Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Ứng Dụng Công Nghệ Gis Trong Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Số Phục Vụ Công Tác Quản Lý Đất Đai Trên Địa Bàn Xã Hựu Thành, Huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH LOAN

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ PHỤC VỤ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
HỰU THÀNH, HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG”

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH LOAN

“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GIS TRONG XÂY
DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH SỐ PHỤC
VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ HỰU THÀNH, HUYỆN TRÀ ÔN,
TỈNH VĨNH LONG”
Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số

: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Nguyễn Quang Minh
2. TS. Trịnh Hữu Liên

Thái Nguyên - 2013


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi là học viên Nguyễn Thị Thanh Loan - Lớp Quản lý đất đai B K19, Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Tôi xin cam đoan trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp tại
Công ty TNHH Phát triển công nghệ và Tài nguyên Môi trường Hà Thành,
mọi thông tin và số liệu thu thập hoàn toàn đúng sự thật và chính xác.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 12 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Loan


ii
LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian thực tập luận văn tốt nghiệp, lời đầu tiên em xin chân
thành cảm ơn tới những người đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên trong quá trình
thực hiện đề tài này.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai thầy giáo T.S

Nguyễn Quang Minh và T.S Trịnh Hữu Liên - Người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn những lời khuyên, định hướng quý báu của
các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các chú, các anh, chị ở Công ty TNHH Phát
triển công nghệ và Tài nguyên Môi trường Hà Thành, Văn phòng Đăng ký
QSDĐ Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Long và xã Hựu Thành đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em thu thập tài liệu, thực hiện đề tài được tốt nhất.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên em trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Thái Nguyên, ngày 23 tháng 12 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Loan


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết.......................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................... 3
2.1. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................. 3

2.2.Yêu cầu của đề tài.................................................................................................... 3
2.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 5
1.1. Tổng quan về hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính..................... 5
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính ................................................................ 5
1.1.2. Đặc điểm của CSDL địa chính........................................................................... 8
1.1.3. Tổng quan về chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam............................................. 9
1.2. Tổng quan về công nghệ GIS và những hệ thống ứng dụng công nghệ GIS
vào công tác thành lập và quản lý hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính dạng số..14
1.2.1. Tổng quan về công nghệ GIS........................................................................... 14
1.2.2. Những hệ thống ứng dụng công nghệ GIS ..................................................... 17
1.2.3. Tự động hóa quy trình làm việc của Thụy Điển............................................. 19
1.2.4. Công nghệ GIS với CSDL địa chính của Úc .................................................. 20
1.2.5. Quá trình xây dựng hệ thông CSDL địa chính dạng số ở nước ta ................ 21
1.3. Các đề tài tương tự đã được nghiên cứu ứng dụng.........................................24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU26
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................26


iv
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý đất đai trên
địa bàn .......................................................................................................................... 26
2.2.2. Ứng dụng giải pháp công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ
địa chính dạng số phục vụ công tác quản lý đất đai.................................................. 26
2.2.3. Ứng dụng giải pháp công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và phân tích biến động đất đai...................................................... 27
2.2.4. Phân tích các kết quả và kiến nghị các giải pháp............................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................27
2.3.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan..................................................... 27

2.3.2. Phương pháp thống kê xử lý số liệu................................................................. 27
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu............................................................. 27
2.3.4. Các công nghệ được ứng dụng......................................................................... 28
2.3.5. Phương pháp kiểm nghiệm thực tế .................................................................. 28
2.3.6. Phương pháp chuyên gia................................................................................... 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý đất đai trên địa bàn29
3.1.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................... 29
3.1.2. Địa hình, địa mạo............................................................................................... 30
3.1.3. Khí hậu và thời tiết ............................................................................................ 30
3.1.4. Thủy văn............................................................................................................. 31
3.1.5. Dân số và lao động ............................................................................................ 31
3.1.6. Một số vấn đề về kinh tế xã hội khác............................................................... 32
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Hựu Thành ....................................33
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai. ................................................................................. 33
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ...................................................................................... 36
3.3. Quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính dạng số phục vụ
công tác quản lý đất đai ...........................................................................................37
3.3.1. Quá trình chuẩn hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ................................. 38


v
3.3.2. Ứng dụng công nghệ ARC-SDE trong ViLIS 2.0.......................................... 40
3.3.3. Ứng dụng cơ sở dữ liệu địa chính số vào quản lý đất đai .............................. 45
3.4. Ứng dụng giải pháp công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và phân tích biến động đất đai...................................................47
3.4.1. Kết quả thử nghiệm xây dựng Geodatabase ................................................... 48
3.4.2. Load dữ liệu bản đồ vào GeoDatabase............................................................ 51
3.4.3. Kết quả thực nghiệm khả năng ứng dụng của phần mềm ArcGIS trong quản
lý dữ liệu địa chính....................................................................................................... 52

3.4.4. Kết quả ứng dụng giải pháp công nghệ GIS xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2012 trên địa bàn........................................................... 55
3.4.5. Kết quả ứng dụng giải pháp công nghệ GIS phân tích biến động ................ 57
3.5. Phân tích các kết quả và kiến nghị các giải pháp............................................59
3.5.1. So sánh mô hình cơ sở dữ liệu địa chính ViLIS 2.0 và ArcGIS ................... 59
3.5.2. Kiến nghị các giải pháp..................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................66
1. Kết luận.................................................................................................................66
2. Kiến nghị ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................69
Tiếng Việt.................................................................................................................69
Tài liệu Web: ............................................................................................................70


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CiLIS

Hệ thống thông tin đất đai do CIREN phát triển (CIREN Land
Information System)

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GCN

Giấy chứng nhận


GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPS

Hệ thống Định vị toàn cầu (Global Positioning System)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân

ViLIS

Hệ thống thông tin đất đai Việt Nam (Vietnam Land Information
System)


VLAP

Hoàn thiện và hiện đại hoá hệ thống quản lý đất đai Việt Nam
(Vietnam Land Administration Project)


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cấu trúc cơ sở dữ liệu thuộc tính bản đồ hiện trạng sử dụng đất... 56
Bảng 3.2: Biến động một số loại đất chính ..................................................... 58
Bảng 3.3: So sánh mô hình cơ sở dữ liệu địa chính ViLIS 2.0 và ArcGIS .... 60


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Nội dung, cấu trúc của dữ liệu địa chính ........................................ 12
Hình 1.2: Tự động hóa quy trình làm việc của Thụy Điển ............................. 19
Hình 1.3: CSDL địa chính đa mục tiêu (mô hình của Úc).............................. 21
Hình 3.1: Vị trí địa lý của xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long .... 29
Hình 3.2: Sơ đồ mô tả quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ
địa chính dạng số phục vụ công tác quản lý đất đai ....................... 37
Hình 3.3: Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ SDE................................................... 40
Hình 3.4: Dữ liệu bản đồ xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn, trong
CSDL ViLIS2.0............................................................................... 41
Hình 3.5: Khởi động cập nhật thông tin từ phân hệ quản trị cơ sở dữ liệu..... 42
Hình 3.6: Thiết lập kết nối CSDL với máy..................................................... 42
Hình 3.7: Hệ thống quản trị CSDL ................................................................. 42
Hình 3.8: Bảng thông tin thuộc tính thửa đất xã Hựu Thành trong ViLIS 2.0 ..... 44

Hình 3.9: Một số hình ảnh thao tác kê khai đăng ký cấp GCN và tạo Hồ sơ
địa chính trên ViLIS2.0................................................................... 46
Hình 3.10: Giao diện các loại hình đăng ký biến động trong ViLIS 2.0 ........ 47
Hình 3.11: Các lớp đối tượng được xây dựng trên ArcCatalog...................... 49
Hình 3.12: Xây dựng hệ quy chiếu tọa độ theo chuẩn VN_2000 của tỉnh
Vĩnh Long ....................................................................................... 50
Hình 3.13: Xây dựng trường thuộc tính của các FeatureClass. ...................... 50
Hình 3.14: Tạo kết nối trên Arccatalog........................................................... 51
Hình 3.15: Load dữ liệu vao Feature Class..................................................... 52
Hình 3.16: Xây dựng CSDL HTSDĐ ............................................................. 52
Hình 3.17: Tra cứu thông tin theo Số thửa và tờ bản đồ................................. 53
Hình 3.18: Truy xuất dữ liệu bản đồ giao thông............................................. 54
Hình 3.19: Tra cứu đất ở trên toàn xã Hựu Thành.......................................... 54
Hình 3.20: Chuẩn hóa CSDL HTSDĐ trên Arccatalog và Arc-map.............. 55
Hình 3.21: Cơ sở dữ liệu hoàn thiện giúp ích rất nhiều cho người sử dụng... 57
Hình 3.22: Chiết xuất dữ liệu hiện trạng sử dụng đất của xã Hựu Thành
năm 2012 ......................................................................................... 58


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống quản lý đất đai là sử dụng tài nguyên đất
một cách hợp lý và hiệu quả nhất nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu
phát triển kinh tế và công bằng xã hội, tài nguyên đất được bảo vệ tốt vì vậy
xây dựng một hệ thống quản lý đất đai hiện đại là một nhiệm vụ cần thiết
nhằm mang lại lợi ích thiết yếu cho phát triển kinh tế, tạo công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường. Một hệ thống quản lý đất đai hiện đại sẽ đảm bảo quyền
lợi hợp lý của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất cũng như mọi thành

phần có liên quan. Hệ thống hồ sơ địa chính gồm bản đồ địa chính và hệ
thống sổ sách đi kèm phải được thiết lập rõ ràng cho từng thửa đất, người sử
dụng đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là điều kiện tối thiểu để đưa
pháp luật đất đai vào cuộc sống, khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật về
đất đai, sử dụng đất không hiệu quả, lãng phí của cả người sử dụng đất cũng
như người quản lý.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu
thuộc tính hồ sơ địa chính. Công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cần đảm
bảo những mục tiêu và yêu cầu như: Thiết lập được hệ thống hồ sơ địa chính
theo hướng tiên tiến nhằm xây dựng hiện đại hoá công tác quản lý nhà nước về
đất đai theo công nghệ số, đảm bảo kết nối chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất
giữa các loại hồ sơ địa chính với nhau, tạo cơ sở cho việc quản lý, khai thác
cung cấp thông tin dữ liệu đất đai, hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về đất đai
được thuận tiện và có hiệu quả. Tuân thủ đúng theo các yêu cầu về mô hình cấu
trúc và nội dung thông tin theo từng thửa đất theo đúng quy định tại Phụ lục số
I ban hành kèm Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010; Nội dung
thông tin trong cơ sở dữ liệu địa chính phải thống nhất với số liệu đo đạc, kết
quả đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và hiện trạng sử dụng đất; đảm bảo thu


2
nhận đầy đủ thông tin lịch sử (đối với các trường hợp sau khi cấp Giấy chứng
nhận lần đầu đã có biến động) và liên kết dữ liệu hiện có của cấp xã, phường,
thị trấn để đáp ứng yêu cầu khai thác sử dụng và cập nhật biến động ở các
cấp; bảo đảm có thể tiếp tục thực hiện việc hoàn thiện cơ sở dữ liệu địa chính
thông qua việc đăng ký, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận.
Để quản lý đất đai có hiệu quả thì hệ thống hồ sơ địa chính có một vai
trò hết sức quan trọng vì đây là cơ sở pháp lý để thực hiện các công tác quản
lý Nhà nước về đất đai như: đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
đăng ký biến động, quy hoạch sử dụng đất chi tiết v.v... Bên cạnh đó, hồ sơ

địa chính cũng góp phần quan trọng giúp quản lý thị trường bất động sản,
cung cấp các thông tin thuộc tính và pháp lý liên quan đến bất động sản, tham
gia giao dịch bất động sản, ví dụ như bất động sản có đủ điều kiện tham gia
giao dịch hay không? bất động sản đó có hạn chế gì về quyền khi tham gia
giao dịch v.v.
Trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay ở nước
ta, việc thiết lập, quản lý hệ thống hồ sơ địa chính số là một yêu cầu tất yếu.
Hệ thống hồ sơ địa chính được thiết lập, cập nhật trong giai đoạn công nghiệp
hóa hiện đại hóa phải là một hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại áp dụng được
những công nghệ tin học hiện đại, đây là một yêu câu đòi hỏi bức thiết, nhưng
cũng thật sự khó khăn bởi cùng lúc phải đầu tư một cách đồng bộ từ trình độ
nghiệp vụ của những người tác nghiệp, quản lý, hệ thống thiết bị phần cứng,
phần mềm, hệ thống dữ liệu…
Trà Ôn là một huyện của tỉnh Vĩnh Long, nằm về hướng đông,
cách thành phố Vĩnh Long khoảng 40 km, nằm cạnh sông Hậu, cách Cần
Thơ 17 km, trải dài theo sông Măng Thít, đồng thời huyện cũng nằm trên thủy
lộ quốc gia huyết mạch giữa đồng bằng nối với Thành phố Hồ Chí Minh và
miền Đông Nam Bộ. Công tác quản lý đất đai đã được đầu tư đo vẽ bản đồ
địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Để sử dụng cơ hiệu quả


3
nguồn tư liệu đã được đầu tư, không những đòi hỏi phải thiết lập một hệ
thông hồ sơ địa chính hoàn chỉnh trên giấy, còn đòi hỏi ở hệ thống địa chính
hiện đại xây dữ liệu dạng cơ sở dữ liệu địa chính số hiện đại. Đảm bảo không
chỉ cung cấp thông tin địa chính mà còn bảo đảm các dạng thông tin chiết
xuất phục vụ công tác quản lý đất đai như hiện trạng sử dụng đất, các bảng
thống kê, kiểm kê theo các tiêu chí nhất định, theo định kỳ hàng năm hay đột
xuất; các loại thông tin bản đồ giá đất trên nền hệ thống bản đồ địa chính phục
vụ tính thuế đất chi tiết, phục vụ xây dựng các dự án... Các dạng thông tin này

đòi hỏi phải xây dựng các tiêu chí và phương pháp chiết xuất và lưu trữ…
Các yêu cầu trên đòi hỏi cả về lý thuyết và thực tiễn, vì vậy với mong
muốn góp phần giải quyết vấn đề đã nêu, tôi đã đi đến quyết định lựa chọn đề
tài “Ứng dụng công nghệ GIS trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số
phục vụ công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã Hựu Thành, huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long”
2. Mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính dạng số tại xã Hựu Thành,
huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất dạng số, ứng
dụng công nghệ GIS đánh giá biến động phục vụ công tác quản lý đất đai.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
2.2.Yêu cầu của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh đúng hiện trạng bản đồ và hệ
thống hồ sơ địa chính trên địa bàn xã Hựu Thành, huyện Trà Ôn.
- Các đề xuất và giải pháp phải đưa ra được những tồn tại khách quan và
biện pháp hoàn thiện hệ thống quản lý hồ sơ địa chính trong những năm tới.


4
2.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đánh giá thực tiễn, giải quyết
nhu cầu quản lý đất đai tại địa phương: Xây dựng và vận hành hệ thống bản
đồ và các thuộc tính hồ sơ địa chính số trên địa bàn xã Hựu Thành, huyện Trà
Ôn, tỉnh Vĩnh Long.


5


Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về hệ thống cơ sở dữ liệu bản đồ và hồ sơ địa chính
1.1.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính
Cơ sở dữ liệu địa chính là một CSDL địa lý chuyên ngành đối tượng
quản lý của nó là thửa đất, thuộc tính của thửa đất, các đối tượng chiếm đất
trên bề mặt tự nhiên nhưng không hình thành thửa đất[2].
Như vậy, một hệ thống Cơ sở dữ liệu địa chính nếu xét dưới góc độ công
nghệ thì hệ thống bao gồm:
- Thiết bị phần cứng và thiết bị ngoại vi.
- Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng và phân tích.
- Cơ sở dữ liệu.
- Con người vận hành.
a. Phần cứng - Máy tính và các thiết bị ngoại vi: Về cơ bản hệ thống
thiết bị phần cứng của một hệ thống thông tin địa lý bao gồm các phần chính
là Bộ xử lý trung tâm (CPU), các thiết bị đầu vào như bàn số hoá, máy quét,
các thiết bị thu nhận thông tin điện từ... các thiết bị lưu trữ (bộ nhớ ngoài),
thiết bị hiển thị (màn hình), thiết bị in (máy vẽ), v.v...
- Máy tính còn gọi là bộ xử lý trung tâm (CPU) được nối với thiết bị chứa
bộ nhớ ngoài (ổ đĩa) để chứa không gian lưu trữ số liệu và các chương trình.
- Máy số hoá hoặc thiết bị chuyên dụng khác có nhiệm vụ chuyển hoá
các số liệu từ bản đồ và các tư liệu thành dạng số rồi đưa vào máy tính.
- Máy vẽ (Plotter) hoặc các loại thiết bị tương tự khác được sử dụng để
xuất dữ liệu ở dạng số trên màn hình hoặc trên nền vật liệu in.
- Sự liên hệ nội bộ bên trong máy tính giữa các cấu thành của phần cứng
cũng có thể được thực hiện thông qua hệ thống mạng với các đường dẫn dữ
liệu đặc biệt.


6
b. Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần thiết để xây dựng và phân tích


Hệ thống phần mềm bao gồm: phần mềm hệ thống, phần mềm quản trị,
phần mềm ứng dụng. Các phần mềm trong lĩnh vực hệ thống thông tin địa
chính phải bảo đảm được chức năng sau đây:
- Các dữ liệu không gian thu thập từ các nguồn dữ liệu khác nhau như bản đồ,
tư liệu địa chính, số liệu đo ngoại nghiệp... phải có được chức năng liên kết và xử lý
đồng bộ.
- Có khả năng lưu trữ, sửa chữa đồng bộ các nhóm dữ liệu địa chính phục
vụ các phân tích tiếp theo và còn cho phép biến đổi nhanh và chính xác các dữ
liệu không gian. Đảm bảo các khả năng phân tích ở các trạng thái khác nhau,
có khả năng thay đổi cấu trúc dữ liệu phục vụ người dùng, các nguyên tắc để
kết nạp các sản phẩm, các biện pháp đánh giá chất lượng sản phẩm và các
nguyên tắc xử lý chuẩn các thông tin theo không gian, thời gian cũng như theo
các kiểu mẫu thích hợp khác.
- Các dữ liệu phải có khả năng hiển thị toàn bộ hoặc từng phần theo
thông tin gốc, các dữ liệu nếu đã qua xử lý cần phải thể hiện tốt hơn bằng các
bảng biểu hay các loại bản đồ địa chính. Chính vì vậy có thể định nghĩa phần
mềm như sau:
Phần mềm có thể chia làm hai lớp:
- Lớp phần mềm mức thấp: Hệ điều hành cơ sở.
- Lớp phần mềm mức cao: Các chương trình ứng dụng, dùng thực hiện
việc thành lập bản đồ và các thao tác phân tích không gian địa lý.
Vai trò và đặc tính phần mềm được gắn liền với kiến trúc của phần cứng
sử dụng trong máy tính và sự tiến bộ của công nghệ tin học. Ngày nay phần
lớn các phần mềm GIS là giao diện thân thiện với người sử dụng.
c. Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu gồm: Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính.


7


Phần trung tâm của hệ thống là cơ sở dữ liệu, nó là một hệ thống các
thông tin được lưu trữ dưới dạng số. Vì cơ sở dữ liệu có mối liên quan với các
điểm đặc trưng trên bề mặt trái đất nên nó bao gồm hai yếu tố:
- Cơ sở dữ liệu không gian mang tính địa lý thể hiện hình dạng, vị trí,
kích thước và các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
- Cơ sở dữ liệu thuộc tính không mang tính địa lý, thể hiện đặc tính hay
chất lượng các nét đặc trưng của bề mặt trái đất.
Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất, thì hình dạng, vị trí, kích thước và toạ
độ các điểm đặc trưng của lô đất, thửa đất chính là cơ sở dữ liệu không gian,
còn diện tích, loại đất, mục đích sử dụng và tất cả các đặc điểm tính chất thuộc
lô đất đó đều là cơ sở dữ liệu thuộc tính. Trong đó có những dữ liệu thuộc tính
có thể được tính trực tiếp từ cơ sở dữ liệu không gian như diện tích, chu vi,...
còn đại đa số các thuộc tính khác thì phải trực tiếp điều tra phân loại chúng.
Quá trình thực hiện xây dựng qua các bước sau:
- Nhập số liệu và kiểm tra số liệu.
- Lưu trữ số liệu và quản lý cơ sở dữ liệu.
- Xuất dữ liệu và trình bày dữ liệu.
- Biến đổi dữ liệu.
- Đối tác với người sử dụng.
d. Con người vận hành
Một hệ thống CSDL đương nhiên quan hệ mật thiết với Người sử dụng
các thiết bị từ hệ thống phần cứng, phần mềm điều khiển các thiết bị. Con
người xây dựng tạo ra hệ thống dữ liệu tổ thức và phân tính dữ liệu hiển thị
hình ảnh tạo ra các sản phẩm đầu ra…
Tất cả các yếu tố trên có liên kết và quan hệ chặt chẽ tạo nên một tổ chức
hệ thống CSDL.


8

1.1.2. Đặc điểm của CSDL địa chính
Từ các phân tích trên cho thấy CSDL địa chính là CSDL gồm: hệ thống
thiết bị phần cứng, thiết bị ngoại vi (Máy chủ máy, các trạm máy tính, các
máy tính đơn lẻ, hệ thống kết nối,…); Hệ thống phần mềm và các thủ tục cần
thiết để xây dựng và phân tích các dữ liệu liên quan đến thửa đất, Các dữ liệu
bản đồ và hồ sơ địa chính cùng hệ thống tổ chức con người và các thủ tục quy
định liên quan đến thành lập vận hành và khai thác các dữ liệu địa chính. Tùy
theo giai đoạn mà các yêu cầu về cấu thành có thể có những yêu cầu khác nhau,
tuy nhiên là đã là một hệ thống thì các thực thể có quan hệ mật thiết và đòi hỏi
sự đồng bộ. Điều này dẫn đến: muốn tổ chức một hệ thống CSDL địa chính đáp
ứng được yêu cầu của công tác quản lý đất đai thì những đầu tư cần được định
hướng và xác lập rõ ràng không dàn trải nhưng cần đồng bộ.
a. Các thành phần và nội dung hệ thống cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính ở
nước ta hiện nay
Hồ sơ địa chính gồm: Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai,
Sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản đồ địa chính, Sổ địa chính, Sổ mục kê đất đai, Sổ theo dõi biến động đất
đai có nội dung được lập và quản lý trên máy tính dưới dạng số (sau đây gọi
là cơ sở dữ liệu địa chính) để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp tỉnh, cấp
huyện và được in trên giấy để phục vụ cho quản lý đất đai ở cấp xã.
Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm: dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu
thuộc tính địa chính.
- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên
quan đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
1. Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích,
mục đích sử dụng của các thửa đất;
2. Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm: sông, ngòi,
kênh, rạch, suối; hệ thống thủy lợi gồm hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; hệ



9
thống đường giao thông gồm đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất
chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
3. Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc
giới và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo
vệ an toàn công trình;
4. Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung của Sổ
mục kê đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai quy định tại
Điều 47 của Luật Đất đai bao gồm các thông tin:
1. Thửa đất gồm mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập bản đồ địa chính;
2. Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có
ranh giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã của đối tượng, diện tích của
hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu
vực đất chưa sử dụng không có ranh giới thửa khép kín;
3. Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin
về chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
4. Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử
dụng, nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp, mục đích sử dụng, giá đất, tài sản gắn
liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai;
5. Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những
thay đổi về thửa đất, về người sử dụng đất[2].
1.1.3. Tổng quan về chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam
Trong nhiều năm qua, công tác quản lý đất đai của các tỉnh đã được đầu
tư rất nhiều cả về thiết bị và công nghệ. Tuy nhiên, trước đây do chưa xây
dựng được một chuẩn thống nhất về dữ liệu địa chính để áp dụng trên toàn
quốc nên các địa phương đã thiết lập và duy trì dữ liệu địa chính không đồng
nhất, gây khó khăn trong việc quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu.



10
Một hệ thống quản lý đất đai hiện đại thì trước hết phải đáp ứng được sự
phát triển của công nghệ thông tin, thuận tiện trong quản lý, cập nhật và trao
đổi dữ liệu. Muốn vậy các thông tin muốn trao đổi phải được chuẩn hóa. Đây
là công việc cần thiết khi người dùng muốn tích hợp hệ thống của mình với
các nguồn dữ liệu khác nhau, tạo khả năng truy nhập, nhằm phổ biến rộng rãi,
chia sẻ thông tin dữ liệu.
1.1.3.1. Khái niệm về chuẩn thông tin địa lý
Chuẩn thông tin địa lý cơ sở là những khái niệm mang tính chất tiên đề,
là nền tảng định hướng cho quá trình định nghĩa, tạo ra dữ liệu địa lý, quản lý
dữ liệu địa lý, cung cấp các dịch vụ thông tin địa lý.
Trong thực tế sử dụng dữ liệu địa lý đặt ra rất nhiều nhu cầu khác nhau,
các nhu cầu này cũng có các đòi hỏi khác nhau. Cho nên cần thiết phải chuẩn
hóa các khái niệm nền tảng cho việc tạo ra dữ liệu địa lý để thảo mãn các yêu
cầu trên.
Các chuẩn này sẽ chỉ rõ về thông tin địa lý, các phương pháp, các công
cụ và các dịch vụ cho việc quản lý, thu thập, xử lý, phân tích, trình bày và trao
đổi dữ liệu địa lý giữa các đối tượng sử dụng, các hệ thống và các địa điểm
khác nhau.
Theo chuẩn thông tin địa lý quốc tế bao gồm các chuẩn sau:
1- Chuẩn về các kiểu dữ liệu nguyên thủy;
2- Chuẩn về mô hình dữ liệu không gian;
3- Chuẩn về mô hình dữ liệu thời gian;
4- Chuẩn về phương pháp xây dựng lược đồ cơ sở dữ liệu;
5- Chuẩn về phương pháp phân loại đối tượng địa lý;
6- Chuẩn về chất lượng dữ liệu địa lý;
7- Chuẩn dữ liệu Metadata;
8- Chuẩn về phương pháp mã hóa dữ liệu địa lý;
9- Chuẩn về nội dung dữ liệu địa lý.



11
1.1.3.2. Quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam
Quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam được nghiên cứu
xây dựng dựa trên cơ sở các chuẩn về thông tin địa lý của quốc tế, chuẩn
thông tin địa lý cơ sở quốc gia và chuẩn dữ liệu địa chính của một số nước
tiên tiến trên thế giới. Nội dung chuẩn dữ liệu địa chính được xây dựng ứng
dụng cho toàn quốc.
Theo Quy định kỹ thuật chuẩn dữ liệu địa chính Việt Nam, các nội dung
của chuẩn hóa dữ liệu địa chính bao gồm quy chuẩn sau[2]:
Quy định kỹ thuật trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính các thuật ngữ
cơ bản được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin địa chính: là hệ thống bao gồm cơ sở dữ liệu địa
chính, phần cứng, phần mềm và mạng máy tính được liên kết theo mô hình
xác định.
2. Dữ liệu địa chính: là dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính
địa chính và các dữ liệu khác có liên quan.
3. Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu
địa chính.
4. Dữ liệu không gian địa chính: là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ
thống thủy lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu về điểm khống chế; dữ
liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú khác; dữ liệu về
đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy
hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn bảo
vệ công trình.
5. Dữ liệu thuộc tính địa chính: là dữ liệu về người quản lý đất, người sử
dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền

với đất; dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;


12
dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
6. Siêu dữ liệu (metadata): là các thông tin mô tả về dữ liệu.
7. Cấu trúc dữ liệu: là cách tổ chức dữ liệu trong máy tính thể hiện sự
phân cấp, liên kết của các nhóm dữ liệu. (xem hình 1.1)

Hình 1.1: Nội dung, cấu trúc của dữ liệu địa chính
8. Kiểu thông tin của dữ liệu: là tên, kiểu giá trị và độ dài trường thông
tin của dữ liệu.
9. Hệ VN-2000: Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
10. XML (eXtensible Markup Language): là ngôn ngữ định dạng mở
rộng có khả năng mô tả nhiều loại dữ liệu khác nhau bằng một ngôn ngữ
thống nhất và được sử dụng để chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin.
11. GML (Geography Markup Language): là một dạng mã hóa của ngôn
ngữ XML để thể hiện nội dung các thông tin địa lý.
1.1.3.3. Các yêu cầu với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính phải đáp ứng được các các yêu cầu sau:
Yêu cầu về lưu trữ thông tin:


13
Đây là nhu cầu xuất phát từ phía cơ quan chủ quản là Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Hiện tại, các mảnh bản đồ địa chính dạng analog được lưu trữ
bản gốc tại trung ương, các bản sao được lưu trữ tại Sở địa chính các tỉnh. Số

lượng bản đồ địa chính là rất lớn. Khả năng lưu trữ được một số lượng rất lớn
bản đồ địa chính dưới dạng số là yêu cầu đầu tiên đối với cơ sở dữ liệu bản đồ
địa chính trong Hệ thống thông tin đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cũng như trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài nguyên đất.
Yêu cầu về nội dung thông tin:
Nội dung thông tin trong cơ sở dữ liệu trước hết phải đảm bảo các nội
dung của bản đồ địa chính được qui định trong qui phạm của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Sau đó, cơ sở dữ liệu phải có tính mở, có khả năng thêm các
lớp thông tin mới phục vụ đa ngành, đa mục đích sử dụng.
Yêu cầu về khai thác, sử dụng và tra cứu thông tin:
Đây là nhu cầu lớn nhất đối với dữ liệu địa chính trong cơ sở dữ liệu tài
nguyên đất. Thông tin về địa chính không chỉ phục vụ cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường mà còn phục vụ các bộ, ngành, các tổ chức khác nhau và cả đến
từng người dân thường. Yêu cầu về tìm kiếm thông tin địa chính rất đa dạng:
từ cấp vĩ mô theo từng đơn vị hành chính hoặc chi tiết nhất đến từng thửa đất.
Bài toán này liên quan đến cấu trúc dữ liệu và chỉ số xác định duy nhất đối
tượng cần quản lý như thửa đất, mảnh bản đồ địa chính, ranh giới xã. Cần
phải tạo ra các trường khoá để cung cấp các khả năng tìm kiếm khác nhau.
Yêu cầu này đòi hỏi phải có một cơ chế tra cứu và hỏi đáp nhanh chóng, tiện
dụng cho nhiều dạng người sử dụng khác nhau.
Yêu cầu về xử lý thông tin:
Thông tin địa chính là thông tin có tần xuất thay đổi rất nhanh. Hiện
trạng sử dụng đất luôn luôn biến động, và các biến động này cần thiết phải thể
hiện trong cơ sở dữ liệu về bản đồ địa chính. Thông tin địa chính còn là dữ
liệu cần xử lý ở các bài toán qui hoạch sử dụng đất, qui hoạch đường xá ỏ


14
mức chi tiết. Yêu cầu về khả năng xử lý liên quan trực tiếp đến việc chọn mô
hình dữ liệu của cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và các chức năng mà phần

mềm quản lý cần phải có.
Yêu cầu về độ chính xác:
Độ chính xác của dữ liệu địa chính lưu trữ trong cơ sở dữ liệu phải đảm
bảo độ chính xác được qui định trong qui phạm của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Do dữ liệu địa chính số được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau,
nhiều dạng người dùng khác nhau, nhiều dạng ứng dụng khác nhau nên các
thông tin về chất lượng dữ liệu cần phải được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu.
Yêu cầu trao đổi thông tin:
Thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu phải có khả năng trao đổi thông tin,
phân phối thông tin. Điều này đòi hỏi phải có cấu trúc file trao đổi chuẩn và
một môi trường phân phối thông tin chuẩn trên mạng cục bộ cũng như mạng
diện rộng.
Yêu cầu về thể hiện thông tin:
Nội dung thông tin cần được thể hiện ra các chất liệu analog khác nhau như
giấy, phim. Yêu cầu đầu tiên là thể hiện các đối tượng đúng như trong qui phạm
của Bộ Tài nguyên và Môi trường qui định, Tiếp theo là khả năng linh hoạt trong
thể hiện như: theo từng chuyên đề, theo các tỷ lệ và in ra ở các thiết bị đầu ra
khác nhau.
1.2. Tổng quan về công nghệ GIS và những hệ thống ứng dụng công nghệ
GIS vào công tác thành lập và quản lý hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính
dạng số
1.2.1. Tổng quan về công nghệ GIS
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt
là GIS) được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong
10 năm trở lại đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều
hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS


15


có khả năng trợ giúp các cơ quan Chính phủ, các nhà quản lý, các doanh
nghiệp, các cá nhân... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể
tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn,
phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ)
nhất quán trên cơ sở toạ độ của các dữ liệu đầu vào.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi định nghĩa GIS.
Nếu xét dưới góc độ hệ thống, thì GIS có thể được hiểu như một hệ
thống gồm các thành phần: con người, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu
nơi tập hợp các quy định, quy phạm, tiêu chuẩn, định hướng, chủ trương ứng
dụng của nhà quản lý, các kiến thức chuyên ngành và các kiến thức về công
nghệ thông tin. Khi xây dựng một hệ thống GIS ta phải quyết định xem GIS
sẽ được xây dựng theo mô hình ứng dụng nào, lộ trình và phương thức tổ
chức thực hiện nào. Chỉ trên cơ sở đó người ta mới quyết định xem GIS định
xây dựng sẽ phải đảm đương các chức năng trợ giúp quyết định gì và cũng
mới có thể có các quyết định về nội dung, cấu trúc các hợp phần còn lại của
hệ thống cũng như cơ cấu tài chính cần đầu tư cho việc hình thành và phát
triển hệ thống GIS. Với một xã hội có sự tham gia của người dân và quá trình
quản lý thì sự đóng góp tri thức từ phía cộng đồng đang ngày càng trở nên
quan trọng và càng ngày càng có vai trò không thể thiếu. Hệ thống thông tin
địa lý (GIS) sử dụng cơ sở dữ liệu địa lý làm dữ liệu của mình.
Các thành phần của cơ sở dữ liệu không gian bao gồm:
- Tập hợp các dữ liệu dạng vector (tập các điểm, đường và vùng).
- Tập hợp các dữ liệu dạng raster (dạng mô hình DEM hoặc ảnh).
- Tập hợp các dữ liệu dạng mạng lưới (ví dụ như đường giao thông, lưới
cấp thoát nước, lưới điện...).
- Tập hợp các dữ liệu địa hình 3 chiều và bề mặt khác.
- Dữ liệu đo đạc.
- Dữ liệu dạng địa chỉ.



×