Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Hỏi đáp môn học Lý luận chung Nhà nước và Pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.76 KB, 34 trang )

Lý luận chung về pháp luật
Phần I: Câu hỏi tự luận
Câu 1: Trình bày mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật? Cho biết tính giai cấp và tính XH của pháp luật
thay đổi như thế nào qua các kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản?
Đáp:
* Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật:
Bản chất của pháp luật được thể hiện qua:
Tính giai cấp:
- PL trước hết thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
- Nội dung PL được quy định bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp thống trị.
- Mục đích của PL nhằm điều chỉnh các quan hệ XH phát triển theo một trật tự nhất định phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị.
Tính XH:
- Bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của các tầng lớp, giai cấp khác trong
XH.
- PL là phương tiện để con người xác lập các quan hệ XH.
- PL là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người.
- PL có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ XH tiêu cực, thúc đẩy các quan hệ XH tích cực.
Tóm lại, PL là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính XH. Hai thuộc tính này có mối liên hệ mật thiết
với nhau. xét theo quan điểm hệ thống, không có PL chỉ thể hiện duy nhất tính cấp; ngược lại, cũng không có PL chỉ thể hiện tính
XH. Tuy nhiên cả hai tính chất đó của PL rất khác nhau và thường hay biến đổi tùy thuộc vào điều kiện KT, XH, đạo đức, quan
điểm, đường lối và các trào lưu chính trị XH trong mỗi nước, ở một thời kỳ lịch sử nhất định.
* Tính giai cấp và tính XH của PL thay đổi qua các kiểu PL chủ nô, phong kiến, tư sản:
Kiểu PL chủ nô

Kiểu PL phong kiến

Kiểu PL tư sản

- Công khai bảo vệ và củng cố quyền tư - Bảo vệ chế độ tư hữu của địa chủ phong - Mặc dù PL tư sản bảo vệ chế độ tư hữu
hữu của chủ nô đối với tư liệu sx và người kiến đối với đất đai và chế độ bóc lột địa tô tư sản và chế độ bóc lột làm thuê, nhưng
nô lệ.


đối với nông dân.
về mặt pháp lý nó thừa nhận quyền tư
1


- Quy định và củng cố tình trạng bất bình - Bảo vệ chế độ đẳng cấp và đặc quyền của hữu của tất cả mọi người. Nhờ đó, các lực
đẳng trong XH:
giai cấp phong kiến.
lượng XH có cơ sở pháp lý đấu tranh bảo
 Quan hệ giữa chủ nô và nô lệ: chủ nô có - Hợp pháp hóa sự bạo lực và chuyên quyền vệ quyền lợi KT của mình.
toàn quyền, nô lệ trong tình trạng vô quyền của giai cấp phong kiến.
và được xem là “công cụ biết nói”.
- Quy định những hình phạt tàn bạo đối với
 Quan hệ giữa chủ nô với các tầng lớp những hành vi xâm phạm đến trật tự phong
khác: chủ nô mới được coi là công dân và kiến.
pháp luật chia công dân ra nhiều loại căn - Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo và
cứ vào số tài sản mà họ có. Theo đó, quy đạo đức phong kiến.
định quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau.
- Ngoài hệ thống PL của NN còn tồn tại các
 Quy định và củng cố sự thống trị tuyệt quy định của các lãnh chúa và lệ làng của
đối của người gia trưởng trong quan hệ gia các địa phương. Điều này đã làm cho PL
đình.
phong kiến bị phân tán và thiếu tính ổn định.
- Quy định các hình phạt và cách thức thực - Hình thức tập quán pháp và tiền lệ pháp
hiện hình phạt rất dã man và tàn bạo. Mục vẫn đóng vai trò chủ yếu. Văn bản PL được
đích của hình phạt mang tính trừng trị.
sử dụng phổ biến hơn nhưng thường là

- Lần đầu tiên PL tư sản quy định các
quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công

dân trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa,
XH và tự do cá nhân. Tuy nhiên, trong
thực tế, các quyền công dân bị cắt xén và
không được bảo đảm thực hiện.
- PL tư sản tuyên bố nguyên tắc tự do ký
lết hợp đồng và không ngừng hoàn thiện
nó, đặc biệt trong lĩnh vực dân sự và
thương mại.
- Hình thức PL tư sản rất đa dạng, nhưng
văn bản PL vẫn là hình thức chủ yếu.

- Tiền lệ pháp được sử dụng để bổ sung
- Hình thức PL chủ yếu là tập quán pháp và những Bộ luật có nội dung tổng hợp, mà chế cho sự thiếu hụt của văn bản PL.
tiền lệ pháp. Văn bản PL xuất hiện muộn, tài mang nặng tính chất trừng trị, đàn áp.
có nội dung tổng hợp các lĩnh vực trong đời - Tính XH của PL phong kiến:
sống XH, chưa có sự phân định các ngành
 Là phương tiện để thực hiện những công
luật cụ thể.
việc chung của XH.
- Trong chừng mực nhất định, PL chủ nô
thể hiện vai trò XH trong quá trình tổ chức  Xác lập, ghi nhận hệ thống các quan hệ XH
của một XH ở trình độ phát triển cao hơn,
sx và bảo vệ trật tự chung của cộng đồng.
tiến bộ hơn so với XH chiếm hữu nô lệ.
Sự thay thế kiểu PL này bằng một kiểu PL khác tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu. Cơ sở khách quan của sự thay thế đó là sự vận
động của quy luật KT: Quan hệ sx phải phù hợp với sự phát triển của lực lượng sx. Sự thay thế kiểu PL gắn liền với sự thay thế của các
hình thái KT XH tương ứng. Cách mạng là con đường dẫn đến những thay thế đó. Các cuộc cách mạng XH khác nhau diễn ra trong lịch
sử đã đem lại kết quả: PL phong kiến thay thế PL chủ nô, PL tư sản thay thế PL phong kiến, PL XHCN thay thế PL tư sản.
Câu 2: Chứng minh rằng: PL không phải là phương tiện duy nhất nhưng hiệu quả nhất để NN quản lý XH.
2



Đáp:
NN quản lý XH bằng PL, đạo đức, chính trị, tập quán, văn hóa. Do đó PL không phải là phương tiện duy nhất để NN quản lý XH.
Tuy nhiên PL lại là phương tiện hiệu quả nhất để NN quản lý XH vì PL cần có NN để đảm bảo giá trị thi hành . NN không thể
thiếu PL vì NN cần có PL để tổ chức bộ máy NN, để ràng buộc quyền lực NN và quy định thẩm quyền của NN.
Câu 3: Phân tích mối quan hệ của PL với KT, PL với chính trị và PL với đạo đức.
Đáp:
* Mối quan hệ của PL với KT:
- Đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng. Trong mối quan hệ này PL có
tính độc lập tương đối..
- Sự phụ thuộc của PL vào KT: Các điều kiện KT, quan hệ KT không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của PL, mà
còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu, sự phát triển của PL, trong đó:
• Tính chất, nội dung của quan hệ KT, cơ chế quản lý KT quyết định tính chất, nội dung của các quan hệ PL, phạm vi điều
chỉnh của PL. PL luôn phản ánh trình độ phát triển của KT, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó.
• Cơ cấu KT, hệ thống KT quyết định cơ cấu, hệ thống PL.
• Chế độ KT quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các thiết chế pháp lý.
- Sự tác động ngược trở lại của PL đối với KT:
• Tác động tích cực: ổn định trật tự XH, thúc đẩy KT phát triển khi PL phản ánh đúng trình độ phát triển KT - XH.
• Tác động tiêu cực: Cản trở, kiềm hãm sự phát triển KT - XH khi PL phản ánh không đúng trình độ phát triển KT - XH.
* Mối quan hệ của PL với chính trị:
- Chính trị là một lĩnh vực của đời sống XH, biểu thị mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc gia với nhau. Chính
trị còn là sự tham gia của con người vào quản lý NN, là sự xác định những hình thức, pp, và là nội dung hoạt động của NN.
- Đây là mối liên hệ giữa hai yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, chúng có mối liên hệ tác động qua lại. Cụ thể:
• Sự tác động của chính trị đối với PL: Nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của PL.
• Sự tác động của PL đối với chính trị: PL là hình thức, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công cụ để chuyển hóa ý chí
của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi người.
3



* Mối quan hệ của PL với đạo đức:
- Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người về các phạm trù thuộc đời sống tinh thần của XH. Đạo đức cũng mang
tính giai cấp. Đạo đức chỉ trở thành quy phạm đạo đức khi quan niệm cái thiện, cái ác trở thành niềm tin nội tâm của con người.
- Quy phạm đạo đức là quy tắc xử sự của con người được hình thành từ các quan điểm, quan niệm của con người về đạo đức.
- PL có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm đạo đức của giai cấp cầm quyền vì giai cấp cầm quyềnđó có ưu thế độc quyền là nắm
trong tay quyền lực NN nên có điều kiện thể hiện quan điểm, quan niệm của giai cấp mình về đạo đức.
Câu 4: So sánh quy phạm pháp luật (QPPL) với các quy phạm XH khác
Đáp:
Quy phạm pháp luật (QPPL)

Quy phạm XH

- QPPL là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi
người, do NN ban hành hoặc thừa nhận thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị được NN bảo đảm thực hiện dùng điều chỉnh các
quan hệ XH theo định hướng của NN
- Đặc điểm:
• QPPL do NN ban hành hoặc thừa nhận.
• QPPL được NN bảo đảm thực hiện.
• QPPL mang tính bắt buộc chung.
• Nội dung của mỗi QPPL đều thể hiện 2 mặt: cho phép
và bắt buộc.
• Cơ cấu gồm 3 phần: giả định, quy định và chế tài
• QPPL mang tính giai cấp

- Quy phạm XH là quy tắc xử sự của con người dùng điều chỉnh
mối quan hệ giữa người với người trong XH. Các quy phạm XH
bao gồm: đạo đức, chính trị, tập quán, tôn giáo, ….
- Đặc điểm:
• Quy phạm XH tự hình thành trong quá trình hoạt động XH.

• Các quy phạm XH được bảo đảm thực hiện bằng các biện
pháp, cơ chế chứ không được bảo đảm từ NN.
• Quy phạm XH không mang tính bắt buộc chung.
• Quy phạm XH không xác định cơ cấu do tự hình thành trong
các mối quan hệ XH.
• Quy phạm XH mang tính XH.

Câu 5: Trình bày khái niệm, các thuộc tính của QPPL
Đáp:
* Khái niệm: QPPL là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi người, do NN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí
của giai cấp thống trị và được NN bảo đảm thực hiện, dùng điều chỉnh các quan hệ XH theo định hướng của NN.
* Các thuộc tính của QPPL: Thuộc tính của QPPL là những tính chất, những dấu hiệu riêng biệt, đặc trưng của QPPL. Các thuộc
tính của QPPL:
4


- Tính quy phạm phổ biến: thể hiện trong các nội dung:
• Tính quy phạm: QPPL là chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người và được xác định 1 cách cụ thể.
• QPPL đưa ra các giới hạn cần thiết mà NN quy định để các chủ thể có thể xử sự 1 cách tự do trong khuôn khổ của PL.
• QPPL điều chỉnh những quan hệ XH, đáp ứng thuộc tính cơ bản, điển hình.
• PL tác động đến tất cả các cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn cảnh mà QPPL quy định.
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức của QPPL:
• Nội dung của QPPL phải được thể hiện trong những hình thức xác định với những tên gọi cụ thể.
• Nội dung của QPPL phải được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, một nghĩa và có khả năng áp dụng trực
tiếp.
• Tính xác định chặt chẽ về hình thức của QPPL còn thể hiện ở phương thức hình thành PL. Các văn bản QPPL phải được
ban hành theo trình tự thủ tục, luật định và phải đúng thẩm quyền.
- Tính được đảm bảo bằng NN: nghĩa là NN đảm bảo giá trị thi hành của PL bằng nhiều biện pháp như: cưỡng chế, ….
Câu 6: Trình bày cơ cấu của QPPL
Đáp: QPPL gồm có 3 bộ phận: Giả định, quy định và chế tài.

* Bộ phận giả định của QPPL:
- Khái niệm: Giả định là một bộ phận của QPPL trong đó NN nêu những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc
sống mà các cá nhân hoặc tổ chức sẽ gặp phải và cần phải xử sự theo.
- Vai trò: Đây là bộ phận không thể thiếu được của QPPL, bộ phận giả định nêu giới hạn, phạm vi tác động của PL nên khi diễn
đạt giả định các điều trong QPPL kỹ thuật lập pháp, lập quy đòi hỏi những điều kiện, hoàn cảnh nêu ở giả định phải rõ ràng, cụ thể, sát
với thực tế, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu và đối với các thuật ngữ chuyên môn phải làm sáng tỏ nội dung ngay trong văn bản.
* Bộ phận quy định của QPPL:
- Khái niệm: Quy định là bộ phận của QPPL trong đó NN nêu quy tắc xử sự buộc các cá nhân hoặc tổ chức phải xử sự theo khi họ
nằm trong những điều kiện, hoàn cảnh được nêu ở phần giả định của QPPL.
- Vai trò: Quy định là bộ phận chủ yếu của QPPL, là mệnh lệnh của NN buộc các cá nhân, tổ chức phải làm theo, quy định phải
được diễn đạt rõ ràng, cụ thể, sát với thực tế để mọi người hiểu đúng và làm đúng PL.
* Bộ phận chế tài của QPPL:
5


- Khái niệm: Chế tài là một bộ phận của QPPL trong đó NN nêu những hậu quả bất lợi dự kiến sẽ áp dụng đối với cá nhân, tổ chức
không xử sự đúng quy tắc mà NN đã nêu trong phần quy định của QPPL.
- Vai trò: Chế tài nhằm bảo đảm cho PL được thực hiện nghiêm minh. Chế tài phải rõ ràng, biện pháp tác động phải tương xứng
đối với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.
- Phân loại: Căn cứ vào tính chất của biện pháp xử lý và cơ quan áp dụng chế tài được phân làm 4 loại:
• Chế tài hình sự: là các loại hình phạt do tòa án áp dụng đối với cá nhân (người phạm tội).
• Chế tài hành chính: áp dụng đối với những người vi phạm nhỏ hoặc chỉ vi phạm hành chính chưa đến mức xử lý hình sự. Là
các biện pháp xử lý do các cơ quan quản lý NN áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật hành chính.
• Chế tài dân sự: Là các biện pháp xử lý do TAND hoặc trọng tài KT áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức vi phạm pháp luật
dân sự.
• Chế tài kỷ luật: Là các biện pháp xử lý do thủ trưởng cơ quan NN hoặc thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan
NN nơi có CBCC, công nhân, học sinh, sinh viên vi phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác, vi phạm nội quy, quy chế nội
bộ của cơ quan đó.
Câu 7: Trình bày khái niệm và đặc điểm của quan hệ PL.
Đáp:

* Khái niệm: Quan hệ PL là quan hệ XH trong đó quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ được QPPL xác lập và bảo đảm
thực hiện.
* Đặc điểm:
- Quan hệ PL là quan hệ XH có ý chí vì:
• Quan hệ PL xuất hiện trên cơ sở ý chí của NN.
• Quan hệ PL còn xuất hiện trên cơ sở ý chí của các bên tham gia quan hệ vì vậy thành viên tham gia quan hệ PL hẹp hơn
thành viên tham gia quan hệ XH thông thường, để trở thành các bên của quan hệ PL thì cá nhân phải đạt đến một độ tuổi
nhất định do PL quy định và phải có tiêu chuẩn về mặt lý trí (có nghĩa là: họ phải là người có thể làm chủ hành vi của
mình).
- Quan hệ PL là quan hệ XH mang tính giai cấp sâu sắc.
- Nội dung của quan hệ PL bao gồm quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ, việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ này luôn
được NN bảo đảm.
6


Câu 8: Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của chủ thể quan hệ PL. Trình bày mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành
năng lực chủ thể.
Đáp:
* Khái niệm chủ thể quan hệ PL: Chủ thể quan hệ PL chính là các bên tham gia vào mối quan hệ PL cụ thể, đáp ứng được
những điều kiện do NN quy định. Điều kiện để các cá nhân hoặc tổ chức trở thành các bên của quan hệ PL là họ phải có năng lực chủ thể
theo quy định của NN.
* Năng lực chủ thể là khả năng của một bên chủ thể được hưởng những lợi ích nhất định theo quy định của PL và khả năng chủ
thể bằng hành vi của mình tham gia quan hệ PL một cách độc lập để tự tạo ra cho mình các quyền, nghĩa vụ theo quy định của PL.
* Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của chủ thể quan hệ PL: Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực PL và năng lực
hành vi.
- Năng lực PL: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của PL.
- Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được NN thừa nhận, bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
* Mối quan hệ giữa năng lực PL và năng lực hành vi:
- Năng lực PL là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của quan hệ PL.

- Nếu chủ thể có năng lực PL mà không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị NN hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham
gia một cách tích cực vào các quan hệ PL. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan hệ PL thông qua hành vi của người thứ ba
hoặc được NN bảo vệ trong một số quan hệ PL nhất định.
- Năng lực PL là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể PL không có năng lực PL mà lại có năng lực hành vi. Vì
khi không quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì NN cũng không cần phải tính đến điều kiện để cá nhân, tổ chức có thể
thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý đó.
- Năng lực PL của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
Câu 9: Phân loại chủ thể của quan hệ PL.
Đáp:
* Cá nhân: Bao gồm: công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch.
7


- Điều kiện để cá nhân trở thành chủ thể của quan hệ PL là cá nhân phải có năng lực chủ thể theo quy định của NN. Năng lực của
chủ thể bao gồm:
• Năng lực PL: là khả năng cá nhân có được các quyền, nghĩa vụ theo quy định của PL. Năng lực PL của cá nhân có từ khi cá
nhân được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
• Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình tham gia quan hệ PL một cách độc lập để tự tạo ra cho
mình các quyền, nghĩa vụ theo quy định của PL. Năng lực hành vi phát triển theo quá trình phát triển của con người nhưng
trong khoa học pháp lý không có tiêu chuẩn chung thống nhất về độ tuổi để xác định năng lực hành vi cho chủ thể là cá
nhân của mọi mối quan hệ PL mà căn cứ vào tính chất của những quan hệ XH được PL điều chỉnh để mỗi lĩnh vực của PL
quy định cơ cấu chủ thể riêng.
* Pháp nhân:
- Một tổ chức được NN công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện:
• Pháp nhân phải được thành lập hợp pháp.
• Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
• Có tài sản riêng độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
• Pháp nhân nhân danh mình tham gia quan hệ PL một cách độc lập.
- Điều kiện để pháp nhân trở thành chủ thể của quan hệ PL là pháp nhân phải có năng lực chủ thể, gồm 2 yếu tố cụ thể:
• Năng lực PL: là khả năng của pháp nhân có được các quyền, nghĩa vụ phù hợp với mục đích hoạt động mình, pháp nhân

phải hoạt động đúng mục đích, khi thay đổi mục đích hoạt động pháp nhân phải đăng ký lại tại cơ quan NN có thẩm quyền.
Năng lực PL của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan NN có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký
thành lập. Đối với các pháp nhân phải đăng ký kinh doanh, năng lực PL của pháp nhân đó phát sinh từ thời điểm được cấp
giấy chứng nhận kinh doanh và chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân. Những trường hợp chấm dứt pháp nhân: có
sự hợp nhất pháp nhân; chia nhỏ pháp nhân; tách pháp nhân; sáp nhập pháp nhân; giải thể pháp nhân; pháp nhân bị tòa KT
tuyên bố phá sản.
• Năng lực hành vi: là khả năng của pháp nhân bằng hành vi của mình tham gia quan hệ PL một cách độc lập để tự tạo ra cho
mình các quyền, nghĩa vụ theo quy định của PL. Năng lực hành vi phát sinh cùng một lúc với năng lực PL và chấm dứt
cùng một lúc với năng lực PL.
* Nhà nước: NN là chủ thể đặc biệt của quan hệ PL, vì:
8


- NN có quyền ban hành PL nên chính NN đã quy định tư cách chủ thể của mình và của các loại chủ thể khác của quan hệ PL.
- NN có quyền thay mặt nhân dân thực hiện quyền sở hữu đối với các tư liệu sx cơ bản (tư liệu sx quan trọng của NN).
- NN là chủ thể bắt buộc của các quan hệ PL mà tính chất của nó là quan hệ bất bình đẳng.
* Hộ gia đình: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng hoạt động KT chung trong quan hệ sử dụng đất, trong
hoạt động sx kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp và trong những lĩnh vực kinh doanh khác do PL quy định thì hộ gia đình là chủ thể của
quan hệ PL dân sự đó. Trách nhiệm tài sản của hộ gia đình: Hộ gia đình chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản, vì vậy nếu tài sản chung của
cả hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các thành viên phải liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng tài sản riêng.
* Tổ hợp tác: Những tổ hợp tác từ 3 cá nhân trở lên được hình thành 1 hợp đồng hợp tác có chứng nhận của UBND phường, xã,
thị trấn, cùng đóng góp tài sản, công sức và cùng hưởng lợi thì tổ hợp tác là chủ thể của quan hệ PL dân sự đó. Trách nhiệm tài sản của
tổ hợp tác: Tổ hợp tác chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản, nếu tài sản chung của cả tổ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì các thành
viên phải liên đới chịu trách nhiệm chung theo phần tương ứng với vốn góp của tổ.
Câu 10: Trình bày nội dung của quan hệ PL.
Đáp:
Nội dung của quan hệ PL là tổng thể các quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ PL được NN xác lập và bảo đảm thực
hiện.
* Quyền chủ thể của các bên của quan hệ PL:
- Là khả năng của một bên chủ thể được hưởng những lợi ích nhất định hoặc được tiến hành những hành vi nhất định mà NN cho

phép.
- Nội dung của quyền chủ thể PL:
• Khả năng chủ thể được xử sự theo một cách thức nhất định mà NN cho phép.
• Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể khác chấm dứt hành vi cản trở mình thực hiện quyền hoặc yêu cầu chủ thể khác
tôn trọng các nghĩa vụ tương ứng phát sinh từ quyền của mình.
• Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan NN có thẩm quyền bảo vệ các quyền, lợi ích của mình do giả thiết bị xâm hại.
* Nghĩa vụ pháp lý của các bên quan hệ PL:
- Là cách xử sự bắt buộc mà các chủ thể phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền của chủ thể bên kia của quan hệ PL.
- Chủ thể phải tiến hành các xử sự bắt buộc, khi không thực hiện các xử sự bắt buộc chủ thể phải gánh chịu các hậu quả bất lợi.
9


* Khách thể của quan hệ PL:
- Là cái mà chủ thể quan hệ PL hướng tới tác động vào những lợi ích vật chất, tinh thần mà PL bảo vệ cho các chủ thể trong quan
hệ PL đó.
- Phân loại khách thể của quan hệ PL:
• Tài sản: vật có thực.
• Tiền và các giấy tờ, giá trị có được bằng tiền
• Các quyền của tài sản là hành vi và các dịch vụ.
- Khách thể của quan hệ PL là kết quả của lao động tinh thần sáng tạo, là các giá trị nhân văn, danh dự, nhân phẩm của con người.
Câu 10: Trình bày khái niệm, các bộ phận của ý thức PL.
Đáp:
* Khái niệm: ý thức PL là tổng thể học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong XH, thể hiện mối quan hệ của
con người đối với PL hiện hành, PL đã qua và PL cần phải có, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi
xử sự của con người cũng như trong tổ chức hoạt động của cơ quan NN và các tổ chức XH.
* Các bộ phận của ý thức PL: Căn cứ vào nội dung, tính chất của bộ phận hợp thành, ý thức PL có 2 loại: Tâm lý PL và hệ tư
tưởng PL.
- Tâm lý PL: là những thái độ, tình cảm, cảm xúc của con người đối với PL hình thành trong đời sống XH.
- Hệ tư tưởng PL: là tổng thể các tư tưởng, quan điểm, học thuyết mang tính khoa học, tính hệ thống về nội dung.
Câu 11: Phân tích mối quan hệ giữa ý thức PL với PL và ngược lại.

Đáp:
* ý thức PL và PL là hai hiện tượng XH khác nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau.
* ý thức PL và PL khác nhau về chức năng. Chức năng của PL là chức năng điều chỉnh, còn chức năng của ý thức PL là chức năng
nhận thức, đánh giá những sự kiện trong đời sống XH liên quan đến PL.
* ý thức PL và PL là những hiện tượng có đời sống riêng và được nghiên cứu trong mối quan hệ khác nhau. ý thức PL được
nghiên cứu trong mối quan hệ với tồn tại XH, còn PL được nghiên cứu trong mối quan hệ với cơ sở hạ tầng.
10


* Mối quan hệ giữa PL với ý thức PL thể hiện:
- ý thức PL là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện hệ thống PL: Mỗi một chế độ Xh đều có một hệ tư tưởng chính thống. Hệ tư tưởng
XH và hệ tư tưởng pháp lý là tiền đề của việc xây dựng và hoàn thiện PL. Không có những quan niệm, quan điểm, tư tưởng đúng đắn về
PL thì không thể có được hệ thống QPPL hoàn thiện.
- ý thức PL là nhân tố bảo đảm và thúc đẩy thực hiện PL: Chức năng của ý thức PL là nhận thức, đánh giá. Nếu chủ thể thực hiện
PL hiểu được PL, có văn hóa pháp lý cao thì sẽ tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh PL.
- ý thức PL là cơ sở để đảm bảo cho việc áp dụng PL đúng đắn: áp dụng PL là quá trình cá biệt hóa quyền, nghĩa vụ. Quá trình này
đòi hỏi chủ thể áp dụng phải có quan điểm tư tưởng pháp lý đúng đắn, phải nắm vững PL.
- PL là cơ sở để hình thành và phát triển ý thức PL: Thông qua việc ghi nhận, ngăn cấm, hạn chế, cho phép, khuyến khích, PL có
tác dụng củng cố, nâng cao ý thức PL, nâng cao văn hóa pháp lý.
Câu 12: Khái niệm pháp chế, trình bày các yêu cầu cơ bản của pháp chế.
Đáp:
* Khái niệm: Pháp chế chính là sự đòi hỏi mọi chủ thể phải thực hiện PL một cách nghiêm chỉnh và triệt để.
* Nội dung của pháp chế:
• Pháp chế là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
• Pháp chế là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị XH.
• Pháp chế là nguyên tắc trong xử sự của công dân.
* Các yêu cầu cơ bản của pháp chế:
- Phải tôn trọng tính tối cao của hiến pháp và luật.
- Phải thống nhất trên quy mô toàn quốc.
- Các cơ quan xây dựng PL, thực hiện, bảo vệ PL, thực hiện các hoạt động của mình một cách chủ động, tích cực và hiệu quả.

- Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.
Câu 13: Trình bày mối quan hệ giữa PL và pháp chế.
Đáp:
11


- Pháp chế và PL có mối quan hệ mật thiết với nhau. PL và pháp chế là hai khái niệm rất gần nhau nhưng không đồng nhất với
nhau.
- Pháp chế không phải là PL mà là một phạm trù thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể PL phải tôn trọng và
triệt để thực hiện PL trong đời sống XH.
- PL chỉ có thể phát huy được hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ XH khi dựa trên cơ sở vững chắc
của nền pháp chế. Ngược lại, pháp chế chỉ có thể được củng cố và tăng cường khi có một hệ thống PL hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và
kịp thời.
Câu 14: Trình bày khái niệm và các hình thức thực hiện PL.
Đáp:
* Khái niệm: Thực hiện PL là quá trình hoạt động có mục đích của các chủ thể PL nhằm thực hiện các QPPL trong mọi tình
huống cụ thể của cuộc sống.
* Các hình thức thực hiện PL:
- Tuân theo PL: Là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL giữ mình, kìm chế mình không thực hiện các hành vi mà NN
cấm.
• Chủ thể: là các cá nhân, tổ chức XH, cơ quan NN, …
• Nội dung: Các chủ thể PL phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý nhưng thực hiện một cách thụ động.
- Thi hành PL: Là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL tích cực thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình.
• Chủ thể: là các cá nhân, tổ chức XH, cơ quan NN, …
• Nội dung: Các chủ thể PL phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý và thực hiện một cách tích cực, chủ động, thực hiện bằng hành
động cụ thể.
- Sử dụng PL: Là hình thức thực hiện PL trong đó các chủ thể PL thực hiện quyền chủ thể của mình mà NN cho phép.
• Chủ thể: là các cá nhân, tổ chức XH, các cơ quan NN, …
• Nội dung: Các chủ thể thực hiện các quyền của mình mà NN cho phép và có quyền lựa chọn hành vi.
- áp dụng PL: Là một giai đoạn đặc biệt của thực hiện PL trong đó cơ quan NN có thẩm quyền, các nhà chức trách của NN hoặc

các tổ chức XH được NN trao quyền tiến hành nhằm thực hiện mọi QPPL trong mọi tình huống cụ thể của cuộc sống. Do đó chủ thể của
áp dụng PL hẹp hơn các hình thức thực hiện PL khác.
12


Câu 15: Trình bày khái niệm, các giai đoạn áp dụng PL và phân tích đặc điểm của áp dụng PL.
Đáp:
* Khái niệm: áp dụng PL là một giai đoạn đặc biệt của thực hiện PL trong đó cơ quan NN có thẩm quyền, các nhà chức trách của
NN hoặc các tổ chức XH được NN trao quyền tiến hành nhằm thực hiện mọi QPPL trong mọi tình huống cụ thể của cuộc sống.
* Các giai đoạn áp dụng PL:
- Phân tích, đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của vụ việc cần giải quyết như thực tế đã xảy ra, thu thập
đủ chứng cứ là căn cứ cho hoạt động áp dụng PL. Chứng cứ là những gì có thật, có liên quan đến vụ việc mà các cơ quan điều tra sử
dụng để xác định có hay không có hành vi vi phạm PL, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc
giải quyết đúng đắn vụ án. Chứng cứ bao gồm:
• Vật chứng: Là những vật thể được người vi phạm PL, được kẻ phạm tội sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội hoặc
vật là đối tượng của tội phạm hoặc vật mang dấu vết của tội phạm hoặc những vật thể khác có giá trị chứng minh kẻ phạm
tội.
• Lời khai của bị can, người có quyết định khởi tố điều tra hình sự; bị cáo, người có quyết định đưa vụ án ra xét xử; người bị
hại; người làm chứng, người biết về vụ án đó; người bị tạm giữ; nguyên đơn dân sự, người khởi kiện trước tòa án do giả
thiết bị xâm hại đến quyền và lợi ích của mình; bị đơn dân sự, người bị khởi kiện theo yêu cầu của nguyên đơn do giả thiệt
bị đơn xâm hại đến quyền và lợi ích của nguyên đơn.
• Biên bản của hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản thực nghiệm điều tra hiện
trường, biên bản lấy khẩu cung của bị can, ….
• Kết luận giám định của các tổ chức giám định có thẩm quyền.
• Các tài liệu khác có giá trị chứng minh người phạm tội.
- Chọn QPPL phù hợp để giải quyết vụ việc.
• Khi giải quyết vụ việc nếu gặp nhiều văn bản do các cơ quan NN khác nhau ban hành cùng điều chỉnh vụ việc đó nhưng có
nội dung khác nhau thì phải chọn văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất để giải quyết vụ việc đó.
• Khi giải quyết vụ việc nếu gặp nhiều văn bản do cùng một cơ quan ban hành, có nội dung khác nhau thì phải chọn văn bản
được ban hành ở lần sau cùng, gần nhất với vụ việc đó để giải quyết.

- Ban hành văn bản áp dụng PL để giải quyết vụ việc. Văn bản áp dụng PL là văn bản pháp lý mang tính cá biệt do cơ quan NN có
thẩm quyền ban hành hoặc các nhà chức trách, các tổ chức XH được NN trao quyền ban hành dùng để cá biệt hóa các quyền, nghĩa vụ
13


pháp lý cụ thể cho các cá nhân hoặc tổ chức cụ thể hoặc cá biệt hóa biện pháp cưỡng chế NN đối với cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi
phạm PL.
- Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng PL đã có hiệu lực PL trên thực tế.
* Đặc điểm áp dụng PL:
- Về bản chất XH: áp dụng PL luôn là hoạt động mang tính giai cấp và chính trị.
- Về chủ thể: áp dụng PL có ở cơ quan NN có thẩm quyền, nhà chức trách của NN hoặc các tổ chức XH được NN trao quyền.
- Về nội dung: áp dụng PL là một hoạt động mang tính quyền lực NN. Vì kết quả của áp dụng PL là cơ quan có thẩm quyền áp
dụng PL ban hành văn bản áp dụng PL. Văn bản áp dụng PL luôn thể hiện ý chí đơn phương của cơ quan có thẩm quyền áp dụng PL,
không phụ thuộc vào thái độ của chủ thể bị áp dụng. Quyết định áp dụng PL có giá trị bắt buộc phải thực hiện đối với chủ thể bị áp dụng,
quyết định áp dụng PL trong những trường hợp cần thiết nó được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế NN.
- áp dụng PL là một hoạt động mang tính tổ chức chặt chẽ, nó được tiến hành theo những trình tự thủ tục luật định. Vì kết quả của
áp dụng PL có thể mang lại quyền, lợi ích của chủ thể.
- áp dụng PL là một hoạt động mang tính sáng tạo. Vì khi xây dựng PL, các cơ quan có thẩm quyền ban hành PL không thể dự
liệu, điều chỉnh hết các tình huống có ý nghĩa pháp lý.
- áp dụng PL phải phù hợp với đường lối chính sách của Đảng và phải phù hợp với đạo lý dẫn đến kết quả áp dụng PL cao, mục
đích điều chỉnh PL đạt hiệu quả tốt.
Câu 16: So sánh văn bản QPPL với văn bản áp dụng PL.
Đáp:
* Giống nhau:
- Cả 2 loại văn bản đều do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành nên cả 2 loại đều mang tính quyền lực NN.
- Cả 2 loại văn bản đều có giá trị phải thực hiện đối với đối tượng có liên quan.
- Cả 2 loại văn bản đều được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế NN.
* Khác nhau:
QPPL


áp dụng PL

Nội dung luôn chứa đựng quy tắc xử sự chung của
Nội dung chỉ chứa đựng quy tắc xử sự cụ thể cho 1 cá
mọi người, chứa đựng QPPL.
nhân hoặc 1 tổ chức cụ thể.
14


Được áp dụng nhiều lần trong thực tế cuộc sống và
Chỉ có giá trị thi hành 1 lần và chấm dứt giá trị thi
việc áp dụng nó đối với một đối tượng cụ thể nào đó cũng hành khi áp dụng nó đối với một đối tượng cụ thể.
không làm chấm dứt giá trị thi hành.
Câu 17: Trong các giai đoạn áp dụng PL, giai đoạn nào là quan trọng nhất.
Đáp:
Trong các giai đoạn áp dụng PL, giai đoạn nào cũng quan trọng như nhau. Vì:
- ở giai đoạn đầu, giai đoạn phân tích, đánh giá đúng, chính xác mọi tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của vụ việc cần giải quyết như
thực tế đã xảy ra, thu thập đủ chứng cứ là căn cứ cho hoạt động áp dụng PL. Để áp dụng đúng PL, để cá biệt hóa các QPPL vào từng
trường hợp cụ thể, trước hết phải phân tích đánh giá làm rõ nội dung, bản chất của sự kiện và đặc tính pháp lý của nó.
- Chọn QPPL phù hợp để giải quyết vụ việc. Nội dung, bản chất và đặc trưng pháp lý của sự kiện cần áp dụng quy định ngành luật
và quy phạm cần lựa chọn để áp dụng. Vì vậy, để chọn đúng quy phạm cần thiết, chủ thể áp dụng PL phải hiểu đúng nội dung, ý nghĩa,
giá trị pháp lý của quy phạm.
- Ban hành văn bản áp dụng PL để giải quyết vụ việc. Đây là giai đoạn rất quan trọng vì bằng việc ra văn bản áp dụng PL quyền,
nghĩa vụ của chủ thể hoặc trách nhiệm pháp lý của chủ thể được cá biệt hóa. Việc ban hành văn bản đòi hỏi phải có sự sáng tạo nhưng
phải bảo đảm căn cứ pháp lý và phải phù hợp với thực tiễn áp dụng PL trong từng giai đoạn.
- Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng PL đã có hiệu lực PL trên thực tế. Đây là giai đoạn cuối cùng nhưng cũng không kém phần
quan trọng vì nếu văn bản áp dụng PL không được thực hiện hoặc tổ chức thực hiện không tốt thì quyền và nghĩa vụ của chủ thể sẽ
không được thực hiện đầy đủ, PL sẽ không thể đi vào cuộc sống.
Câu 18: Phân biệt hệ thống PL và hệ thống văn bản QPPL, chỉ ra mối quan hệ giữa hệ thống PL và hệ thống văn bản QPPL.
Đáp:

* Phân biệt hệ thống PL và hệ thống văn bản QPPL:
Hệ thống PL

Hệ thống văn bản QPPL

Là tổng thể các QPPL có mối liên hệ nội tại thống nhất với
Là tổng thể các văn bản QPPL có mối liên hệ chặt chẽ về
nhau được quy định bởi trình độ phát triển KT, chính trị, XH nội dung và hiệu lực pháp lý.
được phân định thành các chế định PL, các ngành Luật và được
thể hiện trong các văn bản QPPL của NN.
15


Hệ thống PL bao gồm cả hệ thống văn bản QPPL, hệ thống
PL nhấn mạnh đến cấu trúc bên trong của PL
* Mối quan hệ giữa hệ thống PL và hệ thống văn bản QPPL:
- Đây là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức.
- Hệ thống PL là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL thể hiện trong hoạt động tập hợp hóa và pháp
điển hóa.
- Hệ thống văn bản QPPL là hình thức thể hiện cấu trúc bên trong của PL.
Câu 19: So sánh tập hợp hóa PL và pháp điển hóa PL.
Đáp:
Tập hợp hóa PL

Pháp điển hóa PL

Chủ thể: Tập hợp hóa PL bao gồm mọi cá nhân, tổ chức
Chủ thể: Chỉ có cơ quan NN có thẩm quyền ban hành văn
XH, cơ quan NN, …
bản QPPL.

Nội dung: Không làm thay đổi nội dung của văn bản
QPPL.
Kết quả: Là một tập hệ thống văn bản QPPL.

Nội dung: Làm thay đổi nội dung của văn bản QPPL.
Kết quả: Là một văn bản QPPL có sự thay đổi về nội dung
và hiệu lực pháp lý.

Câu 20: Khái niệm của vi phạm PL, phân tích các dấu hiệu của vi phạm PL.
Đáp:
* Khái niệm của VPPL:
VPPL là hành vi trái PL do người có đủ năng lực hành vi gánh chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện có lỗi đã gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại cho các quan hệ XH được NN xác lập và bảo vệ.
* Các dấu hiệu của VPPL:

16


- VPPL trước hết phải là hành vi xác định của con người, thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động phải do sự lựa
chọn quyết định của người có hành vi VPPL.
- Hành vi trái PL là hành vi VPPL: Tính trái PL của hành vi được hiểu là hành vi đó đã gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
đáng kể cho các quan hệ XH được NN xác lập và bảo vệ.
- Hành vi trái PL phải chứa đựng lỗi của người thực hiện hành vi thì mới có VPPL xảy ra. Lỗi là thái độ tâm lý của người thực
hiện hành vi trái PL đối với hành vi nguy hiểm cho XH mà mình đã thực hiện và đối với sự thiệt hại cho XH mà mình đã gây ra được thể
hiện dưới 2 hình thức cố ý hoặc không cố ý (vô ý). Những tình tiết loại trừ tính nguy hiểm cho XH của hành vi trái PL:
• Hành vi trái PL được thực hiện do tình thế cấp thiết: Tình thế cấp thiết là tình thế của một người để tránh một nguy cơ đang
thực tế đe dọa, xâm hại lợi ích của NN, của tập thể, của mình hoặc của người khác. Người đó không còn cách nào khác là
phải gây ra một thiệt hại nhỏ hơn so với thiệt hại cần ngăn ngừa.
• Người thực hiện hành vi trái PL do phòng vệ chính đáng: Phòng vệ chính đáng là tình thế của một người có hành vi chống
trả một cách cần thiết đối với người đang trực tiếp xâm hại đến lợi ích của mình hoặc của người khác.

• Hành vi trái PL được thực hiện do sự kiện bất ngờ: Sự kiện bất ngờ là tình thế của 01 người đã gây ra một sự thiệt hại cho
XH mà người đó không thể thấy trước và không buộc phải thấy trước hậu quả nguy hiểm cho XH do hành vi của mình.
- Chủ thể của hành vi trái PL phải là người có đủ năng lực gánh chịu trách nhiệm pháp lý, là khả năng chủ thể làm chủ được hành
vi của mình, khả năng chủ thể điều khiển được hành vi của mình theo những đòi hỏi của NN.
Câu 21: Trình bày mặt khách quan của VPPL.
Đáp:
Mặt khách quan của VPPL là những biểu hiện ra bên ngoài của hành vi VPPL.
* Xác định trên thực tế có hành vi trái PL xảy ra hay không? Dưới hai hình thức:
- Hành động trái PL: là hình thức thể hiện của hành vi trái PL, người VPPL đã làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng
tác động, qua đó gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ XH được NN xác lập và bảo vệ. Đối tượng tác động của VPPL
là cái mà người VPPL tác động lên làm biến đổi tình trạng bình thường gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho các quan hệ XH được
NN xác lập và bảo vệ.
- Không hành động (không tố giác kẻ phạm tội, …): là hình thức thể hiện của hành vi trái PL, người VPPL cũng làm biến đổi tình
trạng bình thường của đối tượng tác động thông qua việc chủ thể không thực hiện hành vi mà NN bắt buộc. Những hành vi mà chủ thể
không thực hiện theo quy định của NN: Chủ thể không thực hiện nghĩa vụ do luật định; không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng; không
17


thực hện do nghề nghiệp; không thực hiện nghĩa vụ trong quyết định của cơ quan NN có thẩm quyền; không thực hiện nghĩa vụ phát sinh
từ xử sự trước đó của chủ thể.
* Hậu quả nguy hiểm cho XH có xảy ra hay không? Hậu quả nguy hiểm là sự thiệt hại cho XH, thể hiện ra bên ngoài dưới
những hình thức:
- Thiệt hại về vật chất.
- Thiệt hại về thể chất. (sức khỏe, tính mạng của con người)
- Thiệt hại về tinh thần: là những thiệt hại đến danh dự, nhân phẩm, quyền tự do của con người.
* Xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL với hậu quả nguy hiểm cho XH:
- Hành vi trái PL phải xảy ra trước hậu quả nguy hiểm cho XH.
- Hành vi trái PL phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho XH.
- Thiệt hại cho XH đã xảy ra phải đúng là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho XH.
* Xác định các điều kiện thể hiện ra bên ngoài của hành vi VPPL như công cụ, phương tiện thực hiện vi phạm, xác định pp,

thủ đoạn phạm pháp, xác định thời gian, địa điểm phạm pháp.
Câu 22: Mặt chủ quan của VPPL, phân biệt các loại lỗi và tại sao nói lỗi là thước đo của trách nhiệm pháp lý.
Đáp:
* Mặt chủ quan của VPPL: Là hoạt động tâm lý bên trong của người thực hiện hành vi VPPL.
- Xác định lỗi của người vi phạm PL.
- Xác định động cơ của người VPPL: Là động lực bên trong thúc đẩy người VPPL thực hiện hành vi trái PL.
- Xác định mục đích của người thực hiện hành vi VPPL: Là cái mốc trong ý thức của người VPPL được đặt ra cho hành vi VPPL
phải đạt đến. Mục đích phạm tội được xác định rõ ràng.
* Phân biệt các loại lỗi: Có hai hình thức
- Lỗi cố ý:
• Lỗi cố ý trực tiếp: Là lỗi trong trường hợp người VPPL nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH, thấy trước
được hậu quả nguy hiểm cho XH của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

18


• Lỗi cố ý gián tiếp: Là lỗi trong trường hợp người VPPL nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho XH và cũng
thấy trược hậu quả nguy hiểm cho XH của hành vi đó tuy không mong muốn nhưng người VPPL có ý thức để mặc cho hậu
quả xảy ra.
- Lỗi vô ý:
• Lỗi vô ý vì quá tự tin: Là lỗi trong trường hợp người VPPL cũng nhận thức được hành vi của mình là nguy hại cho XH, thấy
trước hậu quả nguy hại cho XH của hành vi đó nhưng tin tưởng rằng hậu quả đó không thể xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa
được nên đã thực hiện hành vi trái PL và gây ra hậu quả nguy hiểm cho XH.
• Lỗi vô ý do cẩu thả: Là lỗi trong trường hợp người VPPL đã gây ra một sự thiệt hại cho XH nhưng do cẩu thả người đó
không thể thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho XH và cũng không thấy trước hậu quả nguy hiểm cho XH của
hành vi đó mặc dù người đó có thể thấy trước và buộc phải thấy trước hậu quả đó.
* Lỗi là thước đo của trách nhiệm pháp lý vì: Lỗi là trạng thái tâm lý của một người đối với hành vi của mình gây ra dưới nhiều
dạng khác nhau như: cố ý trực tiếp, cố ý gián tiếp, vô ý vì quá tự tin, vô ý do cẩu thả mà người đó ý thức được hành vi của mình có thể
phát sinh hậu quả do mình gây ra và có những biểu hiện muốn hoặc không muốn điều đó xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
Câu 23: Trình bày mối quan hệ giữa VPPL và trách nhiệm pháp lý.

Đáp:
VPPL là hành vi trái PL do người có đủ năng lực gánh chịu trách nhiệm pháp lý thực hiện, có lỗi đã gây thiệt hại cho các quan hệ
XH được NN xác lập và bảo vệ.
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ PL đặc biệt giữa NN và chủ thể VPPL, trong đó NN có quyền áp dụng các biện pháp
cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của QPPL đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ gánh chịu
hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
Do đó, VPPL và trách nhiệm pháp lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. VPPL là sự kiện pháp lý và là cơ sở để truy cứu trách
nhiệm pháp lý. Trách nhiệm pháp lý chỉ đặt ra khi có VPPL.
Câu 24: Hiệu lực của văn bản QPPL theo thời gian.
Đáp:
Hiệu lực của văn bản QPPL theo thời gian là khoảng thời gian mà văn bản có giá trị thi hành.
Hiệu lực theo thời gian của văn bản được xác định từ thời điểm phát sinh hiệu lực cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản.
* Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản: Có hai cách xác định:
19


- Văn bản có một điều khoản ghi rõ thời điểm phát sinh hiệu lực.
- Văn bản không ghi rõ thời điểm phát sinh hiệu lực: Phải phân loại văn bản
• Đối với các văn bản do Quốc Hội ban hành hoặc do UBTVQH ban hành thì văn bản đó có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch
nước ký lệnh công bố văn bản.
• Đối với các văn bản của Chủ tịch nước có hiệu lực kể từ ngày đăng công báo của Chính Phủ.
• Đối với các văn bản của Chính phủ, văn bản của Thủ tướng Chính phủ, văn bản của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan NN
ngang Bộ, văn bản của Chánh án TAND tối cao, viện trưởng VKSND tối cao, hội đồng thẩm phán TAND tối cao, văn bản
liên tịch có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo của Chính phủ.
• Đối với các văn bản của chính quyền địa phương: Văn bản do HĐND và UBND cấp tỉnh ban hành có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày đăng báo của tỉnh; Văn bản do HĐND và UBND cấp huyện ban hành có hiệu lực sau 07 ngày kể từ ngày văn
bản được thông qua, ngày ký ban hành; Văn bản do HĐND và UBND cấp xã ban hành có hiệu lực sau 05 ngày kể từ ngày
văn bản được thông qua, ngày ký ban hành.
* Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản: Có hai cách xác định:
- Văn bản ghi rõ thời điểm chấm dứt hiệu lực.

- Đối với những văn bản không ghi rõ thời điểm chấm dứt hiệu lực, văn bản chấm dứt hiệu lực toàn bộ hoặc chỉ chấm dứt hiệu lực
một phần khi có văn bản mới thay thế nó hoặc chấm dứt hiệu lực một bộ phận khi có bộ phận mới thay thế.
Câu 25: Hiệu lực hồi tố của văn bản QPPL được quy định dựa trên nguyên tắc nào?
Đáp:
Theo nguyên tắc chung, văn bản QPPL cần để điều chỉnh những quan hệ XH phát sinh sau khi văn bản đó đã có hiệu lực, nó
không có hiệu lực trở về trước (Hiệu lực hồi tố). Nguyên tắc này có một ý nghĩa quan trọng để củng cố pháp chế XHCN, thiết lập một
trật tự pháp luật phù hợp với tính chất và đặc điểm của CNXH. Trong những trường hợp thật cần thiết người làm luật cần dự liệu chính
xác để thể hiện trong một số quy phạm cụ thể, nhưng không đặt thành quy định chung về hiệu lực trở về trước của cả văn bản QPPL.
Đồng thời, xem xét hiệu lực trở về trước của văn bản QPPL cần dựa trên cơ sở tính nhân đạo của pháp luật CNXH.

20


Phần ii:
Câu hỏi nhận định
Xác định những nhận định sau đúng - sai, giải thích:
Câu 1: Pháp luật do NN ban hành.
Đáp:
Đúng, vì: PL là một hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung cho mọi người do NN ban hành hoặc thừa nhận thể hiện
ý chí của gia cấp thống trị được NN bảo đảm thực hiện dùng điều chỉnh các quan hệ XH theo định hướng của NN.
Câu 2: PL là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi của con người.
Đáp:
Sai, vì: Đạo đức là tiêu chuẩn đánh giá hành vi của con người, còn PL là tiêu chuẩn duy nhất đánh giá hành vi PL của con người.
Câu 3: PL và các quy phạm XH khác luôn hổ trợ nhau trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.
Đáp:
Sai, vì: Các QPPL chỉ hổ trợ khi mục đích điều chỉnh trùng với PL như tập quán thừa kế ở vùng Tây Nguyên, ...
Câu 4: Trong mọi trường hợp, PL đều lạc hậu hơn so với KT.
Đáp:
Sai, vì: Trong một vài trường hợp, đôi lúc PL dự liệu điều chỉnh được những vấn đề sẽ xảy ra trong tương lai.
Câu 5: Chỉ PL mới có tính bắt buộc.

Đáp:
Sai, vì: Tất cả các quy phạm, nội quy, quy định đều có tính bắt buộc như: Quy phạm chính trị, quy phạm tôn giáo cũng có tính bắt
buộc, hay điều lệ Đảng cũng có tính bắt buộc đối với Đảng viên.
Câu 6: Chỉ PL mới được đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế NN.
Đáp:
Đúng, vì: Khi có người VPPL, NN dùng các biện pháp để cưỡng chế và được đảm bảo thực hiện bằng quân đội, công an, ...
21


Câu 7: Chỉ có PL mới có tính quy phạm.
Đáp:
Sai, vì: Đạo đức, tôn giáo, tín ngưỡng cũng có tính quy phạm. Các quy phạm khác cũng quy định những chuẩn mực khác của con
người.
Câu 8: Các quy phạm đạo đức, tôn giáo thì không mang tính giai cấp.
Đáp:
Sai, vì: Đạo đức, tôn giáo tồn tại trong XH cũng có tính giai cấp.
Câu 9: Chỉ có QPPL mới mang tính giai cấp.
Đáp:
Sai, vì: Ngoài ngoài QPPL, các quy phạm XH khác như quy phạm đạo đức, tôn giáo, chính trị cũng mang tính giai cấp.
Câu 10: Mọi quy phạm XH được NN cho phép tồn tại đều là QPPL.
Đáp:
Sai, vì: Điều lệ, nội quy, quy chế không phải là QPPL.
Câu 11: QPPL là các quy tắc xử sự trong đó chỉ ra quyền, nghĩa vụ của chủ thể.
Đáp:
Đúng, vì: Nhận định trên chính là nội dung của QPPL.
Câu 12: Mọi QPPL đều phải có đầy đủ ba bộ phận: giả định, quy định và chế tài.
Đáp:
Sai, vì: Kỹ thuật lập pháp cho phép không nhất thiết phải diễn đạt đầy đủ các bộ phận của QPPL. (VD: Điều 7 Hiến pháp 1992 chỉ
có 2 bộ phận giả định và chế tài).
Câu 13: Một QPPL có thể được quy định ở nhiều điều luật, nhiều QPPL được quy định trong một điều luật.

Đáp:
Đúng, vì: Kỹ thuật lập pháp cho phép một QPPL có thể được quy định ở nhiều điều luật, nhiều QPPL được quy định trong một
điều luật.
22


Câu 14: Tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống PL là tính phù hợp của hệ thống PL.
Đáp:
Sai, vì: Tính phù hợp chỉ là một trong bốn tiêu chuẩn để đánh giá hệ thống PL.
Câu 15: Để góp phần hoàn thiện hệ thống PL chỉ cần thực hiện tốt việc tập hợp hóa PL.
Đáp:
Sai, vì: Tập hợp hóa không làm thay đổi nội dung của PL.
Câu 16: Hệ thống hóa PL bao gồm các QPPL, các chế định PL, các ngành Luật và được thể hiện trong các văn bản QPPL do NN
ban hành.
Đáp:
Sai, vì: Nhận định trên là khái niệm của hệ thống PL chứ không phải là khái niệm của hệ thống hóa PL.
Câu 17: Pháp điển hóa PL là hình thức hệ thống hóa không làm thay đổi nội dung của PL.
Đáp:
Sai, vì: Pháp điển hóa làm thay đổi nội dung của PL.
Câu 18: Tập hợp hóa PL là hình thức hệ thống hóa PL chỉ do cơ quan NN có thẩm quyền thực hiện.
Đáp:
Sai, vì: Tập hợp hóa không làm thay đổi nội dung của PL nên chủ thể của tập hợp hóa PL do mọi cá nhân , tổ chức XH thực hiện.
Câu 19: Nội dung của quan hệ PL đồng nhất với năng lực PL vì nó bao gồm quyền và nghĩa vụ.
Đáp:
Sai, vì: Năng lực PL của chủ thể rộng hơn nội dung của quan hệ PL.
Câu 20: Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý của chủ thể.
Đáp:
Sai, vì: Nghĩa vụ pháp lý hẹp hơn hành vi pháp lý và không có quyền lựa chọn hành vi. Ngược lại, trong hành vi pháp lý, chủ thể
có quyền lựa chọn hành vi. Ngoài ra, hành vi pháp lý có hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp, còn nghĩa vụ pháp lý luôn là xử lý
hợp pháp.

23


Câu 21: Khách thể của quan hệ PL là yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ PL trên thực tế.
Đáp:
Đúng, vì: Khách thể của quan hệ PL là lợi ích mà các bên tham gia quan hệ PL mong muốn đạt được khi thiết lập với nhau một
quan hệ PL.
Câu 22: Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào quan hệ PL.
Đáp:
Sai, vì: Yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ PL là khách thể.
Câu 23: Các quan hệ PL xuất hiện do ý chí của cá nhân.
Đáp:
Sai, vì: Các quan hệ PL là do ý chí của NN, nếu là do ý chí của cá nhân quyết định thì dẫn đến hỗn loạn.
Câu 24: Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của mỗi người và do cá nhân đó tự quy định.
Đáp:
Sai, vì: năng lực hành vi do NN quy định.
Câu 25: Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế.
Đáp:
Sai, vì: Không có quyết định nào của Tòa án quyết định họ là người có năng lực hành vi hạn chế.
Câu 26: Năng lực PL có tính giai cấp, còn năng lực hành vi thì không mang tính giai cấp.
Đáp:
Sai, vì: Năng lực hành vi do NN quy định do đó năng lực hành vi cũng mang tính giai cấp.
Câu 27: Người từ đủ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ PL.
Đáp:
Sai, vì: Mới chỉ có độ tuổi không thì vẫn chưa đủ mà còn phải có tiêu chuẩn về mặt lý trí nghĩa là họ phải là người có thể làm chủ
hành vi của mình.
Câu 28: NN là chủ thể của mọi quan hệ PL.
24



Đáp:
Sai, vì: Trong quan hệ kết hôn, cá nhân là chủ thể.
Câu 29: Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
Đáp:
Sai, vì: Chủ thể khi thực hiện nghĩa vụ pháp lý là nhằm đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể khác, còn hành vi pháp lý là những lợi
ích vật chất hoặc tinh thần mà chủ thể mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ PL.
Câu 30: Năng lực PL của cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản luật.
Đáp:
Đúng, vì: Năng lực PL là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Do đó, năng lực PL và năng
lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các văn bản QPPL.
Câu 31: Tuân thủ PL và thi hành PL được thực hiện bởi mọi chủ thể.
Đáp:
Đúng, vì: Các chủ thể đều phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý.
Câu 32: áp dụng PL chỉ được thực hiện bởi cơ quan NN có thẩm quyền.
Đáp:
Sai, vì: áp dụng PL không chỉ được thực hiện bởi cơ quan NN có thẩm quyền mà còn được thực hiện bởi các nhà chức trách của
NN, các tổ chức XH được NN được NN trao quyền.
Câu 33: Mọi hành vi thực hiện PL của cơ quan NN có thẩm quyền đều là hành vi áp dụng PL.
Đáp:
Sai, vì: Tuân theo PL, thi hành PL, sử dụng PL đều là những hình thức thực hiện PL của NN.
Câu 34: áp dụng PL là hoạt động điều chỉnh chung đối với các quan hệ XH.
Đáp:
Sai, vì: áp dụng PL là hoạt động điều chỉnh cá biệt cụ thể đối với một cá nhân hoặc một tổ chức cụ thể.
25


×