Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.83 KB, 21 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.6-B11-12
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI
VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
Cấp đề tài:

Bộ

Thời gian nghiên cứu:

2011-2012

Đơn vị thực hiện:

Viện Khoa học Thống kê

Chủ nhiệm:

ThS. Nguyễn Văn Đoàn

MỞ ĐẦU
i. Sự cần thiết và tính cấp bách của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng Đề án Đổi mới Viện
Khoa học Thống kê (KHTK) là rất cần thiết và cấp bách đƣợc thể hiện ở 3
điểm: i) Đổi mới để tồn tại và phát triển là qui luật tất yếu trong đời sống
kinh tế xã hội; ii) Trong bối cảnh mới của nền kinh tế Việt Nam và trong xu
thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, hiện tƣợng kinh
tế - xã hội mới phát sinh, khoa học thống kê cần đƣợc nghiên cứu và đo
lƣờng đƣợc các hiện tƣợng này; iii) Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ của nƣớc nhà, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
(NĐ115) ngày 05 tháng 09 năm 2005 qui định cơ chế, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và hàng loạt các văn bản


của các Bộ, ngành chức năng (Bộ KH&CN, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ…)
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định này. Theo đó, yêu cầu các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập phải thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động theo một
trong 3 loại hình: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Tổ chức khoa học và
công nghệ tự trang trải kinh phí; Tổ chức khoa học và công nghệ nghiên cứu
cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phục vụ quản lý nhà nƣớc đƣợc
ngân sách nhà nƣớc đảm bảo kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo nhiệm vụ
đƣợc giao.

53


ii. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, nhằm đạt đƣợc 2 mục tiêu: i) Cung cấp cơ sở
khoa học (cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn) để đổi mới Viện Khoa học Thống
kê; và ii) Xây dựng Đề án Đổi mới Viện Khoa học Thống kê.
iii. Nội dung nghiên cứu chính
Đề tài tập trung nghiên cứu 4 nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận để đổi
mới Viện KHTK; Nghiên cứu cơ sở thực tiễn để đổi mới Viện KHTK; Xác
định các nội dung đổi mới Viện KHTK; Dự thảo Đề án Đổi mới Viện KHTK.
iv. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài này là toàn bộ các hoạt động của Viện
KHTK, bao gồm, nghiên cứu và quản lý khoa học thống kê, thông tin khoa
học thống kê, đào tạo, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê, cơ cấu tổ
chức, kế toán tài vụ, hành chính, quản trị Viện KHTK.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Đề tài đồng thời sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tế (thiết kế bảng hỏi, thu thập
thông tin, xử lý tổng hợp, phân tích dữ liệu); phân tích SWOT, phƣơng pháp
chuyên gia (hội thảo, tham vấn). Đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp có sẵn
(của Viện KHTK, TCTK) và số liệu sơ cấp (do đề tài thu thập, xử lý).

v. Sản phẩm của đề tài
15 sản phẩm của đề tài đã hoàn thành, gồm: 09 Báo cáo tổng hợp kết
quả nghiên cứu theo các nội dung, chuyên đề; 02 Báo cáo kết tổng hợp kết
quả nghiên cứu (đầy đủ và tóm tắt); 01 bộ số liệu khảo sát nhu cầu sử dụng
sản phẩm, dịch vụ của Viện KHTK; 01 Đề án đổi mới Viện KHTK (dự thảo);
01 Bài viết đã đăng trong Tờ Thông tin KHTK; 01 tin đăng trên trang thông
tin điện tử của Viện.
vi. Kết cấu Báo cáo Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Ngoài tổng quan về nghiên cứu đề tài, kết luận kiến nghị, các phụ lục,
Báo cáo tổng hợp đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: Chƣơng I - Cơ sở lý luận để
xây dựng Đề án đổi mới Viện KHTK; Chƣơng II: Cơ sở thực tế để xây dựng
Đề án đổi mới Viện KHTK; Chƣơng III: Nội dung đổi mới và giải pháp
thực hiện.

54


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỐI MỚI
VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ
Chƣơng này tập trung trình bày 2 vấn đề chính: Tổng quan về đổi mới;
Quan điểm, chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nƣớc. Những vấn đề này sẽ
cung cấp cơ sở lý luận về đổi mới nói chung và quan điểm đổi mới của Đảng,
chính sách đổi mới của Nhà nƣớc. Những cơ sở lý luận này sẽ cung cấp cho
đề tài cách tiếp cận về đổi mới, hiểu rõ nội hàm của đổi mới và hƣớng đổi
mới của Đảng, Nhà nƣớc. Trên cơ sở những cơ sở lý luận này, đề tài xác định
quan điểm, mục tiêu và nội dung đổi mới của Viện KHTK.
1.

Tổng quan về đổi mới


1.1. Khái niệm định nghĩa
Có nhiều cách diến đạt khác nhau về khái niệm đổi mới, đề tài đã trích
dẫn 3 khái niệm về đổi mới, trong đó, đặc biệt, đề tài đã trích dẫn khái niệm
đổi mới đã đƣợc Bác Hồ sử dụng từ năm 1946: “Đổi mới” trong sự vận dụng
cụ thể vào đổi mới đất nƣớc. Ngƣời viết: “Công cuộc Đổi mới, xây dựng là
trách nhiệm của dân”. Khi nhấn mạnh sự cần thiết phải không ngừng Đổi mới
nhận thức để phản ánh đúng tình hình thế giới, tình hình trong nƣớc vốn
không ngừng biến đổi, Hồ Chí Minh viết: “Thế giới ngày càng Đổi mới, nhân
dân ta ngày càng tiến bộ cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để tiến
bộ kịp nhân dân”.
Hiện nay, cụm từ “Đổi mới” không chỉ phổ biến ở Việt Nam, mà
còn khá phổ biến trên thế giới, nhiều bài viết về Việt Nam của các tác giả
nƣớc ngoài đăng trên các báo, tạp chí, tham luận trong hội thảo, hội nghị đã
dùng cụm từ “Doi moi”.
1.2. Các đặc trưng của Đổi mới
Đề tài đã trích dẫn 8 đặc trƣng của đổi mới, gồm: Tính tổng thể; tính
định hƣớng thị trƣờng; tính đa dạng: tính không tuần tự; tính hệ thống; tính
phức tạp; khả năng tự tiến hóa và tự tổ chức; tổ chức. Nghiên cứu những đặc
trƣng này sẽ giúp cho việc xác định những nội dung đổi mới và cách thức đổi
mới Viện KHTK.
2. Quan điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về Đổi mới
Đề tài đã tổng quan quan điểm, chủ trƣơng chính sách của Đảng, Nhà
nƣớc về đổi mới đất nƣớc nói chung và đổi mới trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ; đổi mới trong lĩnh vực thống kê.
55


2.1. Đổi mới cơ chế
Tháng 12/1986, nƣớc ta đã tiến hành đổi mới từ cơ chế tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa đƣợc đánh dấu bằng mốc

lịch sử quan trọng là Đại hội VI của Đảng (12/1986) đã đƣa ra đƣờng lối đổi
mới toàn diện đất nƣớc, mở ra bƣớc ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở nƣớc ta. Trải qua trên 20 năm đổi mới đất nƣớc,
chúng ta đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, và chúng
ta cũng có những sai lầm cần đƣợc chấn chỉnh. Hiện nay, đất nƣớc chúng ta
vẫn đang kiên định thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xƣớng từ
năm 1986. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) rút ra 5 bài
học kinh nghiệm, trong đó có bài học đầu tiên là “Trong bất kỳ điều kiện và
tình huống nào, phải kiên trì thực hiện đƣờng lối và mục tiêu đổi mới, kiên
định và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Ðổi mới
toàn diện, đồng bộ với những bƣớc đi thích hợp [7].
2.2. Đổi mới về khoa học, công nghệ
Khoa học và công nghệ là động lực của sự phát triển. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng nƣớc ta, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định khoa
học và công nghệ có vai trò đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) đã vạch rõ những định hƣớng lớn về phát triển
khoa học, công nghệ trong thời kỳ mới với những quan điểm cơ bản: Khoa
học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong việc phát triển lực lƣợng sản
xuất hiện đại, bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng, nâng cao năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả, tốc độ phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế; Phát
triển khoa học và công nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc, phát triển kinh tế tri thức, vƣơn lên trình độ tiên tiến của thế
giới; Phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát
triển văn hóa và nâng cao dân trí; Tăng nhanh và sử dụng có hiệu quả tiềm
lực khoa học và công nghệ của đất nƣớc, nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả
các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới”; Hình thành đồng
bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy
mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ. Đại hội XI của Đảng đã xác định trong

5 năm (2011 - 2015), để phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế tri thức;
góp phần tăng nhanh năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền
56


kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nƣớc; nâng tỷ lệ đóng góp của
yếu tố năng suất tổng hợp vào tăng trƣởng.
Chính phủ đã ban hành Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ
giai đoạn 2011-2020 “với mục tiêu đến năm 2020, KH&CN Việt Nam có một
số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực ASEAN và thế giới”;
đồng thời Chiến lƣợc đã chỉ rõ thời gian tới sẽ tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn
diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động KH&CN [8]. Cụ
thể hơn về chính sách đổi mới hoạt động khoa học và công nghệ là Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 (NĐ 115) của Chính phủ về việc Quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập và nhiều văn bản khác liên quan Thông tƣ liên tịch số
12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hƣớng dẫn thực hiện NĐ 115 (TT 12);
Nghị định 96/NĐ-CP ngày 20/9/2010 (NĐ 96) sửa đổi một số điều của NĐ
115; Thông tƣ số 11/TTLT-BKHCN-BNV ngày 27/7/2007 (TT 11) về mời và
cử chuyên gia; Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/4/2007 (QĐ 08) về tiêu
chí xác định tổ chức KH&CN; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP (2009) về
hƣớng dẫn giao tài sản; và gần đây nhất là Thông tƣ liên tịch số
36/2011/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 26/12/2011 về sửa đổi bổ sung
TTLT số 12. Thông tƣ liên tịch số 36 khẳng định tổ chức khoa học và công
nghệ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc vẫn thuộc nhà nƣớc. Phải xây
dựng đề án kiện toàn tổ chức và hoạt động (theo mẫu qui định) trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt đề án trƣớc ngày 30/6/2012. Từ năm 2014, kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên của bộ máy đƣợc dự trù trong các nhiệm vụ KHCN.
CHƢƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI

VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ
Chƣơng này trình bày các nội dung chính: Kinh nghiệm trong nƣớc và
quốc tế về nghiên cứu và đào tạo thống kê; điểm mạnh, điểm yếu của Viện
KHTK; bối cảnh trong nƣớc và quốc tế; kết quả khảo sát nhu cầu đào tạo do
đề tài thực hiện; xu hƣớng nghiên cứu và đào tạo thống kê trên thế giới…
1.

Kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế

1.1. Kinh nghiệm trong nước
Nghiên cứu này cho thấy 02 điểm khác biệt lớn về hoạt động nghiên cứu
khoa học của Viện KHTK so với các Viện nghiên cứu khác: i) Viện KHTK
thực hiện chức năng quản lý khoa học của Tổng cục; trong khi đó, các Viện
57


khác không có chức năng này; ii) Qui mô của Viện KHTK quá nhỏ so với các
Viện đƣợc quan sát. Kết quả nghiên cứu đã rút ra đƣợc 3 kết luận: Thứ nhất,
về qui mô, Viện KHTK có qui mô quá nhỏ bé so với 10 Viện nghiên cứu
thuộc các Bộ, Tổng cục, địa phƣơng đƣợc quan sát; Thứ hai, Viện KHTK
thực hiện chức năng quản lý khoa học của Tổng cục Thống kê; Thứ ba, Viện
KHTK không có đối tác nƣớc ngoài, tổ chức quốc tế.
1.2. Kinh nghiệm quốc tế
Đề tài đã sƣu tầm tài liệu trên Internet và báo cáo kết quả khảo sát của
một số đoàn công tác của Tổng cục và đã tiếp cận đƣợc tài liệu của 11 tổ
chức nghiên cứu và đào tạo thống kê của cơ quan thống kê quốc gia và tổ
chức quốc tế [9]. Trên cơ sở nghiên cứu các Viện nghiên cứu và đào tạo
thống kê của nƣớc ngoài đề tài rút ra 4 kết luận:
Thứ nhất, hầu hết các cơ quan thống kê quốc gia của nhiều nƣớc đều
hình thành đơn vị nghiên cứu và đào tạo thống kê trực thuộc Cơ quan thống

kê quốc gia và đƣợc nâng cấp, mở rộng hơn so với lúc ban đầu thành lập.
Điều này cho thấy, nghiên cứu và đào tạo thống kê ngày càng trở nên quan
trọng và cần thiết đối với xã hội, nói chung và cơ quan thống kê quốc gia
nói riêng.
Thứ hai, tên gọi các đơn vị thực hiện chức năng nghiên cứu và đào tạo
thống kê này chủ yếu là Viện Nghiên cứu và Đào tạo thống kê (trong 11 đơn vị
đƣợc quan sát, có 07 là Viện, 02 là Học viện, 01 là Vụ, và 01 là Trung tâm).
Hầu hết các đơn vị này đều tuyên bố sứ mệnh, tầm nhìn của đơn vị mình.
Thứ ba, Viện Nghiên cứu và đào tạo thống kê của các nƣớc có qui mô
lớn so với các đơn vị cấp Vụ thuộc Cơ quan thống kê quốc gia.
Thứ tư, chức năng chính của các Viện Nghiên cứu và Đào tạo thống kê
thuộc cơ quan thống kê quốc gia là nghiên cứu gắn kết với đào tạo, bồi
dƣỡng, cập nhật kiến thức cho đội ngũ những ngƣời làm công tác thống kê
thuộc hệ thống thống kê nhà nƣớc (thống kê chính thức).
2.

Điểm mạnh, điểm yếu của Viện KHTK

2.1. Điểm mạnh
Thứ nhất, Chính sách đổi mới về khoa học và công nghệ của Nhà nƣớc
đã ƣu tiên phát triển các tổ chức khoa học công nghệ công lập thực hiện chức
năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lƣợc, chính sách phát triển ngành,
lĩnh vực phục vụ quản lý Nhà nƣớc (khoản 3, Điều 4, Nghị định
58


115/2005/NĐ-CP)[13]. Theo đó, hàng năm Viện KHTK thuộc đối tƣợng
đƣợc cấp 100% kinh phí từ ngân sách Nhà nƣớc. Điểm mạnh này đã đƣợc
Viện KHTK khai thác tối đa phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của Viện và
Tổng cục. Trong những năm qua, kính phí đƣợc cấp tăng liên tục, năm 2009

đƣợc cấp 3,13 tỷ đồng, năm 2010 đƣợc cấp 6,01 tỷ đồng (tăng 94% so với
năm 2009); năm 2011 đƣợc cấp 6,23 tỷ đồng (tăng 201% so với năm 2009).
Điểm mạnh này sẽ đƣợc duy trì ít nhất đến năm 2014.
Thứ hai, Viện KHTK là đơn vị nghiên cứu khoa học duy nhất của
ngành Thống kê, Viện có tƣ cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng và
đƣợc cấp giấy đăng ký hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Do
có những điều kiện pháp nhân này, Viện KHTK đƣợc Tổng cục phân cấp
quản lý, chịu tránh nhiệm toàn diện về nhân sự đối với công chức, viên chức
thuộc Viện, quyết định đối với chức danh lãnh đạo từ Trƣởng phòng (và
tƣơng đƣơng) trở xuống [5/II]. Việc phân cấp quản lý, chịu trách nhiệm toàn
diện về nhân sự đã giúp Viện KHTK chủ động trong việc tuyển dụng, bổ
nhiệm, sử dụng nguồn nhân lực của Viện. Phát huy điểm mạnh này, Viện
KHTK đã tuyển dụng đƣợc đội ngũ công chức viên không chỉ có đủ trình độ
đảm đƣơng đƣợc các vị trí công việc, mà còn có tâm huyết với nghề, làm
việc lâu dài ở Viện KHTK.
Thứ ba, phạm vi hoạt động của Viện KHTK rất rộng về không gian và
đa dạng về lĩnh vực. Về không gian, với lợi thế là tổ chức nghiên cứu khoa
học thống kê kinh tế xã hội duy nhất của ngành Thống kê và với Hệ thống
thống kê tập trung từ Trung ƣơng đến các huyện, quận; và với thống kê Bộ,
ngành… Viện KHTK có thể triển khai hoạt động của mình trên phạm vi lãnh
thổ toàn quốc, thậm chí cả với các đối tác ở nƣớc ngoài. Về lĩnh vực nghiên
cứu khoa học thống kê, Viện KHTK có thể thực hiện nghiên cứu ở hầu hết
các lĩnh vực thống kê kinh tế xã hội.
Thứ tư, nguồn nhân lực của Viện KHTK hiện nay rất trẻ (số cán bộ,
viên chức có độ tuổi dƣới 30 tuổi chiếm 70%), số nhân lực này đƣợc đào tạo
chính qui về thống kê, hoặc toán, hoặc tin học, hoặc kinh tế và tâm huyết
với Viện KHTK.
2.2. Điểm yếu
Thứ nhất, Viện KHTK đã có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu,
nhƣng vẫn chƣa xác định đƣợc tầm nhìn, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển

trong từng giai đoạn cụ thể của Viện KHTK. Do chƣa xác định đƣợc tầm
59


nhìn, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển cho từng giai đoạn cụ thể, nên Viện
KHTK chƣa phát triển tƣơng xứng với vị trí của một đơn vị nghiên cứu duy
nhất của Tổng cục nói riêng và của ngành Thống kê nói chung.
Thứ hai, nguồn nhân lực của Viện KHTK không chỉ thiếu về số lƣợng,
mà còn yếu về chất lƣợng. Chƣa hình thành đƣợc đội ngũ nghiên cứu đầu đàn
ở một số lĩnh vực.
Thứ ba, cơ cấu tổ chức, biên chế chƣa tƣơng xứng với chức năng, nhiệm
vụ đƣợc giao. Viện KHTK đƣợc giao 4 chức năng, trong đó chức năng
nghiên cứu khoa học đƣợc ƣu tiên số 1, nhƣng chỉ đƣợc hình thành 01 đơn vị
cấp phòng với 06 biên chế sẽ không thể nghiên cứu, giải quyết đƣợc những
vấn đề lớn của ngành, liên ngành. Quản lý khoa học và công nghệ trong lĩnh
vực thống kê là một trong 09 nội dung quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thống
kê [12], đây là chức năng quản lý hành chính, nhƣng do đơn vị sự nghiệp nhƣ
Viện KHTK thực hiện là chƣa hợp lý.
Thứ tư, không đƣợc hƣởng phụ cấp ƣu đãi nghề thống kê và phụ cấp
công chức cũng nhƣ không ổn định trụ sở làm việc của Viện KHTK so với
các đơn vị hành chính của Tổng cục là yếu điểm lớn nhất của Viện KHTK.
Điểm yếu này sẽ ảnh hƣớng rất lớn đến phát triển nguồn nhân lực ổn định,
lâu dài của Viện KHTK.
2.3. Bối cảnh, cơ hội và thách thức
2.3.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
– Bối cảnh trong nƣớc: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục
khẳng định đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nƣớc, trong đó có chủ
trƣơng, chính sách về đổi mới lĩnh vực khoa học và công nghệ, cụ thể là
Chiến lƣợc phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020 đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2011 (Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày

11/4/2011); Thông tƣ liên tịch số 36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày
26/12/2011 tiếp tục thực hiện Nghị định 115. Trong lĩnh vực thống kê, Đề án
đổi mới đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê đã đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 312/QĐ-TTg ngày 2/3/2010 (Đề án 312).
Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt nam giai đọan 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 (CLTK11-20) cũng đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt
(Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011).

60


– Bối cảnh Quốc tế: Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic
Community - AEC) sẽ đƣợc thành lập vào năm 2015, do đó thống kê Việt
Nam sẽ là một bộ phận trong thống kê ASEAN, điều này đặt ra cho thống kê
Việt Nam phải đạt đƣợc tiêu chuẩn và hài hòa với thống kê các nƣớc trong
khu vực. Nền kinh tế thế giới có tính toàn cầu hoá cao hơn, Việt Nam hội
nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng. Các tác động của kinh tế thế giới
đến kinh tế Việt Nam ngày càng nhanh và mạnh. Trình độ nghiên cứu khoa
học thống kê trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ và đƣợc coi là một trong
bốn trụ cột của thống kê thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê Việt
Nam tiếp cận, nghiên cứu và học hỏi các thành tựu hiện đại cũng nhƣ các
kinh nghiệm thực tế ở các nƣớc trên thế giới.
2.3.2. Cơ hội
- Hội nhập, hợp tác quốc tế về thống kê nói chung và nghiên cứu khoa
học thống kê nói riêng là những trụ cột của thống kê thế giới [1]; đồng thời,
TCTK đã, đang và sẽ hợp tác song phƣơng, đa phƣơng với cơ quan thống kê
quốc gia của một số nƣớc trong khu vực và trên thế giới cung nhƣ một số tổ
chức quốc tế nhƣ UNDP, UNFPA, WB, IMF, ILO PARIS21… Đây là cơ hội
lớn, Viện KHTK cần nắm bắt để đổi mới toàn diện hoạt động của mình theo
phƣơng châm đi tắt, đón đầu, tận dụng tốt các mối quan hệ hợp tác sẵn có của

TCTK để đổi mới phát triển Viện KHTK.
- Đảng, Nhà nƣớc có nhiều cơ chế, chính sách đổi mới trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ. Các chính sách này đều nhấn mạnh đến tầm quan
trọng của khoa học và công nghệ đối với sự phát triển của đất nƣớc và tăng
cƣờng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công lập. Đây là
hành lang pháp lý cho Viện KHTK tiến hành đổi mới; đồng thời tạo ra cơ chế
thuận lợi, thông thoáng cho sự phát triển của Viện.
- Đề án 312 và CLTK11-20 không chỉ là cơ sở pháp lý quan trọng cho
việc đổi mới Viện KHTK, mà còn là cơ hội mở ra những định hƣớng lớn về
nghiên cứu khoa học, dịch vụ, tƣ vấn đào tạo thống kê cũng nhƣ các nguồn
lực cần thiết để tiến hành đổi mới Viện.
- Đội ngũ công chức, viên chức trẻ, đƣợc đào tạo khá bài bản về chuyên
môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng khác; đồng thời việc tiếp
nhận, nâng cấp trụ sở ở Hà Đông sẽ là những nguồn lực quan trọng để Viện
KHTK tiến hành đổi mới.
2.3.3. Thách thức
61


- Thế giới có nhiều thay đổi, hiện tƣợng kinh tế xã hội mới xuất hiện,
cần phải nghiên cứu các phƣơng pháp đo lƣờng qui mô, mức độ của hiện
tƣợng mới phát sinh. Viện KHTK phải đổi mới làm sao để nắm bắt và đƣa ra
đƣợc các phƣơng pháp, công cụ đo lƣờng các hiện tƣợng mới về kinh tế xã
hội. Đây là một trong các thách thức lớn của Viện KHTK.
- Cân đối giữa nguồn lực với yêu cầu thực tế. Nguồn lực hiện tại cũng
nhƣ trong giai đoạn đầu đổi mới của Viện KHTK là rất hạn chế, trong khi yêu
cầu thực tế cần đổi mới lại rất lớn. Làm sao cân đối đƣợc nguồn lực với các
mục tiêu, nội dung đổi mới phù hợp sẽ là thách thức không nhỏ.
- Các rào cản của các cơ quan, đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm thực
thi pháp luật có liên quan đến quá trình đổi mới của Viện KHTK cũng cần

đƣợc tính đến. Chính sách vĩ mô của Đảng và nhà nƣớc đã rõ ràng, nhƣng
triển khai thực tế còn vƣớng vào các rào cản không nằm trong các qui định
cụ thể nào. Có vƣợt qua đƣợc các rào cản này, quá trình đổi mới của Viện
mới thành công.
3.
3.1.

Xu hƣớng nghiên cứu và đào tạo thống kê trên thế giới
Xu hướng nghiên cứu khoa học thống kê trên thế giới

Trên cơ sở nghiên cứu một số tài liệu của quốc tế liên quan đến khoa
học thống kê: Báo cáo về tƣơng lai của thống kê học (Bruce G. Lindsay, Jon
Kettenring và David O. Siegmund, 2002); Thống kê Thế kỷ 21, Diễn đàn
Thống kê, tri thức và chính sách (2007), Báo cáo của Ủy ban đo lƣờng hiệu
quả kinh tế và tiến bộ xã hội (2008); Dự án đo lƣờng tiến bộ xã hội (2010);
một số tài liệu về phƣơng pháp luận thống kê của Tổ chức thống kê (UNSD)
thuộc Liên hợp quốc, Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), đề tài đã
đúc rút ra đƣợc hƣớng nghiên cứu khoa học thống kê trong tƣơng lai nhƣ sau.
Thứ nhất, nghiên cứu phương pháp luận thống kê: Hƣớng nghiên cứu
này sẽ tập trung vào vấn đề phân loại thống kê, xây dựng các chỉ tiêu, chỉ số
thống kê.
Thứ hai, sử dụng công nghệ hiện đại trong thu thập dữ liệu: Nghiên cứu
trong liñ h vƣ̣c này bao gồm năm chủ đề rất rộng : Thu thập dƣ̃ liê ̣u ; truy cập
dữ liệu; tích hợp xử lý thống kê; phân tích dữ liệu; chất lƣợng dữ liệu. Một
cái nhìn tổng quan của nghiên cứu này là nhƣ sau:
Thứ ba, chất lượng thống kê: Hƣớng nghiên cứu này sẽ tập trung vào
các khía cạnh khác nhau của chất lƣợng nhƣ: Sự chính xác của các khái niệm
62



và số liệu phục vụ cho các mục tiêu cụ thể; sự chính xác của các ƣớc lƣợng;
tính kịp thời tức là giảm thời gian trễ giữa thu thập dữ liệu và công bố dữ
liệu; khả năng tiếp cận và sự rõ ràng của những thông tin đƣợc tiếp cận; tính
so sánh đƣợc của thông tin giữa các nƣớc và giữa các kì thời gian; Sự gắn kết
giữa các tập hợp khái niệm khác nhau và các thống kê khác nhau; tính đầy đủ
của các dữ liệu theo các mục tiêu nghiên cứu thống kê đặc thù. Nghiên cứu
này cần đề cập đến các khía cạnh sau.
Thứ tư, phân tích dữ liệu và mô hình thống kê: Hƣớng nghiên cứu này sẽ
tập trung vào một số nội dung: Phân tích dữ liệu và sản xuất tri thức; Phân
tích chuỗi thời gian (bao gồm cả dự báo): Ƣớc lƣợng miền nhỏ và hệ thống
thông tin địa lý(GIS).
Thứ năm, hệ thống hóa và tích gộp các nguồn dữ liệu đa chiều: Tích
hợp dữ liệu là một chủ đề ƣu tiên trong nghiên cƣ́u thố ng kê . Bởi vì các chi
phí thu thập dữ liệu mỗi khi một nhu cầu mới nả y sinh đòi hởi chi phí lớn ,
thay thế các bộ dữ liệu khác nhau đã tồn tại.
3.2. Xu hướng đào tạo thống kê trên thế giới
Báo cáo về tƣơng lai của thống kê học đã đề cập đến 2 vấn đề là nhu cầu
đào tạo thống kê và đổi mới công tác đào tạo thống kê. Nhu cầu đào tạo
thống kê sẽ tăng lên trong tƣơng lai: Báo cáo về tƣơng lai của thống kê học
đã chỉ ra nhu cầu ngày càng tăng về số liệu thống kê cũng nhƣ về đội ngũ cán
bộ thống kê trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghiệp. Theo Báo
cáo Odom thì "Có rất nhiều cơ hội nghề nghiệp cho các bạn trẻ trong ngành
thống kê, cả trong lĩnh vực nghiên cứu hàn lâm và trong các ngành công
nghiệp cũng nhƣ chính phủ”. Đổi mới công tác đào tạo thống kê: Rõ ràng,
giải pháp lâu dài cho vấn đề thiếu nhân lực trong ngành Thống kê phải dựa
vào những tiến bộ trong hệ thống giáo dục.
Một số báo cáo về chủ đề đào tạo thống kê đƣợc trình bày tại Diễn đàn
lần thứ 58 của Viện Thống kê quốc tế (ISI) (tổ chức tại Dublin, Ireland từ
ngày 18 -26/08/2011) đã chỉ ra rằng đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức thống kê
ở các cấp độ hiện đang là thách thức lớn đối với các nƣớc, nhất là các nƣớc

đang và chậm phát triển. Đào tạo và phổ biến kiến thức thống kê cần đƣợc
lồng ghép vào các môn học khác dƣới dạng trình bày số liệu và trò chơi; sử
dụng các sách thông dụng và các trò chơi giải trí trong đào tạo và bồi dƣỡng
kiến thức thống kê; những cơ hội và thách thức đối với đào tạo và phổ biến
kiến thức thống kê qua mạng internet (E-learning); tích hợp các phƣơng pháp
63


nghiên cứu định tính trong các khóa đào tạo thống kê (nghiên cứu định
lƣợng); tăng cƣờng đào đạo thống kê qua hợp tác quốc tế và sử dụng dữ liệu
quốc tế; các mô hình thống kê đối với nghiên cứu thị trƣờng… Thống kê cần
đƣợc coi là kiến thức nền tảng nhƣ tin học và ngoại ngữ đối với học sinh,
sinh viên và các nhà nghiên cứu. Đối với sinh viên đại học bắt buộc phải có
chứng chỉ đƣợc đào tạo kiến thức thống kê mới đƣợc làm luận văn tốt nghiệp
đại học…
ISI rất quan tâm đến vấn đề đào tạo thống kê, định kỳ 4 năm/lần tổ chức
Hội nghị quốc tế về đào tạo thống kê (ICOTS), lần đầu tiên đƣợc tổ chức vào
năm 1982, lần thứ 8 đƣợc tổ chức năm 2010 ở Slovenia, và lần thứ 9 tới sẽ
đƣợc tổ chức ở Mỹ vào năm 2014.
4.

Nhu cầu nghiên cứu và đào tạo thống kê trong nƣớc

4.1. Nhu cầu nghiên cứu khoa học thống kê trong nước
Đề tài đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của một số chuyên gia5 về nhu
cầu nghiên cứu khoa học thống kê, kết quả khảo sát sẽ là những gợi ý hữu ích
cho hoạt động nghiên cứu khoa học thống kê trong thời gian tới.
Kết quả khảo sát cho thấy, trong số các lĩnh vực nghiên cứu khoa học
thống kê, những chuyên gia đƣợc hỏi ý kiến đều cho rằng Viện Khoa học
Thống kê nên tập trung vào các lĩnh vực: Phân tích và dự báo thống kê

(93,9%); phƣơng pháp luận thống kê (84,8%); thiết kế mẫu điều tra (63,6%);
xác định và đo lƣờng các hiện tƣợng kinh tế - xã hội mới (63,6%); biên soạn
và phổ biến tài liệu hƣớng dẫn phƣơng pháp luận thống kê (60,6%); chiến
lƣợc và chính sách phát triển thống kê (57,6%); quy trình và công cụ quản lý
chất lƣợng thống kê (48,5); các chỉ tiêu tổng hợp (39,4%); chỉ có 21,2% ý
kiến gợi ý về nghiên cứu lĩnh vực khác (nghiên cứu sử dụng công nghệ khai
thác dữ liệu (data mining) để phân tích dữ liệu các cuộc điều tra thống kê;
nghiên cứu các đặc thù nhƣ triển vọng kinh tế Việt Nam (outlook), môi
trƣờng bền vững; nghiên cứu các phần mềm xử lý kết quả điều tra; nghiên
cứu phƣơng pháp thu thập thông tin; nghiên cứu thiết kế phiếu điều tra, các
biểu mẫu, mẫu sổ sách thống kê áp dụng đối với các loại hình đơn vị thống
kê). Số liệu cụ thể về nhu cầu nghiên cứu đƣợc trình bày ở Chuyên đề “Kết
quả khảo sát…” là một trong các sản phẩm của đề tài.
tượng khảo sát là lãnh đạo Tổng cục, đại diện lãnh đạo một số Vụ, Cục Thống
kê cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đại diện thống kê Bộ, ngành, Hội
Thống kê Việt Nam, một số cán bộ thống kê đã nghỉhưu
5

Đối

64


4.2. Nhu cầu đào tạo thống kê trong nước
Kết quả cuộc khảo sát lấy ý kiến chuyên gia nói trên cũng đã chỉ ra nhu
cầu đào tạo, bồi dƣỡng thống kê, mà Viện KHTK cần phải đáp ứng những
nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng theo ngạch thống kê và nhu cầu đào tạo cho các
đối tƣợng sử dụng thông tin. Kết quả khảo sát cho thấy, nhu cầu nghiên cứu
và đào tạo thống kê đang có xu hƣớng tăng lên trong nhiều lĩnh vực khác
nhau (kinh tế, xã hội, y, dƣợc, sinh học, an ninh quốc phòng…) và ở mọi cấp

độ (Phổ thông, dự bị đại học, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ và sau tiến sỹ). Thách
thức lớn nhất của cộng đồng thống kê thế giới về nghiên cứu và đào tạo là
thiếu đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên sâu, ngay cả đối với nƣớc ta cũng
nhƣ đối với Hệ thống thống kê tập trung. Đây sẽ là cơ hội, đồng thời cũng là
thách thức lớn đối với Viện KHTK.
CHƢƠNG III: NỘI DUNG ĐỔI MỚI VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đã trình bày ở Chƣơng I, Chƣơng 2, đề
tài xác định các nội dung đổi mới của Viện KHTK và các giải pháp thực
hiện cũng nhƣ lộ trình triển khai thực hiện những nội dung đổi mới của
Viện KHTK.
1.

Nội dung đổi mới

Đề tài đã xác định 7 nội dung đổi mới: Quan điểm, sứ mệnh, tầm nhìn
và mục tiêu đổi mới; Đổi mới tên gọi, biểu tƣợng của Viện; Đổi mới hoạt
động nghiên cứu khoa học; đổi mới hoạt động quản lý khoa học; đổi mới hoạt
động đào tạo, hợp tác quốc tế; đổi mới hoạt động thông tin khoa học thống
kê; đổi mới cơ cấu tổ chức.
1.1. Đổi mới tên gọi của Viện
Đề tài đề đƣa ra 5 phƣơng án để lựa chọn tên gọi của Viện, đề tài đã
chọn “Viện Nghiên cứu và Đào tạo Thống kê” làm tên của Viện KHTK.
1.2. Đổi mới biểu tượng/Logo của Viện
Viện KHTK đã tổ chức cuộc thi “Ý tƣởng thiết kê Logo của Viện”,
nhằm chọn ra ý tƣởng tốt nhất để thiết kế biểu tƣởng của Viện.
1.3. Đổi mới hoạt động nghiên cứu khoa học
Đề tài xác định đổi mới hoạt động nghiên cứu ở một số nội dung sau:
Xác định các vấn đề nghiên cứu; triển khai thực hiện nghiên cứu.

65



1.4. Đổi mới hoạt động quản lý khoa học
Thành lập Hội đồng khoa học của Tổng cục; đấu thầu đề tài, dự án…
1.5. Đổi mới hoạt động đào tạo và hợp tác quốc tế
Xác định đối tƣợng, xây dựng nội dung, chƣơng trình, giáo trình đào tạo
nâng ngạch thống kê là đổi mới cơ bản trong hoạt động đào tạo.
1.6. Đổi mới hoạt động phổ biến thông tin, tư liệu khoa học thống kê
Xác định đối tƣợng và phân tích nhu cầu sử dụng thông tin của từng loại
đối tƣợng để đổi mới và phát triển các sản phẩm thông tin của Viện. Trƣớc
mắt tập trung đổi mới và phát triển 6 sản phẩm thông tin: Tờ Thông tin Khoa
học thống kê; trang web: Ấn phẩm về kết quả nghiên cứu các đề tài (sản
phẩm mới); Ấn phẩm “Việt Nam qua số liệu thống kê” (sản phẩm mới); Sách
hƣớng dẫn phƣơng pháp luận, qui trình thống kê; Tài liệu tham khảo khác
cho các học viên tham gia các lớp đào tạo do Viện Tổ chức.
1.7. Đổi mới cơ cấu tổ chức, nhân sự
- Đổi mới tổ chức: Đề tài đã đƣa ra và phân tích 4 phƣơng án đổi mới
cơ cấu tổ chức của Viện, trên cơ sở phân tích chức năng, nhiệm vụ và ƣu
nhƣợc điểm của từng phƣơng án, đề tài lựa chọn mô hình 6 đơn vị cấp phòng
thuộc Viện: 1) Phòng Nghiên cứu Chiến lƣợc và chính sách phát triển thống
kê; 2) Phòng Nghiên cứu Kinh tế - xã hội; 3) Trung tâm Đào tạo, bồi dƣỡng
thống kê; 4) Trung tâm Thông tin Khoa học thống kê; 5) Phòng Quản lý khoa
học và Hợp tác quốc tế ; 6) Văn phòng Viện.
– Nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành bại của bất cứ một quá
trình đổi mới nào, trong đó có đổi mới Viện. Do hạn chế về thời gian và
nguồn lực, nên Đề tài chƣa đề cập đến cơ cấu trình độ theo vị trí việc làm, mà
chỉ tập trung xác định số lƣợng nhân lực cho từng vị trí việc làm[19]. Xác
định nguồn nhân lực của Viện theo nguyên tắc “một ngƣời vào một vị trí việc
làm, hoặc một vị trí việc làm sẽ bố trí nhiều ngƣời”. Theo đó, nguồn nhân lực
của Viện sẽ tăng lên 43 ngƣời (tăng 16 ngƣời so với hiện tại) và đƣợc bố trí

vào các vị trí công việc cụ thể.
2. Giải pháp và lộ trình thực hiện
2.1. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện Đề án
- Xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án: Ngay sau khi Đề án đƣợc
phê duyệt, cần xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, kế hoạch này
bao gồm, các hoạt động thực hiện Đề án; mỗi hoạt động lại đƣợc cụ thể theo
66


đơn vị chủ trì thực hiện, đơn vị phối hợp thực hiện, thời gian bắt đầu, thời
gian hoàn thành, sản phẩm chính, kinh phí thực hiện hoạt động này.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án đổi mới Viện KHTK, do 01
đồng chí Phó Tổng cục trƣởng phụ trách Viện KHTK làm Trƣởng ban, Viện
trƣởng làm Phó trƣởng ban thƣờng trực, 01 Phó Viện trƣởng làm Thƣ ký; các
thành viên, bao gồm, đại diện lãnh đạo các Vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch tài
chính, lãnh đạo Viện, Trƣởng các đơn vị thuộc Viện và đại diện của các tổ
chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thành niên của Viện.
- Hình thành các nhóm công tác chịu trách nhiệm theo từng mảng công
việc của Đề án, các nhóm công tác này, không phụ thuộc vào đơn vị hành
chính thuộc Viện. Trong đó có nhóm chịu trách nhiệm theo dõi và đánh giá
thực hiện Đề án; định kỳ hàng tháng báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện
Đề án với Ban chỉ đạo thực hiện Đề án.
2.2. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất và nguồn lực
- Cơ sở vật chất: Trƣớc mắt, cần khẩn trƣơng tiếp nhận và cải tạo trụ sở
mới tại Hà Đông đáp ứng theo hƣớng đổi mới về chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Viện, nhằm duy trì hoạt động của Viện. Tiếp theo, tiến hành
xây dựng và thực hiện đề án đầu tƣ xây mới toàn bộ trụ sở ở Hà Đông (gồm
42 và 52 Tô Hiệu) thành khu trung tâm nghiên cứu, đào tạo, hội nghị, hội
thảo của ngành Thống kê đạt tầm khu vực và quốc tế. Dự án đầu tƣ này chia
làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (2013 – 2015), xây mới tòa nhà 52 Tô hiệu

chuyên phục vụ công tác đào tạo, bồi dƣỡng (phòng học, hội trƣờng, phòng
máy tính, ký túc xá và các phòng chức năng khác); giai đoạn 2 (2016 – 2020),
xây mới toàn nhà 42 Tô Hiệu chuyên phục vụ nghiên cứu, hội nghị, hội thảo
và các sự kiện khác của Tổng cục.
- Kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Đề án: Trƣớc hết, phải xây
dựng đƣợc tổng dự toán kinh phí thực hiện Đề án Đổi mới Viện KHTK đƣợc
chi tiết theo từng năm, theo từng hoạt động. Nguồn kinh phí chủ yếu từ kinh
phí thực hiện CLTK11-20, ngoài ra, cần huy động từ các nguồn khác.
- Nhân lực: Xác định rõ từng vị trí việc làm và tuyển dụng ngƣời đáp
ứng đƣợc từng vị trí việc làm (01 vị trí việc làm do nhiều ngƣời đảm nhiệm,
một ngƣời đảm nhiệm nhiều vị trí việc làm). Hình thành đội ngũ nghiên cứu
viên và giảng viên chủ chốt (Đầu đàn) ở một số lĩnh vực công tác của Viện
bằng việc kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp nhƣ, tiếp nhận những công chức,
67


viên chức từ các cơ quan, trƣờng đại học, tuyển dụng mới, tự đào tạo, cử đi
đào tạo ở trong nƣớc và nƣớc ngoài… Xây dựng và thực hiện cơ chế thu hút
và khuyến khích nhân tài (Hàng năm, dành khoản kinh phí hỗ trợ từ 1 đến 2
sinh viên xuất sắc của Khoa Thống kê, Trƣờng Đại học KTQD để thu hút vào
làm việc tại Viện), ứng dụng công cụ ghi chép thời gian, để mỗi công chức,
viên chức chủ động quản lý thời gian một cách tự giác, chất lƣợng và hiệu
quả, đảm bảo công bằng giữa khối lƣợng, chất lƣợng công việc và sản phẩm
với thu nhập và các quyền lợi khác. Thực hiện ký hợp đồng đối với tất cả
viên chức đƣợc tuyển dụng từ sau năm 2003, hàng năm có xem xét, điều
chỉnh nội dung hợp đồng phù hợp với điều kiện thực tế. Hàng năm, cần tạo ra
một số công việc để thực hiện hợp đồng theo công việc đối với các đối tƣợng
không thuộc biên chế của Viện.
Trƣớc mắt, Viện KHTK cần khẩn trƣơng tổ chức ngay một số lớp đào
tạo, bồi dƣỡng giảng viên cho đội ngũ công chức, viên chức của Viện để họ

có thể đảm nhiệm đƣợc các lớp đào tạo, bồi dƣỡng công chức thống kê đầu
tiên của ngành vào quí 4/2012.
2.3. Nhóm giải pháp về hợp tác, liên kết
Viện KHTK cần xây dựng đƣợc chiến lƣợc hợp tác liên kết với các đơn
vị và cá nhân trong và ngoài nƣớc. Đối với các đơn vị của Tổng cục, trƣớc
nhất là Vụ Tổ chức, cán bộ sẽ là đối tác quan trọng để Viện phát triển công
tác đào tạo, bồi dƣỡng; Vụ Phƣơng pháp chế độ thống kê và Công nghệ thông
tin sẽ là đối tác trong nghiên cứu khoa học; Vụ Thống kê nƣớc ngoài và Hợp
tác quốc tế là đối tác phát triển hợp tác quốc tế của Viện; Vụ Kế hoạch, tài
chính là đối tác phát triển cơ sở vật chất của Viện. Hội Thống kê Việt Nam là
đối tác thƣờng xuyên hỗ trợ lực lƣợng nghiên cứu và đào tạo của Viện. Đối
với các Cục Thống kê tỉnh, thành phố và thống kê Bộ, ngành cần lựa chọn
một số Cục Thống kê có cac cá nhân có khả năng nghiên cứu khoa học và
viết bài. Đối với khối trƣờng, viện nghiên cứu cũng cần thiết lập đƣợc quan
hệ hợp tác liên kết bằng những đề tài, dự án nghiên cứu và chƣơng trình đào
tạo (Hợp tác, liên kết với quốc tế đã đƣợc đề cập ở khoản 3, Mục II).
2.4. Lộ trình thực hiện
(1) Trƣớc mắt, 6 tháng cuối năm 2012, thực hiện một số hoạt động sau:
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu Đề tài này, Viện sẽ hoàn chỉnh dự
thảo Đề án đổi mới Viện Khoa học thống kê và các tài liệu kèm theo (Tờ
68


trình, kế hoạch triển khai thực hiện đề án, dự toán kinh phí, Ban chỉ đạo...) để
trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt. Thời gian thực hiện hoạt động này từ
tháng 7- 9/2012.
- Phê duyệt Đề án: Căn cứ vào các tài liệu trình phê duyệt Đề án của
Viện, Tổng cục xem xét, lấy ý kiến chuyên gia, ý kiến thẩm định của các đơn
vị chức năng và chính thức ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đổi mới
Viện KHTK. Thời gian thực hiện hoạt động này từ tháng 10 - 12/2012.

- Tiếp nhận, sửa chữa, chuyển trụ sở cơ quan Viện về Hà Đông: Hoạt
động này sẽ đƣợc hoàn thành trƣớc tháng 1/2013;
(2) Từ năm 2013: Triển khai thực hiện các nội dung của Đề án
- Thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức, bố trí nhân lực theo mô hình tổ
chức mới: Ngay sau khi đề án đƣợc phê duyệt, Viện sẽ hoạt động theo mô
hình mới với 06 đơn vị thuộc Viện. Sắp xếp, bố trí nhân sự theo từng vị trí
việc làm, trƣớc tiên, bố trí mỗi đơn vị có ít nhất 01 lãnh đạo và đảm bảo
tối thiểu 60% biên chế của từng đơn vị. Hoạt động này sẽ đƣợc hoàn thành
vào Quí 1/2013. Hàng năm sẽ tuyển dụng mới, đến năm 2015 sẽ đảm bảo
đủ số lƣợng biên chế theo từng vị trí việc làm và từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng đúng yêu cầu của từng vị trí
việc làm.
- Thực hiện đổi mới các hoạt động của Viện theo Kế hoạch triển khai
thực hiện Đề án. Kế hoạch này sẽ bao gồm các nội dung chính: Tên các
công việc/hoạt động; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian thực hiện,
sản phẩm chính, dự toán kinh phí. Thời gian thực hiện các công việc/hoạt
động trong kế hoạch này phải bám sát vào Kế hoạch thực hiện CLTK11-20
của Tổng cục Thống kê đã đƣợc ban hành tại Công văn số 289/TCTKVTKE ngày 09/4/2012.
(3) Năm 2015, tổ chức sơ kết tình hình và kết quả thực hiện Đề án.
Năm 2020, tổ chức tổng kết quá trình thực hiện Đề án và định hƣớng phát
triển Viện giai đoạn 2021 - 2030.
3. Đề án đổi mới Viện KHTK
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiến đổi mới Viện
KHTK, Đề tài soạn thảo Đề án đổi mới Viện Khoa học Thống kê theo bố
cục: i) Thông tin chung về Đề án; ii) Tính cấp thiết xây dựng Đề án; iii) Cơ
69


sở pháp lý; iv) Đánh giá hiện trạng Viện KHTK; v) Bối cảnh, cơ hội và thách
thức; vi) Quan điểm, sứ mệnh, tầm nhìn, mục tiêu; vii) Nội dung đổi mới;

viii) Giải pháp và lộ trình thực hiện. Đề án chi tiết đƣợc trình bày ở chuyên
đề riêng và là 1 trong 15 sản phẩm của đề tài.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Viện KHTK với gần 40 năm hoạt động, đã có nhiều đóng góp vào sự
phát triển của ngành Thống kê nói riêng và lĩnh vực khoa học và công nghệ
nƣớc ta nói chung. Tuy nhiên, trong những năm đổi mới đất nƣớc, trong đó
có đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và đổi mới trong lĩnh vực
thống kê, Viện KHTK đã bộc lộ những hạn chế, yếu kém cần phải đƣợc khắc
phục triệt để mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế hiện nay và các năm
tiếp theo. Giải pháp khắc phục triệt để nhất là tiến hành đổi mới Viện KHTK.
Nhằm đổi mới viện KHTK một cách bài bản, khả thi và hiệu quả, thì cần thiết
phải nghiên cứu luận cứ khoa học để xây dựng Đề án đổi mới Viện KHTK.
Đề tài này đã nghiên cứu và cung cấp cơ sở lý luận để đổi mới Viện
KHTK. Cụ thể là đã nghiên cứu các vấn đề cơ bản về đổi mới (khái niệm, đặc
trƣng, nội dung của đổi mới). Nghiên cứu quan điểm, chính sách đổi mới của
Đảng, Nhà nƣớc nói chung và trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, lĩnh vực
thống kê nói riêng. Những cơ sở lý luận này sẽ là những kiến thức nền tảng
cho việc xây dựng Đề án đổi mới Viện KHTK, cụ thể là việc xác định quan
điểm, hƣớng đổi mới và căn cứu pháp lý cho việc đổi mới Viện KHTK.
Đề tài đã nghiên cứu và cung cấp cơ sở thực tiễn để xây dựng Đề án đổi
mới Viện KHTK. Cụ thể, Đề tài đã nghiên cứu và cung cấp các cơ sở thực
tiễn: Kinh nghiệm của một số Viện nghiên cứu và đào tạo thuộc Cơ quan
thống kê quốc gia một số nƣớc và đã rút ra đƣợc bốn bài học quí giá; kinh
nghiệm của 09 Viện nghiên cứu trong nƣớc và đã rút ra đƣợc ba bài học quí
giá cho việc đổi mới Viện KHTK; đánh giá, phân tích và rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của Viện KHTK; phân tích bối cảnh trong nƣớc, quốc tế
cũng nhƣ cơ hội, thách thức đối với việc đổi mới Viện KHTK; nghiên cứu và
chỉ ra xu hƣớng nghiên cứu khoa học và đào tạo thống kê trên thế giới.
Những cơ sở thực tiễn này là những căn cứ vững chắc để đƣa ra đƣợc những
nội dung cần đổi mới (đổi mới cái gì) và cách thức đổi mới (đổi mới bằng

cách nào) Viện KHTK.

70


Trên cơ sở luận cứ khoa học nói trên, đề tài tiến hành xác định nội dung
cụ thể cần đổi mới Viện KHTK, bao gồm, quan điểm, sứ mệnh, tầm nhìn,
mục tiêu đổi mới; đổi mới tên gọi, biểu tƣợng; đổi mới cơ cấu tổ chức; đổi
mới các hoạt động của Viện (nghiên cứu, phổ biến thông tin, đào tạo và hợp
tác quốc tế…). Đề tài cũng đƣa ra các giải pháp và lộ trình thực hiện các nội
dung đổi mới nói trên.
Tóm lại, với những kinh nghiệm thực tiễn hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu, đào tạo thống kê và rất tâm huyết với sự phát triển của ngành
Thống kê nói chung và Viện KHTK nói riêng của Ban chủ nhiệm và các cộng
tác viên nghiên cứu đề tài đã tiến hành nghiên cứu nghiêm túc, công phu và
đã đƣa ra đƣợc các luận cứ khoa học để xây dựng Đề án đổi mới Viện
KHTK. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, kinh phí, khả năng nghiên cứu,
nên một số vấn đề chƣa thể giải quyết đƣợc trong phạm vi đề tài này, nhƣ:
xác định cơ cấu trình độ theo vị trí công việc, xây dựng tổng kinh phí thực
hiện Đề án, xây dựng lộ trình (kế hoạch) chi tiết thực hiện Đề án.
Một số kiến nghị
(1) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, Viện KHTK cần xem xét,
điều chỉnh một số nội dung của dự thảo đề án đổi mới Viện KHTK, nhằm
đảm bảo tính khả thi với điều kiện thức tế của Viện, Tổng cục.
(2) Tiếp theo, tổ chức một số cuộc hội thảo cấp Tổng cục để lấy ý kiến
của các đơn vị trong Tổng cục và một số chuyên gia để hoàn thiện dự thảo đề
án trƣớc khi trình Tổng cục phê duyệt.
(3) Xây dựng và ban hành kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện đề án và
tính toán các nguồn lực thực hiện Đề án.
(4) Thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) giúp lãnh đạo Tổng cục triển khai

thực hiện Đề án đổi mới Viện KHTK. BCĐ do một đồng chí lãnh đạo Tổng
cục phụ trách hoạt động nghiên cứu khoa học của Tổng cục làm Trƣởng ban,
các thành viên khác là đại diện lãnh đạo các đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
Kế hoạch tài chính, Văn phòng Tổng cục, Viện KHTK.
(5) Tổng cục cần tạo điều kiện thuận lợi để Đề án đƣợc triển khai đúng
tiến độ và hiệu quả, trƣớc hết là bố trí đủ các nguồn lực để thực hiện Đề án.

71


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] OECD, Second OECD World Furum on Statistics, Knowledge and
Policy, 2007;
[2] Thủ tƣớng Chính phủ, Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 1803/QĐ-TTg
ngày 18/10/2011;
[3] Tổng cục Thống kê, Báo cáo tổng kết công tác năm 2009 và phương
hướng nhiệm vụ năm 2010;
[4] Nguyễn Mạnh Quân, “Innovation” là gì, Tạp chí Khoa học và công
nghệ (4), tr 39-43, 2006;
[5] Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 18 tháng 12 năm 1986;
[6] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ X
(18/4 - 25/4/2006);
[7] Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ XI, 2011;
[8] Thủ tƣớng Chính phủ, Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn
2011-2020, Quyết định số 418/QĐ-TTg Ngày 11/4/2011.
[9] Viện Khoa học Thống kê, Báo cáo kết quả khảo sát kinh nghiệm của
một số nước, 2009, 2010;
[10] Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của một số Viện nghiên cứu;

[11] Thủ tƣớng Chính phủ, Định hướng phát triển thống kê Việt Nam
đến năm 2010, Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002;
[12] Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Thống
kê, 2003;
[13] Thủ tƣớng Chính phủ, Qui định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/92005.
[14] Thủ tƣớng Chính phủ, qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của
Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quyết định số 54/QĐ-TTg
ngày 24/8/2010;
[15] Thủ tƣớng Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
115/2005/NĐ-CP ngày 05/92005, Nghị định số 96/NĐ-CP ngày 20/9/2010;
72


[16] Bộ Khoa học và công nghệ - Bộ Tài chính (2005), Hướng dẫn định
mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, TTLT số 44/BKHCN-BTC
ngày 07/5/2007.
[17] Alfred A. Montapert (tầm nhìn)
[18] Tổng cục Thống kê, Giao Viện KHTK là đơn vị chủ trì xây dựng
Chiến lược phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, Công văn số 775/TCTK-TCCB ngày 22/9/2009;
[19] Tổng cục Thống kê (2011), Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các đơn vị hành chính thuộc TCTK, Quyết định số 62/QĐ-TCTK; Quyết định
số 53/QĐ-TCTK; Quyết định số 6/QĐ-TCTK; Quyết định số 64/QĐ-TCTK;
Quyết định số 65/QĐ-TCTK; Quyết định số 66/QĐ-TCTK;
[20] Chính phủ, Quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công
lập, Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012;
[21] Tổng cục Thống kê, Công văn số 596/TCTK-TCCB, về thực hiện

QĐ số 676/QĐ-BKH về phân cấp, ngày 28/7/2009,;
[22] Bộ Khoa học và công nghệ - Bộ Tài chính – Bộ Nội vụ, Sửa đổi, bổ
sung thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 115/2005/NĐ – CP ngày 05/9/2005, Thông tƣ liên tịch số
36/2011/TTLT/BKHCN-BTC-BNV ngày 26/12/2011;
[23] Tổng cục Thống kê, Báo cáo năng lực đào tạo của TCTK, 2012;
[24] Đoàn Dũng, Tăng cƣờng nghiên cứu ứng dụng phƣơng pháp luận
và qui trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế, Tờ Thông tin khoa học Thống
kê, 2007.
[25] Tổng cục Thống kê, Quyết định số 416/2004/QĐ-TCTK về Đề án
đổi mới hoạt động khoa học thống kê của Viện KHTK, ngày 30/6/2004;
[26] Tổng cục Thống kê, Quyết định số 1245/2006/QĐ-TCTK về Đề án
về củng cố tổ chức và đẩy mạnh hoạt động khoa học thống kê, ngày
21/11/2006.

73



×