Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.98 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Sau 20 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều dấu
hiệu khởi sắc, tốc độ phát triển kinh kế cao và ổn định, lạm phát
được kiểm soát, thị trường không ngừng phát triển. Để tiếp tục
đưa Việt Nam đi lên, trở thành một nước công nghiệp trong
tương lai cần có một khối lượng vốn rất lớn để xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho tất cả các ngành trong nền kinh tế. Ngân
hàng ra đời đóng vài trò then chốt trong lĩnh vực huy động vốn
và vì vậy đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước so
với các ngành kinh tế khác. Nếu ngân hàng thương mại hoạt
động tốt, vốn được lưu chuyển hợp lý, liên tục sẽ tạo đà cho nền
kinh tế phát triển. Trong thời kì hội nhập để cạnh tranh và tồn tại
được trên thị trường, ngân hàng cần phải có một nguồn vốn đủ
mạnh vì vốn là tiền đề quan trọng nhất trong mọi hoạt động của
ngân hàng thương mại. Để làm được điều đó các ngân hàng cần
thi hành nhiều hoạt động nhằm huy động được nguồn vốn đủ
lớn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng.
Trong thời gian vừa qua, hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng thương mại vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả,
các hình thức huy động còn chưa đa dạng và phong phú, vẫn
còn tồn tại nhiều bất cập trong khâu quản lý và điều hành. Điều
này đã làm ảnh hưởng tới chức năng dẫn vốn trong nền kinh tế
của ngân hàng thương mại. Để tìm ra những giải pháp nâng cao
hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại, đã có nhiều

Cao Minh Huyền

1


Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

công trình nghiên cứu được thực hiện và đang là vấn đề được
quan tâm nhiều nhất trong thời gian gần đây.
Xuất phát từ vai trò thiết yếu của hoạt động huy động vốn
đối với các ngân hàng thương mại cùng với kết quả trong thời
gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Lạng Sơn, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường huy động
vốn tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Lạng
Sơn” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập gồm có ba phần chính được chia làm 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề về huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn ở Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn.
Chương III: Các giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lạng Sơn.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu có hạn, bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo góp ý của các thầy cô giáo và các cô chú, anh
chị công tác tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh
Lạng Sơn để giúp tôi có thêm hiểu biết về mặt lý luận cũng như
thực tiễn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cao Minh Huyền


2

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
Để bắt đầu hoạt động kinh doanh, chủ ngân hàng phải có
một số vốn nhất định và đây là điều kiện tiên quyết không thể
thiếu để một ngân hàng thành lập và tiến hành các hoạt động
kinh doanh. Vốn kinh doanh của các ngân hàng thương mại là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản có của Ngân hàng.
Vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại được hình thành từ
nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn huy động
tiền gửi, vốn từ phát hành tín phiếu…
Cao Minh Huyền

3

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Như vậy nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ
các nguồn tiền ngân hàng tạo lập và huy động để cho vay, đầu tư
hay đáp ứng các nhu cầu khác trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình. Nguồn vốn của Ngân hàng mà chúng ta quan
tâm chủ yếu là nguồn vốn huy động trong quá trình hoạt động.
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
1.1.1.Vốn chủ sở hữu.
Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, sử dụng
để mua sắm các trang thiết bị, xây dựng trụ sở, văn phòng…
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu rất đa dạng tuỳ theo tính chất
sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng cũng như yêu cầu
và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu có thể hình
thành từ một số nguồn:
1.1.1.1.

Nguồn vốn hình thành ban đầu

Tuỳ thuộc vào tính chất sở hữu ngân hàng mà nguồn hình
thành vốn ban đầu là khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu
nhà nước, vốn này do ngân sách Nhà nước cấp. Nếu là ngân
hàng cổ phần, các cổ đông đóng góp thông qua mua cổ phần
hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh thì vốn do các bên liên
doanh đóng góp. Ngân hàng tư nhân là do vốn của tư nhân bỏ
ra.
1.1.1.2.Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Trong quá trình hoạt động của ngân hàng, ngân hàng có
thể tăng cường lượng vốn chủ theo nhiều phương thức khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. Đó có thể là từ lợi nhuận:
Cao Minh Huyền


4

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong điều kiện thu nhập ròng dương, chủ ngân hàng có xu
hướng gia tăng vốn chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập
ròng thành vốn. Tỷ lệ tích luỹ này phụ thuộc vào đánh giá của
chủ ngân hàng giữa tích luỹ với tiêu dùng. Vốn chủ cũng có thể
được bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phiếu (ngân hàng cổ
phần) hay góp thêm (với ngân hàng liên doanh), cấp thêm (ngân
hàng thuộc sở hữu Nhà nước)…để mở rộng quy mô hoạt động
hay để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ cho phù hợp với yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước. Đây là hình thức thường được các
ngân hàng sử dụng khi cần thêm một khối lượng vốn chủ đủ lớn.
1.1.1.3.

Các quỹ

Giống như nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, ngân
hàng cũng có nhiều quỹ với các mục đích khác nhau. Các quỹ
này thường được trích lập hàng năm nhằm bù đắp hay đề phòng
những tổn thất có thể xảy ra. Các quỹ này thuộc sở hữu của chủ
ngân hàng.
1.1.1.4.

Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi
thành cổ phần


Đối với ngân hàng thương mại, các khoản vay trung và dài
hạn có khả năng chuyển đổi thành thành vốn cổ phần có thể coi
là một bộ phận của vốn chủ sở hữu do đặc điểm của nguồn vốn
này là có thể sử dụng lâu dài và có thể không phải hoàn trả khi
đến hạn.
Vốn chủ sở hữư mặc dù chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn nhưng lại đóng một vai trò quan trọng đối với các
Cao Minh Huyền

5

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

ngân hàng thương mại. Có thể nói đây là lá chắn cuối cùng về
khả năng thanh toán của ngân hàng đối với các khoản nợ của
ngân hàng. Vốn chủ càng lớn thì khả năng chịu đựng của ngân
hàng càng cao và là cơ sở cho ngân hàng thương mại đa dạng
hoá các hoạt động – phân tán rủi ro, đồng thời tạo ra nhiều cơ
hội gia tăng lợi nhuận. Vốn chủ phải đảm bảo điều kiện là chiếm
trên 8% so với tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Vốn
chủ là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng thương mại, tuy
nhiên đối với các nhà quản lý ngân hàng, vốn này không phải
càng lớn càng có lợi vì vốn chủ càng lớn sẽ càng làm giảm tỷ
suất lợi nhuận trên vốn tự có. Do đó, xác định lượng vốn tự có
hợp lý là vấn đề mà các nhà quản lý và điều hành ngân hàng cần
quan tâm. Mức vốn chủ sở hữu cần hài hoà giữa lợi ích của chủ

ngân hàng và lợi ích của khách hàng.
1.1.2.Nguồn vốn huy động
Đây chính là nguồn vốn đóng vai trò chủ chốt trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Nhờ có nguồn vốn
này mà ngân hàng có điều kiện cho vay, đầu tư và tham gia vào
các hoạt động có khả năng sinh lời khác. Nguồn vốn huy động
được huy động chủ yếu từ hai nguồn chính:
1.1.2.1. Từ tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của
ngân hàng. Đây cũng là khoản mục phân biệt ngân hàng với các
loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính cho các
Cao Minh Huyền

6

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khoản cho vay và đầu tư nên cũng là nguồn gốc sâu sa của lợi
nhuận. Tiền gửi có thể chia thành hai loại chủ yếu là tiền gửi
nhằm mục đích hưởng các lợi ích từ các dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng có tài khoản ở ngân hàng và loại thứ
hai là nhằm hưởng lãi suất ngân hàng trả cho các món tiền gửi
có lỳ hạn xác định. Các khoản tiền gửi nhằm mục đích hưởng
các lợi ích từ các dịch vụ ngân hàng là các khoản tiền gửi không
kỳ hạn và các khoản tiền gửi thanh toán. Đây là các khoản chủ
yếu sẽ sử dụng để thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua
hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi khác được phát sinh một

cách thường xuyên. Với các khoản tiền gửi thanh toán thì khách
hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào cần để thanh toán.
Loại thứ hai là tiền gửi có kỳ hạn. Đây là lại tiền gửi có sự thoả
thuận về thời điểm rút tiền của khách hàng. Đây là các khoản
tiền được gửi vào nhằm mục đích thu lợi từ lãi ngân hàng trả
cho khách hàng. Loại thứ hai do có thời hạn xác định và thường
là dài hơn so với tiền gửi không kỳ hạn nên có lãi suất cao hơn.
Vốn huy động tùe tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên do nguồn vốn
này chỉ tạm thời nằm trong két của ngân hàng trong một khoản
kỳ hạn nhất định nên việc sử dụng nguồn vốn này đòi hỏi ngân
hàng phải có một lượng dự trữ nhất định để đảm bảo khả năng
thanh toán cho khách hàng khi đến thời điểm đáo hạn hay khi
khách hàng có nhu cầu thanh toán. Nguồn vốn từ tiền gửi có kỳ

Cao Minh Huyền

7

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hạn đem sử dụng sẽ an toàn hơn và ít gặp rủi ro do khách hàng
rút vốn trước thời hạn.
1.1.2.2. Từ đi vay
Ngân hàng thương mại sử dụng vốn từ tiền gửi để cho vay
là chủ yếu tuy nhiên trong quá trình hoạt động có thể ngân hàng
thương mại cũng cần gấp một số lượng vốn mà không thể huy

động ngay từ tiền gửi. Khi đó ngân hàng sẽ phải huy động vốn
bằng cách đi vay ngân hàng Trung ương, hay các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn bằng cách phát hành tín
phiếu hay trái phiếu, kì phiếu…Viếc ngân hàng thương mại đi
vay là không tránh khỏi trong quá trình hoạt động khi mà ngân
hàng thương mại luôn cố gắnn tối đa hoá lợi nhuận bằng cách
cho vay tối đa nhưng lại gặp lúc khách hàng có nhu cầu chi trả
hoặc rút tiền.
Ngoài ra ngân hàng thương mại cúng có thể có được vốn
từ một số nguồn khác như vốn trong quá trình thanh toán hay
vốn tài trợ uỷ thác…

1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1.Vai trò của huy động vốn đối với ngân hàng
thương mại
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia
mà nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại có thể khác nhau
Cao Minh Huyền

8

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

về phạm vi hay công nghệ ngân hàng. Tuy nhiên, nhìn chung
các ngân hàng thương mại có ba hoạt động chính như sau:
- Hoạt động huy động vốn

- Hoạt động sử dụng vốn
- Các hoạt động trung gian tài chinh khác
Trong đó chúng ta đang xem xét đến hoạt động huy động
vốn. Hoạt động huy động vốn là hoạt động khởi đầu cho các
hoạt động khác của ngân hàng thương mại và cũng là hoạt động
cơ bản, quan trọng nhất đối với các hoạt động của ngân hàng
thương mại. Ngân hàng thương mại hoạt động với vai trò là
trung gian tài chính của nền kinh tế nên một đặc điểm quan
trọng là hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn huy động chứ không
phải từ nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy để có nguồn vốn hoạt
động kinh doanh, ngân hàng thuơng mại phải thực hiện các hoạt
động nhằm thu hút các nguồn vốn tạm thời chưa được sử dụng
trong nền kinh tế thông qua các hoạt động nhận tiền gửi, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu hay đi vay từ các tổ chức tín dụng khác
hoặc từ ngân hàng trung ương. Đó chính là hoạt động huy động
vốn của ngân hàng thương mại. Vai trò của huy động vốn thực
chất xuất phát từ vai trò của vốn đối với hoạt động của ngân
hàng thương mại.
Vốn của một ngân hàng thương mại đóng vai trò sống còn
trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo cho
ngân hàng có khả năng phát triển lâu dài. Vai trò của vốn được
thể hiện trong các mặt sau:
Cao Minh Huyền

9

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


1.2.1.1. Điều kiện để thành lập, tồn tại và chủ động
trong kinh doanh
Đối với bất cứ loại hình knh doanh nào, vốn luôn là yếu tố
đóng vài trò then chốt. Vốn phản ánh năng lực cũng như quyết
định khả năng phát triển cua doanh nghiệp. Đặc biệt trong lĩnh
vực ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ sở để ngân
hàng tồn tại và phát triển. Vốn cần thiết cho mọi hoạt động của
ngân hàng kể cả khi chưa đi vào hoạt động- mua sắm thiết bị,
xây dựng cơ sở hạ tầng, thuê nhân viên… Trong tổng số vốn của
ngân hàng thì vốn chủ sở hữu chiếm một tỉ lệ rất khiêm tốn,
phần còn lại là vốn huy động. Một nguồn vốn dồi dào, chất
lượng sẽ giúp ngân hàng tự chủ trong kinh doanh, hạn chế việc
bị lỡ các cơ hội kinh doanh do vốn. Do đó muốn mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình thì ngân hàng cần phải liên tục bổ
sung, tăng trưởng nguồn vốn cả về vốn chủ sở hữu và vốn huy
động. Trong đó dặc biệt quan trọng là nguồn vốn huy động.
1.2.1.2. Cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng và quyết
định quy mô kinh doanh
Khả năng thanh khoản của vốn quyết định sự tồn tại của
ngân hàng thương mại. Vốn tạo niềm tin cho công chúng và
cũng là sự đảm bảo đối với chủ nợ (bao gồm cả người gửi tiền)
về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải có
một lượng vốn đủ mạnh để có thể đảm bảo với những người đi
vay ngân hàng là có thể đáp ứng các nhu cầu tín dụng của họ
Cao Minh Huyền

10

Quản lý kinh tế K35



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trong mọi trường hợp. Nếu như vốn của ngân hàng không đủ lớn
để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng, ngay lập tức sẽ tạo
ra hiện tượng rút tiền ồ ạt hay chấm dứt quan hệ tín dụng của
khách hàng với ngân hàng gây hậu qủa nghiêm trọng có thể dẫn
tới phá sản.
Vốn là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới khả năng mở
rộng hay thu hẹp hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động
khác của ngân hàng. Khả năng tự chủ về vốn tạo tiền đề cho
ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều thành phần kinh
tế, mở rộng cả quy mô lẫn gia tăng chất lượng tín dụng. Điều
này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng
và tất nhiên ngân hàng sẽ thu được ngày càng nhiều lợi nhuận
hơn. Với xu thế gia tăng các dịch vụ và tham gia nhiều hạot
động hơn trên thị trường, một lượng vốn đủ lớn là điều kiện cần
thiết để ngân hàng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Với hình
thức kinh doanh đa năng này, ngân hàng sẽ phân tán được rủi ro,
nâng cao lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.1.3.

Phương tiện điều tiết tăng trưởng

Vốn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng
trưởng, giúp đảm bảo sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể
được duy trì ổn định lâu dài. Cả các cơ quan quản lý ngân hàng
và thị trường tài chính đều đòi hỏi vốn ngân hàng cần được củng
cố, bổ sung tương xứng với quy mô rủi ro của ngân hàng. Một

ngân hàng mở rộng quá nhanh hoạt độn huy động vốn và cho
vay sẽ nhận được dấu hiệu của thị trường và các cơ quan quản lý
Cao Minh Huyền

11

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng trưởng hoặc ngân hàng cần phải
bổ sung thêm vốn.
1.2.2.Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Tiền gửi
Tiền gửi của khách hàng là nguồn lực quan trọng của ngân
hàng thương mại. Khi các ngân hàng hoạt động, nghiệp vụ đầu
tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ
khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng huy động tiền từ các
doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỉ trọng lớn trong
nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường
cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng
cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy
động khác nhau:
a) Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Đây là một hình thức huy động truyền thống của ngân
hàng. Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập ta,j thời
chưa sử dụng (các khoản cần tiết kiệm). Trong điều kiện có khả

năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm
thực hiện các mục tiêu bảo toàn à sinh lời đối với các khoản tiết
kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng
nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích
Cao Minh Huyền

12

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách
mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa
dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như các kì hạn khác nhau,
mở cho mỗi người nhiều trương mục tiết kiệm hoắc sổ tiết kiệm
cho mỗi kì hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm không thể
dùng để mua hàng nhưng có thể dùng để thế chấp vay vốn nếu
ngân hàng đồng ý.
b) Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân
hàng nhằm mục đích nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong
phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi tiêu của khách hàng sẽ
được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh
nghiệp và cá nhân sẽ được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu
cầu. Nhìn chung lãi suất của các khoản tiền gửi thanh toán rất
thấp (có thể bằng không). Thay vào đó, chủ tài khoản sẽ được sử
dụng các dịch vụ với mức phí thấp. Ngân hàng mở các tài khoản
tiền gửi thanh toán (tài khoản có thế phát sec) cho khách hàng

với thủ tục rất đơn giản. Yêu cầu của ngân hàng là khách hàng
phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư. Một ngân
hàng có thể kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản
cho vay. Một số ngân hàng sử dụng nhiều hình thức của tài
khoản thanh toán nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng
khác.

Cao Minh Huyền

13

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

c) Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã
hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi
thanh toán này rất thuận tiện cho các hoạt động thanh toán
nhưng lãi suất lại thấp. Do đó để đáp ứng nhu cầu tăng thu của
các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội ngân hàng đã đưa ra
hình thức gửi tiền có kì hạn. Theo đó, người gửi không được sử
dụng các hình thức thanh toán giống như tiền gửi thanh toán.
Nếu cần chi tiêu khách hàng phải đến ngân hàng để rút tiền ra.
Tiền gửi có kì hạn mặc dù không thuận tiện bằng tiền gửi thanh
toán nhưng có ưu điểm là có lãi suất cao hơn.
d) Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích

khác, các ngân hàng thương mại có thể gửi tiền tại các ngân
hàng khác nhưng quy mô của nguồn này thưòng không lớn.
1.2.2.2. Tiền vay
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại nhưng ngân hàng thương mại cũng cần phải đi vay
thêm nếu thấy cần thiết. Tại nhiều quốc gia, ngân hàng Trung
ương thường quy định tỉ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ
sở hữu. Do vậy nhiều ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể
phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng
huy động bị hạn chế.
a) Vay ngân hàng Trung ương
Cao Minh Huyền

14

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là khoản vay nhằm mục đích giải quyết các nhu cầu
chi trả cấp bách của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp
thiếu hụt dự trữ (thiếu hụt dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán)
ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng trung ương. Hình
thức cho vay chủ yếu thường là ngân hàng trung ương tái chiết
khấu (hay tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các ngân
hàng thương mại chiết khấu trở thành tài sản của họ. Khi cần
tiền ngân hàng thương mại đem các thương phiếu lên ngân hàng
trung ương tái chiết khấu. Nghiệp vụ này làm giảm thương
phiếu của ngân hàng thương mại và dự trữ tại ngân hàng Trung

ương tăng lên. Ngân hàng Trung ương điều khiển quá trình này
một cách chặt chẽ, ngân hàng thương mại phải thực hiện các
điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường ngân
hàng Trung ương chỉ tái chiết khấu đối với những thương phiếu
có chất lượng (thưòi gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và
phù hợp với mục tiêu của ngân hàng Trung ương trong từng thời
kì. Trong điều kiện chưa có thương phiếu, ngân hàng Trung
ương cho ngân hàng thương mại vay dưới hình thức tái cấp vốn
theo hạn mức tín dụng nhất định.
b) Vay của các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay
của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.
Các ngân hàng không có dữ trữ vượt mức do có kết dư gia tăng
bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể
sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao
Cao Minh Huyền

15

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hơn. Ngược lại các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu
vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy nguồn vay
từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả
cấp bách trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho
nguồn vay từ ngân hàng Trung ương. Quá trình vay mượn rất
đơn giản: Ngân hàng đi vay chỉ cần vay mượn trực tiếp với ngân

hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí hoặc ngân hàng
Trung ương. Khoản vay có thể không cần bảo đảm bằng các
chứng khoán của kho bạc. Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho
vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
c) Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp, các ngân hàng cũng vay
mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái
phiếu) trên thị trường vốn. Nhiều ngân hàng thương mại thiếu
nguồn tiền trung và dài hạn dẫn đến không đáp ứng được nhu
cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là
khoản vay không có đảm bảo. Những ngân hàng có uy tín hoặc
trả lãi suất cao sẽ vay được nhiều hơn, còn các ngân hàng nhỏ
thường khó vay trực tiếp bằng cách này, họ phải vay thông qua
các ngân hàng đại lí hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu
tư. Khả năng vay còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi các công cụ nợ dài
hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ này tương đối phức tạp: ngân
hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định quy mô, mệnh
giá lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển
Cao Minh Huyền

16

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ…cũng cần được quan
tâm.

1.2.2.3.

Các khoản khác

Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán,
các nguồn khác.
a) Tiền uỷ thác
Ngân hàng thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giả ngân và thu
hộ… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng
.Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương rất nhiều
các tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của
ngân hàng, có nguồn tài chính đã sử dụng mạng lưới của ngân
hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu. Kết quả đã hình
thành nguồn uỷ thác lam tăng nguồn vốn của ngân hàng.
b) Tiền trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiên mặt có thể hình
thành các nguồn trong thanh toán (sec trong quátrình chi trả, tiền
kí quỹ để mở L/C) những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong
hợp đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành
viên chuyển về để thực hiện cho vay…
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG
VỐN Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giống như bất cứ một sự vật hiện tượng nào, huy động
vốn ở ngân hàng thương mại đều chịu sự tác động của môi
Cao Minh Huyền

17

Quản lý kinh tế K35



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trường xung quanh. Các ngân hàng thương mại muốn tăng
cường hiệu quả của hoạt động huy động vốn thì trước hết phải
nắm rõ được các nhân tố gây ra tác động đối với hoạt động huy
động vốn từ đó thi hành các biện pháp phát huy, tân dụng mặt
tích cực đồng thời hạn chế giảm thiểu những tác động tiêu cực
của các nhân tố đó. Có thể chia các nhân tố này thành hai loại là
các nhân tố khách quan (môi trường bên ngoài ngân hàng
thương mại) và các nhân tố chủ quan (môi trường nội tại của
ngân hàng thương mại).
1.3.1. Nhân tố khách quan
Những nhân tố khách quan thuộc về môi trường bên ngoài
ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại chỉ có thể
nhận biết và tìm cách hạn chế các tác động tiêu cực của chúng
mà không thể thay đổi các nhân tố này được.
1.3.1.1. Môi trường kinh tế- xã hội
Một nền kinh tế ổn định luôn là điều kiền thuân lợi cho
hoạt động của ngân hàng. Nền kinh tế được coi là ổn định khi có
các biểu hiện: lạm phát được kiểm soát, không có dấu hiệu của
khủng hoảng, suy thoái, mức sống của người dân được đảm
bảo… Khi đó đời sống của người dân ổn định, các hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nguồn vốn sẽ chảy vào ngân
hàng nhiều hơn. Với một nền kinh tế phát triển ổn định, giá cả
hàng hoá - dịch vụ cũng như sức mua của đồng tiền tạo được
cho ngươif dân cảm giác tin tưởng thì họ mới an tâm gửi tiền
vào ngân hàng. Ngược lại một nền kinh tế suy thoái hay có lạm
Cao Minh Huyền


18

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

phát cao thì người dân sẽ có xu hướng giữ tiền mặt hoặc mua
vàng hoặc ngoại tệ mạnh để lưu trữ.
Bên cạnh các yếu tố vĩ mô như lạm phát, suy thoái…hoạt
động huy động vốn còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như mật
độ dân cư trong địa bàn hoạt động, thu nhập trung bình dân cư,
các tổ chức kinh tế trong địa bàn… Nếu ngân hàng có địa bàn
hoạt động ở khu vực tập trung đông dân cư và các tổ chức kinh
tế thì sẽ có khả năng huy động được nhiều vốn hơn là ngân hàng
hoạt động ở các địa bàn miền núi hay hải đảo xa xôi. Mức thu
nhập của dân cư cũng là tác nhân quyết định quy mô của nguồn
vốn huy động được, điều này có thể dễ dàng thấy được rằng nếu
như người dân mà có thu nhập tương đối cao, sau khi đã chi trả
cho các nhu cầu chi tiêu khác mà vẫn còn lại một khoản tiền thì
họ mới gửi tiền vào ngân hàng…
Ngoài ra còn một yếu tố mà chúng ta cũng cần phải nhắc
đến là thói quen tiêu dùng và tiết kiệm của người dân. Ví dụ như
Việt Nam là một quốc gia mà người dân vẫn quen với việc giao
dịch hàng ngày bằng tiền mặt chứ không phải là bằng chuyển
khoản. Tất nhiên đây một phần là do trình độ khoa học công
nghệ của chúng ta chưa đủ để đáp ứng yêu cầu thanh toán qua
chuyển khoản nhưng nhìn chung tâm lí của người Việt Nam vẫn
chuộng sử dụng tiền mặt hơn là sử dụng các dịch vụ của ngân

hàng và điều này cũng làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân
hàng nhất là trong lĩnh vực thanh toán.
1.3.1.2. Môi trường chính trị và pháp lí
Cao Minh Huyền

19

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ nền
kinh tế chứ không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Chính trị và
kinh tế là hai phạm trù có sự tác động ảnh hưởng qua lại rõ rệt.
Chính trị ảnh hưởng tới nền kinh tế và các hành động chính trị
cũng mang mục đích kinh tế và cũng tạo ra những biến động về
chính trị. Bất kì một sự thay đổi nào về chính trị cũng có thể tạo
ra một tác động lớn đối với nên kinh tế. Tình hình chính trị ổn
định tạo điều kiện cho nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy,
ổn định. Nếu tình hình chính trị bất ổn thì sẽ tạo ra tâm lí hoang
mang trong dân cư, điều họ rút tiền ồ ạt hoặc gửi tiền vào các
ngân hàng nước ngoài là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Ngoài các
yếu tố chính trị, hoạt động ngân hàng còn chịu sự chi phối của
hành lang pháp lí bao gồm thể chế của cả trong và ngoài quốc
gia. Như chúng ta đã biết, ngân hàng là một ngành có ảnh hưởng
quan trọng đối với cả nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng còn
mang tính xã hội hoá cao. Do đó, sự sụp đổ của một ngân hàng
sẽ kéo theo sự sụp đổ dây chuyền của cả hệ thống ngân hàng
gây ra hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế thậm chí gây ra

khủng hoảng kinh tế. Vì vậy ngân hàng cần được quản lí một
cách chặt chẽ, nghiêm ngặt để tránh hậu quả đáng tiếc cho nền
kinh tế. Khung pháp lí áp dụng đối với ngành ngân hàng cần
phải đảm bảo mức độ an toàn cho ngân hàng, ngăn ngừa ngân
hàng tham gia vào các vụ đầu tư và hoạt động mạo hiểm có thể
có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Pháp luật về
ngân hàng thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực
Cao Minh Huyền

20

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiện tốt chức năng của mình và kinh doanh có hiệu quả. Môi
trường pháp lí không rõ ràng minh bạch, nhiều trở ngại cho hoạt
động của ngân hàng chắc chắn sẽ gây ra khó khăn cho các ngân
hàng thương mại trong quá trình hoạt động và tạo ra rào cản để
ngân hàng thương mại phát triển hoạt động của mình. Bên cạnh
các quy định của pháp luật còn phải nhắc đến các quy định của
Ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng
thương mại, quy định về quy mô các khoản cho vay, về điều
kiện cấp tín dụng, phát hành các loại giấy nợ…đều gây ra ảnh
hưởng tới hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan về phía ngân hàng
thương mại
Đây là nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong các
ngân hàng thương mại, hình thành trong qúa trình hoạt động của

các ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng.
Các ngân hàng khi đã nhận biết được thì có khả năng xoá bỏ các
tác nhân gây hậu quả xấu và tăng cường, phát huy các tác nhân
mang tính tích cực.
1.3.2.1. Lãi suất huy động
Lãi suất là yếu tố mà bất cứ cá nhân hay tổ chức nào gửi
tiền vào ngân hàng cũng đều quan tâm. Đây là yếu tố quan trọng
đặc biệt quyết định đối với công tác huy động vốn của ngân
hàng thương mại, đặc biệt là quy mô tiền gửi. Tiền gửi mà đặc
Cao Minh Huyền

21

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

biệt là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động
liên quan về lãi suất, tỉ giá hay nhu cầu chi tiêu. Lãi suất cao sẽ
thúc đẩy mọi người gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn nhưng
ngược lại ngân hàng sẽ phải chịu chi phí huy động vốn cao hơn.
Lãi suất huy động vốn hợp lí là một lãi suất vừa có khả năng hấp
dẫn các đối tượng tham gia gửi tiền vào ngân hàng nhưng đồng
thời cũng phải đảm bảo được ngân hàng kinh doanh có lãi. Lãi
suất cá nhân và tổ chức gửi tiền quan tâm không phải là lãi suất
danh nghĩa mà là lãi suất thực, điều này càng quan trọng khi nền
kinh tế có lạm phát. Người ta chỉ gửi tiền vào ngân hàng khi
khoản tiền đó có lãi suất thực dương – mang lại giá trị gia tăng
cho họ. Lãi suất còn phụ thuộc vào quy mô món tiền, kì hạn gửi,

loại tiền gửi… Lãi suất huy động cũng phải tính toán sao cho
phù hợp với lãi suất cho vay để đảm bảo hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thương mại.
1.3.2.2. Marketing ngân hàng
Marketing ngân hàng là một khái niệm khá mới mẻ đối với
các ngân hàng của Việt Nam. Các ngân hàng thương mại trước
đây dường như chưa biết đến sự tồn tại của Marketing ngân
hàng. Họ coi việc khách hàng đến với ngân hàng là tự nhiên và
coi nhẹ Marketing ngân hàng. Tuy nhiên khi bắt đầu quá trình
đổi mới và hội nhập, nền kinh tế thị trường đã cho thấy
Marketing là một công cụ thực sự quan trọng đối với các tổ
chức kinh tế. Về một phương diện nào đó có thể Marketing ngân
hàng chưa thể hiện được ưu thế rõ rệt về hiệu quả mang lại nếu
Cao Minh Huyền

22

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

như so sánh với các giá trị mà Marketing ở một số ngành khác
mang lại. Nhưng nếu xem nhẹ vai trò của Marketing ngân hàng
là một sai lầm của các ngân hàng thương mại, nhất là trong xu
thế hội nhập và phát triển như hiện nay. Cuộc cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt và mạnh mẽ hơn bao
giờ hết. Marketing ngân hàng là cả một quá trình, bao gồm từ
nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách phát triển cho đến
giới thiệu, khuếch trương sản phẩm mới ra công chúng. Một

ngân hàng có được công tác Marketing ngân hàng tốt sẽ có lợi
thế rất lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh và có khả năng
chiếm ưu thế trên thị trường.
1.3.2.3.

Trình độ khoa học công nghệ của

ngân hàng
Trong thời đại mà công nghệ thay đổi hàng ngày như hiện
nay, việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh sao
cho đạt hiệu quả cao nhất là một yêu cầu cấp bách đối với tất cả
các tổ chức kinh tế nói chung chứ không riêng gì các ngân hàng
thương mại. Công nghệ ngân hàng đòi hỏi một khoản chi phí
không nhỏ, do đó nếu đầu tư không đúng vừa gây lãng phí vừa
làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Công nghệ ngân
hàng bao gồm cả công nghệ quản lí, các máy móc thiết bị, các
quy trình tín dụng cũng như huy động vốn. Ngân hàng thương
mại cần chọn cho mình công nghệ phù hợp với tình hình công
nghệ hiện tại tránh đầu tư lãng phí, dàn trqải cho nhũng công

Cao Minh Huyền

23

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nghệ cao mà không mang lại hiệu quả thiết thực, cũng trnhs mua

về những công nghệ đã lác hậu hoặc sắp bị thay thế.
1.3.2.4.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân
hàng

Cán bộ nhân viên của ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng và cũng chính là bộ mặt của ngân hàng. Nếu như
đội ngũ này không đủ trình độ nghiệp vụ, không khéo léo trong
giao tiếp với khách hàng chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng tới quan
hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Đội ngũ cán bộ ngân hàng
còn phải am hiểu rõ về nghiệp vụ cũng như công việc mà mình
đamr trách để thực hiện đúng các quy trình, trách nhiệm. Trong
môi trường làm việc hiện đại, nguồn nhân lực luôn là yếu tố chủ
chốt quyết định đến sự thành bại của hoạt động kinh doanh, nếu
như nguồn lực này mạnh thì tổ chức kinh tế mạnh và ngược lại,
nguồn nhân lực yếu kém sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động hoạt
động kinh doanh. Các ngân hàng phải chú trọng đến việc sử
dụng và đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
ngân hàng của mình cho phù hợp với những yêu cầu ngày càng
cao của môi trường cạnh tranh.

Cao Minh Huyền

24

Quản lý kinh tế K35


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN TỈNH LẠNG SƠN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH LẠNG SƠN

Cao Minh Huyền

25

Quản lý kinh tế K35


×