyện Phù Mỹ
2.1.1. Thông tin chung về Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
huyện Phù Mỹ
- Logo:

- Tên đầy đủ là: Ngân hàng Chính sách Xã Hội Chi nhánh huyện Phù Mỹ.
- Tên viết bằng tiếng Anh: Binh dinh province branch of social policies
bank
- Trụ sở: Đường Thanh Niên, Thị trấn Phù Mỹ, Huyện Phù Mỹ,
Tỉnh Bình Định.
- Điện thoại: 0563.755.845
- Fax

: 0563.855.661

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách Xã
hội Chi nhánh huyện Phù Mỹ
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, nước ta thực hiện lộ trình gia
nhập WTO đòi hỏi hệ thống tín dụng Việt Nam phải nhanh chóng cơ cấu lại hệ
thống ngân hàng, tách cho vay chính sách ra khỏi cho vay thương mại cho phù hợp

với thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nhà nước
vươn ra nắm giữ thị trường.
Trước đây, nguồn vốn cho vay ưu đãi của Nhà nước dành cho các đối
tượng chính sách xã hội do nhiều cơ quan hành chính Nhà nước và Ngân hàng
thương mại thực hiện theo các kênh khác nhau làm cho nguồn lực của Nhà
nước bị phân tán, cho vay chồng chéo, trùng lắp thậm chí cản trở lẫn nhau.

15


Chính vì sự bất cập ấy nên Nhà nước quyết định thống nhất quản lý nguồn vốn
cho vay dành cho các đối tượng chính sách vào một kênh duy nhất.
Để đáp ứng yêu cầu trên, Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, viết
tắt là NHCSXH Việt Nam (có tên tiếng Anh là Viet Nam Bank for Social
Policies) được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg Ngày 4 tháng 10
năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân Hàng phục vụ
người nghèo. Ngân hàng Chính sách Xã hội chính thức đi vào hoạt động từ
tháng 1 năm 2003. Việc thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội là điều kiện
để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc
làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ
sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa.
Ngân hàng Chính sách Xã hội là một pháp nhân, có con dấu, có tài sản và
hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, với vốn điều lệ ban đầu là
5.000 tỷ đồng và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời
kỳ. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
NHCSXH là một tổ chức cho vay của Nhà nước, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận, phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm
mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách Xã hội bao gồm: Hội đồng
quản trị tại Trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp tỉnh, thành phố
và hơn 660 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
Bộ máy điều hành của NHCSXH được thành lập ở cả 3 cấp đang tập
trung chỉ đạo triển khai việc huy động vốn và cho vay vốn đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác. Tính đến nay, hệ thống NHCSXH
bao gồm Hội sở chính ở Trung ương, Sở giao dịch, 64 chi nhánh cấp tỉnh,
thành phố và 608 phòng giao dịch cấp huyện và 8.500 điểm giao dịch xã,
phường. Hiện nay, NHCSXH đang triển khai nhiều giải pháp, phát huy kết quả
bước đầu, khắc phục một số tồn tại, vướng mắc, quyết tâm hoàn thành tốt
16


nhiệm vụ được giao, thật sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu trên mặt trận
xóa đói giảm nghèo, ổn định tình hình Chính trị - xã hội của đất nước.
Nằm trong hệ thống của NHCSXH Việt Nam, phòng giao dịch NHCSXH
huyện Phù Mỹ thuộc chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định cũng đã chính thức
đi vào hoạt động năm 2003. Qua hơn 10 năm hoạt động, phòng giao dịch đã có
sự phát triển cả về quy mô lẫn tổ chức:
- Về qui mô
Lúc đầu phòng giao dịch NHCSXH huyện phải thuê nhà dân để làm trụ
sở. Được sự quan tâm hỗ trợ của NHCSXH Trung ương, chi nhánh NHCSXH
tỉnh Bình Định, Uỷ ban nhân dân các cấp từ tỉnh đến huyện, NHCSXH Huyện
đã được hỗ trợ kinh phí xây dựng trụ sở làm việc hoàn thành và đưa vào hoạt
động năm 2008, được trang bị đầy đủ những trang thiết bị hiện đại phục vụ
cho hoạt động của ngân hàng.
- Về tổ chức
Là một tổ chức tín dụng đặc thù hoạt động không vì mục đích lợi nhuận,
do đó mô hình tổ chức của NHCSXH cũng có những đặc điểm riêng so với các
tổ chức cho vay khác. Mô hình quản lý và hoạt động của NHCSXH đã và đang

thực hiện trong thời gian qua. Đó là bộ máy quản lý, điều hành gồm 04 bộ
phận hợp thành: Hội đồng quản trị ở Trung ương, Ban đại diện Hội đồng quản
trị – NHCSXH tỉnh, huyện; Bộ phận cán bộ Ngân hàng chuyên trách làm
nghiệp vụ tác nghiệp; các tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ ủy thác cho
vay; các tổ Tiết kiệm và Vay vốn (do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập,
làm nhiệm vụ bình xét công khai, dân chủ để lựa chọn người có đủ điều kiện
vay vốn. Đây là mô hình hoàn toàn mới, đặc thù của NHCSXH nhằm thực
hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, xã hội hóa hoạt động cho vay ưu đãi). Đối
với huyện Phù Mỹ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân Huyện ký quyết định thành lập
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH huyện và phân công một đồng chí
Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện làm trưởng ban, các thành viên là lãnh
đạo các Phòng, tổ chức hội đoàn thể liên quan để kịp thời lãnh đạo, giám sát
mọi hoạt động của NHCSXH Huyện. Ban đại diện Hội đồng quản trị –
17


NHCSXH trong thời gian qua có các thành viên thuyên chuyển công tác nên
phải thay đổi nhân sự, và được kiện toàn lại theo Quyết định số 87/QĐ-UB
ngày 09/01/2006 của Uỷ ban nhân dân huyện Phù Mỹ, tổng số gồm 10 thành
viên. Trong những năm qua, Ban đại diện Hội đồng quản trị – NHCSXH
Huyện phát huy vai trò tham mưu với Uỷ ban nhân dân huyện để triển khai
thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của
Hội đồng quản trị – NHCSXH Việt Nam và giải quyết những vấn đề có liên
quan đến hoạt động của NHCSXH.
Trong quá trình triển khai mạng lưới tổ chức, Phòng giao dịch NHCSXH
huyện luôn nhận được sự quan tâm theo dõi, chỉ đạo, tạo điều kiện của lãnh
đạo Đảng và chính quyền địa phương các cấp nên đã nhanh chóng hình thành
mạng lưới tổ chức gồm 19 điểm giao dịch, trực báo tại xã, thị trấn. Phối hợp
với các tổ chức Chính trị - xã hội, Hội đoàn thể nhận ủy thác xây dựng được
312 tổ Tiết kiệm & vay vốn.

Mô hình tổ chức trên đã tạo điều kiện cho NHCSXH huyện tổ chức triển
khai và thực thi nhiệm vụ cho vay ưu đãi được Chính phủ giao nhằm tạo điều
kiện việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định an sinh xã hội.
Cũng là một Ngân hàng nhưng lại là một Ngân hàng đặc thù của Chính
phủ nên chức năng, nhiệm vụ của NHCSXH có điểm giống và khác so với các
Ngân hàng thương mại khác. Cụ thể là NHCSXH có các chức năng sau:
- Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và
tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
loại giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, cho vay trong và ngoài nước, vay
tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, vay Ngân hàng Nhà nước.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn của Chính phủ dành
cho chương trình cho vay xóa đói giảm nghèo và các chương trình khác.

18


- Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng
và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong
nước và nước ngoài.
- Mở khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước.
- NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên Ngân
hàng trong nước.
- NHCSXH được thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:
+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.

+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
+ Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ sản xuất kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợp đồng ủy thác.
2.1.3. Mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã
hội Chi nhánh huyện Phù Mỹ

Ban giám đốc
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy tại Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh Huyện Phù Mỹ
Tổ trưởng tổ
Kế hoạch - Nghiệp vụ

NV
tín
dụng

NV
tín
dụng

NV
tín
dụng

Tổ trưởng tổ
Kế toán – Ngân quỹ


19

Kế
toán
viên

Kế
toán
viên

Thủ
quỹ


( Nguồn: NHCSXH Chi nhánh huyện Phù Mỹ )
Chú thích:

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp

Hiện nay, phòng giao dịch NHCSXH huyện Phù Mỹ có tổng số 10 cán bộ
biên chế và 1 cán bộ ngoài biên chế. Mô hình tổ chức bộ máy của Phòng giao
dịch NHCSXH huyện Phù Mỹ được thể hiện thông qua sơ đồ trên.
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc: Ông Võ Văn An, chịu trách nhiệm chung và trực tiếp phụ
trách:
• Công tác tổ chức điều hành sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ cán bộ,
nhân viên trong đơn vị; công tác thi đua khen thưởng;
• Tổ Kế toán – Ngân quỹ.

• Công tác Kế toán, Ngân quỹ, chi tiêu tại NHCSXH huyện.
• Trực tiếp báo cáo theo yêu cầu của UBND huyện, Trưởng Ban đại diện
HĐQT – NHCSXH huyện, Ngân hàng Chính sách Xã hội cấp trên, đại diện
NHCSXH huyện trong quan hệ với các cơ quan trên địa bàn về các việc có
liên quan đến hoạt động của NHCSXH huyện (phối hợp với các tổ chức Chính
trị - Xã hội nhận uỷ thác trong hoạt động cho vay hộ nghèo và các đối tượng
chính sách).
• Quản lý xe ô tô vận hành, thực hiện quản lý mua sắm TSCĐ và công cụ
20


lao động trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ.
• Phụ trách theo dõi địa bàn 09 xã, thị trấn: Mỹ Châu, Mỹ Chánh Tây, Mỹ
Thắng, Mỹ Thọ, Mỹ Lợi, Mỹ Phong, Mỹ Lộc, Mỹ An và Thị Trấn Phù Mỹ.
+ Phó Giám đốc: Ông Trương Minh Thảo tham mưu giúp việc cho Giám
đốc và trực tiếp phụ trách:
• Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ tín dụng: Chỉ tiêu kế hoạch – Nghiệp vụ theo
các chương trình tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh huyện.
• Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ.
• Công tác giao dịch xã; Hoạt động điểm giao dịch xã.
• Trực tiếp phê duyệt cho vay các chương trình tín dụng đang thực hiện
• Tổng hợp số liệu, chuẩn bị nội dung chương trình họp Ban Đại diện
HĐQT – NHCSXH huyện, họp các tổ chức hội đoàn thể nhận ủy thác và báo
cáo tình hình hoạt động cho NHCSXH tỉnh theo định kỳ hằng quý, năm.
• Phụ trách địa bàn các xã, thị trấn gồm: Mỹ Tài, Mỹ Hiệp, Mỹ Quang, Mỹ
Chánh, Mỹ Cát, Mỹ Thành, Mỹ Đức, Mỹ Hòa, Mỹ Trinh và Thị trấn Bình Dương.
• Phối hợp với các Tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác để thực hiện cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
• Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc
- Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ: gồm có 05 người: Nguyễn Bích Phương,

Trần Minh Thành, Nguyễn Văn Mến, Nguyễn Thanh Tuấn và Nguyễn Văn
Chinh chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động tín dụng, cụ thể:
1. Tổ trưởng tổ kế hoạch - nghiệp vụ: phụ trách chung, trực tiếp chỉ đạo
điều hành mọi công việc của Tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ theo sự phân công của
Giám đốc; tham mưu Ban giám đốc trong công tác điều hành thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn huyện; ký
các hồ sơ cho vay, các báo cáo thuộc phạm vi được phân công phụ trách; phối hợp
Tổ Kế toán – Ngân quỹ thực hiện nhiệm vụ; phối hợp với Chính quyền các cấp,
21


các tổ chức Hội đoàn thể huyện, các xã, thị trấn nhận làm ủy thác, các tổ TK&VV
làm ủy nhiệm trên địa bàn triển khai thực hiện công tác cho vay, thu nợ, thu lãi và
thu tiền gửi tiết kiệm của hộ vay và xử lý những tồn tại phát sinh nếu có; chịu trách
nhiệm theo dõi các điểm giao dịch, chỉ đạo cán bộ trong tổ Kế hoạch – Nghiệp vụ
thực hiện họp giao ban định kỳ hằng tháng tại các xã, thị trấn đầy đủ; tổng hợp,
làm các loại báo cáo (gồm báo cáo lời, báo cáo số liệu) tháng, quý như: Báo cáo
tình hình hoạt động NHCSXH, Báo cáo kết quả ủy thác cho vay…
2. Cán bộ tín dụng (gồm 04 người) trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tham mưu cho Ban giám đốc, tổ KH – NV trong công tác tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được phân
công, theo dõi cho vay; theo dõi các điểm giao dịch xã, tổng hợp tình hình, chuẩn
bị số liệu, tổ chức họp giao ban định kỳ hàng tháng; phối hợp với các Hội đoàn thể
huyện, xã, thị trấn, các tổ TK&VV, chính quyền địa phương thực hiện công tác
cho vay, thu nợ, thu lãi và thu tiền gửi tiết kiệm của tổ vay vốn và xử lý những tồn
tại phát sinh nếu có…phối hợp giúp đỡ các đơn vị nhận làm dịch vụ ủy thác vay
gồm: Hội liên hiệp phụ nữ, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân,
Hội cựu chiến binh; nhận hồ sơ tín dụng cho vay nghèo và tất cả các chương trình
tín dụng ở xã 19 xã, thị trấn.
- Tổ Kế Toán - Ngân quỹ

1. Tổ trưởng tổ kế toán - ngân quỹ quản lý và chịu trách nhiệm về hoạt
động của tổ Kế toán – Ngân quỹ; trực tiếp chỉ đạo điều hành hoạt động công
việc của tổ Kế toán – Ngân quỹ theo sự phân công của Giám đốc, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về các chỉ đạo của mình; tham mưu Giám đốc trong
công tác xây dựng lập và điều hành thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tài chính hàng
tháng, quý và năm trên địa bàn huyện; thực hiện thanh toán chi tiêu nội bộ,
mua sắm tài sản công cụ lao động, tài sản cố định, thanh toán lương và các
khoản phụ cấp khác cho cán bộ nhân viên; chịu trách nhiệm chung, kiểm tra,
kiểm soát, đóng, lưu giữ chứng từ; in, sắp xếp sổ kế toán chi tiết, cập nhật
chương trình vào máy tính trung tâm, kiểm tra khoá sổ, cập nhật cuối ngày,
thuế thu nhập cá nhân, kế toán chi tiêu nội bộ và các báo cáo phát sinh.

22


2. Kế toán viên thực hiện các công việc liên quan đến kế toán cho vay;
thu nợ; tiền gửi tiết kiệm tất cả các chương trình; thực hiện hoạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đúng quy trình hướng dẫn, cập nhật số liệu chính
xác, đầy đủ, kịp thời, chứng từ gốc đảm bảo hợp lý, hợp lệ; kế toán vật liệu;
kế toán tiền lương; kế toán tài sản; kế toán tiền gửi; báo cáo tiền lương; báo
cáo phí ủy thác cho vay thông thường, nhập xuất dữ liệu đi giao dịch xã; phụ
trách nhập xuất dữ liệu giao dịch xã, kế toán cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiền
gửi tiết kiệm của các hộ vay tại các xã, thị trấn; tham gia giao dịch lưu động
theo sự phân công của Giám đốc.
3. Thủ quỹ làm nhiệm vụ kho quỹ, thực hiện ghi chép sổ sách đầy đủ, kiểm
đếm thu, chi tiền mặt phải đảm bảo chính xác và phát hiện được tiền giả, kém chất
lượng để xử lý, thực hiện thu - chi tiền mặt đúng quy trình, quy định. Phiếu thu,
phiếu chi có đầy đủ chữ ký của các thành phần mới thực hiện thu; thực hiện đúng
quy trình ra vào kho, mở đóng theo quy định, quản lý chìa khó cữa kho, các két, tủ
sắt, chìa khóa kho đúng quy định, đảm bảo an toàn kho quỹ; trực tiếp mua văn

phòng phẩm cho cơ quan theo dự trù đã phê duyệt và theo dõi quản lý nhập xuất
kho vật liệu, văn phòng phẩm và phối hợp với kế toán viên để làm thủ tục thanh
toán tiền mua vật liệu, văn phòng phẩm, trả tiền điện, nước đơn vị; thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc và tổ Kế toán – Ngân quỹ…
4. Bảo vệ (gồm 1 người) làm nhiệm vụ bảo vệ, quản lý cơ sở vật chất…
tại Ngân hàng.
2.1.4. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh
huyện Phù Mỹ trong giai đoạn 2011 – 2013
Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành lập nhằm thực hiện các chính sách
tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoạt động của
Ngân hàng Chính sách Xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận, được Nhà nước đảm
bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Một là, huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và
23


tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kì hạn, không kì hạn, tổ chức huy động
tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.
- Hai là, cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Theo Quyết định của Chính Phủ, hiện nay Ngân hàng Chính sách Xã hội
thực hiện 20 chương trình cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Do đặc điểm của địa phương, hiện tại Ngân hàng Chính sách
Xã hội Chi nhánh huyện Phù Mỹ chỉ áp dụng cho vay 10 chương trình cho vay
sau:
• Chương trình cho vay hộ nghèo
• Chương trình cho vay hộ cận nghèo
• Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở
• Chương trình cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

• Chương trình cho vay giải quyết việc làm
• Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
• Chương trình cho vay xuất khẩu lao động
• Chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn
• Chương trình cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB3)
• Chương trình cho vay Thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn
- Ba là, thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
- Bốn là, tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ
dành cho chương trình cho vay xoá đói giảm nghèo và các chương trình khác.
- Năm là, tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền
địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho v ay theo các chương
trình dự án.

24


Qua hơn 10 năm hoạt động, công tác cho vay của NHCSXH đã có rất
nhiều cố gắng bám sát chủ trương, mục tiêu phát triển kinh tế và Xóa đói giảm
nghèo của Đảng, Nhà nước, xây dựng cơ chế chính sách, ban hành các văn bản
chỉ đạo nghiệp vụ của Trung ương sát với thực tiễn cơ sở nhằm thực hiện cho
vay đúng đối tượng, tiền đến tay người nghèo, đạt được hiệu quả trong công
tác đầu tư.
Bên cạnh hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Chính sách là huy động vốn và
cho vay, NHCSXH cũng thực hiện một số hoạt động khác như cung cấp các dịch
vụ thanh toán cho khách hàng, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, dịch vụ
chuyển tiền, kho quỷ, bảo lãnh, cho vay đồng tài trợ, hợp tác quốc tế trong tín
dụng phát triển…và các dịch vụ ngân hàng thích hợp khác.
Năm 2003 khi mới thành lập đi vào hoạt động, Ngân hàng Chính sách Xã hội
huyện chỉ nhận bàn giao hai chương trình tín dụng chính sách: Chương trình cho
vay hộ nghèo từ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn; chương trình cho

vay giải quyết về việc làm từ kho bạc Nhà nước. Sau hơn 10 năm hoạt động đến
nay đã triển khai thực hiện cho vay 10 chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ
giao, gồm: Cho vay hộ nghèo; cho vay hộ cận nghèo; cho vay giải quyết việc làm;
cho vay xuất khẩu lao động; cho vay học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn;
cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; cho vay dự án phát triển
nghành lâm nghiệp; cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn; cho vay hộ
nghèo về nhà ở và cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
Trong 11 năm qua (2003 - 2013) thực hiện cho vay tín dụng ưu đãi còn gặp
nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh huyện Phù Mỹ đã
triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng cho vay, và đạt được một số kết quả
nhất định.
Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả tài chính của Ngân hàng Chính sách Xã hội
Chi nhánh huyện Phù Mỹ giai đoạn năm 2011 - 2013
(ĐVT: Triệu đồng)
TT

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

25

So sánh

So sánh



×