Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Dự án đầu tư xây dựng hệ thống sản xuất sữa việt hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.13 KB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
----------

BÀI TẬP LỚN
Môn: Đầu tư nước ngoài
Dự án đầu tư xây dựng hệ thống sản xuất sữa
Việt Hương

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: LÊ THỊ QUỲNH HƯƠNG

SINH VIÊN

: NGUYỄN THỊ HUỆ

LỚP

: KTN54_ĐH1

MÃ SV

: 52748

NHÓM

: N01

Hải Phòng, năm 2016



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Các cụ ta ngày xưa có câu: “Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng”.
Thật vậy, ngày nay, với nền kinh tế thị trường mở, nếu như các công ty, các
doanh nghiệp không nắm bắt được rõ về công ty mình cũng như mọi sự biến đổi
hay các tác động vào kết quả kinh doanh thì sẽ không thể tồn tại được. Các
doanh nghiệp hiện nay cạnh tranh nhau rất khốc liệt. Do vậy để đảm bảo tính ổn
định và sự phát triển lâu dài của công ty, các nhà lãnh đạo cần có kế hoạch và
phương hướng cụ thể. Chính vì vậy việc phân tích hoạt động kinh tế của một
doanh nghiệp là rất quan trọng.
Khi phân tích hoạt động kinh tế của một doanh nghiệp, chúng ta sẽ tìm ra
được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, những ưu nhược điểm, những
điều cần phát huy và những điều cần xóa bỏ, để hướng tới một kết quả kinh
doanh tốt hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Hơn nữa, khi phân tích chúng ta
còn có thể kịp thời thay đổi những chính sách, biện pháp không phù hợp với
doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp sẽ rút ra được bài học, kinh nghiệm và
những biện pháp cho kì kinh doanh tương lai.
Bài đồ án môn học này em sẽ phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty Gốm sứ Minh Long bao gồm: Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty và
tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu của công
ty.
Tuy nhiên bài làm của em còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự giúp
đỡ và nhận xét của thầy.

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

2



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể gồm nhiều hoạt động như hoạt
động sản xuất, hoạt động thương mại, hoạt động tài chính…
- Mỗi hoạt động kinh doanh lại gồm nhiều quá trình như hoạt động sản xuất bao
gồm các quá trình cung ứng, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ; Hoạt động thương mại
bao gồm quá trình mua hàng, dự trữ, bán hàng
- Hoạt động kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố từ bên trong lẫn bên
ngoài doanh nghiệp. Nhân tố bên trong như quyết định giá cả, kết cấu sản phẩm;
nhân tố bên ngoài như chính sách thuế, sự cạnh tranh trên thị trường…
- Do đó, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp cần phải đánh giá
từng hoạt động, từng quá trình, từng nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh thì mới nhận biết đúng về hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia các hiện tượng kinh tế - đối
tượng phân tích( quá trình, điều kiện, kết quả kinh doanh) thành các bộ phận và
sử dụng các phương pháp phân tích để đánh giá hiện tại và quá khứ, dự báo xu
hướng phát triển tương lai nhằm tìm ra biện pháp kinh doanh tiếp theo có hiệu
quả hơn.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa cho các đối tượng sau:
a. Nhà quản trị doanh nghiệp
- Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp cung cấp cho các nhà quản trị

doanh nghiệp các thông tin sau

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

3


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+ Kết quả thực hiện từng mục tiêu của kế hoạch kinh doanh đạt được ở
mức độ nào, hoàn thành hay không
+ Khả năng tài chính mạnh hay yếu, thanh toán nợ và thu hồi nợ tốt hay
không
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hay xấu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
+ Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện từng mục tiêu kế hoạch
kinh doanh
+ Năng lực tiềm tàng
- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin để nhà
quản trị ra những quyết định kinh doanh tốt
+ Lập kế hoạch kinh doanh kỳ sau thích hợp
+ Chọn phương hướng, biện pháp kinh doanh có hiệu quả hơn
b. Ngân hàng, nhà đầu tư
- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản trị
ngân hàng, nhà đầu tư các thông tin:
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu
+ Khả năng thanh toán nợ của các doanh nhiệp cao hay thấp
+ Tỷ số nợ - quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp,
tỷ trọng trong từng loại vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn, biết
doanh nghiệp đang vay nhiều hay ít hơn bao nhiêu so với vốn chủ sở hữu

+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
- Phân tích kết quả kinh doanh cung cấp để nhà đầu tư, ngân hàng ra quyết định
cho vay, đầu tư hay bán hàng chịu hay không
c. Cơ quan quản lý
- Phân tích hoạt động kinh doanh cung cấp cho cơ quan chức năng của nhà nước
thông tin của doanh nghiệp
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

4


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Cung cấp thông tin đề cơ quan chức năng đưa ra các biện pháp kiểm soát nền
kinh tế, hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp cho doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
1.1.3. Mục đích phân tích hoạt động kinh tế
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao,
chấp hành chế độ, chính sách nhà nước
- Xác định nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
phân tích.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố
- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến phương pháp kinh doanh,khai
thác khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả sản xuất
kinh doanh
1.1.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế được cụ thể bằng các chỉ tiêu
- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh

+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
+ Ví dụ: giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận
- Phân tích các yếu tố của quá trình kinh doanh
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
+ Ví dụ: Chỉ tiêu nguyên vật liệu, chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu số
lượng lao động, số máy móc thiết bị…
- Phân tích tài chính
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tài sản, nguồn vốn, thu hồi nợ, tỷ số nợ
-quan hệ vốn vay
+ Ví dụ: chỉ tiêu kết cầu nguồn vốn, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu…
1.1.5. Nguyên tắc phân tích
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

5


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Phân tích từ việc đánh giá chung, sau đó phân tích từng nhân tố
- Phân tích đảm bảo tính toàn diện, khách quan
- Phân tích thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng kinh tế =>
thấy nguyên nhân phát triển của hiện tượng
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế=> thấy xu
hướng phát triển và tính quy luật của hiện tượng
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp=> thực hiện mục tiêu phân
tích
1.2. Chỉ tiêu và nhân tố trong phân tích

1.2.1. Chỉ tiêu phân tích
a. Khái niệm
- Là tiêu thức phản ánh nội dung, phạm vi hiện tượng kinh tế
- Ví dụ: Chỉ tiêu doanh thu, chi phí…
- Tùy vào mục đích và nội dung phân tích mà lựa chọn chỉ tiêu cho thích hợp
b. Phân loại chỉ tiêu
- Theo nội dung kinh tế:
+ Chỉ tiêu biểu hiện kết quả: Doanh thu, lợi nhuận, tổng kim ngạch xuất
khẩu
+ Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện: Lao động, tổng máy móc thiết bị, tổng số
vốn, vật tư
- Theo tính chất của chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu khối lượng (số lượng) là chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả hay
điều kiện kinh doanh. Ví dụ: tổng doanh thu, tổng khối lượng hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
+ Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng các yếu tố
hay hiệu suất kinh doanh. VD: hiệu suất sử dụng vốn, năng suất lao động,
giá thành sản phẩm.
- Theo phương pháp tính toán:

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

6


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả
kinh doanh tại thời gian và không gian cụ thể
+ Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế

giữa các bộ phận(cơ cấu) hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu
+ Chỉ tiêu bình quân:nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng
nghiên cứu
- Theo cách biểu hiện:
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị hiện vật:chỉ tiêu có đơn vị tính phù hợp với
đặc điểm vật lý
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị giá trị: là chỉ tiêu có đơn vị tính là tiền tệ
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị thời gian: là chỉ tiêu có đơn vị tính là thời gian
1.2.2. Nhân tố phân tích
a. Khái niệm
- Là những yếu tố bên trong hay bên ngoài nội dung phân tích và mỗi biến động
của nó có tác động đến kết quả và xu hướng của nội dung phân tích
- Là những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà có thể tính toán
hoặc lượng hóa được mức độ ảnh hưởng
- Phân loại nhân tố hay chỉ tiêu chỉ mang tính chất tương đối.
- Ví dụ:
+ Lợi nhuận= Doanh thu - chi phí. Doanh thu trong mối quan hệ này là
nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận
+ Doanh thu=Sản lượng*giá cả. Doanh thu trong mối quan hệ này là chỉ
tiêu được cấu thành bởi 2 nhân tố sản lượng và giá cả.
b. Phân loại nhân tố
- Căn cứ theo nội dung kinh tế: Phân làm 2 loại
+ Nhân tố điều kiện: là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. VD: số lượng lao động, máy móc thiết
bị, vật tư , tiền vốn...

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

7



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+ Nhân tố kết quả: là những nhân tố ảnh hưởng dây chuyền đến kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng từ khâu cung ứng
đầu vào đến sản xuất, đến tiêu thụ và đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp. VD: Giá cả nguyên liệu đầu vào, khối lượng hàng hóa tiêu thụ
được
- Căn cứ theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố mà nó phát triển theo hướng nào, mức độ
bao nhiêu, phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp như trình độ sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn, tiết kiệm hao phí nguyên vật liệu...
+ Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh và tác động như một tất yếu
ngoài sự chi phối của bản thân doanh nghiệp: giá cả thị trường, thuế
suất...
- Căn cứ theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: phản ánh qui mô sản xuất và kết quả kinh doanh
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất hoạt động của quá trình, kết quả
kinh doanh
- Căn cứ theo xu hướng tác động:
+ Nhân tố tích cực: là nhân tố có tác động tốt làm tăng quy mô kết quả sản
xuất kinh doanh→cần tận dụng ưu thế
+ Nhân tố tiêu cực: là nhân tố phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu
đến kết quả kinh doanh( giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh) →hạn chế
ảnh hưởng
1.3. Các phương pháp kĩ thuật trong phân tích
1.3.1. Phương pháp so sánh
- Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định mức độ đạt
được, khả năng thực hiện, mức độ và xu hướng biến động của chỉ tiêu bằng cách
so sánh trị số các chỉ tiêu

- Có nhiều cách thức so sánh nên khi phân tích phải căn cứ vào mục đích phân
tích để lựa chọn phương pháp thích hợp
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

8


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- So sánh đảm bảo tính thống nhất phương pháp tính, đơn vị tính, thời gian tính,
phạm vi tính.
- So sánh để:


Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch: so sánh thực hiện với kế
hoạch



Xác định nhịp độ, tốc độ phát triển: so sánh 2 kì



Xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc hậu giữa các đơn vị: so sánh các
đơn vị



Xác định khả năng: so sánh thực tế với định mức, khả năng với nhu
cầu


1.3.1.1. So sánh bằng số tuyệt đối
- So sánh hiệu số giữa trị số(mức độ) kì thực tế và trị số( mức độ) kì gốc của chỉ
tiêu
- Phản ánh mức chênh lệch của chỉ tiêu – mức độ biến động tuyệt đối – chênh
lệch tuyệt đối
∆Y=Y1 –Y0
Y1 : mức độ kì nghiên cứu; Y0 : mức độ kì gốc
1.3.1.2. So sánh bằng số tương đối
a. Số tương đối kế hoạch
- Phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu
+ Số tương đối kế hoạch dạng giản đơn
kht =Y1 /Ykh
kht : tỷ lệ hoàn thành kế hoạch; Y 1 :mức độ( trị số) thực hiện; Y kh : mức độ kì kế
hoạch
+ Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ
kht =Y1 /mức độ kì gốc đã điều chỉnh
+ Số tương đối kế hoạch dạng kết hợp – số tương đối có tính tới hệ số
điều chỉnh
Mức độ biến động tương đối=Y1–Y0*kc
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

9


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
kc : hệ số tính chuyển – hệ số điều chỉnh
b. Số tương đối động thái
- So sánh giữa mức độ kì nghiên cứu và mức độ kì gốc

t=Y1 /Y0 *100(%)
+ Số tương đối động thái gốc cố định
+ Số tương đối động thái liên hoàn
c. Số tương đối kết cấu
- Biểu hiện mối quan hệ giữa giữa mức độ đạt được của từng bộ phận so với
mức độc ủa tổng thể
- Cho biết vai trò, vị trí của từng bộ phận trong tổng thể
d=Yi /Y*100(%)
Yi : Mức độ từng bộ phận; Y: mức độ tổng thể; ∑Yi =Y
1.3.1.3. So sánh bằng số bình quân
Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng
thể, của ngành.Cho phép đánh giá sự biến động chung về số lượng, chất lượng
của các mặt hoạt động nào đó của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp
1.3.2. Phương pháp chi tiết
a. Chi tiết theo thời gian
- Nội dung
+ Hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục và kết quả kinh doanh từng
khoảng thời gian thường không đồng đều=> cần phân tích chi tiết theo
từng khoảng thời gian thích hợp
+ Ví dụ: phân tích giá trị sản xuất theo quý, tháng, năm
- Tác dụng:
+ Xác định thời điểm hiện tượng kinh tế có những dấu hiệu bất thường
+ Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế
từ đó giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác các tiềm năng, khắc phục
được sự mất cân đối, tính thời vụ, mùa vụ thường xẩy ra trong quá trình
kinh doanh
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

10



ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
b. Chi tiết theo không gian
- Nội dung
+ Hoạt động kinh doanh tiến hành ở các địa điểm khác nhau=> phân tích
theo địa điểm để biết kết quả kinh doanh của từng địa điểm cụ thể
+ Ví dụ: Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo các xí nghiệp thành phần
- Tác dụng
+ Xác định điển hình tiên tiến của công ty
+ Xác định tính hợp lý trong việc phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị
thành phần
+ Đánh giá kết quả từng đơn vị thành phần trong tổng công ty
c. Chi tiết theo bộ phân cấu thành
- Nội dung
+ Chỉ tiêu kinh tế thường được cấu thành gồm nhiều bộ phận=> phân tích
từng bộ phận để hiểu chỉ tiêu chi tiết hơn
+ Ví dụ: phân tích kim ngạch xuất khẩu theo thị trường hay theo mặt hàng
- Tác dụng:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành
của các hiện tượng và kết quả kinh tế
+ Nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho việc
đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác định
được nguyên nhân cũng như trọng tâm, trong điểm điểm của công tác
quản lý.
1.3.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
1.3.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Nội dung
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
chỉ tiêu phân tích khi nhân tố có mối quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp

thương tích với chỉ tiêu kinh tế
b. Nguyên tắc thực hiện
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

11


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Sắp xếp nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng đứng trước, chất lượng đứng
sau. nếu cùng số lượng hoặc chất lượng thì sắp xếp theo mối quan hệ nhân quả cái nào có trước – cái nào có sau
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố theo trình tự đã sắp xếp
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì cố định các nhân tố còn lại
- Nhân tố nào chưa xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định theo trị số gốc
- Nhân tố nào đã xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định theo trị số kì nghiên
cứu.
c. Ví dụ
- Chỉ tiêu Y; Nhân tố ảnh hưởng: a,b,c
- Phương trình kinh tế: Y=a.b.c
+ Giá trị kì gốc: =a0.b0.c0
+ Giá trị kì nghiên cứu: =a1.b1.c1
- Xác định đối tượng nghiên cứu: ∆Y=Y1-Y0 =a1.b1.c1 -a0.b0.c0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Nhân tố a
Tuyệt đối: ∆Ya=a1.b0.c0 -a0.b0.c0
Tuơng đối: δYa=∆Ya/Y0*100(%)
+ Nhân tố b
Tuyệt đối: ∆Yb=a1.b1.c0 –a1.b0.c0
Tuơng đối: δYb=∆Yb/Y0*100(%)
+ Nhân tố c

Tuyệt đối: ∆Yc=a1.b1.c1 –a1.b1.c0
Tuơng đối: δYc=∆Yc/Y0*100(%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố
∆Ya+∆Yb+∆Yc=∆Y
δYa+ δYb+δYc=δY
1.3.3.2. Phương pháp số chêch lệch
- Là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

12


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Đây là kết quả của quá trình nhóm các thừa số chung của phương pháp thay
thế liên hoàn.
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Nhân tố a
Tuyệt đối: ∆Ya=a1.b0.c0 -a0.b0.c0=(a1-a0)b0.c0
Tuơng đối: δYa=∆Ya/Y0*100(%)
+ Nhân tố b
Tuyệt đối: ∆Yb=a1.b1.c0 –a1.b0.c0b=a1(b1–b0)c0
Tuơng đối: δYb=∆Yb/Y0*100(%)
+ Nhân tố c
Tuyệt đối: ∆Yc=a1.b1.c1 –a1.b1.c0=a1.b1(c1 –c0)
Tuơng đối: δYc=∆Yc/Y0*100(%)
Tổng ảnh hưởng
∆Ya+∆Yb+∆Yc=∆Y; δYa+ δYb+δYc=δY
1.3.3.3. Phương pháp cân đối
- Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chi

tiêu phân tích khi các nhân tố có mối quan hệ tổng số.
- Xác định mức độ ảnh hưởng
Tuyệt đối: ∆Yi=a1i –a0i
Tương đối: δ Yi=(a1i –a0i)/Y0 *100(%)
1.4. Tổ chức phân tích
1.4.1. Phân loại phân tích
1.4.1.1. Căn cứ thời điểm
- Phân tích trước kinh doanh: thẩm định, dự báo, lập phương án kinh doanh
- Phân tích trong kinh doanh: xem xét, đánh giá, điều chỉnh kịp thời những bất
hợp lý
- Phân tích sau kinh doanh: đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành kế hoạch và dự
báo, tìm biện pháp cho kì tiếp theo
1.4.1.2. Căn cứ thời hạn
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

13


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Phân tích thường xuyên: phân tích khi cần thiết, phục vụ thông tin kịp thời cho
nhà quản lý
- Phân tích định kì: phân tích theo thời hạn đã ấn định trước
1.4.1.3. Căn cứ nội dung
- Phân tích toàn bộ: phân tích tất cả nội dung của hiện tượng kinh tế
- Phân tích chuyên đề: Phân tích 1 nội dung của hiện tượng kinh tế
1.4.1.4. Căn cứ phạm vi phân tích
- Phân tích điển hình: phân tích 1 đơn vị
- Phân tích tổng thể: phân tích toàn bộ doanh nghiệp
1.4.2. Tổ chức phân tích

1.4.2.1. Chuẩn bị
- Lập kế hoạch phân tích: Xác định nội dung, phạm vi, mục đích và thời gian
phân tích
Phân công người thực hiện
- Thu nhập, kiểm tra và xử lý số liệu: kế hoạch, định mức, dự toán, báo cáo tổng
kế, báo cáo kết quả sxkd, tài liệu hạch toán…
1.4.2.2. Trình tự tiến hành phân tích
a. Xây dựng công thức và bảng biểu phân tích
- Lập phương trình kinh tế
- Xác định đối tượng phân tích
- Lập bảng phân tích
b. Phân tích
- Đánh giá chung
- Phân tích chi tiết từng nhân tố:
+ Chủ thể, thời gian, biến động, địa điểm, nguyên nhân
+ Kết luận nguyên nhân chủ quan, khách quan, tiêu cực, tích cực
c. Kết luận kiến nghị
- Tổng hợp lại nguyên nhân, nêu bật nguyên nhân chủ yếu, chính

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

14


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
- Đánh giá những mặt được, chưa được, những tồn tại, khuyến điểm, khó khăn,
tiềm năng của của doanh nghiệp
- Đề xuất giải pháp trên cơ sở những nguyên nhân và xây dựng định hướng phát
triển trong tương lai

1.4.2.3. Báo cáo kết quả phân tích

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

15


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN 2
NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY GỐM SỨ CAO CẤP MINH LONG
1.1.
Mục đích, ý nghĩa
1.1.1.Mục đích
- Đánh giá các kết quả, tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của
công ty, khái quát chung nhất về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Nhìn nhận tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ nhiều góc
độ, nhiều mặt một cách đầy đủ và cụ thể: Tổng kim ngạch xuất khẩu, lao động
và tiền lương, chỉ tiêu tài chính và quan hệ với ngân sách. Xác định nguyên nhân
dẫn đến sự biến động của các chỉ tiêu, làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và
xu hướng của các chỉ tiêu đó.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một số phương hướng và biện pháp để cải tiến,
cải thiện, khai thác các khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho những kế hoạch chiến lược phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Đánh giá sự biến động của tổng kim ngạch xuất khẩu.

- Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động về thời gian, năng suất và tổ
chức tiền lương, công tác kế hoạch hóa tiền lương để xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến việc sử dụng lao động trong công tác sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Xem xét doanh thu, chi phí và lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp để đề ra biện pháp định hướng cho kế hoạch kinh doanh kì tiếp
theo đạt hiệu quả hơn nhằm tối đa lợi nhuận.
- Ngoài ra, đóng thuế cho nhà nước là nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh
nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp để khai thác tối đa tiềm năng của doanh
nghiệp, khắc phục các nhược điểm, sự mất cân đối trong quá trình sản xuất kinh
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

16


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
doanh. Qua đó, không ngừng đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.2. Ý nghĩa
- Đây là các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh tổng hợp tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích này là hết sức quan trọng và là việc
phân tích đầu tiên, trước khi đi sâu vào chi tiết từng mặt của doanh nghiệp.
- Để đạt được mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thì những nhà lãnh đạo
công ty phải có cái nhìn chung nhất và khái quát về công ty. Ngoài ra cần phải
xác định đúng mục tiêu đầu tư, biện pháp sử dụng những điều kiện có sẵn về các
nguồn lực. Do vậy các doanh nghiệp cần nắm vững các yếu tố, nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ việc đánh giá đúng nội dung, mục
đích cho ta lượng thông tin chính xác để phân tích các chỉ tiêu, tìm ra nguyên

nhân cơ bản từ định hướng đó, xây dựng kế hoạch cho kì tiếp theo sao cho sát
với thực tế nhất, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đầy đủ, sâu sắc các mặt hoạt động
của doanh nghiệp để thấy được mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh
nghiệp, đề ra biện pháp khắc phục các mặt yếu và khai thác, phát huy mặt mạnh
của mình.
- Giúp các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được tình hình phát triển của
doanh nghiệp, tình hình thực tế về sử dụng lao động, tiền lương, doanh thu, chi
phí, thuế...tìm ra mặt được, chưa được, các thiếu sót cần bổ sung, sửa đổi, thay
thế. Từ đó đề ra kế hoạch tăng giảm lao động, tăng giảm lương, cắt giảm thu chi
một cách hợp lý, đúng đắn và hiệu quả, phù hợp với tình hình, ý định mở rộng
hay thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoài ra, còn cho ta thấy mối quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả, và
các tác động giữa các chỉ tiêu…qua đó phát hiện xu hướng phát triển và tính quy
luật phát triển của các chỉ tiêu để có những quyết định đúng đắn trong sản xuất
kinh doanh.
1.2. Phân tích
1.2.1. Lập bảng phân tích
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

17


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
1.2.2. Đánh giá chung
Công ty Gốm sứ cao cấp Minh Long xuất khẩu đồ gốm cao cấp, đồ thủ
công mỹ nghệ sang các thị trường như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Đức…
Nhìn chung qua bảng ta thấy, trong năm 2014 một số chỉ tiêu chủ yếu của
doanh nghiệp có xu hướng giảm nhẹ, chỉ có 3 chỉ tiêu tăng.
-Nhóm chỉ tiêu giảm bao gồm: tổng kim ngạch xuất khẩu, tổng số lao

động, tổng quỹ lương, tiền lương bình quân, năng suất lao động, tổng chi phí,
thuế giá trị gia tăng, bảo hiểm xã hội, thuế và các khoản nộp khác. Cụ thể như
sau:
+Chỉ tiêu có xu hướng giảm nhiều nhất là thuế và các khoản nộp
khác. Trong năm 2014, các khoản nộp khác đạt 537.646 (103 đồng), giảm 90.570
(103 đồng) tương đương giảm 14,42% so với năm 2013.
+Chỉ tiêu có xu hướng giảm ít nhất là năng suất lao động. Trong
năm 2014, năng suất lao động đạt 776.457 (10 3 đồng), giảm 8.467 (103 đồng)
tương đương giảm 1,08% so với năm 2013.
+Ngoài ra, các chỉ tiêu còn trong năm 2014 lại đều có xu hướng
giảm nhẹ từ 1,3% đến 6,67% so với năm 2013: Tổng kim ngạch xuất khẩu (giảm
4,17%), tổng số lao động (giảm 3,12%), tổng quỹ lương (giảm 4,38%), tiền
lương bình quân (giảm 1,3%), tổng chi phí (giảm 3,59%), thuế giá trị gia
tăng( giảm 6,67%), bảo hiểm xã hội (giảm 4,38%)
-Nhóm chỉ tiêu tăng bao gồm: tổng doanh thu, tổng lợi nhuận, thuế thu
nhập doanh nghiệp. Trong đó:
+Chỉ tiêu có xu hướng tăng nhiều nhất là tổng lợi nhuận. Trong
năm 2014, tổng lợi nhuận của công ty đạt 22.011.011 (10 3 đồng), tăng 9.954.579
(103 đồng) tương đương tăng 82,57% so với năm 2013. Kéo theo đó là chỉ tiêu
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng nhiều. Năm 2014, thuế thu nhập doanh
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

18


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nghiệp của công ty đạt 4.842.422 (10 3 đồng), tăng 2.190.007 (103 đồng) tương
đương tăng 82,57% so với năm 2013 (bằng với mức tăng của tổng lợi nhuận)
+ Tổng doanh thu năm 2014 đạt 223.479.256 (10 3 đồng), tăng

1,11% so với năm 2013, đương tương với tăng 2.444.665 (10 3 đồng) so với năm
2013.
Qua sự biến động của các chỉ tiêu, trong năm 2014, mặc dù tổng kim
ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm nhưng doanh thu của công ty vẫn tăng, đồng
thời chi phí giảm nên lợi nhuận của công ty vẫn tăng đáng kể. Điều đó tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty phát triển và công ty đang có xu hướng đi lên. Từ đó
thấy rằng, công ty không chỉ chú ý đến việc xuất khẩu ra nước ngoài mà còn chú
ý đến thị trường trong nước - một thị trường tiềm năng của công ty. Doanh
nghiệp cần tìm ra giải pháp để tiếp tục giữ vực sự phát triển trên, đồng thời khắc
phục những nhược điểm để công ty lấy lại uy tín và thương hiệu của mình trên
thị trường Quốc tế.
1.2.3. Phân tích chi tiết từng nhân tố


Tổng kim ngạch xuất khẩu:
Đây là nhân tố quan trọng phản ánh tình hình xuất khẩu của công ty. Công

ty xuất khẩu đồ gốm sứ cao cấp sang các thị trường EU, Nhật Bản, Pháp, Đức…
Qua bảng ta thấy, năm 2014 doanh nghiệp chỉ đạt 95,83% so với năm 2013,
mức giảm tương đương với 8.379.220 (103 đồng). Nguyên nhân dẫn đến sự giảm
nhẹ này là do:
1. Do nhu cầu thị trường nước ngoài giảm
2. Do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao
3. Do dây chuyền sản xuất lạc hậu
4. Do khan hiếm nguyên vật liệu


Xét nguyên nhân 1:

Nguyễn Thị Thu Trang_46894

Lớp: KTN53-DH2

19


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong năm 2014, nhu cầu của thị trường nước ngoài giảm, nhu cầu của
khách hàng về việc sử dụng mặt hàng đồ gốm sứ của công ty không nhiều như
năm 2013 nên giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp giảm. Các mặt hàng cao cấp
để trang trí như lọ hoa, lọ lục bình,bộ ấm chén...vẫn được ưa chuộng, nhưng
những mặt hàng phục vụ cho cuộc sống thường ngày như bát đĩa, cốc…thì giảm
đi rõ rệt so với năm 2013. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực và cũng là
nguyên nhân tiêu cực chính dẫn đến sự sụt giảm về tổng kim ngạch xuất khẩu
của doanh nghiệp
 Xét nguyên nhân 2:
Năm 2014 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao do khan hiếm nguồn
nguyên vật liệu. Với giá nguyên vật liệu quá cao công ty đã không đủ điều kiện
để đáp ứng phục vụ sản xuất, do vậy giá trị sản xuất giảm. Đây là nguyên nhân
khách quan tiêu cực.
 Xét nguyên nhân 3:
Trong năm 2014 một số dây truyền sản xuất tại xưởng đã đến thời hạn bảo
hành nên phải tạm dừng hoạt động do vậy làm giảm năng suất lao động dẫn đến
tổng giá trị sản xuất giảm. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
 Xét nguyên nhân 4:
Do khan hiếm nguyên vật liệu nên doanh nghiệp tập trung nâng cao và cải
thiện chất lượng của hàng hóa, dịch vụ hơn là tập trung về số lượng nên khối
lượng hàng cung ứng ra thị trường có phần giảm làm giá trị sản xuất trong năm
2014 giảm nhưng đổi lại công ty đã có những khách hàng tiềm năng, trung
thành. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực và là nguyên nhân chủ quan chính.
=> Biện pháp: Công ty nên tiếp tục duy trì chính sách tập trung cải thiện chất

lượng, lấy người tiêu dùng làm chính để cung ứng hàng hóa và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu, thẩm mỹ của họ. Đặt chữ tín lên hàng đầu. Có như vậy công ty mới có
được nguồn khách hàng đảm bảo, trung thành và cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác trên thị trường Quốc Tế.


Lao động tiền lương:

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

20


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Chỉ tiêu lao động tiền lương bao gồm các chỉ tiêu: Tổng số lao động, Tổng quỹ
lương, Năng suất lao động, Tiền lương bình quân.


Tổng số lao động: Qua bảng ta thấy số lao động có biến động giảm 8 người chỉ
đạt 96,88% so với năm 2013. Các nguyên nhân có thể của biến động này là:
1.Do đơn đặt hàng ít đi, không có nhiều hợp đồng kí kết như ở các năm
trước nữa.
2.Do một số lao động nghỉ do nhiều lý do
3.Do công ty bị chịu ảnh hưởng bởi một dịch bệnh
4.Doanh nghiệp cho ngừng hoạt động một số dây chuyền sản xuất cũ, lạc
hậu không phù hợp với tình hình sản xuất ngày nay và công ty đã bắt đầu áp
dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
 Xét nguyên nhân 1:
Năm 2014 đơn đặt hàng ít đi, Công ty đã đảm bảo lượng lao động để sản

xuất nên đã tiến hành điều chuyển một số vị trí sang các chi nhánh khác của
công ty do vậy mà số người lao động hiện tại của công ty ít hơn so với năm
2013. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực và là nguyên nhân chính dẫn đến
sự giảm về số lao động của doanh nghiệp.
=>Biện pháp: Để tránh lãng phí, tránh tình trạng người lao động “ngồi không”
công ty đã chủ động điều chuyển số lao động “nhàn rỗi” sang các chi nhánh
khác đang thiếu người để tham gia sản xuất. Khi điểu chỉnh một số vị trí của
công nhân sẽ tạo cho mọi người có môi trường làm việc tốt hơn, để thỏa sức
sáng tạo với một công việc cần rất nhiều sự sáng tạo như này. Công ty cần chú ý
đến việc sử dụng tay nghề công nhân hơn để không bị bỏ sót bất kì một tài năng
nào và cũng không bị lãng phí nguồn nhân lực.

Xét nguyên nhân 2:
Trong năm 2014, một số người lao động đã đến tuổi về hưu hoặc tự động


xin nghỉ vì các lý do chủ quan nhưng công ty chưa kịp tuyển bổ sung số lao
động thiếu hụt nên số lao động giảm. Công ty mất nhiều người làm việc lâu
năm, quen với nghề, dày dặn kinh nghiệm nên ảnh hưởng đến năng suất lao
Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

21


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
động. Tuy nhiên, khi áp dụng một số cái mới trong sản xuất, những người làm
việc lâu năm lại khó thay đổi suy nghĩ do cổ hủ, không muốn áp dụng thay đổi
phương thức sản xuất. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
 Xét nguyên nhân 3:

Trong năm 2014 công ty bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, một số lao động bị
mắc bệnh nên không thể tham gia sản xuất dẫn tới số lượng người lao động giảm
kéo theo năng suất giảm. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
 Xét nguyên nhân 4:
Trong năm 2014 doang nghiệp cho dừng hoạt động một số dây chuyền
sản xuất cũ, không phù hợp với tình hình sản xuất hiện tại, và áp dụng khoa học
công nghệ vào sản xuất, cần ít người lao động hơn nên doanh nghiệp buộc phải
cho một số lao động nghỉ việc để tiết kiệm chi phí cũng như gom vốn cho các
hoạt động khác. Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
=> Biện pháp: Thường xuyên kiểm tra định kì máy móc, trang thiết bị, dây
chuyền sản xuất để kịp thời sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế những cái cũ, lạc hậu
và luôn luôn tiếp thu những cái mới, áp dụng công nghệ khoa học kĩ thuật để
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí.


Tổng quỹ lương: Qua bảng ta thấy tổng quỹ lương có biến động giảm 694.375
(103 đồng) chỉ đạt 95,62% so với năm 2013. Biến động giảm này có thể do các
nguyên nhân:
1.Do tổng số lao động giảm.
2.Do chính sách công ty thay đổi
3.Các khoảng khấu trừ vào lương tăng
4.Do thời kì đầu khi áp dụng điều kiện sản xuất mới, công nhân chưa quen
việc do vậy, hoạt động sản xuất không hiệu quả.
 Xét nguyên nhân 1:
Số lao động ở năm 2014 đã giảm tương đối so với năm 2013 nên việc
công ty bỏ ra chi phí để trả lương cho người lao động giảm do vậy tổng quỹ
lương giảm. Tuy số lượng lao động giảm nhưng công ty vẫn đảm bảo các đơn
hàng cho khách. Đây là nguyên nhân khách quan tích cực và là nguyên nhân
khách quan chính làm tổng quỹ lương giảm.
Nguyễn Thị Thu Trang_46894

Lớp: KTN53-DH2

22


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ


Xét nguyên nhân 2:

Chính sách của công ty ở năm 2014 thay đổi, để tiết kiệm chi phí công ty
đã chủ động giảm tiền lương của người lao động. Điều kiện lao động không còn
được đảm bảo như trước nên người lao động không hài lòng, một số xin nghỉ,
một số lại làm việc không tận tâm… tất cả đều ảnh hưởng đến năng suất. Đây là
nguyên nhân chủ quan tiêu cực và là nguyên nhân chủ quan chính.
=>Biện pháp: Người lao động là nhân tố chính của việc sản xuất, nếu không
đảm bảo điều kiện lao động thỏa mãn thì sẽ ảnh hưởng tới năng suất, hiệu quả
sản xuất. Do vậy thay vì cắt giảm lương của người lao động công ty cần nghiên
cứu, tím ra cách tiết kiệm chi phí hợp lý, hiệu quả hơn.


Xét nguyên nhân 3:

Các khoản khấu trừ vào lương như : bồi thường, thu tạm ứng… tăng, nên
số lương thực tế phải trả cho người lao động giảm dẫn tới tổng quỹ lương giảm,
từ đó gây chán nản về tinh thần làm việc, mất hứng thú trong khi làm việc, ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất lao động của công ty. Đây là nguyên nhân chủ quan
tiêu cực.
=>Biện pháp: Công ty nên chú ý cắt giảm các khoản phụ thu không cần thiết
(quỹ công đoàn, quỹ vệ sinh…) từ lương của công nhân và đồng thời trợ cấp,

thưởng nhiều hơn để khuyến khích tinh thần làm việc của công nhân, từ đó giúp
tăng năng suất, tăng doanh thu lợi nhuận cho công ty.


Xét nguyên nhân 4:

Trong năm 2014 số lượng lao động được hưởng lương thưởng giảm do
hoạt động sản xuất không hiệu quả, người lao động ít tăng ca…. kéo theo tổng
quỹ lương trong năm 2014 của công ty giảm. Đây là nguyên nhân khách quan
tiêu cực.


Tiền lương bình quân = Tổng quỹ lương / Tổng số lao động / 12 tháng.

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

23


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Qua bảng ta thấy lương bình quân của người lao động trung bình trên
5.000 (103 đồng) là mức lương tương đối có thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống
hằng ngày. Tuy nhiên trong năm 2014 lương bình quân giảm 67 (10 3 đồng), chỉ
đạt 98,7% so với năm 2013. Các nguyên nhân có thể là:
1.Công ty bắt đầu áp dụng chính sách trả lương theo sản phẩm
2.Do công ty áp dụng khoa học công nghệ
3.Do mới thay đổi phương án kinh doanh nên tình hình ban đầu làm ăn
không tốt của công ty
4.Do tổng quỹ lương giảm



Xét nguyên nhân 1:

Công ty bắt đầu áp dụng chính sách trả lương theo sản phẩm, người lao
động làm được nhiều sản phẩm thì lương sẽ cao hơn, đây là một giải pháp tích
cực để khuyến khích sản xuất. Tuy nhiên trong năm 2014 số lượng hàng hóa làm
ra ít hơn nên lương bình quân cũng giảm. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực
và là nguyên nhân chính.
=>Biện pháp: Trả lương theo sản phẩm là một chính sách tích cực để khuyến
khích tăng gia sản xuất, tuy nhiên công ty cũng cần phải phổ biến rõ ràng để
người lao động nhận thấy điểm tích cực của chính sách này, họ “chịu” làm và
đảm bảo giá trị sản xuất.Công ty cần phát triển chính sách này một cách hiệu
quả hơn, một là để khuyến khích công nhân làm việc, đua nhau, noi gương học
tập nhau; hai là để tăng năng suất lao động, vì công nhân sẽ cố gắng làm ra
nhiều sản phẩm và chất lượng tốt để có lương cao, từ đó, công ty cũng phát triển
hơn.


Xét nguyên nhân 2:

Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

24


ĐỒ ÁN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong năm 2014 công ty áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nên
vai trò của người công nhân giảm đi, công việc bớt đi nên lương giảm, không

khuyến khích được công nhân làm việc. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
=>Biện pháp: Khi áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chất lượng và số
lượng sản phẩm sẽ tăng cao. Tuy nhiên không vì thế mà giảm bớt vai trò công
việc của người lao động. Do khi đó, công việc sẽ không nhiều như làm thủ công
trước đỏ, nhưng vai trò của công nhân tăng lên do phải quan sát, điểu chỉnh máy
móc trang thiết bị. Vì vậy, công ty cần chú ý hơn đến giờ làm việc và lương của
công nhân.


Xét nguyên nhân 3:

Công ty chủ động giảm lương của của người lao động. Do tình hình ban
đầu làm ăn không tốt của công ty (do mới thay đổi phương án kinh doanh), để
chia sẻ gánh nặng công ty đưa ra chính sách giảm lương tạm thời của người lao
động. Như vậy lương bình quân sẽ giảm làm ảnh hưởng đến năng suất lao động
như giá trị sản xuất. Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
=>Biện pháp: Công ty cần phổ biến để công nhân về tình hình làm ăn của công
ty hiện giờ để mọi người có thể thông cảm và san sẻ gánh nặng với công ty. Và
hứa với mọi người đây chỉ là chính sách giảm lương tạm thời trong một khoảng
thời gian nhất định. Vượt qua giai đoạn đầu này, công ty sẽ hoàn lại số tiền
lương mà đã cắt giảm của công nhân.


Xét nguyên nhân 4:

Trong năm 2014 do tổng quỹ lương giảm nên mức lương bình quân giảm,
ảnh hưởng giảm đến giá trị sản xuất. Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.


Năng suất lao động = Giá trị sản xuất / Số lao động


Nguyễn Thị Thu Trang_46894
Lớp: KTN53-DH2

25


×