Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Đề thi học sinh giỏi sinh 8 chương 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.9 KB, 4 trang )

Chương 3: Hệ tuần hoàn:
Câu 1: Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần nào? Nêu chức năng của huyết tương và hồng cầu? Phân biệt hồng
cầu, bạch cầu, tiểu cầu? Phân biệt đông máu và hiện tượng ngưng kết máu? Các tế bào ở người có những đặc điểm
gì? Những đặc điểm này có ý nghĩa như thế nào đối với cơ thể?
TL: - Hệ tuần hoàn máu gồm tim và hệ mạch tạo thành hai vòng tuần hoàn kín lớn và nhỏ.
- Máu gồm:
+Các tế bào máu (chiếm 45% thể tích) và có hồng cầu,bạch cầu,tiểu cầu.
+Huyết tương(chiếm 55% thể tích) và có nước (90%),protein,lipit,glucose,vitamin,muối khoáng,chất tiết,chất thải.
- Chức năng của hồng cầu và tiểu cầu:
+Hồng cầu:thành phần chủ yếu của hồng cầu là Hb có khả năng liên kết lỏng lẻo với O2 và Co2 giúp vận chuyển O2
và Co2 trong hô hấp tế bào.
+Huyết tương:duy trì máu ở thể lỏng và vận chuyển các chất dinh dưỡng,chất thải,hoocmon,muối khoáng dưới dạng
hoà tan.
- Phân biệt hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu:
Các loại tế bào Đặc điểm tế bào
Chức năng
Hồng cầu
Màu hồng, hình đĩa, lõm 2
Vận chuyển O2 và CO2 trong máu
mặt, không có nhân
Bạch cầu
Trong suốt, kích thước khá
bảo vệ cơ thể chống các vi khuẩn đột nhập bằng cơ chế thực bào,tạo
lớn, có nhân
kháng thể,tiết protein đặc hiệu phá huỷ tế bào đã nhiễm bệnh
Tiểu cầu
Chỉ là các mảnh chất tế bào
Dễ bị phá huỷ để giải phóng enzim giúp đông máu
của tế bào sinh tiểu cầu
- Phân biệt đông máu và hiện tượng ngưng máu:
Đặc điểm Đông máu


Khái niệm Là hiện tượng máu bị đông lại khi ra khỏi cơ
thể
Cơ chế
Tiểu cầu vỡ tiết enzim kết hợp với ion canxi có
trong huyết tương biến chất sinh tơ máu trong
huyết tương thành tơ máu, các tơ máu tạo thành
mạng lưới ôm giữ các tế bào máu tạo thành
khối máu đông
Ý nghĩa
Bảo vệ cơ thể chống mất máu khi các mạch
máu bị đứt
- Đặc điểm của những tế bào ở người:
Các loại tế bào Đặc điểm tế bào
Hồng cầu
Màu hồng, hình đĩa,
lõm 2 mặt, không có
nhân
Bạch cầu
Trong suốt, kích thước
khá lớn, có nhân
Tiểu cầu

Chỉ là các mảnh chất
tế bào của tế bào sinh
tiểu cầu, không có
nhân, cấu tạo đơn giản

Ngưng máu
Là hiện tượng hồng cầu của người cho bị kết dính
trong máu của người nhận

Các kháng thể có trong huyết tương người nhận gây
kết dính với các kháng nguyên trên hồng cầu người
cho, làm cho hồng cầu của người cho bị kết dính thành
cục trong máu người nhận
Đây là một phản ứng miễn dịch của cơ thể, khi truyền
máu cần thực hiện đúng nguyên tắc để tránh ngưng
máu

Ý nghĩa
Tăng bề mặt kết hợp của hồng cầu với khí giúp lượng O2 và CO2 do hồng
cầu vận chuyển tăng, cơ thể không phải tiêu tốn năng lượng cho nhân hoạt
động nên tiết kiệm năng lượng trong quá trình hoạt động của hồng cầu.
Hình thành chân giả để thực hiện sự thực bào,tạo kháng thể để vô hiệu hoá
kháng nguyên, tiết protein đặc hiệu phá huỷ các tế bào đã bị nhiễm bệnh
giúp tham gia bảo vệ cơ thể
Khi bị thương, tiểu cầu dễ vỡ giải phóng enzim giúp đông máu, chống mất
máu

Câu 2: Kháng nguyên kháng thể là gì? Các loại bạch cầu nào đã tạo nên hàng rào phòng thủ bảo vệ cơ thể? Phân biệt
sự khác nhau giữa tế bào limphô B và limphô T? Em biết gì về virut HIV? Tại sao nói AIDS là thảm hoạ của loài
người? Vẽ sơ đồ sự lưu thông máu trong cơ thể theo 2 vòng tuần hoàn? Ghi chú thích? So sánh vòng tuần hoàn nhỏ
và lớn? Vì sao sau vài giờ ở chỗ vết thương và gần vết thương lại bị sưng đỏ?
TL: - Kháng nguyên là những phân tử ngoại lai có khả năng kích thích cơ thể tiết ra các kháng nguyên.
- Kháng thể là nhứng phân tử protein do cơ thể tiết ra để chống lại các kháng nguyên.
- Các loại bạch cầu đã tạo nên hàng rào phòng thủ bảo vệ cơ thể:
+ Bạch cầu mônô
+ Bạch cầu limphô
+ Bạch cầu trung tính
- Phân biệt sự khác nhau giữa tế bào limphô B và limphô T:



Đặc điểm Tế bào limphô B
Hoạt động Khi vi khuẩn, virut thoát khỏi sự thực bào của
bạch cầu trung tính và bạch cầu mônô
Cơ chế
Tiết kháng thể tương ứng để vô hiệu hoá kháng
nguyên

Tế bào limphô T
Khi vi khuẩn, virut thoát khỏi sự hoạt động của tế bào
limphô B
Giải phóng các phân tử protein đặc hiệu để phá huỷ vi
khuẩn và virut

- Virut HIV là nguyên nhân gây ra bệnh AIDS. Chúng gây nhiễm trên chính bạch cầu limphô T, gây rối loạn chức
năng của tế bào này và dẫn tới hội chứng suy giảm miễn dịch.
- AIDS là thảm hoạ của loài người vì chúng làm cơ thể mất khả năng chống lại các vi khuẩn, virut… và thường chết
bởi các bệnh cơ hội do các vi khuẩn, virut khác gây ra như bệnh lao, bệnh sởi,… Bệnh rất khó phát hiện và vẫn chưa
có thuốc đặc trị hay tiêm phòng.
- So sánh vòng tuần hoàn nhỏ và lớn:
Đặc điểm Vòng tuần hoàn nhỏ
Vòng tuần hoàn lớn
Đường đi -Từ tâm thất phải ->động mạch phổi->2 lá phổi- -Từ tâm thất trái->động mạch chủ->động mạch chủ
của máu
>mao mạch phổi->tĩnh mạch phổi->tâm nhĩ trái
trên(dưới)->mao mạch trên(dưới)->tĩnh mạch chủ
trên(dưới)->tâm nhĩ phải
Nhiệm vụ Vận chuyển máu lên phổi thực hiện quá trình
Vận chuyển máu qua tất cả các tế bào của cơ thể để
trao đổi khí(thải CO2 nhận O2)

thực hiện trao đổi chất
- Sơ đồ sự lưu thông máu trong cơ thể theo 2 vòng tuần hoàn:

-Vì máu trong cơ thể luôn được lưu thông. Khi bị thương, một số mạch máu ở vết thương bị đứt khiến máu không thể
lưu thông. Sau một vài giờ, máu tụ lại ở chỗ vết thương và gần vết thương khiến chúng bị sung đỏ.
Câu 3: Phân biệt miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo? Nêu đặc điểm cấu tạo, vị trí, của tim? Tại sao tim hoạt
động liên tục suốt đời không mệt mỏi? Nêu chức năng của tim, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch, từ đó phân tích các
đặc điểm cấu tạo với các chức năng đó?
-TL: - Phân biệt miễn dịch tự nhiên và miễn dịch nhân tạo:
Miễn dịch tự nhiên
Miễn dịch nhân tạo
Khái niệm Miễn dịch bẩm sinh: là miễn dịch tập nhiễm: là khi
Miễn dịch nhân tạo: là việc tiêm vắc-xin
các bệnh không bao giờ đã mắc một bệnh nào đó rồi
phòng bệnh cho người (chích ngừa) để phòng
mắc
thì sau sẽ không mắc lại nữa
một số bệnh
Vd
Toi gà, quáng gà,…
Quai bị, thuỷ đậu,…
Lao, ho gà, sởi, bại liệt, uốn ván, bạch hầu,…
-Đặc điểm cấu tạo tim:
1. Cấu tạo ngoài- Màng tim : bao bọc bên ngoài tim (mô liên kết), mặt trong tiết dịch giúp tim co bóp dễ dàng.
-Động mạch vành và tĩnh mạch vành làm nhiệm vụ dẫn máu nuôi tim.
2. Cấu tạo trong:- Tim có 4 ngăn:2TN,2TT
-Thành cơ tâm thất dày hơn cơ tâm nhĩ.
-Cơ tâm thất trái dày hơn cơ tâm thất phải.
- Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất. Giữa tâm thất và động mạch có van thất động (van tổ chim) giúp máu lưu
thông theo một chiều.



-Vị trí: Tim nằm trong lồng ngực giữa 2 lá phổi, hơi lệch về phía trái.
- Tim hoạt động liên tục suốt đời không mệt mỏi vì:
– Chu kì co dãn tim gồm 3 pha, kéo dài 0,8s
+ Pha co tâm nhĩ : 0,1s.
+ Pha co tâm thất : 0,3s.
+ Pha dãn chung : 0,4s.
->Thời gian nghỉ > Thời gian làm việc ->Tim có thời gian để nghỉ ngơi
-Tim được nuôi dưỡng bởi lượng máu và dinh dưỡng đủ
=> Tim làm việc cả đời mà không mệt mỏi.
- Phân tích các đặc điểm cấu tạo với các chức năng của tim, động mạch, tĩnh mạch, mao mạch:
Cấu tạo
Chức năng
Động mạch
– Thành có 3 lớp với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày
– Thích hợp với chức năng dẫn máu từ
hơn của tĩnh mạch.
tim tới các cơ quan với vận tốc cao, áp
– Lòng hẹp hơn tĩnh mạch.
lực lớn.
Tĩnh mạch

– Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn
mỏng hơn của động mạch.
– Lòng rộng hơn của động mạch.
– Có van 1 chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều
trọng lực.

– Thích hợp với chức năng dẫn máu từ

khắp các tế bào cơ thể về tim với vận
tốc và áp lực nhỏ.

Mao mạch

– Nhỏ và phân nhánh nhiều.
– Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì. – Lòng hẹp.

Tim

- Màng tim : bao bọc bên ngoài tim (mô liên kết), mặt
trong tiết dịch.
-Thành cơ tâm thất dày hơn cơ tâm nhĩ.Cơ tâm thất trái
dày hơn cơ tâm thất phải.
- Giữa tâm nhĩ và tâm thất có van nhĩ thất. Giữa tâm thất
và động mạch có van thất động (van tổ chim)

– Thích hợp với chức năng toả rộng tới
từng tế bào của các mô, tạo điều kiện
cho sự trao đổi chất với các tế bào.
- Giúp tim co bóp dễ dàng.
-Tạo lực đẩy máu từ tâm thất lên tâm
nhĩ, từ tâm nhĩ đến động mạch.
- Giúp máu lưu thông theo một chiều.

Câu 4: Phân biệt cấu tạo các thành phần trong hệ mạch? Giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó? Phân tích các yếu tố
giúp cho sự vận chuyển máu liên tục và theo 1 chiều trong hệ mạch?
TL: - Phân biệt cấu tạo các thành phần trong hệ mạch? Giải thích vì sao lại có sự khác nhau đó?: Bảng trên
- Các yếu tố giúp cho sự vận chuyển máu liên tục và theo 1 chiều trong hệ mạch:
+ Lực đẩy của tâm thất

+ Sự co dãn của động mạch
+ Sự vận chuyển máu qua tim về tim nhờ hỗ trợ của các cơ bắp co bóp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực
khi hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
+ Sự hỗ trợ của van tĩnh mạch giúp máu không bị chảy ngược.
Câu 5: Giải thích sự hoạt động của tim? Vì sao tim hoạt động có tính tự động? Vị trí, sự hoạt động của các van tim?
Tại sao thành tâm thất trái của tim lại dày hơn thành tâm thất phải? Tại sao người nhóm máu A không thể truyền cho
người nhóm máu B và ngược lại? Tại sao người nhóm máu O có thể truyền cho tất cả các nhóm máu? Tại sao người
có nhóm máu AB nhận được tất cả các nhóm máu? Nhóm máu và nguyên tắc truyền máu? Sự phân loại các nhóm
máu của người được căn cứ vào những yếu tố nào?
TL:- Giải thích sự hoạt động của tim:
-Tim có khả năng hoạt động tự động do trong thành cơ tim có các tập hợp bó sợi đặc biệt gọi là hệ dẫn truyền gồm:
nút xoang nhĩ có khả năng tự phát nhịp,xung thần kinh được truyền tới hai tâm nhĩ và nút nhĩ thất rồi truyền theo bó
his tới mạng Puockin phân bố trong thành cơ giữa 2 tâm thất làm các tâm thất tâm nhĩ co. Khả năng co dãn tự động
theo chu kì của tim được gọi là tính tự động của tim.
- Vị trí, sự hoạt động của các van tim:
Vị trí
Pha nhĩ co
Pha thất co
Pha dãn chung


Hoạt
động

Van nhĩ thất
Van động mạch

Mở
Đóng


Đóng
Mở

Mở
Đóng

- Thành tâm thất trái của tim dày hơn thành tâm thất phải vì tâm thất làm nhiệm vụ co bóp tạo lực đẩy máu lên các
động mạch, tâm thất phải đẩy máu lên động mạch phổi, tâm thất trái đẩy máu lên động mạch chủ đi nuôi toàn bộ cơ
thể, đường đi dài hơn cần có thành dày hơn.
-Người có nhóm máu A có kháng nguyên là b, người có nhóm máu B có kháng nguyên là a, b gây kết dính B nên
người có nhóm máu B không thể truyền cho người nhóm máu A và ngược lại, a gây kết dính A nên người nhóm máu
A không thể truyền cho người có nhóm máu B.
-a gây kết dính A, b gây kết dính B mà người có nhóm máu O không có cả A lẫn B nên người có nhóm máu O có thể
truyền cho tất cả các nhóm máu.
- a gây kết dính A, b gây kết dính B mà người có nhóm máu AB không có cả a lẫn b nên người có nhóm máu AB có
thể nhận được tất cả các nhóm máu.
- 4 nhóm máu gồm A,B,AB,O
-Nguyên tắc truyền máu:
+ Lựa chọn nhóm máu phù hợp trước khi truyền
+Kiểm tra mầm bệnh trước khi truyền
+Truyền máu từ từ
- Sự phân loại các nhóm máu của người được căn cứ vào những yếu tố:
+ Kháng thể của hồng cầu
+Kháng nguyên của huyết thanh
->Đây là những yếu tố đặc trưng của mỗi nhóm máu quyết định việc kết dính của hồng cầu.
Câu 6: Nêu cấu tạo hệ tuần hoàn, hệ bạch huyết? Nêu tên vài bộ phận cơ quan của cơ thể và cho biết sự luôn chuyển
bạch huyết nơi đó nhờ vào phân hệ nào? Vì sao máu chảy trong mạch luôn ở thể lỏng, không bị đông? Huyết áp là gì?
Nguyên nhân tạo ra huyết áp? Trong cơ thể người, khi nào có huyết áp tối đa, khi nào có huyết áp tối thiểu, nơi nào
có huyết áp cao nhất, nơi nào có huyết áp nhỏ nhất? Một người có huyết áp là 120/80mm Hg, em hiểu điều đó như
thế nào?

TL: - Cấu tạo hệ bạch huyết:
+Mao mạch bạch huyết
+Ống bạch huyết
+Mạch bạch huyết
+Hạch bạch huyết
Hệ bài tiết gồm 2 phân hệ: + Phân hệ nhỏ
+Phân hệ lớn
-VD: cánh tay trái lưu thông bạch huyết nhờ vào phân hệ lớn
- Máu chảy trong mạch luôn ở thể lỏng, không bị đông vì trong máu có huyết tương chiếm 55% thể tích mà thành
phần chủ yếu của huyết tương là nước (90%) -> Máu chảy trong mạch luôn ở thể lỏng, không bị đông.
-Huyết áp là áp lực của máu quanh thành mạch
-Nguyên nhân: do sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo của tim và hệ mạch tạo ra huyết áp trong mạch
- Trong cơ thể người, huyết áp tối đa khi tim co bóp (tâm thất co bóp), huyết áp tối thiểu khi tim nghỉ ngơi(tâm thất
dãn), nơi có huyết áp cao nhất là động mạch chủ khi tim co bóp máu dồn lên động mạch chủ, nơi nào có huyết áp nhỏ
nhất là tĩnh mạch khi máu chảy từ tĩnh mạch về tim.
- Một người có huyết áp là 120/80mm Hg, em hiểu điều đó nghĩa là người đó có huyết áp ở mức tiền cao HA, nếu
HA dưới 120/80mm Hg thì được coi là bình thường, HA trên 120/80mm Hg được coi là cao HA



×