Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Phục Hồi Rừng Tự Nhiên Tại Thị Trấn Phong Hải, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.62 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGHUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THANH HIẾU

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHỤC HỒI
RỪNG TỰ NHIÊN TẠI THỊ TRẤN PHONG HẢI,
HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Vũ Thị Quế Anh
2. TS. Nguyễn Thanh Tiến

THÁI NGUYÊN, 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố. Nếu sai tôi
xin chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận văn này.

Thái Nguyên, ngày.... tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Hiếu




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ khoa học Lâm Nghiệp, tôn xin trân thành cảm
ơn Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên; Ban giám hiệu nhà trường, Phòng Quản lý
đào tạo Sau Đại học cùng toàn thể các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức
cho tôi trong suốt thời gian theo học ở trường. Đặc biệt tôi xin trân thành cảm ơn
TS. Vũ Thị Quế Anh - Bộ Khoa học Công nghệ và TS. Nguyễn Thanh Tiến Khoa Lâm Nghiệp, Trường ĐH Nông Lâm đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôn xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ vô cùng quý báu của Đảng ủy, HĐND UBND cùng các ban, ngành đoàn thể của thị trấn Phong Hải - huyện Bảo Thắng tỉnh
Lào Cai đã giúp đỡ, cung cấp thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân thành tới những sự
giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày.... tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn

Bùi Thanh Hiếu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3.1. Về lý luận .............................................................................................................2
3.2. Về thực tiễn ..........................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
5. Ý nghĩa nghiên cứu .................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................4
1.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới ..................................................................4
1.1.1. Về phục hồi rừng ...........................................................................................4
1.1.1.1. Hiện trạng suy thoái hệ sinh thái rừng ...........................................................4
1.1.1.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng ............4
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .............................................................................9
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................................10
1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ..........................................................................12
1.2.1. Nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng ................................................12
1.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng................................................................................16
1.2.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ............................................................................17
1.2.4 Một số nghiên cứu khác về rừng phục hồi trạng thái IIB ở Việt Nam ............17
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu..........................................................................18
1.3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .............................18


iv

1.3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................18
1.3.1.2. Điều kiện địa hình ........................................................................................19
1.3.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết............................................................................19

1.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng ..................................................................................20
1.3.1.5. Tài nguyên - khoáng sản ..............................................................................21
1.3.1.6. Về du lịch .....................................................................................................21
1.3.1.7. Tài nguyên nhân văn ....................................................................................21
1.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu..................................22
1.3.2.1. Điều kiện dân sinh, kinh tế...........................................................................22
1.3.2.2. Kinh tế - xã hội.............................................................................................22
1.3.2.3. Cơ sở hạ tầng................................................................................................23
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................25
2.1. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................25
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu ....................................................................................25
2.2.2. Phương pháp luận............................................................................................26
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................27
2.2.3.1. Ngoại nghiệp ................................................................................................27
2.2.3.2. Nội nghiệp ....................................................................................................29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................36
3.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ trạng thái rừng phục hồi IIb tại Phong Hải.......36
3.1.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ........................................................36
3.1.2. Dạng sống của thực vật rừng ..........................................................................41
3.1.3. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3) .......................................................43
3.1.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che tầng cây gỗ của các trạng thái rừng.............46
3.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên ở các giai đoạn phục hồi rừng..............47
3.2.1. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh .......................................47
3.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ...........49
3.2.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .............................................................50


v


3.2.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao..........................................................52
3.2.5. Phân bố cây tái sinh trên mặt phẳng nằm ngang.............................................53
3.2.6. Ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến tái sinh phục hồi rừng trạng thái IIB.....55
3.2.6.1. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên..........................................55
3.2.6.2. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên .............................56
3.2.6.3. Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên .............................................57
3.2.6.4. Ảnh hưởng của con người............................................................................58
3.3. Đặc điểm đất rừng qua các giai đoạn phục hồi rừng..........................................59
3.3.1. Hình thái phẫu diện đất ở các giai đoạn phục hồi rừng ..................................59
3.3.2. Sự thay đổi hàm lượng mùn, NPK, độ chua ...................................................62
3.4. Giải pháp kỹ cho các trạng thái rừng phục hồi trạng thái IIB............................64
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................67
1. Kết Luận................................................................................................................67
1.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ ...........................................................................67
1.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới các trạng thái rừng phục hồi. ..............................67
1.3. Ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến tái sinh tự nhiên....................................68
1.4. Đặc điểm đất rừng qua các giai đoạn phục hồi rừng.............................................68
1.5. Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh..................................................................68
2. Tồn tại ...................................................................................................................69
3. Kiến nghị ...............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
D1.3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m


HVN

: Chiều cao vút ngọn

Ki

: Hệ số tổ thành

H vn

: Chiều cao vút ngọn trung bình

D 1.3

: Đường kính trung bình

G%

: %Tiết diện ngang

G/ha

: Mật độ cây/ha

ODB : Ô dạng bản
IVi% : Chỉ số tổ thành sinh thái tầng cây gỗ
OTC

: Ô tiêu chuẩn


N/ha

: Mật độ cây/ha

Th.s

: Thạc sĩ

TS

: Tiến sĩ

Ni

: Số lượng cá thể loài thứ i

n%j

: Hệ số tổ thành cây tái sinh

N%

: Tỷ lệ phần trăm cây

SI

: Chỉ số tương đồng về thành phần loài cây

TTV


: Thảm thực vật

TN

: Tự nhiên

[…]

: Trích dẫn tài liệu

CTV

: Cây triển vọng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm tuổi ở thị trấn
Phong Hải ................................................................................................37
Bảng 3.2. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở Thị trấn Phong Hải 38
Bảng 3.3. Tổ thành và mật độ rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm tuổi ở thị trấn
Phong Hải ................................................................................................40
Bảng 3.4. Dạng sống của thực vật tại thị trấn Phong Hải - Bảo Thắng ....................42
Bảng 3.5. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết về luật phân bố N/D1.13 ở thị
trấn Phong Hải .........................................................................................43
Bảng 3.6. Tổ thành tái sinh rừng phục hồi ở thị trấn Phong Hải ..............................48
Bảng 3.7. Mật độ tái sinh rừng phục hồi trạng thái IIB ở thị trấn Phong Hải ..........49
Bảng 3.8. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở thị trấn Phong Hải - Bảo Thắng.....51
Bảng 3.9. Tổng hợp mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao thị trấn Phong Hải............... 52

Bảng 3.10. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang ở thị trấn Phong Hải...............54
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên ở thị trấn Phong Hải..........55
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên ở thị trấn Phong Hải56
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của địa hình đến tái sinh tự nhiên ở thị trấn Phong Hải ......57
Bảng 3.14. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở các giai đoạn phục hồi rừng.........60
Bảng 3.15. Hàm lượng mùn, độ chua và các chất dinh dưỡng trong đất theo thời
gian phục hồi............................................................................................63


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ ô tiêu chuẩn và ô dạng bản .....................................................................27
Hình 3.1. Ảnh TTV rừng phục hồi dưới 10 năm tại thị trấn Phong Hải........................38
Hình 3.2. Ảnh TTV rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm tại thị trấn Phong Hải ........39
Hình 3.3. Ảnh TTV rừng phục hồi giai đoạn trên15 năm tại thị trấn Phong Hải.........41
Hình 3.4. Kiểu dạng sống của thực vật ở thị trấn Phong Hải ........................................42
Hình 3.5. Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm ở thị trấn Phong Hải ...44
Hình 3.6. Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn 10 - 15 năm ở thị trấn Phong Hải ....44
Hình 3.7. Phân bố N/D1.3 rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm ở thị trấn Phong Hải..45
Hình. 3.8. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở thị trấn Phong Hải ......................53
Hình 3.9. Ảnh phẫu diện đất rừng phục hồi giai đoạn dưới 10 năm tuổi ở thị trấn
Phong Hải.........................................................................................................60
Hình 3.10. Ảnh phẫu diện đất rừng phục hồi giai đoạn từ 10- 15 năm tuổi ở thị trấn
Phong Hải.........................................................................................................61
Hình 3.11. Ảnh phẫu diện đất rừng phục hồi giai đoạn trên 15 năm tuổi ở thị trấn
Phong Hải.........................................................................................................61


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên quý giá của đất nước ta, rừng giữ một vai trò cực
kỳ quan trọng đối với đời sống con người. Ngoài việc cung cấp gỗ, củi, tre nứa và
các lâm sản khác, rừng có vai trò to lớn trong việc phòng hộ, duy trì môi trường
sống của mọi sinh vật trên trái đất như điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nước, hạn
chế xói mòn, rửa trôi và hạn chế bão lụt, hấp thụ các bon, duy trì bảo tồn đa dạng
sinh học... Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do nhiều nguyên nhân khác nhau
mà diện tích rừng bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngày
nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước cùng với sự gia tăng về dân
số, ô nhiễm môi trường, đô thị hóa, biến đổi khí hậu,… thì việc khôi phục lại hệ
sinh thái rừng là rất cần thiết và được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Ở nước ta, rừng và đất rừng chiếm ¾ tổng diện tích lãnh thổ, song thực tế rừng
tự nhiên còn rất ít, chủ yếu là rừng thứ sinh ở những mức độ thoái hóa khác nhau
nguyên nhân chủ yếu là do tác động chưa hợp lý của con người như: Khai thác quá
mức cho phép, phá rừng đốt nương làm rẫy, chuyển đổi trái mục đích sử dụng...
Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 tổng diện
tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 43%, đến
năm 1990 tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175 triệu ha, tương đương với độ
che phủ là 27,2%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến tranh, khai
thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg (năm 1996)
cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng đã trở nên khả quan hơn. Năm
2003 tổng diện tích rừng nước đã là 12 triệu ha, tương đương với và độ che phủ là
36,1%, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng chiếm 2 triệu ha [2].
Đối với diện tích rừng tự nhiên của tỉnh Lào Cai là 257.691 ha (huyện Bảo
Thắng 11.047,10 ha), trong đó rừng phục hồi trạng thái IIB là 3.086,60ha (thị trấn
Phong Hải là 292,70ha), với độ che phủ chung của cả tỉnh là 49,4% . Đánh đánh giá
chung trong thời gian qua, việc khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên rừng
tự nhiên, công tác quản lý bảo vệ rừng còn lỏng lẻo, kém hiệu quả làm cho rừng tự

nhiên của toàn tỉnh Lào Cài giảm sút nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.


2

Đứng trước thực trạng suy giảm nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng
của rừng tự nhiên đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp
bách là khôi phục và phát triển rừng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về gỗ, củi và
bảo vệ môi trường sống của con người. Trong công tác Quản lý bảo vệ và phát triển
rừng, biện pháp kỹ thuật lâm sinh là biện pháp kỹ thuật then chốt để cải thiện và
làm cho rừng tự nhiên có cấu trúc phù hợp nhất với mục đích quản lý, nhằm đáp
ứng được các yêu cầu đặt ra cho từng loại hình kinh doanh rừng.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng nhưng chủ
yếu tập trung vào đối tượng là rừng trồng, các công trình nghiên cứu về cấu trúc và
tái sinh của thảm thực vật rừng trong điều kiện rừng tự nhiên phục hồi trạng thái IIB
còn ít và chưa thuyết phục. Vì vậy các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi
rừng trạng thái IIB còn thiếu cơ sở khoa học. Đặc biệt ở thị trấn Phong Hải huyện
Bảo Thắng, một trong những khu vực miền núi trước đây có nhiều nương rẫy song
chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về cấu trúc rừng phục hồi trạng
thái IIB. Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn tôi thực hiện đề tài: "Đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp phục hồi rừng tự nhiên tại thị trấn Phong
Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai".
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua kết quả nghiên cứu nhằm cung cấp thêm những thông tin mới góp
phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn trong phục hồi rừng ở
Việt Nam nói chung và huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai nói riêng một cách hiệu quả.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Về lý luận
Bổ sung những thông tin về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật rừng tại Thị trấn Phong Hải, Bảo Thắng, Lào Cai, góp phần làm sáng tỏ cơ sở

khoa học cho việc đề xuất những giải pháp phục hồi tự nhiên.
3.2. Về thực tiễn
- Đánh giá được thực trạng rừng phục hồi tự nhiên tại Thị trấn Phong Hải,
huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế, xã hội và môi trường của rừng phục hồi.


3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Trạng thái rừng tự nhiên phục hồi IIB (theo phân loại
của Loeschau 1966)
- Phạm vi nghiên cứu: Rừng trạng thái IIB ở các giai đoạn < 10 năm, Từ 10 15 năm và trên 15 năm, chưa bị tác động của các yếu tố bên ngoài. Dựa trên cơ sở
người dân để phục hồi rừng theo thời gian.
+ Đối với cây gỗ: Do đặc điểm rừng phục hồi tự nhiên rất đa dạng, phức tạp, đề
tài chỉ tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm tổ thành, mật độ, tầng thứ, phân bố số cây
theo chiều cao, theo cỡ đường kính, độ tàn che, dạng sống.
+ Đối với cây tái sinh: Đề tài nghiên cứu cây tái sinh trong giai đoạn cây mạ và
cây con dưới tán rừng thông qua các chỉ tiêu: tổ thành, mật độ, chất lượng, nguồn gốc,
tỷ lệ cây triển vọng, phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố cây tái sinh trên mặt
đất. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái (độ tàn che của tầng cây cao, độ
che phủ của cây bụi, thảm tươi, địa hình, tác động của con người) đến tái sinh tự nhiên
của các trạng thái rừng phục hồi
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng: Đề tài chỉ đề xuất
một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao hiệu quả phục hồi rừng trên cơ sở
những đặc điểm cấu trúc rừng đã nghiên cứu.
- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2013
5. Ý nghĩa nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng vào việc khoanh nuôi bảo vệ rừng tại địa
bàn nghiên cứu và những vùng sinh thái lân cận có điều kiện tương tự.
Thông qua thực hiện đề tài đã giúp tôi củng cố những kiến thức chuyên ngành,
đồng thời có được một tư duy về phương pháp điều tra rừng và viết báo cáo khoa học.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu ở trên thế giới
1.1.1. Về phục hồi rừng
1.1.1.1. Hiện trạng suy thoái hệ sinh thái rừng
Do dân số tăng lên, nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên cũng tăng lên. Ô
nhiễm môi trường, suy thoái đất, tài nguyên nước thiếu, khí hậu biến đổi, mất đi tính đa
dạng sinh vật, uy hiếp nghiêm trọng đến hệ sinh thái tự nhiên, sự suy thoái hệ sinh thái
rừng ngày càng nghiêm trọng hơn. Theo thống kê FAO năm 2000 đất sản xuất nông
nghiệp bị mất đi 20%, do sự can thiệp của con người trên 50x108 ha đất có thực bì bị
thoái hoá, làm cho chức năng phục vụ hệ sinh thái rừng trên lục địa bị ảnh hưởng tới
43%, trong đất có độ che phủ thực bì có 20x108ha bị thoái hoá (chiếm 17% diện tích có
thực bì trên địa cầu, kể cả thực bì nhân tạo), trong đó bị thoái hoá nhẹ (sản lượng nông
nghiệp hơi bị giảm xuống) là 7,5x108 ha, bị thoái hoá vừa (sản lượng giảm nhiều phải
đầu tư mới phục hồi) là 9,1 x108 ha và bị thoái hoá nặng (không thể tiến hành sản xuất
nông nghiệp, phải thông qua viện trợ quốc tế mới cải tạo được) là 3 x108 ha và thoái hoá
cực nặng (không thể sản xuất và cải tạo được) là 0,09x108 ha; đất hoang mạc hóa toàn
cầu là 36x108 ha. Diện tích rừng mưa nhiệt đới bị thoái hoá là 4,27x108ha. Hàng năm chi
phí đầu tư cho phục hồi sinh thái rừng là 10-20 tỷ USD, Hàng năm tốc độ sa mạc hoá đạt
đến một con số kinh khủng 5x104 - 7x104 km2 . Do sự can thiệp quá mức của con người
cho nên đất rừng đang bị suy thoái trên diện tích lớn [4].
1.1.1.2. Lược sử hình thành và phát triển của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng

Cùng với sự phát triển của nền lâm sinh học nhiệt đới các nhà lâm sinh đã
không ngừng nỗ lực để tìm một hướng đi an toàn cho rừng mưa nhiệt đới. Cùng với
sự phát triển đó phục hồi rừng là vấn đề có bề dày lịch sử. Nó được đề cập tới rất
sớm từ 100 năm nay trên nhiều lĩnh vực quản lý núi đồi, đồng cỏ, rừng và sinh vật
hoang dã. Philip năm 1883 đã xuất bản cuốn phục hồi rừng. Leopold (1935) đã
nghiên cứu phục hồi 24 ha đồng cỏ. Ông cho rằng hệ sinh thái phải được bảo vệ một
cách hoàn chỉnh, quần thể sinh vật phải ổn định và đẹp.


5

Đến thập kỷ 50 thế kỷ 20 nhiều nhà khoa học châu Âu, bắc Mỹ và Trung
Quốc đều chú ý đến vấn đề môi trường, xây dựng một loạt các công trình phục hồi
và phòng chống sự thoái hoá khoáng sản, đất và nước bằng cách áp dụng các biện
pháp sinh vật. Farnworth (1973) đã nêu ra phương hướng nghiên cứu phục hồi rừng
mưa nhiệt đới. Nhiều hội nghị ở Mỹ năm 1975 đã đưa ra các biện pháp kỹ thuật, kế
hoạch nghiên cứu liên quốc gia về vấn đề này.
Nhưng phục hồi hệ sinh thái rừng đã trở thành vấn đề nóng bỏng từ thập kỷ
80 của thế kỷ 20. Năm 1980 Cairn chủ biên cuốn “ Quá trình phục hồi hệ sinh thái
bị tổn thất” 8 nhà khoa học đã tham gia biên soạn nhiều vấn đề về sự tổn thất hệ
sinh thái và các biện pháp khắc phục.. Năm 1985 thành lập một hiệp hội khoa học
phục hồi hệ sinh thái quốc tế. Lĩnh vực khoa học này đã bắt đầu từ đó. Từ năm 1990
nhiều tác phẩm về phục hồi hệ sinh thái của Peng Weilin đã được xuất bản.
Do sự suy thoái rừng có rất nhiều mức độ nên các hoạt động phục hồi rừng
cũng rất đa dạng, điều này phụ thuộc vào hiện trạng của rừng khi tiến hành phục
hồi. Trong lâm sinh nhiệt đới các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng rất đa dạng
nhưng cơ sở xuyên suốt của các biện pháp đó là việc vận dụng tái sinh tự nhiên hay
nhân tạo hay sự vận dụng cả hai hình thức tái sinh này phụ thuộc vào từng quốc gia,
từng lập địa cụ thể.
Có rất nhiều cách đưa ra lí do cần phải trồng rừng. Năm 1944 Tansley đưa ra

“giả thuyết về diễn thế gia tốc”: ở các khu rừng mưa không phải là đâu đâu cũng có
thể áp dụng được những kĩ thuật tái sinh tự nhiên. Tại một số nơi, có những diện
tích rừng rộng lớn đã bị phá huỷ do các cách khai thác tàn kiệt hoặc do canh tác tạm
thời, trên những lập địa như thế còn phải trải qua những thời gian dài thì diễn thế tự
nhiên mới sản sinh được những lớp rừng gỗ kinh tế và trồng rừng là phương sách
đẩy nhanh quá trình diễn thế đó. Trong lịch sử có một số kiểu trồng rừng được áp
dụng để khôi phục rừng ở các nước nhiệt đới như sau:
• Trồng rừng kiểu Taungya (Psyllid):
Taungya có nguồn gốc từ Miến Điện và là một trong các đóng góp chủ yếu của
nhiệt đới cho nền lâm học thế giới. Danh từ “taungya” có nghĩa là canh tác trên đồi núi


6

có tính chất tạm thời, hay nói cách khác là trồng trọt du canh, và cơ sở của trồng rừng
kiểu taungya là lợi dụng những người trồng trọt du canh để trồng nên những quần thể
rừng non sau khi những người trồng trọt bỏ lại đất không canh tác nữa.
Kiểu taungya đã được sử dụng chủ yếu ở các khu vực rừng nhiệt đới, có tính
chất phân mùa, nhưng nó vẫn được áp dụng ở các khu vực rừng mưa với một quy
mô không nhỏ. Chẳng hạn như ở Ấn Độ (Krishnaswamy, 1952), Pakixtan (Ghani,
1957), Công gô Kinsaxa ( sở lâm nghiệp Công gô, 1958), và Nijêrya (Redhead,
1960). Ở khu Mayumbe của Công gô, người ta đã sử dụng một phương thức giống
với taungya để trồng chuối đưa ra thị trường bán lấy tiền.
• Trồng dặm dưới tán kiểu quảng canh (Extensive Enrichment Planting).
Thuật ngữ “trồng dặm dưới tán” bao hàm việc trồng các cây con vào trong
rừng, và trước khi cây con mọc lên vững vàng thì rừng càng ít phải chịu đựng sự
can thiệp càng tốt. Trồng dậm dưới tán kiểu quảng canh được áp dụng nhiều ở các
khu vực nói tiếng Pháp tại Châu Phi. Năm 1949 qua điểm lại các kết quả thu được
trong trồng rừng kiểu quảng canh, Brasnett đã kết luận rằng cách trồng dậm dưới
tán đem lại một phương pháp để tái sinh từng phần, hoặc để tăng tỷ lệ có giá trị loài

cây ở nơi nào mà: 1) sự tái sinh tự nhiên bị thiếu hụt và không thể thúc đẩy được
một cách thích đáng; 2) có ít cây có thể bán được đến mức là chăm sóc những đám
cây tái sinh tự nhiên nằm rải rác thì tổn phí còn đắt hơn là rừng có thể bù đắp được;
3) nơi nào mà không thấy có mặt loài cây có giá trị.
• Trồng dậm dưới tán kiểu thâm canh (Intensive Enrichment Planting)
Khác hẳn với trồng rừng dưới tán kiểu quảng canh, kiểu trồng dậm dưới tán
kiểu thâm canh yêu cầu phải chăm sóc cho toàn bộ quần thể sau khi trồng. Trồng rừng
dưới tán kiểu thâm canh nhằm thiết lập một quần thể có trữ lượng đầy đủ, nhưng đồng
thời cũng lợi dụng bất kì lớp cây tái sinh hợp yêu cầu nào có thể có mặt trong khoảnh
trồng cây, nói chung là trồng dậm dưới tán được áp dụng ở nơi nào mà lớp cây tái sinh
này thiếu hụt. Kiểu trồng này đã được áp dụng ở nhiều nơi và vào nhiều thời điểm khác
nhau và thường đem lại kết quả rất thoả đáng. Ở New South Wales, phương pháp này
đã được dùng để tạo ra một số các rừng trồng cao tuổi nhất và thành công nhất với loài
Araucaria cunninghamii, phương pháp này đã được dùng ở Xây lan (Holmes. 1956 1957 ), Ấn Độ (Krishnaswamy, 1952), Puectô Ricô và Malaysia.


7

• Trồng rừng không tàn che bằng lao động trả công (Open Plantation by
Direct labour). Kiểu tái sinh nhân tạo chủ yếu sau cùng được áp dụng ở các khu vực
rừng mưa là xây dựng những rừng trồng không tàn che bằng lao động trả công,
ngược lại với cách xây dựng các rừng này theo kiểu taungya. Cách làm này là sử
dụng một loạt loài cây khác nhau, dưới những điều kiện biến đổi khác nhau. Người
ta đã lựa chọn rất nhiều loài cây - Pinus radiata ở Tân Tây Lan, Araucaria spp. ở
Queensland và Tân Ghinê, Tectona và Pinus spp. Ở một số nơi tại Indônêxya, Pinus
caribaea ở Xurinam, …Kĩ thuật này đại diện cho hình thức lâm sinh mang tính chất
thâm canh nhất đã được tiến hành và cũng là hình thức tốn nhất nhìn về số vốn phải
bỏ ra, nhưng nó đã chứng tỏ là đem lại lợi nhuận ở mức cao.
Bên cạnh việc vận dụng tái sinh nhân tạo, việc vận dụng tái sinh tự nhiên
cũng diễn ra rất mạnh mẽ ở các khu vực rừng mưa trong việc phục hồi lại hệ sinh

thái rừng. Nó được biểu hiện thông qua các hệ thống kỹ thuật lâm sinh gần với tự
nhiên được áp dụng ở các nước nhiệt đới hay chính là một số phương thức khai thác
đảm bảo tái sinh. Những kỹ thuật này đại diện cho việc phục hồi lại rừng trong điều
kiện còn hoàn cảnh rừng, mục tiêu phục hồi còn gắn chặt với mục tiêu kinh tế từ gỗ
của rừng. Điển hình của một số hệ thống kỹ thuật này là:
Ở Malayxia sau những năm 1940 - 1950 có phương thức rừng đều tuổi (MUS:
Malayan Uniorm System) mà thực chất là một kiểu chặt trắng ở nhiệt đới. MUS là
một kiểu chặt trắng của Malaysia ra đời và thực hiện rộng khắp ở những rừng cây họ
Dầu vùng đất thấp. Phương thức này được dựa trên một tiền đề tái sinh của các loài
cây mong muốn đã có sẵn trên mặt đất rừng chưa khai thác. MUS đòi hỏi những loài
cây tái sinh phải có khả năng thích ứng với sự giải phóng độ tàn che của tầng cây cao,
đặc biệt là sau khi khai quang tầng rừng giữa đồng thời phải giữ được độ che phủ của
tầng lâm hạ để khống chế cỏ dại. Phương thức này được đánh giá là thành công ở
vùng thấp. Tuy nhiên, khi xuất hiện cơ giới hoá trong khai thác, quá trình này đã làm
tăng tổn hại cho những cây còn lại . Đồng thời, do nhu cầu về gỗ của Malaysia ngày
càng cao dẫn đến yêu cầu về khai thác rừng mạnh lên và đơn điệu hơn. Trong một số
năm gần đây, đất rừng vùng thấp được chuyển sang mục tiêu sử dụng đất khác nêm
MUS được mở rộng tới những rừng cây họ Dầu ở trên núi cao hơn (Buschbacher,
1990). Tại những vùng này MUS không thành công vì một số lý do:


8

- Địa hình, địa thế khó khăn.
- Thiếu cây tái sinh mọc trên đất rừng trước khai thác.
- Tái sinh hạt sau khai thác không chắc chắn vì thiếu nguồn giống.
- Cây tái sinh bị chèn ép bởi các loài cây thứ yếu họ Cau dừa, tre nứa v.v...
Sau thất bại này, ở Malaysia đã xuất hiện một vài biện pháp linh hoạt hơn
nhưng hiện chưa có cơ sở để đánh giá. Ví dụ điển hình như phương thức chặt chọn.
Đây là phương thức "chỉ thu hoạch những cây đã được lựa chọn". Xét về mặt lâm sinh,

phương thức này cố gắng giảm thiểu những tổn hại cho cây tái sinh trong lúc thu hoạch
và xác định chu kỳ khai thác hợp lý. Hiện tại chu kỳ chặt của phương thức này là 25 35 năm và lượng chặt tối thiểu là 32 cây/ha cho những cây có D1.3 ≥ 50 cm ở những
cây họ Dầu và D1.3 ≥ 45 cm cho các loài khác, (Thang & Tambong, 1990).
Tại một quốc gia Nam Mỹ là Surinam có một thử nghiệm được tiến hành
trong vòng 17 năm giữa Trường Đại học Nông nghiệp Wagenigen (Hà Lan) và
Trường Đại học Tổng hợp Surinam hợp tác nghiên cứu xây dựng một phương thức
điều chế có tên gọi là "phương thức điều chế Celos" (CMS*). Mục tiêu lâm sinh của
CMS là tái sinh những loài cây mục đích, thúc đẩy sinh trưởng của những loài
mong muốn và duy trì cân bằng sinh thái quần thể nhằm giữ ổn định sản lượng bằng
cách duy trì rừng càng giống giai đoạn tự nhiên càng tốt. Một điểm được nhấn mạnh
là mục tiêu xử lý lâm sinh có thể làm mất cân đối tỷ lệ các loài phi mục đích nhưng
không tiêu diệt hẳn chúng. Ưu điểm nổi bật của CMS là bảo toàn được cấu trúc
rừng có hầu hết các cấp tuổi, tạo ra được cách lựa chọn trong điều chế rừng. Những
xáo trộn trong rừng được hạn chế và dự trữ dinh dưỡng khoáng trong sinh khối chỉ
bị vi phạm một phần trong những tác động bắt buộc.
Vẫn còn một số hệ thống biện pháp nữa sử dụng phương pháp lâm sinh để
xúc tiến tái sinh phục hồi lại rừng mà đã được G. Baur [1] tổng kết khá đầy đủ trong
tác phẩm “Cơ sở sinh thái kinh doanh rừng mưa”. Tuy nhiên, các phương pháp này
được xây dựng là do sự nhiệt tình và kinh nghiệm của các nhà lâm sinh nhiệt đới,
chứ không phải được xây dựng trên cơ sở các thí nghiệm có đối chiếu so sánh, cho
*

Celos Managment System


9

nên đã có những bài học thất bại ở một số nước. Do vậy, khi áp dụng những kỹ
thuật này cho một vùng nào đó cần có những thăm dò, thử nghiệm và những điều
chỉnh trước khi đưa vào áp dụng một cách rộng rãi.

1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là một khái niệm dùng để chỉ quy luật sắp xếp tổ hợp của các
thành phần cấu tạo nên quần xã thực vật rừng theo không gian và thời gian (Phùng
Ngọc Lan, 1986). Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu
trúc tuổi [10].
- Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng:
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp bao gồm nhiều thành phần
với các quy luật sắp xếp khác nhau trong không gian và thời gian. Trong nghiên cứu
cấu trúc rừng người ta chia thành ba dạng cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không
gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn
lọc tự nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và
giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards
P.W (1933 - 1934), Baur. G (1962), ODum (1971)... tiến hành. Các nghiên cứu này
thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng
phiến của rừng.
Baur G.N. (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói chung và
về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi sâu nghiên
cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự
nhiên. Từ đó tác giả này đã đưa ra những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý
tác động xử lý lâm sinh nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và
các phương thức xử lý cải thiện rừng mưa [1].
Catinot (1965) đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,
nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến [3].


10


Odum E.P (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ
hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh thái được làm
sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm s inh thái học [24].
- Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Richards P.W (1952) [25] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai
loại rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành
loài cây đơn giản, trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một
vài loài cây. Cũng theo tác giả này thì rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn,
cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề phức
tạp, cho đến nay vẫn chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây rừng cho
rừng nhiệt đới tự nhiên mà được chấp nhận rộng rãi. Richards (1952) phân rừng ở
Nigeria thành 6 tầng dựa vào chiều cao cây rừng [25].
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thường đưa ra những
nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới
nên chưa phản ánh được sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
1.1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những
nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, đất rừng sau khai thác,
đất rừng trạng thái IIB. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ cây già
cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản
của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân
bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939;



11

Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz,
1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong
đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài
cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít được
nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng mưa thường chỉ
tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện rừng đã ít nhiều bị biến
đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng mưa
nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của các
loài cây ưa sáng [26].
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng (thông
qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi, thảm tươi là
những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho đến nay đã có
nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này. Baur G.N. (1962) [1] cho rằng,
sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát triển của cây con còn đối với sự nảy mầm
và phát triển của cây mầm, ảnh hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây
bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm
cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn
chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số
lượng loài cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các
loài cây có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh
ở các trạng thái rừng phục hồi trạng thái IIB.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây
con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua
lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của

quần thể thực vật.


12

1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về khoanh nuôi và phục hồi rừng
Vào những năm 50 - 60 của thế kỷ trước vấn đề phục hồi rừng ở nước tra đã
được đặt ra với thuật ngữ ban đầu của nó “Khoanh núi nuôi rừng”. Tuy nhiên vào các
thập kỷ tiếp theo lâm nghiệp việt nam lại đi theo các hướng trọng tâm khác nhau dẫn
đến việc “khoanh núi nuôi rừng” vẫn chỉ là một khẩu hiệu mặc dù cũng đã được đưa
thành một nội dung trong giáo trình môn lâm học giảng dạy cho sinh viên Lâm nghiệp
khoá đầu tiên, nhưng ngay cả khái niệm phạm vi đặt ra như thế nào? đối tượng là gì và
ở đâu? cũng chưa được định rõ. Mãi đến giữa những năm 80 cái được gọi là “khoanh
núi nuôi rừng” mới được định hình và chuyển hướng theo cụm thuật ngữ mới là: “phục
hồi rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh” hay “khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi
rừng”. Sự chuyển hướng đó được chú ý bằng 2 đề tài nghiên cứu thuộc chương trình
cấp Nhà nước đó là:
+ Nghiên cứu phân loại đối tượng và đề xuất biện pháp phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi, xúc tiến, tái sinh vùng lưu vực Sông Đà, chương trình lâm nghiệp tổng
hợp, mã số 04.01, giai đoạn 1986-1990.
+ Trần Đình Lý và các cộng sự (1997) [14], Nghiên cứu xác định diện tích và
hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Nghiên cứu đưa ra
một cách nhìn hệ thống và toàn diện về biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi
rừng. Với việc phân biệt rõ ràng giữa rừng và thảm thực vật, nghiên cứu đưa ra khái
niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và
diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình phục
hồi lại rừng trong một thời gian xác định theo mục đích đặt ra”. Qua cách nhìn nhận
đó xác định được đối tượng cụ thể cho khoanh nuôi phục hồi rừng. Xác định thời gian
khoanh nuôi và tiêu chuẩn cần đạt của rừng khoanh nuôi. Xác định được nội dung

công việc cần tiến hành trong quá trình khoanh nuôi ở các mức độ khác nhau. Nghiên
cứu đã xây dựng được bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi rừng và xây dựng
được danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử dụng cho việc khoanh nuôi
và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở việt nam đề cập một cách hệ thống từ
cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt nam. Nghiên cứu


13

này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng quy phạm chưa xây dựng được quy trình
khoanh nuôi cụ thể cho từng vùng và từng loại hình rừng cụ thể.
Bên cạnh các đề tài đó có đề tài cấp cơ sở điều tra khảo sát hoặc nghiên cứu thí
nghiệm một số vấn đề có liên quan cũng được xúc tiến ở nhiều địa phương như:
- Nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên thảm thực vật rừng và ứng dụng phương
thức khoanh nuôi phục hồi rừng ở Quảng Ninh (ĐHLN, 1993).
- Khả năng tái sinh diễn thế, quá trình sinh trưởng và phát triển của thảm thực
vật trên đất rừng thứ sinh trạng thái IIB tại Kon Hà Nừng. (Viện STTNSV, 92)
- Đặc điểm sinh thái Lâm học rừng cây họ Dầu(Dipterocarpaceae) ở Đông
Nam Bộ và một số định hướng bảo vệ khôi phục rừng (Viện ĐTQHR, 1991-1995)
- Một số loài cây bản địa có thể sử dụng trong khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt
Nam (Viện STTNSV, 1994)
- Quy trình kỹ thuật khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên ở vùng Tây Bắc
(Trung tâm KHSXLN Tây Bắc, 1992)
- Phân loại đất trống đồi núi trọc phục vụ trồng rừng và tái sinh rừng (Viện
ĐTQHR, 1998)
Cùng với sức ép ngày một bức bách của yêu cầu và thực tiễn sản xuất các kết
quả của sự chuyển hướng đó là những tiền đề quan trọng cho sự đổi mới của vấn đề tái
sinh phục hồi rừng. Đầu những năm 90, kết quả của sự chuyển hướng đã được pháp lý
hoá thông qua 3 tiêu chuẩn ngành thể hiện sự đổi mới của vấn đề này.
Các tiêu chuẩn đó là :

- Quy phạm các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ
và tre nứa(QPN 14-92), ban hành theo Quyết định số 200/QĐ - KT ngày
31/3/1993 của Bộ Lâm nghiệp.
- Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ
sung (QPN 21-98), ban hành theo QĐ số 125/QĐ/ BNN/KHCN ngày 04/11/1998 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Quy định tạm thời nghiệm thu khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái
sinh kết hợp trồng bổ sung, trồng rừng và chăm sóc rừng trồng, ban hành theo QĐ số
162/1999/QĐ-BNN-PTLN ngày 10/12/1999 của BNN& PTNT.


14

Sự đổi mới ấy vừa khẳng định tầm quan trọng và chỗ đứng không thể thiếu
được của việc tái sinh phục hồi rừng trong hệ thống các giải pháp kỹ thuật Lâm sinh,
vừa xác lập một số cơ sở kỹ thuật nhằm thúc đẩy sản xuất theo định hướng đó. Nhưng
chưa dừng lại ở những thành quả đó vẫn có nhiều tác giả tiến hành những nghiên cứu
chuyên sâu về lĩnh vực phục hồi rừng.
Trần Xuân Thiệp (1995) [16], nghiên cứu “Vai trò tái sinh phục hồi rừng tự
nhiên ở các vùng miền bắc” đề tài tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng của
tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, đánh giá hiệu quả của tái sinh và vị trí phục
hồi trong kết cấu rừng tự nhiên ở các vùng. Công trình đánh giá vai trò phục hồi rừng
tự nhiên đối với diễn biến diện tích rừng hỗn loại cây lá rộng thường xanh ở các vùng
rừng miền Bắc, đưa ra căn cứ khoa học và bổ xung nhận thức về công tác khoanh nuôi
phục hồi rừng nghèo kiệt ở các vùng.
Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994) [17], dựa vào các trạng thái
thực bì đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và Quy
phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phương pháp của Thái
Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu IA, IB, IC, IIA, IIB đưa ra
nhận xét, trong suốt quá trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng trước khi đạt tới

giai đoạn thuần thục, thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một diện tích nhất
định có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên, trong giai đoạn
đầu của quá trình tự phục hồi thảm thực vật rừng, quy luật này biểu hiện chưa rõ
ràng và có thể có những xáo trộn.
Lê Đồng Tấn (1993 - 1999) [15], nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một
số quần xã thực vật trạng thái IIB tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều tra ô
tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi trạng thái IIB và theo
dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên
đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3 cấp độ dốc là giống
nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành các loài trong tổ hợp đó.
Nguyễn Văn Thông (2000) [18], đưa ra kết quả phục hồi rừng tự nhiên tại
trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh cầu hai - Phú thọ. Qua đó tác giả đã đưa
ra được ưu nhược điểm của các biện pháp kỹ thuật phục hồi rừng được áp dụng ở
trung tâm từ những năm 1960 tới nay. Tác giả kết luận có thể sử dụng cả 3 biện


15

pháp: cải tạo rừng, làm giàu và khoanh nuôi rừng để phục hồi rừng tự nhiên. Biện
pháp làm giàu rừng và cải tạo rừng giải quyết được vấn đề về mật độ và tổ thành.
Tuy nhiên, nó lại có một số hạn chế là làm thay đổi khá lớn và lâu phục hồi lại hoàn
cảnh rừng cũng như lâu phục hồi khả phòng hộ và khả năng cải thiện môi trường,
đầu tư tốn kém, kỹ thuật gây trồng phức tạp. Khi thất bại do chọn loài cây, biện
pháp gây trồng không hợp lý thì hậu quả sẽ rất lớn. Biện pháp khoanh nuôi rừng có
ưu điểm là chi phí đầu tư thấp, triển vọng thành rừng cao, nhanh phát huy tác dụng
mọi mặt của rừng nhưng có nhược điểm chỉ thực hiện ở các diện tích rừng có số
lượng, chất lượng tái sinh tự nhiên đảm bảo. Nghiên cứu này đưa ra được các ưu
nhược điểm của các biện pháp phục hồi rừng ở cầu hai nhưng lại chưa đưa ra được
phương hướng giải quyết khắc phục các nhược điểm đó một cách rõ ràng.
Phạm Đình Tam (2001) [13], nghiên cứu khả năng tái sinh phục hồi rừng sau

khai thác tại Kon Hà Nừng. Nghiên cứu tiến hành xác định cường độ khai thác hợp lý
nhằm thúc đẩy lượng tăng trưởng hàng năm của lâm phần, cải thiện chất lượng của
rừng và xúc tiến quá trình tái sinh tự nhiên. Từ đó, xây dựng quy phạm khai thác đảm
bảo tái sinh áp dụng cho rừng lá rộng thường xanh. Khai thác với cường độ 30 - 50%
trữ lượng rừng, số loài cây giảm đi từ 7 - 10 loài; tuy nhiên trong tổ thành vẫn còn
nhiều loài kém giá trị kinh tế cần chặt bỏ. Ở cả hai cường độ khai thác 30 và 50% trữ
lượng đều đảm bảo cho lâm phần tăng trưởng cả về số lượng cây và trữ lượng rừng.
Sau 20 năm, lượng tăng trưởng ở công thức khai thác 50% lơn hơn ở công thức khai
thác 30%. Tình hình tái sinh tự nhiên ở công thức 50% có nhiều triển vọng hơn.
Phạm Xuân Hoàn (2002) [6], tiến hành nghiên cứu phục hồi rừng bằng cây bản
địa. Nghiên cứu đã đưa ra được những cơ sở khoa học và thực tiễn cho kỹ thuật xử lý
lớp cây tạo môi trường ban đầu nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sinh trưởng cho lớp cây bản
địa được trồng dưới tán rừng thông và keo. Sử dụng các phương pháp xác định nhu cầu
ánh sáng cho cây bản địa nhằm đảm bảo độ tin cậy khi quyết định các chỉ tiêu kỹ thuật
khi xử lý tầng cây cao. Việc xử lý tầng cây cao chỉ nên tiến hành hai lần bao gồm cả tỉa
thưa và tỉa cành dựa trên những chỉ tiêu cụ thể về nhu cầu ánh sáng theo các giai đoạn
sinh trưởng của cây bản địa ở thời kì tạo rừng và giai đoạn cây bản địa tạo tán. Để tăng


16

sự đa dạng sinh học, không loại bỏ tầng cây bụi thảm tươi dưới tán rừng khi chúng
không cạnh tranh với cây bản địa và chăm sóc những cây tái sinh của các loài khác
xuất hiện. Có thể coi sự có mặt của những cây tái sinh này như một tiêu chuẩn để đánh
giá thành công trong phục hồi rừng bằng cây bản địa.
Phạm Ngọc Thường (2003) [19], đề xuất một số giải pháp kĩ thuật lâm sinh
phục hồi rừng trạng thái IIB ở hai tỉnh Thái nguyên - Bắc cạn trên một số mô hình.
Mô hình khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, mô hình này có thời gian phục hồi 7 - 8 năm
cho biết được mật độ cây tái sinh và số lượng cây tái sinh có triển vọng/ha. Nhưng
công trình này không đưa ra số liệu về kích thước cây tái sinh và không có mô hình

đối chứng nên chưa đánh giá được hiệu quả của khoanh nuôi tái sinh tự nhiên đến
mức nào?. Mô hình khoanh nuôi xúc tiến tái sinh trồng bổ xung cho biết cây trồng
bổ xung có tỷ lệ sống cao, sinh trưởng tốt nhưng lại không đề cập tới tình hình tái
sinh như thế nào thông qua biện pháp kỹ thuật lâm sinh do vậy nó vẫn chưa minh
chứng được hiệu quả của mô hình.
Phạm Quốc Hùng (2005) [8], tiến hành đề tài “Đánh giá khả năng tái sinh
phục hồi rừng vùng đông bắc việt nam”. Nghiên cứu tập trung vào đối tượng rừng
phục hồi ở độ cao < 700m trong đất liền. Đề tài đưa ra được đặc điểm lâm học và
đặc điểm tái sinh dưới tán rừng của các trạng thái rừng phục hồi. Tuy nhiên, trong
vấn đề nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc của rừng phục hồi đề tài chưa đưa ra được
hàm số phù hợp để mô tả tương quan chiều cao và đường kính của rừng phục hồi.
Những nghiên cứu về phục hồi rừng ở trong nước cũng đã được tiến hành
khá bài bản từ những nghiên cứu cơ bản cho đến những nghiên cứu ứng dụng theo
trào lưu phát triển KTLS trên thế giới nhưng có sự điều chỉnh áp dụng vào kết quả
của nó là những quy trình kỹ thuật đã được ban hành.
1.2.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực
vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng
miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu là tổ
thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng được phát
hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất [12].


×