Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần xây dựng số 4 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 94 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, các
doanh nghiệp Việt Nam luôn phải đứng trước nhiều thách thức để có thể tồn
tại và phát triển. Nhằm giúp các doanh nghiệp có thể vượt qua cơn khủng
hoảng này, công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động
phân tích tài chính đòi hỏi phải được quan tâm đúng mức nhằm giúp nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc áp dụng các công cụ và kỹ
thuật phân tích thích hợp nhằm cung cấp chính xác và đầy đủ cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp
nhà quản trị thấy được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình tài chính công ty. Dựa trên những cơ sở này, các nhà quản trị có thể
đánh giá mặt mạnh, mặt yếu cũng như những tiềm năng cần phát huy và
những nhược điểm cần khắc phục; qua đó, đề xuất những biện pháp hữu hiệu
nhằm cải thiện tình hình tài chính, thiết lập các dự báo, kế hoạch tài chính phù
hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong giai đoạn khó khăn.
Tuy nhiên, trên thực tế đã có không ít các doanh nghiệp chưa chú trọng đến
công tác phân tích tài chính doanh nhằm phục vụ cho mục đích quản trị đặc
biệt là quản trị trong giai đoạn khủng hoảng như hiện nay. Đây có thể được
coi là một trong những nguyên nhân lý giải cho tình hình tài chính không lành
mạnh, hiệu quả kinh doanh thấp tại các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của việc phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp, bằng vốn kiến thức được tích lũy trong thời gian
học tập và nghiên cứu tại Học viện kết hợp với những hiểu biết thực tế trong
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 4 Thăng Long, em quyết
định đi sâu nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty với đề tài: “Đánh giá



thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần Xây dựng Số 4 Thăng Long”.
2.

Mục đích nghiên cứu đề tài

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và
phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD
của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ tình hình tài chính, hiệu
quả hoạt động SXKD, những nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải cải thiện
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động
SXKD của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long từ năm 2011 đến
năm 2013.
4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học của đề tài: Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ
thống hóa và làm rõ thêm lý luận về phân tích tình hình tài chính và giải pháp
cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các
nhà quản trị của Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long thấy được tình
hình tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3
năm gần nhất. Từ đó có thể áp dụng các biện pháp nhằm cải thiện tình hình
tài chính của công ty tốt hơn.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu


Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện
luận văn:
- Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử , phương pháp phân
tích, tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp công thức, bảng biểu để tính toán,
minh họa, so sánh và rút ra kết luận.
- Phương pháp kế thừa những nghiên cứu đã có, thu thập thông tin, tài
liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
6.

Kết cấu luận văn

Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của
doanh nghiệp
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần Xây
dựng Số 4 Thăng Long
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 4 Thăng Long



CHƢƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG
1.1

Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và các quyết định tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ cua
doanh nghiệp trong quá trính hoạt động của doanh nghiệp
Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá
trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Các quyết định tài chính doanh nghiệp


Quyết định đầu tư: là những quyết định liên quan đến tổng giá trị

tài sản và giá trị từng bộ phận tài sản (tài sản cố định và tài sản lưu động).
Quyết định đầu tư ảnh hưởng đến phần tài sản của bảng cân đối kế toán.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các quyết
định của tài chính doanh nghiệp. một quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần là
tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó làm gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu,
ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ làm tổn thất giá trị doanh nghiệp dẫn
tối thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Các quyết định đầu tư chủ
yếu của doanh nghiệp bao gồm:
 Quyết định đầu tư tài sản lưu động: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán hàng, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn …



 Quyết định đầu tư tài sản cố định: quyết định mua sắm tài sản cố định,
quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn …
 Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài
sẳn cố định: quyết định sử dụng đòn bẩy kinh doanh, quyết định điểm hòa
vốn.


Quyết định huy động vốn (quyết định nguồn vốn): là những

quyết định liên quan đến việc nên lựa chọn nguồn vốn nào để cung cấp cho
các quyết định đàu tư. Các quyết định huy động vốn chủ yếu của daonh
nghiệp bao gồm:
 Quyết định huy động vốn ngắn hạn: quyết định vay ngắn hạn hay sử
dụng tín dụng thương mại.
 Quyết định huy động vốn dài hạn: quyết định sử dụng nợ dài hạn thông
qua vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu công ty; quyết định phát
hành vốn cổ phần; quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu;
quyết định vay để mua hay thuê tài sản …


Quyết định phân chia lợi nhuận: gắn liền với quyết định về phân

chia cổ tức hay chính sách cổ tức của doanh nghiệp. Các nhà quản trị tài
chính sẽ phải lựa chọn giữa việc sử dụng phần lớn lợi nhuận sau thuế để chia
cổ tức hay là giữ lại tái đầu tư. Những quyết định này liên quan đến doanh
nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào và liệu chính sách cổ
tức có tác động như thế nào đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu của
công ty trên thị trường hay không.

Căn cứ vào thời gian thực hiện có thể chia các quyết định tài chính của
doanh nghiệp ra thành 2 nhóm, là quyết định tài chính dài hạn và quyết định
tài chính ngắn hạn.




Quyết định tài chính dài hạn: là những quyết định có tính chất

chiến lược, có tầm ảnh hưởng lâu dài đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
 Quyết định đầu tư dài hạn: là quyết định lựa chọn doanh nghiệp nên đâì
tư vào những cơ hội hay những sự án đầu tư nào trong điều kiện nguồn lực tài
chính có giới hạn để tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu. Thông thường các cơ
hội đầu tư có tỷ suất sinh lời cao thường có nguy cơ rủi ro cao, và ngược lại.
 Quyết định huy động vốn dài hạn: là quyết định lựa chọn nên huy động
vốn dài hạn từ những nguồn nào, với quy mô bao nhiêu để tối đa hóa giá trị
cho chủ sở hữu.
 Quyết định về chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp: là
quyết định lựa chọn nên dành bao nhiêu lợi nhuận để chia cho chủ sở hữu,
dành bao nhiêu lợi nhuận tái đầu tư trở lại doanh nghiệp nhằm tối đa hóa giá
trị cho chủ sở hữu, phù hợp với chiến lược phát triển và giai đoạn phát triển
trong chu kỳ sống của doanh nghiệp.


Quyết định tài chính ngắn hạn: là những quyết định có tính chất

tác nghiệp, ảnh hưởng không lớn sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Tính
hợp lý và đúng đắn của các quyết định này có ảnh hưởng nhất định đến rủi ro
và lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như cho chủ sở hữu doanh nghiệp

 Quyết định dự trữ vốn bằng tiền: khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền
sẽ đảm bảo cho hoạt động thanh toán, chi trả nhằm thực hiện nghĩa vụ tài
chính của doanh nghoeepj với các chủ thể khác được thuận lợi, hạn chế rủi ro
trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, việc sự trữ vốn bằng tiền sẽ làm tăng
chi phí cơ hội của vốn và tăng nguy cơ rủi ro do tiền có thể bị mất giá do lạm
phát, hay thay đổi tỷ giá …gây ra.
 Quyết định về nợ phải thu: khi doanh nghiệp bán chịu sẽ làm tăng khả
năng cạnh tranh dẫn đến làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.


Tuy nhiên, bán chịu sẽ gia tăng nợ phải thu, dẫn đến ứ đọng vốn và doanh
nghiệp có thể gặp rủi ro không thu hồi được công nợ.
 Quyết định về chiết khấu thanh toán: việc áp dụng chiết khấu thanh
toán sẽ giúp doanh nghiệp thu hồi nhanh tiền bán hàng, giảm nhu cầu vốn dẫn
đến giảm bớt chi phí sử dụng vốn. Tuy vậy, do thực hiện chiết khấu cho
khách hàng nê lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp có thể sụt giảm.
 Quyết định về dự trữ vốn tồn kho: việc duy trì tồn kho dự trữ sẽ giảm
thiểu rủi ro gián đoạn hoạt động SXKD; nhưng nó lại làm tăng chi phí cơ hội
của vốn, tăng chi phí bảo quản, cất trữ… làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp.
 Các quyết định tài chính ngắn hạn khác: như quyết định về khấu hao
TSCĐ, quyết định về trích lập dự phòng, quyết định về việc thanh toán …
cũng luôn tạo ra mối quan hệ giữa lợi ích và rủi ro cho doanh nghiệp nói
chung và cho chủ sở hữu doanh nghiệp nói riêng
Tóm lại, nhà quản trị tài chính phải đưa ra quyết định tài chính nhằm tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp. Với mỗi quyết định tài chính, nhà quản trị phải
luôn luôn đối mặt với sự mâu thuẫn giữa rủi ro và sinh lời. Một quyết định tài
chính khôn ngoan là quyết định có thể tối đa hóa được giá trị doanh nghiệp,
muốn vậy quyết định tài chính phải đảm bảo tối thiểu hóa được rủi ro và tối
đa hóa được tỉ suất sinh lời cho chủ sở hữu. Đây là điều rất khó khăn cho các

nhà quản trị tài chính trong quá trình phân tích và đưa ra quyết định lựa chọn
cho quyết định tài chính phù hợp.
1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm, nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm đạt được các mục tiêu hoạt


động của doanh nghiệp. Do các quyết định tài chính doanh nghiệp đều gắn
liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp; vì vậy quản trị tài chính doanh nghiệp còn được nhìn
nhận là quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm soát quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đáp ứng nhu cầu hoạt động
của doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao hàm các nội dung chủ yếu sau:
- Tham gia việc đánh giá và lựa chọn quyết định đầu tư.
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xem xét cân nhắc trên nhiều mặt về
kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các
khoản chi tiêu cho vốn đầu tư và dự tính thu nhập do đầu tư đưa lại, nói cách
khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để
đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán
vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà quản trị tài chính phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt
động của doanh nghiệp ở trong kỳ (bao gồm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn);
tiếp theo phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có

lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định lựa chọn hình
thức và phương pháp huy động vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc trên
nhiều mặt như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi của từng hình thức huy
động vốn, chi phí cho việc sử dụng mỗi nguồn vốn…


- Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu,
chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của
doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng,
theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và
các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phát sinh trong
quá trình hoạt động; thường xuyên tìm biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa
thu và chi vỗn bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
- Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ doanh
nghiệp.
Thực hiện phân phối hợp lý lợi nhuận sau thuế, cũng như trích lập và sử
dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển
doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động, giải
quyết hài hòa giữ lợi ích trước mắt của chủ sở hữu với lợi ích lâu dài – sự
phát triển của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, các báo cáo tài chính,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình
hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để đánh giá được hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình quản lý, dự báo trước được
tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các quyết định thích hợp để điều chỉnh hoạt

động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ tới.
- Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.


Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông
qua việc lập kế hoạch tài chính, có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp
mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng là quá
trình chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường có sự biến động.
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp trong các doanh nghiệp là không giống
nhau. Sự khác biệt đó chịu sự chi phối của các nhân tố cơ bản là hình thức
pháp lý tổ chức của doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của ngành kinh
doanh và môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.


Hình thức pháp lý tổ chức của doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại dưới những hình thức pháp lý nhất định về
tổ chức doanh nghiệp. Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2005 có 4 hình
thức pháp lý cơ bản của doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công
ty hộ danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần.
Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ
chức tài chính doanh nghiệp như: Phương thức hình thành và huy động vốn,
việc tổ chức quản lý sử dụng vốn, việc chuyển nhượng vốn, phân phối lợi
nhuận và trách nhiệm của chủ sở hữu đối với khoản nợ của doanh nghiệp…


Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh


Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng có ảnh
hưởng không nhỏ tới việc tổ chức tài chính của doanh nghiệp.
Những doanh nhiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn
lưu động chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng
nhanh hơn so với các ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công


nghiệp nặng. Ở các ngành công nghiệp nặng, vốn cố định thường chiếm tỉ lệ
cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn.
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất
ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm thường không có
biến động lớn, doanh nghiệp thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có
thể dễ dàng đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo
nguồn vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngược lại, những doanh nghiệp
sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài phải ứng
ra lượng vốn lưu động lớn hơn.
Những doanh nghiệp hoạt động trong những ngành sản xuất có tính thời
vụ thì nhu cầu về vốn lưu động giữa các thời kỳ trong năm chênh lệch nhau
rất lớn, giữa thu và chi bằng tiền thường có sự không ăn khớp với nhau. Đó là
điều phải tính đến trong việc tổ chức tài chính, nhằm đảm bảo vốn kịp thời,
đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như bảo đảm cân đối giữa thu
và chi bằng tiền.


Môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh bao gồm các điều kiện bên trong và bên ngoài
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế: Cơ sở hạ tầng phát triển thì sẽ giảm bớt
được nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho doanh

nghiệp tiết kiệm được chi phí trong kinh doanh.
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng
yêu cầu đầu tư. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì
doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội để đầu tư.


Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng tới cơ hội đầu
tư, chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác,
lãi suất thị trường còn gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Lạm phát: Khi làm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng, Lạm phát cũng làm nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và
tình hình tài chính doanh nghiệp không ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp: như
các chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu,
nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định…đây là nhân tố tác động lớn đến
các vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực có mức
độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi
mới trang thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng
cáo, tiếp thụ …
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Sự phát triển
của thị trường tài chính làm đa dạng hóa các công cụ và các cách thực huy
động vốn cho doanh nghiệp, chẳng hạn như: sự xuất hiện và phát triển của các
hình thức thuê tài chính, thị trường chứng khoán…Hoạt động của các trung
gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh

nghiệp. Sư phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các
dịch vụ tài chính ngày càng phong phú đa dạng hơn cho doanh nghiệp. Đồng
thời sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt


hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp
hơn.
1.1.2.3. Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vai trò quản trị tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động của doanh
nghiệp được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
* Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường và liên tục.
Việc huy động vốn nếu không kịp thời để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên thì sẽ khiến cho các
hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do
vậy việc đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp.
* Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Việc lựa chọn các dự án đầu tư tối ưu trên cơ sở cân nhắc, so sánh giữa
tỷ suất sinh lời, chi phí huy động vốn và mực độ rủi ro của dự án đầu tư…
nhà quản trị tài chính đã tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn tiết kiệm và đạt hiệu
quả cao.
Việc tổ chức huy động vốn kịp thời, đầy đủ sẽ giúp doanh nghiệp chớp
được cơ hội kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc
lựa chọn các hnh thức và phương thức huy động vốn thích hợp, đảm bảo cơ
cấu vốn tối ưu giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí sử dụng vốn
Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh
có thể giúp doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản,

giảm được số vốn vay từ đó làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp.


* Kiểm tra, giám sát một cách toàn diện các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
Thông qua việc xem xét tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày và nhất là
thông qua việc phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp và việc
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, các nhà quản trị có thể kiểm soát kịp thời và
toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những tồn tại và
những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra quyết định thích hợp.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
Thuật ngữ “đánh giá” (evaluation) là đưa ra nhận định tổng hợp về các
dữ kiện đo lường được qua các kỳ kiểm tra của một hay một nhóm đối tượng
nghiên cứu và kết thúc bằng cách đối chiếu, so sánh với những tiêu chuẩn đã
được xác định rõ ràng trước đó trong các mục tiêu.
Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng
về: mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng, hiệu quả công việc, trình độ, sự
phát triển ở thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay những chuẩn mực
đã được xác lập. Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và
mức độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bề vững. Quá
trình đánh giá cần cung cấp thông tin đáng tin cậy và hữu ích, quá trình lồng
ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết định của các nhà quản
lý.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích
một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp
để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và



mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà
quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp không chỉ là một biên pháp
hữu ích giúp cho các nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của
doanh nghiệp, phát hiện những điểm yếu cần khắc phục và những mặt mạnh
cần phát huy, là cơ sở để xác lập các kế hoạch tài chính và triển vọng phát
triển của doanh nghiệp. Kết quả đánh tình hình tài chính doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến các quyết định của đối tượng sử dụng thông tin. Với những đối
tượng khác nhau thì quan tâm tới những góc độ khác nhau của kết quả đánh
giá nhưng đều chung mục đích là đẩm bảo cho lợi ích kinh tế của mình.
1.2.1.2. Mục tiêu của đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Với vai trò cơ bản của công tác đánh giá thực trạng tài chính doanh
nghiệp là giúp cho các nhà quản trị và các đối tượng quan tâm đến hoạt động
doanh nghiệp có được các quyết định đúng đắn trong kinh doanh, việc đánh
giá thực trạng tài chính doanh nghiệp cần đạt được các mục tiêu sau:
Thứ nhất, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía
cạnh khác nhau như tình hình huy động vốn, tình hình đầu tư và sử dụng vốn,
tình hình công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp… nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan
tâm đến hoạt động của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng,
quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, người lao động,…
Thứ hai, định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo
chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định
tài trợ, quyết định đầu tư, quyết định phân chia lợi nhuận…


Thứ ba, trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp nhà quản trị dự
đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Thứ tư, là công cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu
kế hoạch, dự toán, định mức… Từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu
trong hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp có được những quyết định và
giải pháp đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả cao.
1.2.2 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp
1.2.2.1 Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp là việc xem xét, phân
doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn nào để thực hiện đầu tư, từ đó
đánh giá việc huy động vốn từ các nguồn đó có mang lại hiệu quả hay không.
Chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn để có thể có quyết
định huy động vốn hiệu quả.
Việc đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp được thực hiện
qua các hoạt động sau:
+ Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
+ Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp


Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp

- Mục tiêu phân tích: Phân tích tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp
để thấy được doanh nghiệp đã huy động vốn từ những nguồn nào? Quy mô
nguồn vốn huy động được đã tăng hay giảm? Cơ cấu nguồn vốn của doanh
nghiệp tự chủ hay phụ thuộc thay đổi theo xu hướng nào? Xác định các trọng
điểm càn chú ý trong chính sách huy động vốn của doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu của chính sách huy động vốn ở mỗi thời kỳ.


- Các chỉ tiêu cần sử dụng để đánh giá tình hình huy động vốn của
doanh nghiệp bao gồm:

+ Các chỉ tiêu phản ánh quy mô nguồn vốn gồm giá trị tổng nguồn vốn
và từng loại nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán
+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp xác định
theo công thức:
Giá trị của từng loại, từng chỉ tiêu

Tỷ trọng
từng loại
nguồn vốn

=

nguồn vốn

x100%

=
Tổng giá trị nguồn vốn

Khi phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn có thể sử dụng bảng sau:
Bảng 1.1: Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
(ĐVT:…)
Đầu kỳ

Cuối kỳ
Tỷ

Chỉ tiêu
Số tiền


trọng
(%)

PHẦN NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ
I.Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ ngắn hạn
………………………

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch

Số
tiền

Tỷ

Tỷ

trọng

lệ

(%)


(%)


II.Nợ dài hạn
1.Phải trả dài hạn
ngƣời bán
……………………...
B. Vốn chủ sở hữu
I.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tƣ của chủ
sở hữu
………………………
II.Nguồn kinh phí và
quỹ khác
TỔNG CỘNG



Đánh giá tình hình tài trợ của doanh nghiệp

Xem xét mối quan hệ cân đối giữa nguồn tài trợ ngắn hạn so với TSNH;
giữa nguồn tài trợ dài hạn so với TSDH. Từ đó đánh giá xem chính sách tài
trợ vốn đã đảm bảo được nguyên tắc cân bằng tài chính hay chưa.


Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau:

Nợ ngắn
hạn


Tài sản
ngắn hạn
(Tài sản
lưu động)

Nguồn vốn
lưu động
thường
xuyên

TỔNG TÀI SẢN

Nợ trung
và dài hạn

Vốn chủ sở
hữu

Tài sản dài
hạn (Tài
sản cố
định)

=

Nguồn vốn thường
xuyên

Nguồn vốn tạm

thời

TỔNG NGUỒN VỐN

 Nguồn vốn thường xuyên: Tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vố
này thường được sử dụng để mua sắm, hình thành tài sản cố định và một bộ
phận tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
 Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn ổn định có tính chất
dài hạn để hình thành hay tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đánh giá tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp
Đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp đánh giá quy mô tài
sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nói chung cũng như từng lĩnh vực hoạt động, từng loại tài
sản nói riêng. Thông qua quy mô và sự biến động quy mô của tổng tài sản và


từng loại tài sản cho thấy sự biến động về mức độ đầu tư, quy mô kinh doanh,
khả năng tài chính của doanh nghiệp. Thông qua cơ cấu tài sản ta thấy được
chính sách đầu tư đã và đang thực hiện trong doanh nghiệp, sự biến động cơ
cấu tài sản cho thấy sự biến động trong chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng vốn cuả doanh nghiệp bao gồm:
+ Các loại tài sản trên bảng cân đối kế toán
+ Tỷ trọng của từng loại tài sản
Tỷ trọng
từng loại tài sản

Giá trị từng loại, từng chỉ tiêu tài sản

=

x 100%
Tổng giá trị tài sản

Thông qua tỷ trọng của từng loại tài sản (cơ cấu tài sản) cho thấy được
cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp cho từng loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động.
Sự biến động cơ cấu tài sản cũng cho thấy cơ cấu đầu tư, chính sách đầu tư
của doanh nghiệp đã có sự thay đổi theo chiểu hướng nào, có phù hợp với
chính sách huy động vốn hay không… Có thể đánh giá khái quát qua bảng
tình hình biến động và cơ cấu phân bổ vốn:
Bảng 1.2: Tình hình biến động và cơ cấu phân bổ vốn
(ĐVT:…)
Đầu kỳ

Cuối kỳ
Tỷ

Chỉ tiêu
Số tiền

trọng
(%)

A.TÀI SẢN NGẮN
HẠN

Số
tiền


Tỷ
trọng
(%)

Chênh lệch

Số
tiền

Tỷ

Tỷ

trọng

lệ

(%)

(%)


1.Tiền và các khoản
tương đương tiền
……………………
……
B.TÀI SẢN DÀI
HẠN
……………………
…….

TỔNG CỘNG

Hệ số cơ cấu tài sản:
Tỷ lệ đầu tƣ
vào TSNH

Tỷ lệ đầu tƣ
vào TSDH

Tài sản ngắn hạn
=
Tổng tài sản

Tài sản dài hạn
=
Tổng tài sản

1.2.2.3. Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp
Vốn bằng tiền là phần vốn của doanh nghiệp dự trữ để chi trả thường
xuyên cho các bên liên quan trong khâu thanh toán phải đối ứng ngay bằng


tiền. Đây là loại tài sản có tình thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Loại vốn này thường chiếm phần khá nhỏ trong
tổng vốn kinh doanh nhưng ảnh hưởng của nó lại không nhỏ tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thấy được tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp, nhà quản trị tài chính doanh nghiệp tiến hành phân tích diễn biến
nguồn tiền và sử dụng tiền của doanh nghiệp, từ đó có thể định hướng cho

việc huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong tương lai.
*Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn
bộ các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh
số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và
phản ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo
cách thức sau:
+ Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
+ Diễn biến nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài
sản
Khi tính toán diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cần chú ý:
+ Chỉ tính toán cho các khoản mục chi tiết, không tính cho các khoản
mục tổng hợp để tránh sự bù trừ lẫn nhau
+ Đối với các khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự
phòng thì nếu diễn biến tăng lên chúng ta đưa vào phần diễn biến nguồn tiền
và ngược lại thì đưa vào phần diễn biến sử dụng tiền.
*Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền


Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến
việc thay đổi nguồn tiền dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có
thể xem xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng, giảm của doanh nghiệp trong
kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn tới tăng
hay giảm tiền. Trên cơ sở phân tích có thể định hướng huy động vốn cho kỳ
tiếp theo.
1.2.2.4. Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp


Tình hình công nợ của doanh nghiệp


Thông qua phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp sẽ đánh giá
được vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng như thế nào và doanh nghiệp đã đi
chiếm dụng vốn ra sao. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn quan tâm đến các
khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán
các khoản nợ này khi đến hạn.
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ số các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Hệ số các khoản phải thu =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn
bị chiếm dụng.
+ Hệ số các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải trả

=

Các khoản phải trả
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần được
tài trợ bằng nguồn vốn đi chiếm dụng.


+ Hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi
nợ


=

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân

Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của
doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp.
+ Kỳ thu hồi nợ bình quân
= Thời gian trong kỳ

Kỳ thu hồi nợ bình
quân

=

Hệ số thu hồi nợ

Trong đó, thời gian trong kỳ báo cáo có thể là 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày,
360 ngày.
+ Hệ số hoàn trả nợ
Hệ số hoàn trả nợ

Giá vốn hàng bán

=
=

Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân


Hệ số này cho biết bình quân trong kỳ doanh nghiệp hoàn trả được bao
nhiêu lần vốn đi chiếm dụng trong khâu thanh toán cho các bên có liên quan.
+ Kỳ trả nợ bình quân
Kỳ trả nợ bình
quân

=
=

Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số hoàn trả nợ

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân kỳ trả nợ chiếm dụng trong thanh toán
của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.


Tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Khả năng thanh toán là khả năng chuyển đổi các tài sản của doanh
nghiệp thành tiền để thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo thời hạn
phù hợp. Thông qua việc đánh giá thực trạng khả năng thanh toán các khoản
nợ của doanh nghiệp cho thấy được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong
hoạt động huy động và hoàn trả nợ của doanh nghiệp để có các biện pháp
quản lý kịp thời.


Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh
toán hiện thời


= Tài sản ngắn hạn
=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Thông thường, khi hệ số này thấp
(đặc biệt là khi nhỏ hơn 1) thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu
và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
= Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho

Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

=

Nợ ngắn hạn

Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp và được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi hàng tồn kho và chia
cho nợ ngắn hạn, ở đây, hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ, trong trong tài sản
lưu động, hàng tồn kho là tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này cho
biết khi thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thanh lý
khẩn cấp hàng tồn kho.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn nữa khả năng thanh toán của
doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời,

còn gọi là hệ số vốn bằng tiền, được xác định bằng công thức sau:
=Tiền + Các khoản tƣơng đƣơng tiền

Hệ số khả năng thanh
toán tức thời

=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các khoản tiền và tương đương tiền. Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi,
tiền đang chuyển; các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn


×