Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Tổ chức và cơ giới hoá xếp dỡ hàng clanke

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457 KB, 48 trang )

THIT K MễN HC KHAI THC CNG

Lời mở đầu

Ngày nay, các ngành công nghiệp ở tất cả các nớc trên thế giới không
ngừng phát triển một cách mạnh mẽ về qui mô, chất lợng và mở rộng thị phần ra
khu vực cũng nh trên trờng quốc tế. Để đáp ứng sự phát triển này thì ngành vận
tải nói chung và vận tải biển nói riêng cũng có những bớc ngoặt góp phần to lớn
vào sự phát triển chung của thế giới. Điều này đợc chứng minh bằng thực chứng
cụ thể, bởi khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu trao đổi, mua bán hàng
hoá giữa các vùng miền, khu vực càng nâng cao do đó đòi hỏi sự phát triển song
song của ngành vận tải, đặc biệt để hàng hoá có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới
thì chủ yếu là thông qua vận tải đờng biển.
Để đẩy mạnh tốc độ phát triển cho ngành vận tải thì ngoài việc mở rộng qui mô
cơ cấu đội tàu cũng nh các đoàn phơng tiện thì cần phải rất chú trọng đến hoạt
động tại cảng biển. Bởi vì cảng đợc coi là một mắt xích trong dây chuyền vận
tải, là nơi gặp gỡ của các phơng thức vận tải, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu các loại hàng hoá...góp phần phát triển kinh tế khu vực và cả nớc. Và do vậy cảng phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Lập sơ đồ công nghệ tiến hành công tác xếp dỡ, bảo quản, giao nhận
hàng hoá, vận tải nội bộ, công tác đóng gói, và một số công việc phụ khác nh
làm sạch hầm tàu, toa xe và ô tô...
- Tiến hành công tác hao tiêu, lai dắt, cung ứng lơng thực thực phẩm, nớc ngọt
cần thiết cho tàu.
- Tổ chức kỹ thuật sửa chữa cho tàu và phục vụ hàng hoá.
- Tổ chức tránh nạn cho tàu trong những trờng hợp thời tiết xấu.
Với các nhiệm vụ trên cho thấy cảng biển luôn đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển nhịp nhàng của nền kinh tế quốc dân thông qua tác động đối với
ngoại thơng, nội thơng, công nghiệp, nông nghiệp, cũng nh với thành phố cảng.
Để phát huy đợc vai trò của cảng chúng ta phải làm tốt công tác tổ chức và khai
thác cảng nên trong phần thiết kế môn Khai thác cảng em xin trình bày về công
tác Tổ chức và cơ giới hoá xếp dỡ hàng Clanke, với nội dung bài thiết kế nh


sau:
Chơng 1: Phân tích số liệu ban đầu.
Chơng 2: Tính toán các chỉ tiêu khai thác chủ yếu của cảng.
Chơng 3: Tổ chức sản xuất theo phơng án đã lựa chọn.
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

1


THIT K MễN HC KHAI THC CNG

Chơng I: phân tích số liệu ban đầu

I./ khái quát chung về Cảng Hải Phòng
1. Quá trình hình thành và phát triển của cảng hải phòng
Cảng Hải phòng là một trong những Cảng biển lớn của nớc ta hiện đang
đợc Nhà nớc quan tâm, đầu t cải tạo và mở rộng nhằm đáp ứng tốt nghiệp vụ xếp
dỡ, bảo quản và giao nhận hàng hoá ngày càng cao. Cảng Hải Phòng hoàn thành
từ những năm 1874 do thực dân Pháp xây dựng với quy mô đơn giản. Cơ sở vật
chất Cảng bao gồm :
+ Hệ thống 6 cầu tàu với tổng chiều dài 1044 m.
+ Hệ thống 6 kho.
+ Chiều rộng cẩu bằng gỗ rộng khoảng 10 m.
Việc vận chuyển hàng hoá đợc vận chuyển bằng ôtô, máy kéo, xe ba gác.
Các loại hàng chủ yếu đợc xếp dỡ bằng cần cẩu tàu và công nhân bốc vác thủ
công là chính. Năm 1955, thực dân Pháp rút khỏi Hải Phòng, ta vào tiếp quản đã

tu sửa, mở rộng Cảng. Do nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế quốc dân đòi
hỏi phải đáp ứng nhu cầu sản xuất của các ngành, Cảng hàng năm phải đảm bảo
tiếp nhận một khối lợng hàng hoá thông qua Cảng ngày càng tăng, do đó cơ sở
vật chất quá lạc hậu nên Cảng đã không đáp ứng đợc.
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

2


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Năm 1962, Bộ giao thông vận tải đã giao nhiệm vụ thiết kế và mở rộng
Cảng để đến năm 1965 lợng hàng thông qua Cảng phải đạt #.450.000T/năm và
tới năm 1970 phải đạt 4.450.000T/năm.
Đến năm 1974, Cảng xây dựng xong hệ thông kẽm từ cầu 1 đến cầu 11
với tổng chiều dài 1792m cùng với hệ thống đờng sắt hoàn chỉnh, có tổng chiều
là 71.084m trong đó có 332m đờng phân loại, đa vào hoạt động 7 trạm biến thế
với hệ thống chiếu sáng hoàn chỉnh .Song song với việc hoàn chỉnh các bến thì
4 kho đợc xây dựng thêm từ kho 8 đến kho 11 với tổng diện tích 23.000 m2.
Đến năm 1981, Cảng đã cơ bản hoàn thành cải tạo các bến, đáp ứng yêu
cầu bốc xếp hàng hoá của nền kinh tế quốc dân nâng cao khả năng thông qua
của Cảng từ 1,6 đến 2,7triệu T /năm. Năng suất lao động tăng đạt 2728 T/ngời.năm
Trong những năm gần đây, sản lợng thông qua cảng ngày càng tăng, bình
quân đạt 7 triệu T/năm .
Sản lợng thông qua Cảng tiếp tục tăng trong sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân . Song muốn đạt đợc điều này thì phải có những biện pháp cải tiến
đồng bộ, hạn chế tới mức thấp nhất các nhợc điểm trong tất cả các khâu liên

quan đến Cảng Hải Phòng.
Một trong các hạn chế đang đạt ra hiện nay và một cách cấp bách là luồng
ra vào Cảng Hải Phòng. Hiện tại luồng chỉ đạt từ 3 đến 3,5 m vì vậy chỉ cho tàu
chở xấp xỉ tàu có trông tải 7500 T ra vào Cảng, quá mức trên đều phải chuyển
tải tại Hạ Long. Hàng năm Cảng đã phải đầu t một khoản tiền khá lớn cho công
việc nạo vét, mỗi năm nạo khoảng 3,5 triệu m2 đất . Hiện nay với dự án của
chính phủ vào việc nạo vét này phải đạt 7m vào năm 2002 để tàu trên 10.000T
có thể ra vào cảng thuận tiện an toàn.
2. Vị trí địa lí và kinh tế của cảng Hải phòng
a./ Vị trí địa lí:
Cảng Hải Phòng là cảng biển có quy mô lớn nhất miền Bắc Việt nam,
nằm dọc tả ngạn bờ sông Cấm, là một nhánh của sông Thái Bình cách cửa biển
Nam Triệu 30 Km. Cảng hải phòng có toạ độ địa lí 20 0 51p vĩ độ Bắc và 1060
kinh Đông tiếp xúc với biển Đông qua cửa biển Nam Triệu.
Cảng Hải Phòng nằm trên đầu mối giao thông nối liền các khu vực kinh
tế, các trung tâm công nghiệp của cả nớc và các trung tâm công nghiệp của
Trung Quốc. Cảng có đờng giao thông lối liền với Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Cảng có vùng biển thuận lợi với các vũng vịnh cho tầu leo đậu.
b./Vị trí Kinh tế:
Cảng Hải phòng chiếm một vị trí kinh tế quan trọng , là đầu mối giao
thông chiến lợc, trung tâm giao lu hàng hoá lớn nhất nớc ta. Cảng Hải phòng có
nhiệm vụ bốc xếp khối lợng hàng hoá đủ chủng loại, phục vụ mọi mặt và đặc
biệt là các công trình quốc gia. Nơi đây lối liền với tất cả các nớc có mối liên hệ
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

3



THIT K MễN HC KHAI THC CNG
đờng biển với nớc ta. Một trong những xí nghiệp thành phần của cảng là xí
nghiệp xếp dỡ Hoàng Diệu có sản lợng thông qua chiếm từ 40 đến 50% sản lợng
toàn cảng, do đó góp phần không nhỏ trong phấn đấu thực hiện nhiệm vụ của
toàn Cảng.
3. Điều kiện tự nhiên của cảng Hải phòng:
a./ Khu đất địa hình và bình đồ cảng:
Địa danh cảng Hải phòng đợc phân định từ cầu 0 đến cầu 11, khu Cảng
Chùa Vẽ và Vật Cách rộng 25 ha. Tổng chiều dài cảng chính là 1792m bao gồm
hệ thống 13 kho và các bải trong đó có bãi container nằm từ cầu 0 đến 3. Dọc
tuyến cầu tàu là hệ thống giao thông đờng sắt, bộ để vận chuyển hàng hoá. Cao
độ bình quân của cảng là +4,5m, không bị ngập nớc khi nớc cờng, trên bề mặt đợc lát bê tông thẩm thấu.
Hệ thống giao thông đảm bảo thông suốt tới các cầu, bến, bãi và mạng lới
giao thông thành phố, hệ thống đờng sắt đợc dẫn đến ga phân loại.
b./ Địa chất cảng Hải phòng:
Địa chất cảng Hải phòng nằm trong khu vực trằm tích sa bồi ven sông
biển, nền đất Cảng có độ dày từ 30 đến 35m theo cấu tạo làm nhiều lớp. Lớp
trằm tích rạt mịn nằm ở trên lớp bùn, đến lớp cát và trằm tích rạt khô nằm ở dới
lớp cát Rột và cát vừa. Theo tài lệu của các chuyên gia Liên Xô cũ về khảo sát
địa chất thi khu cực Cảng Hải Phòng có những chỉ tiêu chính sau đây:
Tên lớp đất
Độ cao ( m )
Bề dày
Tính chất
( m)
Bùn sét, sét chẩy và bùn pha cát
-1,46
3,95

Mùa xám
Sét nhẹ, sét pha cát nặng
-9,1
4,95
Nhiều màu
Sét màu xám và cát pha sét
-13,21
3,8
Oxít Sắt
Cát pha cát
-23,96
10,17
Sét pha cát vàng hạt
-26,21
2,25
c./ Điều kiện khí hậu, thuỷ văn:
+Điều kiện thuỷ văn:
Cảng Hải phòng có chế độ Nhật chiều thuần khiết chí có 12 ngày trong
năm là có chế độ bán nhật chiều.
Từ tháng 10 năm trớc tới tháng 3 năm sau nớc lên vào ban đêm. Thời gian
thuỷ triều lên và rút là 3R. Mực nớc giao thông cao nhất là 3,8 đến 4,2 m. Thuỷ
chiều không ảnh hởng lớn đối với việc xếp dỡ nhng ảnh hởng lớn đối với thời
gian tàu ra vào Cảng.
+ Thời tiết:
Cảng Hải Phòng chịu ảnh hởng của thời tiết miền Bắc Việt Nam. Mỗi
năm có bốn mùa, lợng ma trung bình là 1800ml. Những ngày ma Cảng ngừng
công tác xếp dỡ. Thời gian chiếm từ 29 đến 30 ngày/năm.
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1

MSV
: 47207

4


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Cảng chịu ảnh hởng của hai hớng gió chính: gió Đông Nam từ tháng 5
đến tháng 10, gió Đông Bắc từ tháng 10 4 năm sau. Khi có gió lớn công tác
xếp dỡ gặp nhiều khó khăn đặc biệt đối với hàng rời. Gió từ cấp 6 trở lên, sự làm
việc của các xí nghiệp xếp dỡ gặp nhiều khó khăn.
Cảng Hải phòng gặp nhiều ảnh hởng của gió bão, khi có bão Cảng phải
ngừng làm việc. Bão thờng có từ tháng 5 - tháng 8, trung bình mỗi năm có 6 đến
9 cơn bão.
Hàng năm cảng có một kế hoạch chi phí cho việc phòng chống bão. Cảng
thờng phải ngừng hoạt động từ 10 đến 12 ngày trong năm do ảnh hởng của bão.
+ Nhiết độ và độ ẩm:
Cảng Hải Phòng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, ma nhiều
do đó nhiệt độ nhìn chung cao, chênh lệch từ 23 0 đến 270c, về mùa hè có thể lên
đến 300 đến 350c. Độ ẩm của Cảng tơng đối cao bình quân từ 70 đến 80%. Độ
ẩm ảnh hởng lớn đến công tác bảo quản hàng hoá, dễ gây hiện tợng đổ mồ hôi vì
vậy phải thờng xuyên theo dõi để có biện pháp kịp thời.
+ Sơng mù và lũ lụt:
Sơng mù thờng xuất hiện vào sáng sớm mùa đông, có ngày sơng mù dày
đặc, làm việc không an toàn, tốc độ làm hàng chậm, kém năng suất, đặc biệt tàu
bè ra ngoài Cảng khó khăn,dễ gây tai nạn, chậm chễ giờ tàu ra vào Cảng do đó
cũng gây ảnh hởng lớn đến việc khai thác ở Cảng.
Cảng Hải phòng nhìn chung không có lũ lớn nhng về mùa ma trong sông
Cấm lũ tràn về gây ảnh hởng đến công trình, tàu thuyền qua lại khu vực Cảng rất
khó khăn nhất là những máng làm hàng trong mạn rất khó cập mạng xà Lan vào

tàu. Có khi lũ lớn gây ảnh hởng đến công tác xếp dỡ hàng hoá. Do ảnh hởng của
lũ lụt, hàng năm Cảng phải ngừng sản xuất từ 3 đến 5 ngày
d./ Hệ thống đờng giao thông đến Cảng
Cảng là đầu mối giao thông của các tuyến vận tải theo các phơng thức
khác nhau. Cảng Hải Phòng là giao thông của bốn phơng thức vận tải : đờng
biển, đờng sông, đờng bộ và đờng sắt. do đặc điểm của Cảng nằm sâu trông đất
liền nên việc vận chuyển của các tàu biển phải qua luồng hàng hải xác định lên
miền tiền phơng của Cảng. Sau đây ta xét lại cụ thể từng phơng thức
+ Đờng sông :
Từ Cảng Hải phòng theo đờng sông đến các tỉnh phía bắc nh Hà Nội, Hà
Bắc, Thái Bình, Việt Trì... Đờng sông nối liền với Cảng Hải Phòng có đặc điểm
không sâu lắm, sông nhỏ chỉ thích hợp với tàu nhỏ có trọng tải nhỏ và mớn n ớc
thấp qua lại. Vận tải đờng sông còn chịu ảnh hởng của các cầu cống nên kém
năng xuất và nguy hiểm.
Vận tải đờng sông chủ yếu vận tải hàng hoá có giá trị thấp nh phân bón,
than, quặng, gạo, thóc..
+ Đờng sắt :
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

5


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Hệ thống đờng sắt đến Cảng Hải Phòng theo đờng duy nhất là Hà Nội
Hải Phòng, do đó việc vận tải hàng hoáđến các tỉnh gặp nhiều khó khăn. Mặt
khác tuyến đờng sắt này lại u tiên cho việc vận chuyển hành khách vì vậy việc

vận chuyển hàng hoá từ Cảng đi và ngợc lại bằng đờng sắt chiếm tỷ lệ nhỏ, kém
hiệu qủa. Khẩu hộ đờng sắt của ta mới là 1,2m, do đó không đảm bảo an toàn kỹ
thuật cho nên tuyến vận tải đờng sắt không đáp ứng đợc nhu cầu vận chuyển,
giải tỏa hàng hoá ở Cảng.
+ Đờng bộ :
Hàng hoá theo đờng bộ đến và đi khỏi Cảng bằng đờng bộ hiện nay rất
tốt và lớn trong tổng số hàng hoá thông qua cảng. Tuyến đờng bộ gồm đờng 5,
đờng 10 và đờng 18 . Đờng bộ là hệ thống giao thông chính phục vụ cho công
tác xếp dỡ tại Cảng. Mặc dù vậy xong chất lợng đờng xá của ta còn kém. Tất cả
các tuyến phải qua cầu phà với trọng tải cho phép là 35 tấn. Chiều rộng đờng chỉ
cho phép 2 luồng xe. Chính vì chất lợng đờng kém nên cũng ảnh hởng một phần
đến việc lấy hàng tại Cảng.
Qua đây ta thấy giao thông đờng bộ rất quan trọng nên cần phải nâng cấp,
mở rộng để đáp ứng tốt hơn tạo điều kiện cho Cảng làm tốt nhiệm vụ của mình.
+ Đờng biển:
Luồng hàng hải lối Cảng Hải Phòng với vùng biển sau vịnh Bắc Bộ dài
khoảng 36 km đi qua các đoạn sông Cấm và sông Bạch Đằng tới của Nam Triệu
với chiều rộng trung bình là 100 m, độ sâu luồng chỉ đạt 3,4 m.
Hiện nay chiều sâu luồng chỉ đạt 6,9m với chiều dài luồng khoảng
36km .Với chiều sâu 6,9m này không cho phép tàu có mớm nớc lớn 7m vào
cảng .
Vấn đề nạo vét tăng độ sâu luồng vào Cảng là cấp bách và cần có sự quan
tâm và đầu t của nhà nớc. Gần đây Cảng cũng đã tiến hành nạo vét nhng luồng
chỉ đạt 6,2 đến 6,9 m vì khả năng có hạn và mới chỉ là nhỏ. Biện pháp này ch a
đáp ứng đợc nhu cầu của Cảng và kết quả hữu hiệu. Chính vì vậy mà các tàu lớn
ra vào Cảng còn gặp nhiều khó khăn và hầu hết phải qua công tác chuyển tải.
Đồng thời việc tàu ra vào Cảng còn phụ thuộc nớc thuỷ triều. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân chính là giảm lợng hàng hoá thông qua Cảng và tăng
chi phí vận tải.
Hình thành và phát triển trong quá trình lâu dài, chiếm vị trí trí địa lí quan

trọng, Cảng Hải phòng là cửa ngõ của miền Bắc thông thơng với các nớc trên thế
giới. Trong tơng lai nó đòi hỏi tiếp tục phát triển và hoàn thiện, luôn luôn khẳng
định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
4. Khái quát chung về công ty cổ phần cảng đoạn xá
Cảng Đoạn xá nằm trong cụm cảng phía Bắc thuộc thành phố Hải Phòng.
Dọc theo bờ sông Cấm dài khoảng 50 km có rất nhiều cảng có thể cho phép tàu
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

6


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
vào làm hàng. Tuy nhiên Cảng Đoạn xá là một cảng nhỏ nhng có vị trí quan
trọng trong việc xếp dỡ hàng hoá tổng hợp cho các tàu nội địa và tàu nớc ngoài.
Cảng Đoạn xá có thể cho phép làm hàng bách hoá, xi măng, sắt thép, ô tô,
nhựa đờng lỏng, các loại hàng container. Cảng cũng là nơi cung cấp dịch vụ
phân phối và lu kho với các bãi container lớn.
Luồng tàu bắt đầu từ phao số 0 cách Cảng Đoạn xá khoảng 23 hải lý về
phía Đông. Cảng nằm phía Nam sông cửa Cấm, phía Bắc là huyện Thuỷ
Nguyên, phía Tây giáp Công ty xây dựng Công trình thủy, phía Đông giáp cảng
Tranvina.
Trong những năm trớc đây, Cảng Đoạn xá trực thuộc cảng Hải Phòng, cơ
sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật còn hạn chế. Cầu cảng xuống cấp, có 4 đờng dẫn từ
bãi ra mặt cầu, tải trọng cầu chỉ cho phép H10. Phơng tiện xếp dỡ tuyến tiền phơng chỉ có 02 đế loại 10T và 01 đế loại 5T không di chuyển đợc. Nguồn hàng xếp
dỡ chủ yếu là loại hàng xi măng nội địa, lơng thực, bách hoá. Hàng năm lu lợng
hàng hoá xuất nhập qua cảng khoảng 400.000 T. Cải tạo bãi đất thành bãi chứa

hàng container cho 02 chủ hàng thuê định hạn là Gemardep và Marina Hà nội.
Nguồn container chủ yếu đợc đa từ cảng Chùa Vẽ và hàng tập kết chờ xuất tàu.
Năm 2001 theo Quyết định của Chính phủ nớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam cảng đợc cổ phần hoá thành Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá
trực thuộc Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam.
Năm 2003 Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá quyết định đầu t cải tạo nâng
cấp cầu tàu. Đến tháng 11-2003 cầu tàu đã hoàn thành chính thức đa vào khai
thác. Cầu tàu hiện nay dài 209,96 m đợc xây dựng hiện đại, có hệ thống đờng
ray chạy đế. Hiện có 02 đế loại 10 T đang khai thác. Đến tháng 4-2004 đã lắp
hoàn chỉnh đế mới hiện đại của Cộng Hòa Liên Bang Đức sức nâng 40 T. Khu nớc trớc bến đợc nao vét có dộ sâu 8,4 m có thể tiếp nhận tàu có trọng tải trên
10.000 DWT ra vào an toàn.
Diện tích Cảng Đoạn Xá bao gồm một khu vực khá rộng 400 m X 210m , có
bãi chứa hàng đợc trải nhựa, hệ thống đờng giao thông thuận tiện cho việc vận
chuyển xếp dỡ hàng hoá container và các loại hàng hoá khác. Trong cảng có 03
nhà kho để chứa hàng hoá. Trong đó, kho số 3 cho chủ hàng Marina Hà Nội thuê
định hạn làm kho CFS.
Xung quanh cảng có tờng xây bao bọc, phía trên có rào dây thép gai. Có
hệ thống điện chiếu sáng đèn cao áp quanh tờng rào để sản xuất và bảo vệ.
Trong cảng có 02 trạm biến áp điện ( 560 KWA và 160 KWA ) đợc phân
bổ trên địa bàn phục vụ cho sản xuất bảo vệ và sinh hoạt.
Hệ thống nớc đợc xây dựng mới chạy ngầm trong cảng ra đến tận cầu tàu,
phục vụ cho sinh hoạt và chữa cháy, có bể ngầm 60m3 để dự trữ.
Ngay sau khi hoàn thành cầu tàu, cảng Đoạn Xá đã tiếp nhận đợc nhiều tàu
chuyên tuyến container, tàu chở ôtô ngoại và nội địa. Lu lợng chủ hàng, phơng
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207


7


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
tiện, hàng hóa xuất nhập qua cảng ngày càng nhiều hơn. Cảng chỉ có cổng 1 ra
vào chính cho cả ngời và phơng tiện, cổng này liên tục có nhân viên bảo vệ canh
gác. Ngoài ra có cổng 2 sang cảng Tranvina để dùng chung, đợc khoá do cả 2
bên đều giữ. Chỉ đợc mở do yêu cầu có tàu nhập container vào bãi cảng Đoạn
Xá và bãi cảng Tranvina.
Trong cảng có bồn chứa nhựa đờng lỏng nằm ngay gần khu vực cầu tàu
trên khu đất của Cảng Hải Phòng cho ADCo thuê dài hạn. Từ bồn chứa nhựa đờng lỏng có đờng ống dẫn ra cầu để khi tàu vào bơm nhựa đờng lỏng lên bồn.
Hàng năm khoảng 10 lợt tàu vào chủ yếu là tàu RETALINK chở nhựa đờng lỏng
nhập lên bồn.
Trong những năm qua cảng Đoạn Xá đặc biệt coi trọng công tác an ninh
chính trị, trật tự an toàn, bảo vệ tốt tài sản nên không xẩy ra mất an ninh chính
trị, tài sản hàng hóa đợc đảm bảo, không xảy ra cháy nổ, sản xuất kinh doanh
ngày càng phát triển.
II. hàng đến cảng.
1. Loại hàng.
Hàng đến cảng là Clanke dạng rời vì vậy không cần bao bì.
2. Tính chất và đặc điểm của hàng Clanke:
- Clanke là loại hàng rời, hạt nhỏ, dễ gây bụi, rất độc,góc nghiêng tự nhiên lớn.
- Tỷ trọng hàng 2.5 T/m3.
- Chiều cao cho phép 4 m.
3. Thời gian làm việc của cảng:
-Thời gian công lịch: 365 Ngày
-Thời gian khai thác của cảng: TKT = TCL TTT
Trong đó: TTT: thời gian ảnh hởng của thời tiết
TTT = TCL x 5% =365 x 5% = 18,25 (ngày)
TKT = 365 18,25 = 346,75 (ngày)

- Thời gian trong 1 ca
Tca = 24 : 4 = 6 (giờ)
- Thời gian ngừng trong 1 ca
Tng = 1 (giờ)
- Thời gian làm việc trong 1 ngày:
24 4 x 1 = 20 (giờ)
4. Tình hình hàng hoá đến cảng:
Qn = 530000 (tấn)
Lu lợng hàng hoá đến cảng bình quân trong ngày:
Qng = Qn : TKT = 530000 : 346,75 = 1528,48 (T/ng)
Lợng hàng hoá đến cảng trong ngày căng thẳng nhất:
Qmaxng = Kđh * Qng ( với Kđh = 1,2)
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

8


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Qmaxng = 1,2 * 1528,48 = 1834,18 (T/ng)
Tổng dung lợng hàng hoá chứa trong kho:
Eh = *tbq*Qngmax = 0,75*6*1834,18 = 8253,81 (T)

: hệ số lu kho

Trong đó:


tbq

: Thời gian bảo quản bình quân = 6 ngày
Lợng hàng chuyển thẳng trong năm:
Q1 = Qn *(1-) = 530000* (1-0,75) = 132500 (T)
III. Sơ đồ cơ giới hoá
Sơ đồ cơ giới hoá là sự phối hợp nhất định giữa các thiết bị xếp dỡ cung kiểu
hoặc khác kiểu với các thiết bị phụ để cơ giới hoá công tác xếp dỡ ở cảng.
Một số sơ đồ cơ giới hoá:
a, Sơ đồ 1: Sơ đồ 2 tuyến cần trục giao nhau

Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

9


THIẾT KẾ MÔN HỌC KHAI THÁC CẢNG

Sinh viên : Bùi Thị Hoa
Lớp
: KTB53- ĐH1
MSV
: 47207

10



THIT K MễN HC KHAI THC CNG


Ưu điểm: Thuận tiện, tính cơ động cao, năng suất lớn.

Nhợc điểm: Vốn đầu t tơng đối lớn.
b, Sơ đồ 2: Sơ đồ cần trục kết hợp với cần có gắn băng chuyền


Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

11


THIẾT KẾ MÔN HỌC KHAI THÁC CẢNG

Sinh viên : Bùi Thị Hoa
Lớp
: KTB53- ĐH1
MSV
: 47207

12



THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Ưu điểm: Có thể xếp dỡ đợc hàng với lu lợng lớn.



Nhợc điểm: Tm vi hn ch, lu kho khú khn
c, Sơ đồ 3:Sơ đồ cần trục kết hợp với xe ủi




Ưu điểm: Sơ đồ sử dụng cần trục kết hợp với xe ủi có thể tận dụng đợc
thiết bị xếp dỡ của cảng, vốn đầu t ít.

Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

13


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Nhợc điểm: Chỉ xếp dỡ đợc hàng với lu lợng nhỏ đồng thời phải bố trí
nhiều xe ủi.
Chọn sơ đồ cơ giới hoá:
Thông qua sự phân tích Ưu, Nhợc điểm của từng sơ đồ, tính chất của hàng
clanke, tình hình hàng hoá đến cảng, ta lựa chọn sơ đồ cơ giới hoá số 3 là hợp
lý.

3. Phơng tiện vận tải đến cảng:
a, Phơng tiện vận tải thuỷ: Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của Clanke và mực
nớc thấp nhất của cảng là 7.0 m ta chọn tàu có các thông số nh sau để vận
chuyển


- Tờn tu

: Tiờn Yờn

- Nm úng

: 1989

- Ni úng

: Nht

- DWT

: 7060 ( T )

- GRT

: 4565 ( TK )

- NRT

: 2829 ( TK )


- Vch = 12 hl/h
- Cỏc kớch thc ch yu :
Lmax = 112.70 m
Lpp = 105.00 m
B = 18.6 m
H = 8.2 m
Tch = 6.5 m
Tkh = 2.5 m
- Cụng sut : 3300 (CV)
- Mc tiờu hao nhiờn liu: ( T/ngy )
Chy mỏy cỏi F.O: 7.8
Chy mỏy ốn D.O: 0.7
lm hng D.O: 0.64
khụng hng D.O: 0.5
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

14


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
-

S hm hng : 2

b, Phơng tiện vận tải bộ:
Do tính chất của hàng và điều kiện của cảng chọn phơng tiện vận tải bộ là

toa xe có thành không mui với các đặc trng kĩ thuật:
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Tự trọng
T
16.5
Tải trọng
T
60
Kích thớc bên trong
+ Chiều dài
m
12.07
+ Chiều rộng
m
2.85
+ Chiều cao
m
1.88
Chiều cao sàn
m
1.2
Diện tích sàn
m2
34.34
Dung tích hữu ích
m3
64.7
Chiều cao toa

m
3.2
Chiều dài lớn nhất toa
m
13.92
Giá tiền
USD
266.6

Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

15


THIT K MễN HC KHAI THC CNG

4.Thiết bị xếp dỡ và công cụ mang hàng:
a, Chọn thiết bị xếp dỡ(Tuyến tiền và tuyến hậu) là cần trcchõn với các
thông số sau:
- Nâng trọng (tơng ứng với tầm với max ): Gn= 16 T
- Tầm với max: 30 m
- Tầm với min: 8 m
- Chiều cao nâng: 25 m
- Chiều sâu hạ: 20 m
- Chiều rộng chân đế: 10.5 m


- Công suất động cơ của các cơ cấu:
+ Cơ cấu quay: 36 KW
+ Cơ cấu nâng: 125 KW
+ Cơ cấu thay đổi tầm với: 16 KW
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

16


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
+ Cơ cấu di chuyển: 11.4 KW.
- Tốc độ nâng: 52 ( m/ph )
- Tốc độ thay đổi tầm với: 42 ( m/ph )
- Tốc độ quay: 1.5 ( vòng/ph )
- Tốc độ di chuyển: 32.7 ( m/ph )
- Số bánh xe di chuyển:16 chiếc.
- Số bánh xe chủ động:8 chiếc.
- Trọng lợng toàn bộ cần trục: 229 ( T ).
b, Công cụ mang hàng:
Chọn gầu ngoạm 2 má có đặc trng:
- Dung tích gầu: V= 3.5 m3
- Tỷ trọng gầu: Gcc= 4.2 T
- Hệ số điền đầy:

= 0.8
ngoạm 2 Má


- Kích thớc gầu đóng:
+ Chiều dài: 2.66 m
+ Chiều rộng: 1.6 m
+ Chiều cao: 2.57m
- Kích thớc gầu mở:
+ Dài: 3.22 m
+ Cao: 3.28 m
Lập mã hàng
Trọng lợng một mã hàng:


Gh = V * *
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

17


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Gh = 3.5* 1.5* 0.8= 4.2(T)
Kiểm tra nâng trọng của thiết bị:

Gn Gh + Gcc

Gn: Nâng trọng lớn nhất của cần trục
Gcc: Trọng lợng của gầu

Gh: Trọng lợng hàng một lần nâng
Có:
Vậy mã hàng này là phù hợp với trang thiết bị xếp dỡ đã chọn.
5. Công trình bến:
Căn cứ vào thiết bị xếp dỡ là cần trục, Clanke là loại hàng nặng, ta chọn công
trình bến tờng cọc 1 tầng neo gồm nhiều cọc đơn lẻ đóng xít lại với nhau tạo
thành một bức tờng liền.
Hình vẽ minh hoạ:
4

1

5
MNCN
MNTB
MNTN
Hct

2

3c
3b
3a

6

1.Dầm mũ
2.Tuờng cọc
3a.Khối đá giảm tải
3b.Tầng lọc nguợc

3c.Đất lấp sau tuờng
4.Bích neo
5.Đệm va
6.Neo
MNCN=10.5 m
MNTN=8.5 m
MNTB=9.5 m
Hct=11 m

Ưu điểm: +Kết cấu đơn giản, khả năng chịu lực tốt, thời gian thi công nhanh tạo
đợc khu đất có diện tích lớn cho cảng.
+Thuận lợi cho tàu đỗ va cập bến để bốc xếp hàng hoá.
Nhợc điểm: Trong trờng hợp chiều cao tự do của bến lớn ngời ta có thể tăng
thêm số tầng neo để đảm bảo ổn định cho tầng mặt nhng việc thi công sẽ phức
tạp hơn và đặc biệt thi công khối đá giảm tải.
III.Kho và các kích thớc chủ yếu của kho:
1. Diện tích hữu ích của kho:
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

18


THIT K MễN HC KHAI THC CNG

Fh =


h
[ ]

(m2)

Eh : tổng dung lợng kho tính theo lu lợng hàng hóa.
Eh = tbq *

Qngmax

(T)

: Hệ số lu kho lần 1.
tbq: Thời gian bảo quản hàng trong kho.(ngày)
[P] : áp lực cho phép xuống 1m2 diện tích kho.
[P] = Hđ *



= 3.5* 1.5 = 5.25 (T/m2)



: Tỉ trọng của Clanke.
Hđ : Chiều cao cho phép của đống hàng xếp trong kho.
2. Diện tích xây dựng của kho:
FXD = (1.3 ữ 1.45) * Fh
(m2)
Giả sử trong trờng hợp này ta lấy FXD = 1.45 * Fh = 1.45* (m2 ).
3. Chiều dài của kho Lk:

Lk = (0.95 ữ 0.97) * Lct
Giả sử lấy Lk = 0.96 * Lct (m )
Lct :chiều dài cầu tàu

(m)

Lct = Lmax + L (m)
LmaxChiều dài lớn nhất của tàu.( Lmax = 112.70 m )
L : Khoảng cách an toàn giữa 2 đầu tàu so với cầu tàu.
L = 10

ữ 15 (m)

4. Chiều rộng kho :

BK =

FXD
LK

(m)

5. Chiều cao của kho :
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

19



THIT K MễN HC KHAI THC CNG
Vì Clanke bảo quản ngoài bãi nên chiều cao của kho bằng chiều cao đống
hàng.
Hk= Hđ = 3.5(m)
6. Kiểm tra áp lực thực tế xuống 1m2 diện tích kho.

G * tbq
Ptt =

Fh

[P] (T/m2)

G : khối lợng hàng bảo quản trong kho trong ngày căng thẳng nhất.
G=

Qngmax

*

Kết quả tính toán thể hiện ở bảng sau:

ST
T
1
2
3
4

5
6

Chỉ tiêu

Bảng 1
Đơn vị

Qn
tbq

T
ngày



kđh
TCL
Tn

Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

ngày
ngày

20


Giá trị
530000
6
0.75
1.2
365
346.75


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
7
8
9
10
11
12

Qng

Qngmax
Q1
Q2



T/ngày

1528,48


T/ngày

1834,18

T
T
T

132500
397500
8253.81

T/m2

5.25

m2
m2
m
m

1572.15
2279.62
112.7
12

m
m
m
m

T/m2

124.7
84.43
26.04
3.5
5.25

h

[]

13
14
15
16

Fh
FXD
Lt

17
18
19
22
23

Lct
Lk
BK

HK(Hđ)
Ptt

L

Chơng 2:Tính toán các chỉ tiêu khai thác
chủ yếu của cảng

I- Lợc đồ tính toán:

Từ sơ đồ cơ giới hoá ta thấy lợc đồ là lợc đồ nhóm I và có cả 3 kho E1, E2, E3.
( Chiều hàng xuất )

Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

21


THIT K MễN HC KHAI THC CNG

5

2
1

4


3
E1

6

E2

E3

Quá trình 1: Xe TT - Tàu.
Quá trình 2: Kho TT - Tàu.
Quá trình 3: Xe TT - Kho TT.
Quá trình 4: Xe TH - Kho TT.
Quá trình 5: KhoTH - Kho TT.
Quá trình 6: Xe TH - Kho TH.
E1: Dung lợng kho TT do thiết bị TT đảm nhiệm theo quá trình 3.
E2: Dung lợng kho TT do thiết bị TH đảm nhiệm theo quá trình 4.
E3: Dung lợng kho TH do thiết bị TH đảm nhiệm theo quá trình 6.
Xác định dung lợng kho E1, E2, E3.

+)Xác định chiều rộng kho:
Gọi B1, B2, B3 lần lợt là chiều rộng kho E1, E2, E3 ta có:
B1 = Rmax ( Rmin + B ) (m)
Trong đó:
Rmax: Tầm với lớn nhất của cần trục ( Rmax = 30 m ).
Rmax: Tầm với nhỏ nhất của cần trục ( Rmin = 8 m ).

B: Khoảng cách giao nhau giữa 2 cần trục ( B = 5.25m ).
B2 = B = 5.25 (m)

B3 =BK - (B1 +B2) (m)
+) Xác định chiều dài kho:
Gọi L1, L2, L3 lần lợt là chiều dài kho E1, E2, E3 ta có:
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

22


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
L1 = L2 = L3 = LK = 84.43 (m)
+) Xác định dung lợng kho:
E1 = B1 * L1 * Ptt T)
E2 = B2 * L2* Ptt (T)
E3 = B3 * L3 * Ptt (T)
Kết quả tính toán thể hiện ở bảng sau:

ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Chỉ tiêu

Bảng 2
Đơn vị

L1
L2
L3
B1
B2
B3
Ptt
E1
E2
E3

m
m
m
m
m
m
T/m2
T
T
T


Giá trị
84.43
84.43
84.43
16.75
5.25
5
5.25
7424.56
2327.1
2216.29

II. Tính toán năng suất của các thiết bị trên sơ đồ
1.Năng suất của thiết bị tuyến TT:
a,Năng suất giờ:

3600

Phi = cki *Ghi (T/M-h)
Trong đó:
Ghi : Trọng lợng 1 lần nâng của TBTT ở quá trình i
Tcki : thời gian chu kì của TBTT làm việc theo quá trình i (1,2,3)
Đối với công cụ mang hàng là gầu ngoạm.
Tcki = kf*(tđg + txh + tdh + tn + tq + th + tn' + tq' + th' ) (s)
Trong đó:
Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207


23


THIT K MễN HC KHAI THC CNG
kf : Hệ số phối hợp đồng thời các động tác ( kf = 0.8 ữ 0.9 ).
tđg : Thời gian đặt gầu
txh : Thời gian xúc hàng
tdh : Thời gian dỡ hàng
tn , tq , th : Thời gian nâng, quay, hạ có hàng
tn' , tq' , th' : Thời gian nâng, quay, hạ không hàng

tn = th' =

n
+ (2 ữ 3) s
Vn * k n

th = tn' =

n
+ (2 ữ 3) s
Vn * k n

+ ( 2 ữ 4) s
6 * n * kq

tq = tq' =
Hn : Chiều cao nâng hàng
Hh : Chiều cao hạ hàng

Vn : Vận tốc nâng của cần trục

kn : Hệ số sử dụng tốc độ nâng (0.7 ữ 0.9)
n : Tốc độ quay
kq : Hệ số sử dụng tốc độ quay (0.7 ữ 0.9)



: Góc quay của cần trục



180oi vi quá trình 2; 5



90oi vi quá trình 1; 3; 4; 6
Xác định Hn , Hh :
*, Quá trình 1: Toa xe - tàu

Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207

24


THIT K MễN HC KHAI THC CNG


Hn1 = h/2 + 0,5
Hh1 = (TTB - Ht/2) + (Hct - MNTB) + d + h + 0,5
Trong đó:
d: Khoảng cách từ mặt đất đến sàn toa xe.( d = 1.2m )
h : Chiều cao thành toa
Ht : Chiều cao tàu
Hct : Chiều cao cầu tàu
TTB : Mớn nớc trung bình của tàu.

ch + kh
2
TTB =
Tch : Mớn nớc có hàng
Tkh : Mớn nớc không hàng
MNTB: Mực nớc trung bình của cầu tàu

C +
2
MNTB =
MNCN: Mực nớc cao nhất (9.0 m)
MNTN: Mực nớc thp nhất(7.0 m)
0,5: Chiều cao an toàn
*, Quá trình 2: Kho TT - Tàu

Sinh viờn : Bựi Th Hoa
Lp
: KTB53- H1
MSV
: 47207


25


×