Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần sông đà 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 98 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi và vận hành theo cơ
chế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập với nền kinh tế chung của thế giới. Đối với
các doanh nghiệp, một mặt nó đem lại những cơ hội mới trong việc mở rộng
và tiếp cận thị trƣờng nhƣng mặt khác nó cũng là những khó khăn, thách thức
không nhỏ trong quá trình cạnh tranh để thích nghi với những thay đổi của
nền kinh tế toàn cầu. Đứng trƣớc vận hội mới của nền kinh tế, các doanh
nghiệp buộc phải xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp, chiến lƣợng kinh
doanh rõ ràng mà trong đó vốn luôn đƣợc coi là chìa khóa đặc biệt quan trọng
của doanh nghiệp, là chìa khóa của sự thành công và tăng trƣởng kinh tế. Để
tồn tại, đứng vững và phát triển trong xu thế cạnh tranh ngày càng khốc liệt,
đòi hỏi doanh nghiệp phải coi trọng và phát huy đúng mức vai trò của công
tác quản trị tài chính, quan tâm đến việc huy động, quản lý và sử dụng vốn
sao cho hiệu quả nhất cũng nhƣ chi phí sử dụng vốn là thấp nhất để có đƣợc
hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh.
Vốn đƣợc phân chia theo nhiều cách nhƣng theo đặc điểm luân chuyển thì
có vốn cố định và vốn lƣu động. Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn kinh
doanh tham gia vào hầu hết các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
và nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Do đó hiệu quả sử dụng vốn
lƣu động có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó không chỉ là nhân tố đảm bảo quá trình hoạt động kinh doanh đƣợc
thông suốt, liên tục mà còn góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trƣởng, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trƣờng cho doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của vốn lƣu động đối với sự phát
triển của doanh nghiệp, cùng với những kiến thức đã đƣợc trang bị trong quá


trình học tập, qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 2, đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của các anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán và sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng


cƣờng quản trị vốn lƣu động của Công ty Cổ phần Sông Đà 2”
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
+ Đối tƣợng nghiên cứu là thực trạng quản trị vốn lƣu động tại Công ty Cổ
Phần Sông Đà 2.
+ Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn lƣu động và quản trị vốn lƣu động.
- Phân tích thực trạng huy động, sử dụng vốn lƣu động của Công ty Cổ
Phần Sông Đà 2, qua đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế tồn
tại để đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản trị vốn lƣu động tại
Công ty.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
+ Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp so sánh,
thống kê, tổng hợp số liệu, đánh giá mức độ ảnh hƣởng, xu hƣớng biến động
của các chỉ tiêu và một số phƣơng pháp khác.
+ Phạm vi nghiên cứu là các nội dung trong phân tích hiệu quả tổ chức
quản lý và sử dụng vốn lƣu động thực tế tại Công ty Cổ phần Sông Đà 2.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về vốn lƣu động và quản trị
vốn lƣu động của doanh nghiệp.


Chƣơng 2: Thực trạng quản trị vốn lƣu động tại Công ty Cổ phần
Sông Đà 2.
Chƣơng 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng quản trị vốn
lƣu động ở Công ty Cổ phần Sông Đà 2.


CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƢU ĐỘNG
VÀ QUẢN TRỊ VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Vốn lƣu động và nguồn hình thành vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động
 Khái niệm vốn lƣu động
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động và sức lao động.
Khác với các tƣ liệu lao động, các đối tƣợng lao động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
đƣợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tƣợng lao
động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đƣợc gọi là các tài sản lƣu động.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp thƣờng đƣợc
chia thành 2 bộ phận: tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông.
Tài sản lƣu động sản xuất bao gồm các loại nhƣ nguyên liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế đang trong quá trình dự trữ sản xuất và các
loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất. Còn tài
sản lƣu động lƣu thông bao gồm các loại tài sản đang nằm trong quá trình lƣu
thông nhƣ thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản phải thu, vốn bằng
tiền. Trong quá trình kinh doanh, tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động
lƣu thông luôn vận động, chuyển hóa, thay thế đổi chỗ cho nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc diễn ra nhịp nhàng liên tục.
Để hình thành các tài sản lƣu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn
tiền tệ nhất định để mua sắm các tài sản đó, số vốn này đƣợc gọi là vốn lƣu


động của doanh nghiệp. Nhƣ vậy có thể nói: Vốn lưu động là toàn bộ số tiền
ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản lưu
động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nói cách khác, vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lƣu

động trong doanh nghiệp.
 Đặc điểm của vốn lƣu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các
đặc điểm của tài sản lƣu động nên vốn lƣu động của doanh nghiệp có các đặc
điểm sau:
- Vốn lƣu động luân chuyển nhanh do các tài sản lƣu động có thời hạn sử
dụng ngắn.
- Hình thái biểu hiện của vốn lƣu động luôn thay đổi qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất kinh doanh: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở
thành vật tƣ, hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm và cuối cùng trở lại hình thái vốn bằng tiền.
- Giá trị của vốn lƣu động đƣợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và đƣợc bù đắp lại khi doanh nghiệp
thu đƣợc tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau mỗi chu kì kinh doanh.
- Vốn lƣu động hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ kinh
doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý, sử dụng hiệu quả vốn lƣu động cần phải tiến hành phân loại
vốn lƣu động theo những tiêu chí nhất định. Thông thƣờng có các cách phân
loại chủ yếu sau:
 Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lƣu động


Theo tiêu thức này vốn lƣu động đƣợc chia thành hai loại
- Vốn vật tƣ, hàng hóa bao gồm vốn tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, các khoản phải thu…
Phân loại vốn lƣu động theo cách này giúp cho doanh nghiệp đánh giá
đƣợc mức độ dự trữ tồn kho, khả năng thanh toán, tính thanh khoản của các

tài sản đầu tƣ trong doanh nghiệp.
 Phân loại theo vai trò của vốn lƣu động
Theo tiêu thức này vốn lƣu động đƣợc chia thành ba loại:
- Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm vốn nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ nhỏ dự trữ sản xuất.
- Vốn lƣu động trong khâu sản xuất gồm vốn bán thành phẩm, sản phẩm
dở dang, vốn chi phí trả trƣớc.
- Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông gồm vốn thành phẩm, vốn trong
thanh toán, vốn đầu tƣ ngắn hạn, vốn bằng tiền.
Phân loại vốn lƣu động theo cách này cho thấy vai trò và sự phân bổ của
từng loại vốn trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp
có thể điều chỉnh sao cho hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Phân loại nguồn vốn lưu động
 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Có thể chia nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh.


- Nợ phải trả: Là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nhƣ: Nợ vay, các
khoản phải trả cho ngƣời bán, cho Nhà nƣớc, cho ngƣời lao động trong doanh
nghiệp.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lƣu động của doanh nghiệp đƣợc
hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lƣu động một cách hợp lý, đảm
bảo an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Có thể chia nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp thành hai loại:

- Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên: Là nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài
sản lƣu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn
ra thƣờng xuyên và ổn định của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có
thể xác định theo công thức sau:
Nguồn vốn lƣu động
thƣờng xuyên

=

Tổng nguồn vốn thƣờng
Tài sản
xuyên của doanh nghiệp
dài hạn

Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
Nguồn vốn lƣu động thƣờng xuyên = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn lƣu động tạm thời: Là nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản
lƣu động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu biến động tăng
giảm theo chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho ngƣời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.


 Dựa vào phạm vi huy động vốn
Có thể chia nguồn vốn lƣu động của doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động đƣợc vào đầu tƣ từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.

- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn đƣợc huy động từ bên ngoài doanh
nghiệp để tăng thêm nguồn tài chính cho hoạt động kinh doanh. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ
bên ngoài theo nhiều hình thức và phƣơng pháp mới.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của một
doanh nghiệp đang hoạt động.
b. Các mô hình tài trợ vốn lưu động
 Mô hình tài trợ thứ nhất
Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và tài sản

Tiền

lƣu động thƣờng xuyên đƣợc đảm bảo bằng
TSLĐ tạm thời

nguồn vốn thƣờng xuyên, toàn bộ tài sản lƣu
Nguồn
vốn tạm
thời

động tạm thời đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời.
Ưu điểm: Giúp cho doanh nghiệp hạn chế

TSCĐ

Nguồn
vốn
thường
xuyên


đƣợc rủi ro trong thanh toán, mức độ an toàn
cao; giảm bớt chi phí sử dụng vốn.
Hạn chế: Chƣa tạo ra sự linh hoạt trong việc

Thời gian

 Mô hình tài trợ thứ hai

tổ chức sử dụng vốn.


Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định, tài sản lƣu

Tiền

động thƣờng xuyên và một phần tài sản lƣu
TSLĐ tạm thời

Nguồn
vốn tạm
thời

động tạm thời đƣợc đảm bảo bằng nguồn vốn
thƣờng xuyên, và một phần tài sản lƣu động
tạm thời còn lại đƣợc đảm bảo bằng nguồn

TSCĐ

Nguồn

vốn
thường
xuyên

Thời gian

vốn tạm thời.
Ưu điểm: Khả năng thanh toán và độ an toàn
ở mức cao.
Hạn chế: Chi phí sử dụng vốn nhiều hơn.

 Mô hình tài trợ thứ ba
Nội dung: Toàn bộ tài sản cố định và một

Tiền

phần tài sản lƣu động thƣờng xuyên đƣợc

TSLĐ tạm thời

đảm bảo bằng nguồn vốn thƣờng xuyên, còn
Nguồn
vốn tạm
thời

TSCĐ

Nguồn
vốn
thường

xuyên
Thời gian

một phần tài sản lƣu động thƣờng xuyên và
toàn bộ tài sản lƣu động tạm thời đƣợc đảm
bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Ưu điểm: Chi phí sử dụng vốn thấp, việc sử
dụng vốn linh hoạt.
Hạn chế: Khả năng gặp rủi ro cao.

1.2. Quản trị vốn lƣu động của doanh nghiệp
Dù doanh nghiệp có ở quy mô nào và đang hoạt động trong lĩnh vực nào
thì vốn lƣu động luôn là phần quan trọng nhất của hoạt động kinh doanh. Vốn
lƣu động (cơ bản bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho) là
những tài sản nhạy cảm nhất với hoạt động kinh doanh và cũng là những tài
sản có mức độ rủi ro cao, giá trị các loại tài sản này thƣờng chiếm một tỷ


trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị và sử
dụng hợp lý các loại tài sản lƣu động có ảnh hƣởng rất quan trọng đối với việc
hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Quản trị vốn lƣu động có thể đƣợc hiểu là việc lựa chọn, đƣa ra quyết
định, tổ chức thực hiện quyết định nhằm dự toán trƣớc nhu cầu vốn lƣu động,
tối ƣu hóa việc sử dụng tiền mặt, quản lý hiệu quả các khoản phải thu và hàng
tồn kho, giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc huy động vốn, sử dụng
vốn hợp lý, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy tiêu thụ, thanh toán kịp thời, năng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, hoàn thành các mục tiêu đề ra.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra thƣờng
xuyên liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một

lƣợng vốn lƣu động cần thiết để đáp ứng các yêu cầu mua vật tƣ dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến
hành bình thƣờng, liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu động tối thiểu
cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành bình thường liên tục. Dƣới mức này sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián đoạn. Nhƣng
nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng vốn bị ứ đọng, sử dụng vốn lãng
phí, kém hiệu quả.
Chính vì vậy trong quản trị vốn lƣu động, các doanh nghiệp cần chú trọng
xác định đúng đắn nhu cầu vốn lƣu động thƣờng xuyên cần thiết phù hợp với
quy mô và điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Với quan niệm nhu


cầu vốn lƣu động là số vốn tối thiểu, thƣờng xuyên cần thiết nên nhu cầu vốn
lƣu động đƣợc xác định theo công thức:
Nhu cầu
Nợ phải trả
= Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu vốn lƣu động
nhà cung cấp
Trong đó nhu cầu vốn tốn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự trữ
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của doanh
nghiệp.
Nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố
nhƣ: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất của ngành
nghề kinh doanh (chu kì kinh doanh, tính chất thời vụ); sự biến động của giá
cả vật tƣ, hàng hóa trên thị trƣờng; trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lƣu
động của doanh nghiệp; trình độ kỹ thuật - công nghệ sản xuất; các chính sách

của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định
đúng đắn các nhân tố ảnh hƣởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu
cầu vốn lƣu động và có biện pháp quản lý, sử dụng vốn lƣu động một cách
tiết kiệm, có hiểu quả.
Để xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp có thể sử dụng 2
phƣơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
a. Phương pháp trực tiếp
Nội dung phƣơng pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn lƣu động cho
hàng tồn kho, các khoản phải thu, khoản nợ phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp
lại thành tổng nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn hàng tồn kho:
Bao gồm vốn hàng tồn kho trong các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất
và khâu lƣu thông.


- Nhu cầu vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
dự trữ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Công thức tổng quát nhƣ sau:

VHTK = ∑



Trong đó:
VHTK: Nhu cầu vốn hàng tồn kho
Mij: Chi phí sử dụng bình quân một ngày của hàng tồn kho i
Nij: Số ngày dự trữ của hàng tồn kho i
n: Số loại hàng tồn kho cần dự trữ
m: Số khâu (giai đoạn) cần dự trữ hàng tồn kho
Đối với các loại nguyên vật liệu chính có thể xác định theo công thức:

Vnvlc = Mnvlc

Nnvlc

Trong đó:
Vnvlc: Nhu cầu vốn dự trữ nguyên vật liệu chính
Mnvlc: Chi phí nguyên vật liệu chính sử dụng bình quân 1 ngày
Nnvlc: Số ngày dự trữ nguyên vật liệu chính
Đối với các loại vật liệu phụ, loại nào sử dụng nhiều và thƣờng xuyên thì
áp dụng công thức nhƣ đối với nguyên vật liệu chính. Còn đối với loại nào
dùng ít, không thƣờng xuyên thì có thể xác định theo tỷ lệ (%) so với nhu cầu
vốn nguyên vật liệu chính hoặc so với tổng mức luân chuyển loại vật liệu đó
kỳ kế hoạch hoặc kỳ báo cáo.
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu sản xuất: Bao gồm nhu cầu vốn
để hình thành các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí trả
trƣớc.


Nhu cầu vốn sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đƣợc xác định theo công
thức sau:
Vsx = Pn

CKsx

Hsd

Trong đó:
Vsx: Nhu cầu vốn lƣu động sản xuất
Pn: Chi phí sản xuất sản phẩm bình quân một ngày
CKsx: Độ dài chu kỳ sản xuất (ngày)

Hsd: Hệ số sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
Chi phí trả trƣớc là những chi phí đã phát sinh nhƣng chƣa phân bổ hết vào
giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ mà còn phân bổ cho các kỳ tiếp theo.
Công thức tính nhu cầu chi phí trả trƣớc nhƣ sau:
Vtt = Pđk + Pps – Ppb
Trong đó:
Vtt: Nhu cầu chi phí trả trƣớc
Pđk: Số dƣ chi phí trả trƣớc đầu kỳ
Pps: Chi phí trả trƣớc phát sinh trong kỳ
Ppb: Chi phí trả trƣớc phân bổ trong kỳ
- Nhu cầu vốn lưu động dự trữ trong khâu lưu thông:
Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông bao gồm vốn dự trữ thành phẩm, vốn
phải thu, phải trả.
+ Nhu cầu vốn thành phẩm: Là số vốn tối thiểu dùng để hình thành lƣợng
dự trữ thành phẩm tồn kho, chờ tiêu thụ. Đối với vốn dự trữ thành phẩm đƣợc
xác định theo công thức:


Vtp = Zsx

Ntp

Trong đó:
Vtp: Nhu cầu vốn thành phẩm
Zsx: Giá thành sản xuất sản phẩm bình quân một ngày kỳ kế hoạch
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách
hàng chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho
khách hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất
kinh doanh đƣợc bình thƣờng doanh nghiệp phải bỏ thêm vốn lƣu động vào

sản xuất. Công thức tính khoản phải thu nhƣ sau:
Vpt = Dtn

Npt

Trong đó:
Vpt: Vốn nợ phải thu
Dtn: Doanh thu bán hàng bình quân 1 ngày
Npt: Kỳ thu tiền trung bình (ngày)
+ Xác định nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản
vốn doanh nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các
khoản nợ phải trả đƣợc coi nhƣ khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên
doanh nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần vốn lƣu động của
mình để dùng vào việc khác. Doanh nghiệp có thể xác định khoản nợ phải trả
theo công thức:
Vpt = Dmc
Trong đó:
Vpt: Nợ phải trả kỳ kế hoạch

Nmc


Dmc: Doanh thu mua chịu bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
Nmc: Kỳ trả tiền trung bình cho nhà cung cấp (ngày)
Cộng nhu cầu vốn lƣu động trong các khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lƣu
thông (vốn hàng tồn kho) với khoản chênh lệch giữa các khoản phải thu, phải
trả nhà cung cấp sẽ có tổng nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp. Phƣơng
pháp trực tiếp có ƣu điểm là phản ánh rõ nhu cầu vốn lƣu động cho từng loại
vật tƣ hàng hóa và trong từng khâu kinh doanh, do vậy tƣơng đối sát với nhu
cầu vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên phƣơng pháp này tính toán phức tạp,

mất nhiều thời gian trong xác định nhu cầu vốn lƣu động của doanh nghiệp.
b. Phương pháp gián tiếp
Phƣơng pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng vốn lƣu
động của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển vốn lƣu động năm kế hoạch, hoặc sự biến động nhu cầu
vốn lƣu động theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu vốn
lƣu động của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Các phƣơng pháp gián tiếp cụ thể nhƣ sau:
+ Phƣơng pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lƣu động so
với năm báo cáo: Thực chất phƣơng pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu vốn
lƣu động năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc
độ luân chuyển vốn lƣu động năm kế hoạch.
Công thức tính toán nhƣ sau:
VKH = ̅BC
Trong đó:
VKH: Vốn lƣu động năm kế hoạch

(1 + t%)


MKH: Mức luân chuyển vốn lƣu động năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển vốn lƣu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển vốn lƣu động năm kế hoạch
Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển (%) phản ánh việc tăng tốc độ luân chuyển
vốn lƣu động của năm kế hoạch so với năm báo cáo và đƣợc xác định theo
công thức:
t% =

100%


Trong đó:
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển
Kkh: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động năm kế hoạch
Kbc: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động năm báo cáo
+ Phƣơng pháp dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển
vốn năm kế hoạch: Theo phƣơng pháp này, nhu cầu vốn lƣu động đƣợc xác
định căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn lƣu động (hay doanh thu thuần) và
tốc độ luân chuyển vốn lƣu động dự tính của năm kế hoạch. Công thức tính
nhƣ sau:
VKH =
Trong đó:
Mkh: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch (doanh thu thuần)
Lkh: Số vòng quay vốn lƣu động năm kế hoạch
+ Phƣơng pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:


Nội dung phƣơng pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu
của các yếu tố cấu thành vốn lƣu động của doanh nghiệp năm báo cáo để xác
định nhu cầu vốn lƣu động theo doanh thu năm kế hoạch.
Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành qua 4 bƣớc sau đây:
Bước 1: Tính số dƣ bình quân các khoản mục trong bảng cân đối kế toán
kỳ thực hiện.
Bước 2: Lựa chọn các khoản mục tài sản ngắn hạn và nguồn vốn chiếm
dụng trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt
chẽ với doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm của các khoản mục đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ.
Bước 3: Sử dụng tỷ lệ phần trăm của các khoản mục trên doanh thu để ƣớc
tính nhu cầu vốn lƣu động tăng thêm cho năm kế hoạch trên cơ sở doanh thu
dự kiến năm kế hoạch.
+ Nhu cầu vốn lƣu động tăng thêm = Doanh thu tăng thêm


Tỷ lệ % nhu

cầu vốn lƣu động so với doanh thu
+ Doanh thu tăng thêm = Doanh thu kỳ kế hoạch – Doanh thu kỳ báo cáo
+Tỷ lệ % nhu cầu vốn lƣu động so với doanh thu = Tỷ lệ % các khoản mục
tài sản lƣu động so với doanh thu – Tỷ lệ % nguồn vốn chiếm dụng so với
doanh thu
Bước 4: Dự báo nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động tăng thêm của
công ty và thực hiện điều chỉnh kế hoạch tài chính nhằm đạt đƣợc mục tiêu
của công ty.
1.2.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ
a. Vốn tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hưởng đến dự trữ vốn tồn kho


Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đƣa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Căn cứ vào vai trò của chúng, tồn kho dự trữ của
doanh nghiệp đƣợc chia thành 3 loại: Tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn kho thành phẩm. Mỗi loại tồn kho dự trữ
trên có vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành liên tục và ổn định.
Nếu căn cứ vào mức độ vốn đầu tƣ, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp đƣợc
chia thành tồn kho có suất đầu tƣ vốn cao, thấp hoặc trung bình. Thông
thƣờng đối với loại tồn kho có suất đầu tƣ vốn cao doanh nghiệp phải thƣờng
xuyên kiểm soát và duy trì ở mức dự trữ tồn kho thấp để tiết kiệm chi phí và
hạn chế rủi ro. Ngƣợc lại, loại tồn kho có suất đầu tƣ vốn thấp thì doanh
nghiệp có thể duy trì ở mức dự trữ tồn kho cao hơn.
Việc hình thành lƣợng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trƣớc một lƣợng tiền
nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lý vốn tồn kho dự trữ là rất
quan trọng, không phải vì nó thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn lƣu

động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh đƣợc
tình trạng vật tƣ hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển vốn lƣu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hƣởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hƣởng khác nhau. Đối với tồn kho nguyên vật liệu thƣờng chịu ảnh
hƣởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tƣ của thị
trƣờng, giá cả vật tƣ hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến
doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thƣờng
chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo


sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với mức tồn
kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hƣởng thƣờng là số lƣợng sản phẩm tiêu
thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữ khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của
thị trƣờng… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hƣởng sẽ giúp cho doanh nghiệp
có biện pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lƣợng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
b. Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, do đó cần quản lý chúng sao cho tiết
kiệm, hiệu quả. Chi phí tồn kho dự trữ đƣợc chia thành 2 loại là chi phí lƣu
giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng.
Chi phí lƣu giữ, bảo quản hàng tồn kho thƣờng bao gồm các chi phí nhƣ
bảo quản hàng hóa, chi phí bảo hiểm, chi phí tổn thất do hàng hóa bị hƣ hỏng,
biến chất, giảm giá và các chi phí cơ hội do vốn bị lƣu giữ ở hàng tồn kho.
Còn chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng bao gồm chi phí giao dịch, ký
kết hợp đồng, chi phí vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận hàng hóa theo hợp đồng
giao hàng. Các chi phí này có liên quan, tác động qua lại lẫn nhau. Nếu doanh
nghiệp dự trữ nhiều vật tƣ, hàng hóa thì chi phí lƣu giữ, bảo quản hàng hóa sẽ
tăng lên, ngƣợc lại chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng sẽ giảm đi tƣơng

đối do giảm số lần cung ứng. Vì thế trong quản lý hàng tồn kho cần phải xem
xét sự đánh đổi giữ lợi ích và chi phí của việc duy trì lƣợng hàng tồn kho cao
hay thấp, thực hiện tối thiểu hóa tổng chi phí hàng tồn kho dự trữ bằng việc
xác định mức đặt hàng kinh tế, hiệu quả nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi phí
tồn kho dự trữ đƣợc gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
của mô hình này là xác định đƣợc mức đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity – EOQ) để với mức đặt hàng này thì tổng chi phí tồn kho dự trữ là
nhỏ nhất.


Mô hình EOQ đƣợc mô tả theo đồ thị sau:
Chi phí

Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ

Chi phí đặt hàng

QE

Số lượng đặt hàng

Theo mô hình này, ngƣời ta giả định số lần đặt hàng mỗi lần là đều đặn và
bằng nhau, đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Mức dự trữ tồn kho

Q

Q/2


Tđh1

Tđh2

Tđh3

Thời gian

Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lƣu giữ, bảo quản hàng
tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng ngƣời ta có thể xác định
đƣợc mức đặt hàng kinh tế nhƣ sau:
Nếu gọi: C: Tổng chi phí tồn kho
C1: Tổng chi phí lƣu giữ tồn kho
C2: Tổng chi phí đặt hàng


c1: Chi phí lƣu giữ, bảo quản đơn vị hàng tồn kho
c2: Chi phí một lần thực hiện hợp đồng cung ứng
Qn: Số lƣợng vật tƣ hàng hóa cần cung ứng trong năm
Q: Mức hàng đặt mỗi lần
QE: Mức đặt hàng kinh tế
Ta có:

C = C1 + C2
C=

)+(

)


Tìm đạo hàm của hàm số trên theo biến Q, cho đạo hàm bằng 0, giải
phƣơng trình ta có:
Q=√
Đại lƣợng Q chính là mức đặt hàng kinh tế (QE), vì nó phản ánh số lƣợng
hàng nhập tối ƣu mỗi lần. Trên cơ sở mức đặt hàng kinh tế, ngƣời ta có thể
xác định đƣợc số lần cung ứng trong năm (Lc) theo công thức:
Lc =
Số ngày cung ứng cách nhau giữa 2 lần cung ứng (Nc) là:
Nc =

=

Trên thực tế có thể do việc cung ứng không đúng hẹn (sớm hoặc muộn
hơn kỳ hạn theo hợp đồng), vì thế khi tính mức tồn kho trung bình ( ̅ , các
doanh nghiệp thƣờng cộng thêm dự trữ bảo hiểm (Qbh). Công thức tính nhƣ
sau:


̅=

+ Qbh

Một nội dung quan trọng khác trong mô hình EOQ là xác định chính xác
thời điểm đặt hàng lần cung ứng kế tiếp. Sở dĩ nhƣ vậy là vì giữa thời điểm
doanh nghiệp đặt hàng và thời điểm nhận đƣợc hàng thƣờng có một khoảng
cách thời gian nhất định. Đối với nhà cung cấp đây là khoảng thời gian cần
thiết để họ chuẩn bị hàng hóa và giao hàng. Còn đối với doanh nghiệp đặt
hàng thì đây là khoảng thời gian chờ đợi cung ứng hàng mới song vẫn phải
tiếp tục sản xuất, do vậy cần phải đặt hàng sớm hơn trƣớc khi lƣợng hàng tồn

kho bằng 0.
Công thức tính thời điểm tái đặt hàng (Qđh) nhƣ sau:
Qđh = n
Trong đó, n là số ngày chờ đặt hàng. Nhƣ vậy thời điểm đặt hàng phản ánh
doanh nghiệp cần phải tái đặt hàng khi trong kho chỉ còn lại số lƣợng hàng
vừa đủ cho sản xuất trong số ngày chờ đặt hàng (n).
1.2.3. Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là một
bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đây là loại tài sản có
tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Tuy nhiên vốn bằng tiền bản thân nó không sinh lời, nó chỉ sinh lời
khi đƣợc đầu tƣ sử dụng vào một mục đích nhất định. Hơn nữa với đặc điểm
là tài sản có tính thanh khoản cao nên vốn bằng tiền cũng dễ bị thất thoát, gian
lận, lợi dụng.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lời cao nhƣng cũng đồng


thời phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của doanh
nghiệp. Nhƣ vậy khi có tiền mặt nhàn rỗi, doanh nghiệp có thể đầu tƣ vào các
chứng khoán ngắn hạn, cho vay hay gửi vào ngân hàng để thu lợi nhuận.
Ngƣợc lại khi cần tiền mặt, doanh nghiệp có thể rút tiền gửi ngân hàng, bán
chứng khoán hoặc đi vay ngắn hạn ngân hàng để có tiền mặt sử dụng.
Trong các doanh nghiệp, nhu cầu lƣu giữ vốn bằng tiền thƣờng do 3 lý do
chính: Nhằm đáp ứng nhu cầu các giao dịch, thanh toán hàng ngày của doanh
nghiệp; giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tƣ sinh lời hoặc kinh doanh
nhằm tối đa hóa lợi nhuận; từ nhu cầu dự phòng hoặc khắc phục các rủi ro bất
ngờ có thề xảy ra ảnh hƣờng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu:

+ Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
Có nhiều phƣơng pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Nhƣng trong đó, cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê
nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp
lý. Ngoài phƣơng pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu
(mô hình Baumol) trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ
tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp đƣợc dựa trên cơ
sở xem xét sự đánh đổi giữ chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt với
chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt. Trong đó chi phí cơ hội là khoản chi
phí doanh nghiệp mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho tiền mặt không đƣợc sử
dụng để đầu tƣ vào mục đích sinh lời khác. Còn chi phí giao dịch là các khoản
chi phí liên quan đến việc chuyển đổi các tài sản đầu tƣ có tính thanh khoản


thấp hơn thành tiền mặt để sẵn sàng chi tiêu. Lƣợng tiền mặt của doanh
nghiệp thƣờng không ổn định do dòng tiền vào và ra phát sinh hàng ngày.
Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ nhƣng
ngƣợc lại chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt sẽ lớn. Tổng chi phí lƣu giữ tiền
mặt chính là tổng chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, tổng chi phí này phải
đƣợc giữ ở mức nhỏ nhất. Nhƣ vậy khi xác định mức tồn quỹ tiền mặt, chi phí
cơ hội của việc giữ tiền mặt có vai trò nhƣ chi phí lƣu giữ hàng tồn kho, còn
chi phí giao dịch khi chuyển đổi các tài sản đầu tƣ có tính thanh khoản thấp
hơn thành tiền mặt có vai trò nhƣ chi phí đặt hàng.
+ Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Doanh nghiệp cần quản lý
chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh bị mất mát, lợi dụng. Thực hiện
nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không đƣợc thu chi
ngoài quỹ. Phân biệt rõ ràng trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ
quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên

cơ sở chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn
quỹ tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền
tạm ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán (tiền đang chuyển), phát sinh do
thời gian chờ đợi thanh toán ở ngân hàng.
+ Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi (đầu tƣ tài chính ngắn hạn). Thực hiện dự
báo và quản lý có hiệu quả các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời
kỳ để chủ động đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
1.2.4. Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản


nợ phải thu nhƣng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu
quá lớn, tức số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát
nổi sẽ ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì thế quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị vốn
lƣu động nói riêng và quản trị tài chính của doanh nghiệp nói chung.
Quản trị khoản phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi nhuận và
rủi ro trong bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu không bán chịu hàng hóa, dịch
vụ doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó cũng mất đi cơ hội
thu lợi nhuận. Song nếu bán chịu hay bán chịu quá mức sẽ dẫn tới làm tăng
chi phí quản trị khoản phải thu, làm tăng nguy cơ nợ phải thu kho đòi hoặc rủi
ro không thu hồi đƣợc nợ. Do đó doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng các biện
pháp quản trị khoản phải thu từ bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Nếu khả năng
sinh lời cao hơn rủi ro thì doanh nghiệp có thể mở rộng (nới lỏng) bán chịu,
còn nếu khả năng sinh lời thấp hơn rủi ro thì doanh nghiệp phải thu hẹp (thắt
chặt) việc bán chịu hàng hóa dịch vụ.
Để quản trị các khoản phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện

các biện pháp sau đây:
+ Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng:
Nội dung chính sách bán chịu trƣớc hết là xác định đúng đắn các tiêu
chuẩn hay giới hạn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có
thể chấp nhận bán chịu. Tùy theo mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn mà doanh
nghiệp áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt cho phù hợp.
Ngoài tiêu chuẩn bán chịu doanh nghiệp cũng cần xác định đúng đắn các
điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Về nguyên tắc doanh nghiệp chỉ có
thể nới lỏng thời hạn bán chịu khi lợi nhuận tăng thêm nhờ doanh thu tiêu thụ
lớn hơn chi phí tăng thêm cho quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.


×