Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG tín DỤNG TRUNG và dài hạn tại sở GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 71 trang )

Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
Lời nói đầu
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua
gần 15 năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng bớc vơn lên, bớc đầu khẳng
định đợc uy tín, chinh phục đợc mọi khách hàng, chiếm lĩnh thị trờng lớn,
ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trờng quốc tế. Hiện
nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình
đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và
phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp trong nớc cũng nh nớc ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất.
Theo tính toán và dự báo nhu cầu vốn cho đầu t phát triển trong tơng
lai gần nhu cầu về vốn sẽ rất lớn để tạo ra nănglực sản xuất mới và nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, vốn
đầu t từ ngân sách mà nhà nớc có thể trực tiếp bố trí từ 35% đến 39%, còn
lại sẽ huy động từ nhiều nguồn vốn vay dới nhiều hình thức... Nh vậy nhu
cầu vốn tín dụng trung dài hạn của các thành phần kinh tế nhằm xây
dựng mới, đổi mới công nghệ, cải tạo và mở rộng sản xuất trong thời gian
tới là rất lớn...Các tổ chức tín dụng hình thành mạng lới trên hầu khắp các
địa bàn cả nớc. Ngoài hệ thống ngân hàng thơng mại quốc doanh còn có
các ngân hàng thơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh... Nghiệp vụ ngân
hàng cũng đợc đổi mới và từng bớc hiện đại hoá, tiếp cận với công nghệ và
thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng, ngân hàng
đã phần lớn thoả mãn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự
nghiệp phát triển kinh tế đất nớc. Ngày nay ngân hàng đã trở thành một mắt
xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn
thị trờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo môi trờng đầu t thuận lợi,
tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển thị trờng ngoại hối.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kì mới chuyển
đổi sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh tế cha ổn định, môi trờng pháp lí


đang dần đợc thực hiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng
mại đang gặp nhiều khó khăn, nhất là chất lợng tín dụng trung dài hạn
cha cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Nh vậy việc nâng cao
chất lợng tín dụng trung dài hạn là nhiệm vụ cơ bản, thờng xuyên của
ngành ngân hàng. Vấn đề càng trở nên cần thiết và bức xúc với hệ thống
NHNNo có thị trờng tín dụng chủ yếu là khu vực nông thôn.
Xuất phát từ quan điểm đó, qua thời gian khảo sát khảo sát thực tế tại
SGD NHNo kết hợp với những lí thuyết đợc trang bị tại nhà trờng, em đã
lựa chọn đề tài : Nâng cao chất lợng tín dụng trung & dài hạn tại SGD
NHNo&PTNT mục đích là nghiên cứu và luận giải những vấn đề lí
luận, thực tiễn để khẳng định : Việc nâng cao chất lợng tín dụng trung &

1


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
dài hạn là một nhu cầu cấp thiết để đất nớc từng bớc hội nhập vào nền kinh
tế.
Bài viết chia làm 3 chơng:

Chơng 1 : Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng
trung & dài hạn tại NHTM

Chơng 2 : Thực trạng chất lợng tín dụng trung &
dài hạn tại SDG NHNo&PTNT VN

Chơng 3 : Giảp pháp năng cao chất lợng tín dụng
trung & dài hạn tại SDGNHNo&PTNTVN

2



Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
chơng I

Phơng pháp đánh giá
chất lợng tín dụng trung & dài hạn tại NHTM

I/ Tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
1.Tín dụng Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh
tế.
-Tín dụng đợc coi là mối quan hiện vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho
vay và ngời đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời
gian nhất định. Hay nói một cách khác : Tín dụng là một phạm trù kinh tế
phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhờng quyền sử dụng một khối lợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay
một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi
suất, cách thức vay mợn và thu hồi.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu hàng hoá cao
hơn giá bán trao ngay, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem
bán chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diến ra giữa các đơn vị liên quan trực
tiếp với nhau. Vì vậy nó không đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng
tăng của nền sản xuất hàng hoá .Mặt khác, do đặc điểm tuần hoàn vốn trong
quá trình tái sản xuất, xã hội thờng xuyên xuất hiện hiện tợng thừa vốn tạm
thời ở các tổ chức cá nhân này và nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân
khác. Hiện tợng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian.
Trong khi đó số lợng các khoản thu nhập và chi tiêu ở các tổ chức cá nhân
trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành liên tục. Vậy để khắc
phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh
tiền tệ mới có khả năng giải quyết đợc những mâu thuẫn đó.
Vậy tín dụng ngân hàng là gì ?

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là
ngân hàng một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một
bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai
trò vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay.
Với t cách là ngời đi vay : ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh
nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để
huy động vốn trong xã hội
Với t cách là ngời cho vay : Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần đợc bổ sung
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân
hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu
tái sản xuất xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó
luôn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và
kịp thời.
3


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
Có thể thấy rõ hơn khái niệm về tín dụng ngân hàng qua ví dụ sau :
Tiến tới Seagame 22 lần đầu tiên tổ chức tại Việt Nam, số lợng khách
du lịch cũng nh cổ động viên rất lớn. Nếu biết tận dụng cơ hội này thì việc
xây dựng nên khách sạn không những đem lại lợi nhuận cho chính bản
thân mà còn đem lại sự phát triển cho nền kinh tế. Nhng để xây dựng đợc
khách sạn đủ khả năng cạnh tranh thì cần có lợng vốn rất lớn mà nguồn vốn
của chính bản thân thì không thể đáp ứng. Trong khi đó có một số ngời
khác có món tiết kiệm do tích luỹ đợc trong nhiều năm, tạm gọi là lợng tiền
nhàn rỗi. Nếu 2 bên gặp đợc nhau và bên đối tác sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
vốn thì kế hoạch sẽ trở thành hiện thực. Tuy nhiên, khả năng gặp mặt giữa 2

bên có xảy ra không? Trong nền kinh tế thị trờng, hàng ngày hàng giờ
không biết xảy ra bao nhiêu mối quan hệ nh vậy. Nó đã hình thành nên :
một bên là những ngời có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên
kia là những ngời có nhu cầu vay cho đầu t phát triển. Nh vậy nảy sinh vấn
đề là làm nh thế nào để họ có thể tìm gặp đợc nhau và làm thế nào để cùng
một lúc thoả mãn đợc nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn
tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong xã hội. Không phải bất kì ai cũng có
khả năng hoặc đầu t vay vốn trên thị trờng tài chính, ngoài ra khi giao dịch
trên thị trờng tài chính đòi hỏi chi phí về tiền bạc và thời gian rất lớn. Do đó
các ngân hàng thơng mại với chức năng cơ bản là trung gian tài chính, hoạt
động nh một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn
tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết đợc những vấn đề nẩy sinh trên.
Đồng thời với t cách là một trung gian, tín dụng ngân hàng đóng vai trò là
ngời môi giới giữa một bên là ngời có tiền cho vay và một bên là ngời có
nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng bằng những biện pháp kinh tế
năng động và áp dụng các phơng pháp kĩ thuật theo hớng hiện đại tiên tiến,
ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm
dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu
vốn trong sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những
đồng tiền tạm thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng
tiền phân tán thành nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh.
Qua đó thúc đầy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày
càng phát triển.
2.Các hình thức tín dụng ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hớng tự do hoá,
các ngân hàng phải luôn nghiên cứu và đa ra các hình thức tín dụng khác
nhau để có thể đáp ứng một cách tốt nhất quá trình tái sản xuất, từ đó đa
dạng hoá danh mục đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi
nhuận và thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các

hình thức tín dụng ngân hàng.
-Căn cứ vào mục đích sử dụng
4


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
+Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thơng
mại dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại : là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thơng
mại, dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất : phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động...
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân : Là loại cho vay để đáp ứng các nhu
cầu tiêu dùng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn
thực hiện cho vay để trang trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua
phát hành thẻ tín dụng.
- Căn cứ vào tài sản thế chấp
+Cho vay có tài sản thế chấp : Ngân hàng căn cứ vào tài sản của
khách hàng để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
Cho vay cầm cố : Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách
hàng mang đến cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng
bảo quản. Trong suốt thời gian cầm cố, khách hàng không đợc sử dụng nhợng bán, cho thuê...
Cho vay thế chấp : là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của
khách hàng để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không
cần mang đến ngân hàng, khách hàng có quyền sử dụng nhng không có
quyền bán và cho thuê.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp ( Tín chấp ) : Ngân hàng cho
vay trên cơ sở tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của

khách hàng. Ngoài ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh
bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cho cá nhân, hộ gia
đình nghèo vay vốn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
+ Cho vay bằng tiền : Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín
dụng đợc cung cấp bằng tiền : thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp..
+ Cho vay bằng tài sản : Phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
+ Cho vay trực tiếp : ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và
khách hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho ngân hàng.
+Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời
hạn thanh toán
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
+ Tín dụng ngắn hạn
+ Tín dụng trung hạn
+ Tín dụng dài hạn
5


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
II/Vai trò của tín dụng trung & dài hạn đối với nền kinh tế

1. Tín dụng trung dài hạn
Là những khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng với mục đích là sửa
chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kĩ thuật hợp lí hóa sản
xuất, đổi mới công nghệ và xây dựng những công trình mới

2.Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
2.1Tính rủi ro lớn.

Bản chất của tín dụng trung và dài hạn khác so với tín dụng ngắn hạn
là ở thời hạn cho vay dài hơn. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhu cầu thanh
toán ngắn hạn do đó có tính lỏng cao, có thể xem nh là một bộ phận đảm
bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Trái lại, tín dụng dài hạn thờng đợc
đầu t vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị
khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại, tức là các dự án cha có
khả năng sinh lời trong thời gian ngắn nên thời hạn của các khoản tín dụng
này thờng dài và chỉ đợc hoàn trả khi xuất hiện nguồn thu từ dự án, mà thời
hạn cho vay càng dài thì tính rủi ro càng cao.
2.2Lãi suất cao
Đặc điểm này thực chất là hệ quả của đặc điểm trên. Một khoản vay
chứa đựng nhiều rủi ro hơn chắc chắn phải trả lãi suất cao hơn để có thể bù
đắp cho những rủi ro có thể xảy ra.
3. Các vấn đề cơ bản của tín dụng trung và dài hạn
3.1 Nguồn cho vay trung và dài hạn
-Vốn tự có và các quỹ của ngân hàng
- Vốn huy động trong nớc và nớc ngoài từ 1 năm trở lên : bằng cách phát
hành kì phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi định kì dài hạn.
- Một phần vốn huy động trong nớc có thời hạn dới 1 năm : trên cơ sở quy
định của thống đốc ngân hàng nhà nớc, mức độ trích phụ thuộc vào tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kì
- Vốn uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chơng trình hoặc dự án đầu t
của nhà nớc, của các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nớc.
3.2 Đối tợng cho vay trung và dài hạn
Đó là các chi phí cấu thành trong tổng mức đầu t của dự án đầu t xây
dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kĩ thuật, ứng dụng khoa học
công nghệ bao gồm : giá trị vật t, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao,
sáng chế và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê và chuyển nhợng đất
đai, giá thuê mua các tài sản khác trong khuôn khổ luật định, chi phí mua
bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu t và các chi phí khác.

6


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
Mức cho vay đối với một d án đầu t bằng tổng mức vốn đầu t của dự
án trừ đi vốn tự đầu t cho dự án của bên vay, nhng tối đa bằng 70% giá trị
tài sản thế chấp, cầm cố.
3.3 Thời hạn cho vay trung và dài hạn.
- Thời hạn cho vay là thời gian đợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền
vay cho đến khi bắt đầu trả nợ gốc và lãi tiền vay đã đợc thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
- Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng tới 60 tháng.
- Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng nhng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập của giấy phép kinh doanh đối với
pháp nhân, không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống.
3.4 Các hình thức tín dụng trung dài hạn
Ngày nay, về mặt hình thức, tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn
thuần là việc phát tiền vay với thời hạn trên 1 năm mà nó tiềm ẩn dới nhiều
hình thức, trong đó có thể các hình thức phổ biến sau :
Cho vay theo kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của doanh nghiệp là
loại cho vay đợc thực hiện theo phơng pháp cho vay, thông thờng dựa trên
cơ sở nhu cầu vốn vay của từng công trình, hạng mục công trình đợc xác
định trong kế hoạch đầu t xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
Cho vay theo dự án là một phơng pháp cho vay dựa trên một văn bản
hoàn chỉnh về vay vốn và trả nợ đợc nghiên cứu, soạn thảo, xét duyệt, kí kết
giữa ngời đi vay và ngân hàng, đồng thời dựa trên các căn cứ khoa học kĩ
thuật phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của nhà nớc.
Tín dụng tuần hoàn : Là phơng thức cho vay dựa vào chu kì sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi
thời hạn của hợp đồng đợc kéo dài trên 1 năm và khi đó ngời vay có thể rút

tiền ra bất cứ khi nào, miễn là phải cam kết trả nợ ngay khi có nguồn thu
trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Tín dụng thuê mua : Là một trong những hình thức tài trợ vốn trung
và dài hạn nhng bằng tài sản thay vì bằng tiền thông qua một hợp đồng tín
dụng thuê mua. Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài sản
cố định và giữ quyền sở hữu, bên vay kí một hợp đồng thuê mua tài sản và
trả góp giá trị tài sản cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị tài sản hoặc là
cho đến khi hết thời hạn hợp đồng. Tài sản sau khi cho thuê thì có thể đợc
bán lại cho bên đi thuê.
3.5 Điều kiện vay vốn.
( Theo điều 7 của quy chế cho vay đối với tổ chức tín dụng)
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật :
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết

7


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
- Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hớng dẫn của NHNNVN
3.6 Quy trình thẩm định và cho vay dự án đầu t trung, dài hạn.
3.6.1 Thẩm định t cách pháp nhân của doanh nghiệp
-Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
- Quyết định bổ nhiệm đại diện pháp nhân của doanh nghiệp ( Tổng giám
đốc; giám đốc )

- Quyết định bổ nhiệm kế toán trởng
- Điều lệ tổ chức và hoạt động
3.6.2 Thẩm định hồ sơ kinh tế của doanh nghiệp
- Giấy phép đăng kí kinh doanh
- Giấy phép hành nghề ( nếu có)
- Đăng kí mã số thuế, mã số xuất nhập khẩu
3.6.3 Thẩm định năng lực tài chính của doanh nghiệp
- Căn cứ vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp ít nhất 02 năm liền kề với
thời điểm xin vay
- Đánh giá năng lực tài chính thông qua các hệ số tài chính, chú ý làm rõ
một số chỉ tiêu nh nguồn vốn CSH, giá trị TSCĐ, công nợ phải thu, phải trả,
d nợ ngân hàng, vốn hoạt động thuần...
3.6.4 Thẩm định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính
- Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận
- Năng lực thực hiện của doanh nghiệp đối với dự án xin vay.
3.6.5 .Thẩm định dự án
-Căn cứ pháp lý của dự án
- Phân tích khả năng đáp ứng thị trờng của dự án có tính đến các dối thủ
cạnh tranh ( dự báo cho cả vòng đời dự án)
- Thẩm định các phơng án khả năng của dự án
- Thẩm định công nghệ của dự án, tác động của dự án tới môi trờng
- Khả năng tổ chức, quản lý dự án của chủ đầu t
-Thẩm định tính chính xác của giá trị dự toán từng hạng mục ( căn cứ vào
định mức kinh tế kỹ thuật của ngành, của địa phơng), giá trị dự phòng.
- Thẩm định chi phí vận hành dự án hàng năm
- Xác định tổng mức đầu t của dự án
- Phân tích hiệu quả kinh tế tài chính của dự án (Dựa vào các chỉ số
NPV,IRR, thời gian hoàn vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao, công suất hoạt
động hoà vốn, độ nhạy của dự án...)

- Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ( chỉ số doanh lợi, khả năng
giải quyết việc làm, nộp ngân sách, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại
địa phơng...)
8


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
3.6.5 Quy trình tài trợ vốn của ngân hàng đối với dự án
- Trên cơ sở các kết quả thẩm định nói trên, sơ bộ đánh giá xem có thể tài
trợ vốn cho dự án đợc hay không ?
- Nếu đợc, tiến hành đàm phán với doanh nghiệp về các nội dung chủ yếu
sau :
+ Mức tài trợ vốn tối đa cho dự án ( tối đa 85% tổng mức đầu t của dự
án)
+Đồng tiền cho vay
+ Lãi suất cho vay ( phù hợp với quy định của NHNNo&PTNTVN)
+ Thời hạn cho vay
+ Phơng thức giải ngân
+ Phơng thức trả nợ/ kì hạn trả nợ
+Phơng thức bảo đảm tiền vay ( bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh của
bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, không bảo đảm
bằng tài sản)
+ Nội dung chủ yếu các điều khoản của Hợp đồng tín dụng và hợp
đồng bảo đảm tiền vay.
4.Vai trò
Với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các NHTM, ta có thể thấy
tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng nh thế nào đối với sự vận hành của
một nền kinh tế, trong đó tín dụng trung và dài hạn có vai trò đặc biệt quan
trọng cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
4.1 Tín dụng trung và dài hạn giúp các doanh nghiệp có khả năng đổi mới

công nghệ, mở rộng sản xuất.
Đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định sự tồn tại,phát triển bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế : Doanh nghiệp nhà nớc, công ty cổ phần, công ty
liên doanh, công ty t nhân, hợp tác xã... Trong cơ chế thị trờng, với sự cạnh
tranh gay gắt, quyết liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn phải đặt mình trớc
sự đổi mới về sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho thị trờng. Điều này đồng
nghĩa với doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới đầu t trang thiết bị hiện
đại, mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm thì mới
thắng đợc trong cạnh tranh và chiếm lĩnh đợc thị trờng. Do đó, vấn đề đầu t
cho phát triển, sản xuất đợc đa ra nh một yêu cầu bức thiết đối với mỗi
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, ngoài nguồn vốn ngân
sách hạn hẹp, họ phải chủ động tìm kiếm các nguồn vốn trung và dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới, phát triển và mở rộng sản xuất đảm bảo giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Còn đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, nguồn vốn tự có ban đầu phải đợc hỗ trợ bằng nguồn vốn bên ngoài.
Về lí thuyết, có thể huy động vốn trung và dài hạn bằng 2 cách chủ yếu sau:
- Phát hành cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng chứng khoán
- Vay ngân hàng
ở các nớc kinh tế phát triển, cách thứ nhất tỏ ra u thế hơn. Đây là thị
trờng vốn dài hạn rất có hiệu quả. Khi có nhu cầu đầu t mới, công ty có thể
9


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra thị trờng, với chi phí phát hành thấp, hay
công ty có thể thuê ngân hàng đầu t làm đại lý bán hộ hay bao tiêu số cổ
phiếu phát hành. Lãi trả cho mỗi cổ phiếu là do công ty chủ động quyết
định, công ty càng có uy tín trong kinh doanh thì trị giá cổ phiếu càng lớn,
thu hút đợc nhiều cổ đông.Thậm chí công ty có thể phát hành trái phiếu đợt
này để thanh toán cho đợt phát hành trớc. Nếu sử dụng cách này, lãi trả cho

cổ phiếu thấp hơn lãi suất ngân hàng vì phần lớn các cổ đông trông chờ vào
thị giá cổ phiếu tăng trong tơng lai chứ không phải là một khoản cổ tức nho
nhỏ. Hơn nữa, khối lợng cổ phiếu phát hành là tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn
trung và dài hạn của công ty, chứ không bị lệ thuộc vào hạn mức tín dụng
của ngân hàng
Song ở nớc ta hiện nay, sự hoạt động của thị trờng chứng khoán cha
thực sự đa dạng và mang tính hiệu quả cao. Đối tợng phát hành mới chỉ là
các Ngân hàng và một số ít các công ty, doanh nghiệp có uy tín. Mặt khác,
khuôn khổ pháp lý, môi trờng kinh tế, thói quen, tâm lý của dân chúng cha
cho phép lu hành cổ phiếu, trái phiếu một cách rộng rãi để thị trờng này trở
thành thị trờng vốn trung và dài hạn tiềm năng, hoạt động có hiệu quả. Do
vậy, doanh nghiệp không còn cách nào khác là tìm đến ngân hàng. Lúc này
tín dụng trung và dài hạn thực sự trở thành bà đỡ cho những dự án đầu t
chiều sâu, phát triển sản xuất, hiện đại hoá doanh nghiệp.
Mục đích của tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh
nghiệp là đầu t vào mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
trang thiết bị công nghệ hiện đại, tức là đầu t theo chiều sâu nên ta có thể
thấy tác động trực tiếp của tín dụng trung và dài hạn đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản cố định hình thành từ vốn vay dài hạn sẽ
cải tạo, nâng cấp hiện đại hoá cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính nhờ công nghệ hiện đại mà doanh nghiệp có thể nâng cao đợc năng
suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, dẫn đến sản phẩm sản xuất ra có
tính hấp dẫn thu hút khách hàng, sẽ thúc đẩy chiếm lĩnh thị trờng. Kết quả
là tăng khả năng sinh lời, tăng thu nhập cho ngời lao động đồng thời các
khoản thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc nh thuế thu nhập, VAT cũng tăng.
4.2 Có tác động trực tiếp tới chính bản thân ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng,
đóng góp một phần quan trọng của tín dụng ngân hàng. Khi ngân hàng có
khả năng cung ứng vốn cho phơng án kinh doanh lớn, chơng trình kinh tế
hoặc dự án tầm cỡ thì càng nâng cao vị thế của ngân hàng và đa dạng các

mối quan hệ đối ngoại.
4.3 Tác động của tín dụng trung và dài hạn đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ một nớc nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nông nghiệp là
chủ yếu, nền kinh tế nớc ta gặp vô vàn khó khăn trong công cuộc công
10


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để có thể thực sự vững bớc hội nhập trong nền
kinh tế thì nhu cầu về vốn, nhất là vốn trung dài hạn là rất lớn.
Ví dụ nh trong lĩnh vc đổi mới công nghệ, tín dụng trung và dài hạn
làm cho quá trình chuyển giao công nghệ giữa các nớc đợc thực hiện nhanh
hơn. Đối với những nớc nhập khẩu công nghệ có thể nhanh chóng xây dựng
đợc nền sản xuất có nền công nghệ tiên tiến, mà các nớc đi trớc trong lĩnh
vực đó phải mất hàng chục năm, thậm chí hàng trăm năm.
Trong điều kiện thị trờng vốn của ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện
tại và thời gian tới tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng vẫn đóng vai trò
quyết định cho tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy,
nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn là điều kiện cần thiết góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nớc.
III/ Phơng pháp đánh giá chất lợng tín dụng
trung -dài hạn của NHTM và các nhân tố ảnh hởng.

1.Chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày
càng phát triển thì cạnh tranh ngày càng găy gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3
phơng diện : Chất lợng, số lợng, giá cả trong đó chất lợng đóng vai trò quan
trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao chiếm lĩnh thị trờng. Vậy chất lợng
tín dụng ngân hàng nh thế nào?

Chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu
cầu của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế
rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội.
Chất lợng tín dụng trung dài hạn là chất lợng tín dụng của các
món vay có thời hạn trên 1 năm.. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa phải tạo
ra hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.
Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong
hoạt động.. Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích, đánh giá
đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên
nhân của những tồn tại về chất lợng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm đợc
các biện pháp quản lí thích hợp để có thể đững vững trong nền kinh tế thị trờng hoạt động sôi động và có sự cạnh tranh găy gắt.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
Nếu nhìn từ phơng diện chủ thể tham gia, một quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng và khách hàng thì đơn giản chỉ là quan hệ giữa ngời cho vay và
ngời đi vay. Ngời đi vay có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Ngời cho vay có trách nhiệm giải ngân đúng quy trình. Và nh vậy, giữa hai
11


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
chủ thể đã hoàn thành trách nhiệm với nhau. Nhng xét một cách tổng thể,
quan hệ tín dụng không chỉ có vậy mà nó còn đặt trong mối quan hệ với các
mặt khác nhau của xã hội. Chính vì vậy, khi đánh giá chất lợng tín dụng nói
chung và chất lợng tín dụng trung dài hạn nói riêng không chỉ dựa vào
một số chỉ tiêu mà có thể bao quát đợc hết. Nhng xét về mặt lí thuyết, ngời
ta dựa vào một số chỉ tiêu mang tính chất cơ bản, phản ánh khái quát về
thực trạng khoản tín dụng. Chất lợng tín dụng trung dài hạn biểu hiện
qua hai nhóm chỉ tiêu định tính và định lợng

2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
- Nhóm chỉ tiêu định tính đợc thể hiện qua các quy chế, chế độ thể lệ tín
dụng.
- Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc căn bản và chung nhất, đó là
+Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng
Những nguyên tắc này đã đợc trải qua các thời đại khác nhau, tồn tại
dới nhiều phơng thức sản xuất và đợc đúc kết thành chuẩn tắc. Chúng hình
thành nh một quy luật phát triển nội tại của tín dụng, là điều luật bất khả vi
phạm, tớc bỏ, tách rời trong quan hệ tín dụng. Các nguyên tắc ấy tạo nên sự
vững chắc cho tín dụng. Vì vậy, một trong các nguyên tắc bị coi nhẹ hoặc
nhấn mạnh sẽ gây sự mất thăng bằng đó. Và kết quả tất yếu là sự phá vỡ
trong quan hệ tín dụng, làm tiêu tan dần vai trò tác dụng của nó, trở thành
vật cản kìm hãm hoặc đẩy lùi sự phát triển của nền kinh tế.
Do vậy, chất lợng tín dụng trung dài hạn gắn bó chặt chẽ và bắt
nguồn từ chất lợng tuân thủ các nguyên tắc tín dụng. Thái độ chấp hành sẽ
chi phối đến hoạt động khác. Việc thẩm định, thanh tra, kiểm soát trớc,
trong và sau khi cho vay nhằm phát hiện vấn đề nảy sinh trong tín dụng các
điều kiện kèm theo cũng xuất phát từ việc tôn trọng các nguyên tắc đó.
Thông qua thái độ, cung cách tổ chức đảm bảo cho việc thực hiện các
nguyên tắc ta có thể có những đánh giá bớc đầu về chất lợng tín dụng. Chất
lợng tín dụng thể hiện kết quả thực hiện trọn vẹn hai nguyên tắc tín dụng,
đợc phản ánh bởi hiệu quả kinh doanh của từng tổ chức kinh tế, tốc độ tăng
trởng kinh tế và phát triển xã hội qua từng giai đoạn
2.2 Nhóm chỉ tiêu định lợng
- Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn


12


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài
hạn. Lợi nhuận ở đây phải hiểu là chênh lệch giữa chi phí đầu vào( tức lãi
suất huy động) và thu nhập từ lãi suất cho vay của tín dụng trung dài
hạn. Xét cho cùng thì khoản tín dụng dù không có nợ quá hạn, nợ quá hạn
khó đòi thì cũng chỉ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu
này đặc biệt quan trọng với các ngân hàng cha phát triển các dịch vụ ngân
hàng thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu.
Tuy nhiên đối với một số dự án trung dài hạn theo kế hoạch
nhà nớc thì chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh chất lợng
tín dụng trung dài hạn. Vì mục tiêu kinh tế xã hội hay chiến lợc phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, những ngành công nghiệp non trẻ
thì đôi khi mục tiêu lợi nhuận không phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận
không phản ánh thực chất của khoản tín dụng.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn
Thu nợ trung dài hạn
Tổng d nợ trung dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của ngân hàng theo kế hoạch
trong hợp đồng tín dụng ở mức nào. Nếu vòng quay vốn lớn chứng tỏ ngân
hàng thu hồi đợc vốn, hoạt động tín dụng có hiệu quả. Trong trờng hợp ngợc lại, chỉ tiêu đó báo động cho ngân hàng về những bất ổn có thể xảy ra
trong quá trình thu hồi vốn. Từ đó, Ngân hàng sớm có biện pháp đôn đốc
khách hàng, kịp thời ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời , đây cũng là
cơ sở cho quyết định cho vay trong những quan hệ tín dụng tiếp theo.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn

Đến kì hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên vay không đủ tiền để trả và
không đợc gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh mặt trái của chất lợng tín dụng trung dài
hạn. Nợ quá hạn rõ ràng là điều không mong muốn của các Ngân hàng nhng NHNo cũng không căn cứ vào chỉ tiêu này làm thớc đo chuẩn để đánh
giá chất lợng tín dụng của món vay. Không phải cứ nợ quá hạn cao thì đã
đánh giá chất lợng tín dụng không tốt, không có khả năng thu hồi nợ và ngợc lại. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng hạ thấp nhất tỷ lệ nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ quá hạn dới 3% đợc coi là có thể chấp nhận đợc.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn khó dòi trung dài hạn
Tổng d nợ trung dài hạn
Nếu tỷ lệ này cao thì khoản tín dụng có chất lợng thấp, không những
thế nếu tỷ lệ này bao hàm toàn bộ gốc và lãi của hợp đồng tín dụng thì vốn
13


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
đầu t của của ngân hàng đã bị lãng phí một cách vô ích. Có rất nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng này. Yêu cầu đối
với cán bộ tín dụng là phải kiểm soát, kiềm chế tỷ lệ này ở mức thấp nhất.
- Chỉ tiêu sử dụng vốn
Tổng d nợ cho vay
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả ngân hàng, thể hiện quy mô
tín dụng. Nếu tỷ lệ tổng d nợ so với số d tiền gửi lớn, chứng tỏ ngân hàng đã
cải thiện đợc phần nào mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn, tạo
đợc tính cân đối giữa hai hoạt động cơ bản ấy
3. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng trung dài hạn
Hiện nay vấn đề tín dụng trung và dài hạn đang đợc các ngân hàng
rất quan tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn một cách tốt nhất. Muốn có giải pháp hữu hiệu để nâng cao

chất lợng tín dung trung và dài hạn chúng ta cần phải xem xét các nhân tố
ảnh hởng đến nó.
Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn
chính là những nhân tố gây ra sự biến động tốt hoặc xấu của các chỉ tiêu
đánh giá chất lợng. Có nhiều nhân tố , chủ quan và khách quan , nhân tố
bên trong và bên ngoài nhng tựu chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân
tố chính:
- Môi trờng kinh tế
- Môi trờng pháp lý
- Nhân tố từ phía ngân hàng
- Nhân tố từ phía khách hàng
3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế
Nghiên cứu sự ảnh hởng của môi trờng kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng sẽ thấy đợc ảnh hởng của nó tới chất lợng tín
dụng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ
kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế hng thịnh thì các doanh nghiệp làm ăn
phát đạt, xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín dụng
cũng tăng, hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ phát triển . Trong giai đoạn
nền kinh tế suy thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng giảm vì hoạt động sản
xuất kinh doanh bị đình trệ do sản phẩm không tiêu thụ đợc , khả năng hấp
thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm sút. Lúc này ngân hàng sẽ d thừa , ứ
đọng một lợng vốn lớn, nguồn vốn huy động đợc sử dụng không hiệu quả
có nghĩa là chất lợng tín dụng giảm.
Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cập đến ở đây, đó chính là lãi
suất tín dụng cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng . Với phơng
châm : đi vay để cho vay các ngân hàng luôn phải cố gắng để có thể đa
ra một mức lãi suất hợp lý sao cho vừa thu hút đợc vốn nhàn rỗi vừa đem lại
14



Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
lợi nhuận . Bởi nếu lãi suất huy động tiền nhàn rỗi quá thấp sẽ không
khuyến khích đợc các tổ chức , cá nhân gửi tiền vào ngân hàng dẫn đến
ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng . Ngợc lại nếu
lãi suất huy động đặt ra cao sẽ ảnh hởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng,
ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong vấn đề cho vay. Và đối với lãi suất cho
vay cũng vậy trờng hợp đa ra mức lãi suất cao sẽ dẫn đến tình trạng không
cho vay đợc, ứ đọng vốn hoặc có cho vay đợc nhng khó thu hồi bởi khách
hàng cuả ngân hàng không phải tất cả đều làm ăn có hiệu quả mà có những
khách hàng làm ăn không có lãi hoặc lãi thấp sẽ khó có thể trả đợc những
khoản nợ lớn của ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. Ngoài
ra những biến động về tỷ giá trên thị trờng cũng ảnh hởng trực tiếp tới hoạt
động của ngân hàng.
3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng pháp luật.
Môi trờng pháp luật đợc hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý
liên quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Những hoạt động này muốn có hiệu quả thì phải có một hệ thống
pháp luật đồng bộ, thống nhất đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Không có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ , không
phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động
trong nền kinh tế sẽ trở nên hỗn độn , không thể tiến hành trôi chảy. Pháp
luật đã tạo lập hành lang pháp lý giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. Chỉ trong trờng hợp các chủ
thể tham gia quan hệ tín dụng, chấp hành luật pháp một cách nghiêm minh
thì quan hệ tín dụng mới đạt kết quả mong muốn đem lại chất lợng cho hoạt
động tín dụng ngân hàng.
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật cha đồng bộ đã gây khó khăn
cho ngân hàng khi kí kết, thực hiện các hợp đồng tín dụng. Thực tế cho thấy
rằng, luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, cha đồng bộ với các quy định, văn
bản dới luật. Điều này ảnh hởng đến việc quản lí chất lợng tín dụng của

ngân hàng.
Sự thay đổi chủ trơng,chính sách của nhà nớc cũng gây ảnh hởng đến
khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhất là về cơ cấu kinh tế, chính sách xuất
nhập khẩu, do thay đổi một cách đột ngột, gây xáo trộn sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ đợc sản phẩm hay cha có
phơng án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Quản lý nhà nớc đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhà nớc
cho phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng,
nhiệm vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý dẫn đến rủi ro thua lỗ làm giảm
sút chất lợng tín dụng.
15


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
3.3 Nhóm nhân tố thuộc về phía ngân hàng
*Thẩm định tín dụng
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án
để ra quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm giúp ngân hàng có các
kết luận chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và
những khả năng rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay
từ chối. Đồng thời, cũng từ việc thẩm định ngân hàng có thể tham gia góp ý
cho chủ đầu t, xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp
lý phù hợp với năng lực của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả cao.
Với những mục đích quan trọng nh vậy, nên thẩm định là khâu phức
tạp và khâu hay mắc sai sót nhất của ngân hàng. Nhng nếu công tác thẩm
định đợc tiến hành tốt thì sẽ tạo tiền đề cho một khoản tín dụng trung dài
hạn có chất lợng tín dụng cao.

* Chất lợng nhân sự
Con ngời ở đâu và bao giờ cũng vậy luôn là yếu tố quyết định đến sự
thành bại của công việc. Với ngành ngân hàng, khi các nghiệp vụ ngân
hàng ngày càng phát triển mở rộng thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng
cao để có thể sử dụng các phơng tiện hiện đại, nắm bắt kịp thời các thông
tin về kinh tế, thị trờng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, những ngời làm ngân
hàng vừa phải là nhà phân tích vừa phải là nhà dự đoán kinh tế. Trên cơ sở
thông tin thu thập đợc, họ sàng lọc ra những khách hàng có đủ phẩm chất
tín dụng, những dự án khả thi,lập đợc những hợp đồng chất lợng tốt có lợi
cho ngân hàng. Nếu là ngời có trình độ và kinh nghiệm , nhiều khi chỉ cần
qua một lần tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy cũng
có thể phát hiện ra những điều bất ổn. Hoặc khi một dự án của doanh
nghiệp không thoả mãn một số chỉ tiêu nào đó, cán bộ tín dụng phải là ngời
t vấn cho doanh nghiệp những lời khuyên hữu ích. điều đó thuốc về nhạy
cảm nghề nghiệp mà không phải cán bộ tín dụng nào cũng có
*Lãi suất tín dụng trung dài hạn
NHTM là tổ chức kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận, các doanh
nghiệp khăc nhau, các chủ đầu t khác nhau, bản thân từng dự án có mức lợi
nhuận khác, lại có mức rủi ro, khối lợng vay vốn thời hạn cho vay khác
nhau. Việc áp dụng lãi suất khác nhau ở từng dự án là có hiệu quả nhằm
khuyến khích cả doanh nghiệp và ngân hàng vay vốn trung và dài hạn.
Việc đa ra mặt bằng rủi ro cho các dự án đầu t và việc cho phép áp
dụng lãi suất linh hoạt tuỳ mức rủi ro, thời hạn số tiền vay là một trong
những điều kiện nâng cao chất lợng tín dụng.
16


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
* Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành
công hay thất bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy, khi xây dựng chính
sách tín dụng cần phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của ngời
gửi tiền, của ngân hàng và của ngời sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách
tín dụng phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc và
cần đợc dựa trên những cơ sở thực tiễn và khoa học nhất định.
Đối với các ngân hàng thơng mại một chính sách tín dụng đúng đắn
phải đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán
rủi ro, tuân thủ pháp luật và đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc đảm
bảo công bằng xã hội.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.
Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lợng tín
dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng tiện thực hiện tổ chức quản lý
ngân hàng, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao
dịch với khách hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ
thông tin hiện nay, các trang thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng cập nhật
đợc thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đa ra quyết
định tín dụng đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá
trình quản lý tiền vay và thanh toán đợc thuận tiện, nhanh chóng và chính
xác.
3.4 Nhóm nhân tố thuộc về phía khách hàng.
Để đảm bảo khoản tín dụng đợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng, góp phần vào sự tăng trởng và phát
triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách
hàng có t cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ
sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn của ngân hàng khi đến hạn,
qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lợng tín dụng. Nhóm nhân tố này
phụ thuộc vào năng lực khách hàng
Năng lực của khách hàng đợc hiểu là khả năng của doanh nghiệp
trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn đòi hỏi của tín dụng trung

dài hạn. Điều kiện tín dụng đợc đa ra nhằm tiêu chuẩn hoá khả năng của
doanh nghiệp trong quá trình vay vốn đồng thời đảm bảo cho khả năng thu
hồi vốn của Ngân hàng. Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở
các mặt sau :
+ Năng lực thị trờng của doanh nghiệp
Năng lực thị trờng của doanh nghiệp đợc lợng hoá theo các mặt sau :
Khối lợng sản phẩm tiêu thụ, chất lợng sản phẩm nh thế nào, có phù
hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng hay không? Vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng? Quá khứ, hiện tại và tơng lai phát triển của doanh nghiệp?
17


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
Hệ thống tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, mối quan hệ với các bạn
hàng, với các đối tác?
Nghiên cứu năng lực thị trờng của doánh nghiệp cho biết khả năng
mở rộng đầu t của doanh nghiệp cũng nh định hớng đầu t của doanh nghiệp
nhằm kiểm tra sự phù hợp của dự án hoạt động với khả năng của doanh
nghiệp.
+ Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị công cụ lao
động mà chủ yếu là tài sản cố định, biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất
sản phẩm, công nghệ sản xuất, các nhu cầu đầu t trớc đây.
Nghiên cứu năng lực sản xuất của doanh nghiệp cho biết quy mô, sản
xuất của doanh nghiệp, sự phù hợp của quy mô đó với thị trờng, cơ cấu và
khả năng làm chủ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Năng lực thị trờng và năng lực sản xuất tạo nên khả năng tìm kiếm
lợi nhuận. Một điều kiện tín dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có sản xuất ổn
định, phải kinh doanh có lãi, có năng lực sản xuất và quản lý đáp ứng một
trình độ nhất định theo yêu cầu của thị trờng.


18


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
+ Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở số vốn tự có của
doanh nghiệp và tỷ trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn huy động. Ngoài
ra, năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán
của doanh nghiệp đối với các khoản nợ. Năng lực tài chính của doanh
nghiệp trong tín dụng trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp có số vốn
lu động tối thiểu cho việc duy trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố
định. Vì vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao thì càng thuân
lợi cho Ngân hàng trong việc nâng cao chất lợng tín dụng.
+ Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Việc xem xét khả năng thích nghi của bộ máy quản lý doanh nghiệp
với biến động của cơ chế thị trờng là điều cần thiết trớc khi Ngân hàng
quyết định cho vay. Ngoài ra, việc xem xét sự phù hợp của hệ thống hạch
toán kế toán và quản lý tài chính của doanh nghiệp với quy định của pháp
luật sẽ cho kết quả đánh giá về năng lực quản lý của doanh nghiệp một cách
chính xác hơn.
3.5 Các yếu tố tự nhiên
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh... Khi xảy ra thờng gây ra hậu quả lớn tác động đến cả ngân hàng và
khách hàng, ngân hàng không có khả năng thu hồi đợc vốn. Điều đó ảnh hởng đến chất lợng tín dụng. Trớc sự tác động của các yếu tố này, Ngân hàng
khi tiến hành đầu t cần phải cân nhắc, báo cáo một cách cụ thể, chủ
độngphòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi ro.
Nh vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
ngân hàng nói chung cũng nh chất lợng tín dụng trung dài hạn nói riêng
và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của ngân

hàng mình sẽ tạo ra một chất lợng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển
vững mạnh của ngân hàng và của nền kinh tế quốc dân.

Chơng II
Thực trạng tín dụng trung & dài hạn
tại SGD NHNo&PTNTvn
I/ Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt nam (NHNNo&PTNT VN)

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, gọi tắt là
ngân hàng nông nghiệp NHNo; Tên giao dịch quốc tế là Vietnam for
Ariculture and Rural Development, gọi tắt là Agribank, viết tắt VBARD.
19


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
NHNo & PTNTVN có tổ chức tiền thân là ngân hàng Phát triển Nông
Nghiệp Việt nam, thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định 53/HĐBT của
Chủ tịch Hội đồng bộ trởng, nay là Thủ Tớng Chính phủ. Ngày 22/11/1999
Thống đốc ngân hàng nhà nớc đã phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động
của NHNo&PTNTVN. Theo điều lệ NHNo &PTNT VN là một doanh
nghiệp nhà nớc đặc biệt, đợc tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nớc, có
t cách pháp nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm, có trụ sở chính tại Hà Nội,
tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn
và phát triển vốn
NHNo&PTNTVN với t cách là một ngân hàng thơng mại quốc doanh
do Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành thực hiện chức năng kinh
doanh đa năng, chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng đối với khách hàng trong nớc và nớc ngoài. Đầu t vào dự án phát triển
kinh tế xã hội, uỷ thác tín dụng đầu t cho chính phủ, các chủ đầu t trong nớc và nớc ngoài, trong các ngành kinh tế mà trớc hết là trong lĩnh vực nông

nghiệp nông thôn..
Từ một ngân hàng đợc bao cấp với số vốn nhỏ bé, cán bộ nhân viên
đông, trình độ thấp... Khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng
NHNo đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức lại để tăng cờng huy động
vốn phục vụ kinh tế nông nghiệp, nông thôn, mở rộng các loại hình dịch vụ
đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, bớc đầu đã đạt
đợc những kết quả đáng kể : nhanh chóng khắc phục cơ bản thói quen cũ
của ngân hàng trong cơ chế bao cấp chuyển từ một ngân hàng lỗ sang một
ngân hàng có lãi, cải thiện đáng kể đời sống cán bộ công nhân viên, góp
phần thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc.
Trong những năm gần đây, ngân hàng đã không ngừng tăng cờng
quan hệ đa phơng và các hoạt động kinh doanh đối ngoại, uy tín quốc tế của
ngân hàng nhanh chóng đợc khẳng định, đó chính là cánh cửa mở ra con đờng hội nhập vào cộng đồng ngân hàng khu vực và quốc tế.
II/ Quá trình hình thành và phát triển của SGD NHNo &PTNT

1. Hoàn cảnh ra đời
Mạng lới NHNo đợc trải rộng toàn quốc, việc hạch toán kế toán đợc
thực hiện thống nhất toàn hệ thống. Bởi vậy, cần thiết phải có một đơn vị
nhận làm đầu mối cho toàn hệ thống để tham mu giúp Tổng giám đốc trong
quản trị điều hành trong hoạt động kinh doanh trên một số lĩnh vực. Sự trởng thành và phát triển của đơn vị đó có liên quan mật thiết và ảnh hởng
đến hoạt động của toàn hệ thống NHNo&PTNTVN. Chính vì vậy, ngày
26/05/1999, HĐQT NHNo &PTNTVN ra quyết định số 235/HĐBT/NHNN
02 về việc Phê chuẩn quy chế tổ chức và hoạt động của Sở giao dịch
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trong đó nêu rõ, SDG
NHNo &PTNTVN là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, đại diện theo
20


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
uỷ quyền của NHNo&PTNTVN, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp

của NHNo, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo và
chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do sự cam kết của SGD trong
phạm vi uỷ quyền.
2. Chức năng, nhiệm vụ của SDG
2.1 Chức năng
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo
- Đầu mối thực hiện các nhiệm vụ theo uỷ quyền của NHNo
- Trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2 Nhiệm vụ
- Quản lý vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của NHNo. Cân đối điều hoà
vốn ngoại tệ trong hệ thống NHNo. Chấp hành quy chế về dự trữ bắt buộc,
trạng thái ngoại tệ của NHNN
- Đầu mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ
của các đơn vị thành viên tại SDG và của NHNo tại các đơn vị khác.
- Đầu mối kinh doanh trên thị trờng liên ngân hàng trong và ngoài nớc
- Phát triển và quản lý hệ thống ngân hàng đại lý của NHNo
- Huy động vốn
+Khai thác và nhận tiền gửi không kì hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh
toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nớc
và nớc ngoài bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu Ngân hàng và
thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của
NHNNo
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tại trợ, vốn uỷ thác của chính phủ, các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nớc.
+ Vay vốn ngắn hạn, trung, dài hạn theo quy định của NHNNo
- Cho vay ngắn hạn , trung, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với
khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng : Thanh toán quốc tế, bảo
lãnh, tái bảo lãnh; chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ; mua bán ngoại tệ;

máy rút tiền tự động; dịch vụ thẻ tín dụng; chiết khấu các loại giấy tờ trị giá
bằng tiền; dịch ụ ngân quỹ nh : két sắ, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá
bằng tiền, thẻ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác đợc nhà nớc cho
phép.
- Thực hiện quan hệ đại lý thanh toán và dịc vụ ngân hàng đối với các ngân
hàng nớc ngoài
- Đầu t dới các hình thức nh : hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình
thức đầu t khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi đợc NHNNo
cho phép
21


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
- Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ, nghiệp
vụ trong phạm vi Sở theoquy định
-Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của tổng giám đốc NHNo
-Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc TGĐ NHNo giao.
3. Cơ cấu tổ chức
Điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Sở là giám đốc Phạm Văn
Quyến. Giúp việc trực tiếp cho giám đốc là 3 phó giám đốc. Mỗi phó giám
đốc chịu trách về từng phòng ban khác nhau
Hiện nay, SDG bao gồm 8 phòng ban, mỗi phòng ban có những đặc
điểm, nhiệm vụ khác nhau :
-Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh ngoại tệ
- Phòng kế toán ngân quỹ
- Phòng SWIFT

- Phòng thanh toán quốc tế
- Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
- Phòng vi tính
- Phòng hành chính nhân sự
Trong những năm qua với sự chỉ đạo sáng suốt của ban Giám đốc và
sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các phòng ban, SDG đã khẳng
định đợc vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển
trong cơ chế mới, chủ động mở rộng màng lới giao dịch, đa dạng hoá các
mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng vật chất
kĩ thuật, từng bớc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng.Vào đầu năm
2002 SDG đã đa vào sử dụng loại hình dịch vụ rút tiền tự động bằng máy
ATM, hiện nay có 2 máy đi vào hoạt động. Tuy nhiên 1 máy luôn ở trong
tình trạng không sử dụng đợc.
Hiện nay, Sở có quan hệ phần lớn với các doanh nghiệp nhà nớc, chỉ
quan hệ với ít doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 2công ty TNHH Chứng
Khoán NHNo và công ty TNHH Chifon Hải Phòng(năm 2002 chỉ cho vay
với công ty CP Hàng hải Hà nội).. Mặc dù số lợng khách hàng cha nhiều
song kết quả kinh doanh của Sở trong những năm qua đáng khả quan, năm
sau cao hơn năm trớc, đóng góp cho nhà nớc ngày càng lớn, đời sống cán
bộ công nhân viên chức ngày càng đợc cải thiện
III/ Tình hình hoạt động kinh doanh của SDG NHNo &PTNTVN.

Ngày nay, nớc ta đang dần hội nhập vào nền kinh tế thế giới, phát
triển kinh tế theo chiều sâu, theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Mọi thành phần kinh tế đang nỗ lực vơn lên để bắt kịp với quá trình hội
nhập đó. Hệ thống ngân hàng nói chung và SDG NHNo&PTNTVN nói
22


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
riêng không nằm ngoài quy luật đó nhng có những nhiệm vụ rất quan trọng

là vừa phải khắc phục những yếu kém nội tại và những hậu quả cũ, vừa phải
đáp ứng nhu cầu của đổi mới trớc những khó khăn thử thách phải vợt qua.
Để có thể vợt qua đợc những khó khăn, thử thách và hoà chung với
nhịp độ phát triển đất nớc, SDG NHNo đã bám sát định hớng của các ngành
và tình hình thực tiễn của Sỏ để xây dựng các chiến lợc kinh doanh, nguồn
vốn, khách hàng cho từng thời kì và hàng năm. Trong chiến lợc nêu rõ các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu trớc mắt cũng nh lâu dài trong kinh doanh.Cụ thể trong năm qua Sở đã
có nhiều phấn đấu, tập trung cải thiện chất lợng tín dụng, phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của toàn hệ thống.
1. Tình hình huy động vốn
Đối với một ngân hàng thì nguồn vốn là yếu tố đầu vào của quá trình
hoạt động kinh doanh. Khi nguồn vốn có cơ cấu hợp lý, chi phí huy động
vốn thấp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hớng theo mục tiêu tăng trởng kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn trong bốn năm qua ta đã thấy rõ đợc sự phát triển mạnh mẽ của
SDG. Sở đã khai thác tập trung mọi nguồn vốn trong nền kinh tế bằng cách
đa các hình thức huy động năng động và phù hợp tính cạnh tranh nhằm thu
hút khách hàng, khơi tăng nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn có
thời hạn dài phục vụ cho đầu t phát triển.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại SGD NHNo&PTNTVN
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
Nguồn vốn
Tốc độ tăng so với năm trớc Tỷ trọng đạt
Số tuyệt đối
Số tơng đối
theo kế hoạch
1999
564

2000
1623
1059
188%
2001
2207
584
36%
129%
2002
3240
1025
46%
108.6%
(Nguồn : Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh các năm tại Sở )
Nhìn vào bảng 1 và 2( bảng bên ) ta thấy tốc độ và quy mô tăng trởng
nguồn vốn khá tốt, cơ cấu nguồn vốn huy động hợp lý. Tổng nguồn vốn huy
động vào năm 2002 tăng vọt so với 2001 ( tăng tơng ứng 46%; với tỷ trọng
đạt 108.6%). Chỉ trong 2 năm (2001 2002 ) tổng nguồn vốn huy động đã
tăng gấp 2 lần ( 1623 tỷ đồng ->3240 tỷ đồng) và tăng tới 6 lần từ ngày Sở
giao dịch chính thức đi vào hoạt động (1999: 564 tỷ đồng ). Đây là những
con số đáng lu ý đối với Sở giao dịch nơi mà thời gian hoạt động còn rất
ngắn

23


Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com

Tiền gửi dân c và các tổ chức kinh tế tăng dần theo các năm, đặc

biệt là tiền gửi của các TCKT, năm sau tăng mạnh hơn so với các năm trớc.
Năm 2002, SGD đã huy động đợc 1961 tỷ đồng, tăng 529 tỷ so với 2001 và
tăng 983 tỷ so với năm 2000, con số này tơng đơng với số vốn huy động
năm 2000. Tuy nhiên, không thể nói tốc độ tăng của tiền gửi dân c kém hơn
so với tiền gửi của các TCKT. Năm 2002 SGD huy động đợc 1279 tỷ chiếm
tỷ trọng 39 %, tăng 52% so với 2001 và tăng 98,2% so với 2000.
Mặc dù tiền gửi có kì hạn và không kì hạn bị giảm sút lần lợt trong 2
năm 2001 và 2000 ( chủ yếu là bị ảnh hởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng
tiền tệ chân á) nhng SGD đã có những biện pháp tích cực và kịp thời để
nâng cao để tiếp tục duy trì sự tăng lên trong tổng nguồn vốn huy động. Tốc
độ huy động vốn có kì hạn tăng mạnh hơn, tăng 73% so với 15,8% của tiền
gửi không kì hạn. ĐIều đặc biệt mà SDG đã thực hiện đợc, đó là số tiền gửi
từ 24 60 tháng tăng mạnh trong năm 2002. Nếu năm 2001 SGD chỉ huy
động đợc 0,46 tỷ đồng thì năm 2002 SGD đã huy động tới 19 tỷ đồng trong
tổng số 2061 tỷ huy động từ tiền gửi có kì hạn. Đó chính là chìa khoá quan
trọng để SGD mở rộn cũng nh nâng cao chất lợng tín dụng, đặc biệt là tín
dụng trung dàI hạn.
Tuy nhiên, đIều đáng quan tâm nhất ở SGD chính là khả năng huy
động ngoại tệ, bởi lẽ nó làm hạn chế việc SGD cung ứng ngoại tệ cho khách
hàng. Nếu nh chênh lệch giữa tiền huy động VNĐ - ngoại tệ không đáng kể
trong 3 năm đầu hoạt động thì tới năm 2002, chênh lệc này là quá lớn (2126
tỷ VNĐ với 1112 tỷ VNĐ sau khi đã đợc quy đổi từ ngoại tệ). Tốc độ tăng
ngoại tệ giảm dần qua các năm, chỉ đạt 34% trong năm 2002 và tăng 9% so
với 2001.
* Để có kết quả nh vậy, SDG đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng nguồn
vốn huy động nh :

24



Kho ti liu min phớ ca Ketnooi.com
+Triển khai tốt đợt huy động kì phiếu trả lãu trớc, triển khai thực hiện
đề án huy động vốn bằng EUR, huy động kì phiếu ngoại tệ trung dài hạn
với nhiều hình thức phong phú thích hợp.
+Trong năm đã 05 lần điều chỉnh lãi suất huy động phù hợp với điễn
biến thị trờng; Tăng cờng thông tin rộng rãi trên các báo, đài truyền hình, in
tờ rơi quảng cáo để tuyên truền tới các tổ chức và dân c về các sản phẩm
huy động vốn của Sở giao dịch.
+Tổ chức kéo dài thời gian giao dịch hàng ngày đến 18 giờ và làm
việc ngày thứ bảy để huy động tiền gửi tiết kiệm.
+Triển khai thực hiện đề án nối mạng thanh toán điện tử với Quỹ hỗ
trợ phát triển; nâng cấp chơng trình nối mạng thanh toán điện tử với Kho
bạc nhà nớc để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi
+ Mở phòng giao dịch Cát Linh ( bắt đầu hoạt động từ 25/07/2002) là
nơi có môi trờng kinh doanh thuận lợi, sau hơn 5 tháng đi vào hoạt động đã
huy động nguồn vốn đợc 66.7 tỷ đồng; cho vay đợc 486 triệu đồng và có
quỹ thu nhập đảm bảo chi lơng cho 5 cán bộ.
2. Tình hình cho vay

Biểu đồ 2: Tình hình cho vay tại Sở
(Đơn vị: tỷđồng)
1200
1000

Doanh số
cho vay
Doanh số
thu nợ
D nợ

cho vay
Nợ quá
hạn

800
600
400
200
0

1999

2000

2001

2002

* Cho vay của SGD qua các năm tăng lên đáng kể, chỉ trong 4 năm
hoạt động doanh số cho vay đã tăng tới 5 lần ( năm 1999 là 222,62 tỷ, năm
2002 là 1014 tỷ) tăng 22% so với năm trớc. Có đợc kết quả đáng khả quan
nh vậy, đó là sự phấn đấu vơn lên không mệt mỏi của tập thể cán bộ ngân
25


×