Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nghiên Cứu Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Thực Hiện Dự Án Cải Tạo, Nâng Cấp Quốc Lộ 3 Tuyến Tránh Thành Phố Thái Nguyên Qua Địa Bàn Huyện Phú Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-------------------

ĐÀO THỊ QUỲNH TRÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ
THỰC HIỆN DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP QUỐC LỘ 3
TUYẾN TRÁNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN QUA ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:

Quản lý đất đai
60.85.01.03
PGS.TS. Lương Văn Hinh

THÁI NGUYÊN - 2011


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, chưa sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng tin, tài liệu
trình bày trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả


Đào Thị Quỳnh Trâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, Phịng Tài ngun
và Mơi trường và các phịng ban khác thuộc UBND huyện Phú Lương - tỉnh
Thái Nguyên, các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
1. PGS.TS. Lương Văn Hinh người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn
thành luận văn này.
2. Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường
và các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình học tập.
3. Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Thái Ngun, Phịng Tài ngun
và Mơi trường huyện Phú Lương và các phịng ban khác thuộc UBND huyện
Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên; cấp uỷ, chính quyền và nhân dân các xã, thị
trấn: thị trấn Đu, thị trấn Giang Tiên, xã Sơn Cẩm, xã Cổ Lũng, xã Phấn Mễ,
xã Động Đạt huyện Phú Lương - Tỉnh Thái Nguyên cùng bạn bè đồng nghiệp
và người thân đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả
Đào Thị Quỳnh Trâm



iii
MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2

3.

Yêu cầu của đề tài

2


Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu

3

1.1.

Cơ sở lý luận về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ đất

3

1.1.1.

Khái niệm

3

1.1.2.

Đặc điểm của công tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

3

1.1.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở một số nước trên thế giới

5

1.1.4.


Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở

8

1.2.

Cơ sở thực tiễn về cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

15

Tình hình thực tiễn chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở
1.2.1.

Việt Nam

15

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu
1.2.2.

hồi đất của tỉnh Thái Nguyên.

16

1.2.3.

Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Việt Nam

18


Kết quả thực hiện chính sách pháp luật về bồi thương, hỗ trợ và tái
1.2.4.

định cư tại huyện Phú Lương trong giai đoạn 2004-2010.

19

1.2.5.

Khái quát về dự án

20

Chương 2: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

22

2.1.

Đối tượng nghiên cứu

22

2.2.

Thời gian thực hiện

22


2.3.

Nội dung nghiên cứu

22


iv
STT

Nội dung

Trang

2.3.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng tiến hành dự án

22

2.3.2.

Đánh giá các yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả thực hiện dự án

22

2.3.3.

Những khó khăn và thuận lợi


23

2.3.4.

Đề xuất giải pháp

23

2.4.

Phương pháp nghiên cứu

23

2.4.1.

Phương pháp kế thừa các tài liệu liên quan và thu thập số liệu

23

2.4.2.

Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu

23

2.4.3.

Phương pháp so sánh đánh giá


23

2.4.4

Phương pháp phân tích tổng hợp

24

2.4.5

Phương pháp chuyên gia

24

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

25

3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phú Lương

25

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên

25


3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội

29

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động đến
3.1.3.

việc sử dụng đất đai

34

3.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Phú Lương

35

3.2.1.

Tình hình quản lý đất đai

35

3.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Phú Lương

38


3.2.3.

Biến động đất đai huyện Phú Lương giai đoạn 2005 - 2010

40

Khái quát thực trạng công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định
3.3.

cư của tỉnh Thái Nguyên

41


v
STT

Nội dung

Trang

Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
3.4.

dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 3, tuyến tránh thành phố Thái

43

Nguyên qua địa bàn huyện Phú Lương.

3.4.1.

Đối tượng và điều kiện được bồi thường

43

3.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự án.

50

3.5.1.

Công tác quản lý và sử dụng đất của địa phương.

50

3.5.2.

Tình hình sử dụng

57

3.5.3

Kết quả thu hồi đất

62


3.5.4

Tác động của các chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ

65

3.6.

Những thuận lợi và khó khăn

69

3.7.

Đề xuất một số giải pháp

70

3.7.1.

Các giải pháp chung

70

3.7.2.

Các giải pháp cụ thể

73


KẾT LUẬN

76

4.1.

Kết luận

76

4.1.1.

Về chính sách bồi thường

76

Tác động của việc thực hiện chính sach bồi thường GPMB đến đời
4.1.2.

sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất

76

4.2.

Đề nghị

77

Tài liệu tham khảo


79

Phụ lục


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ĐVT

: Đơn vị tính

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

STT

: Số thứ tự

UBND

: Ủy ban nhân dân

BTC


: Bộ Tài chính

CP

: Chính phủ



: Nghị định

TT

: Thơng tư

QSD

: Quyền sử dụng



: Quyết định

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường


vii

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình

Nội dung

Trang

3.1.

Bản đồ hành chính huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

26

3.2.

Cơ cấu dân số huyện Phú Lương năm 2009

30

3.3.

Cơ cấu đất đai huyện Phú Lương năm 2010

40

3.4.

Biến động cơ cấu sử dụng đất giai đoạn 2005-2010

41



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Nội dung

Trang

3.1.

Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lương năm 2009

31

3.2.

Hiện trạng dân số và lao động huyện Phú Lương năm 2009

32

3.3.

Tình hình lao động địa bàn hai xã Sơn Cẩm và Cổ Lũng

33

3.4.

Cơ cấu các loại đất theo mục đích sử dụng năm 2010


39

3.5.

Tình hình biến động đất đai của huyện năm giai đoạn 2005-2010

40

3.6.

Tình hình cấp GCNQSD đất tại khu vực bị thu hồi đất để làm

51

đường
3.7.

Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khu vực bị

52

thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư
3.8.

Tổng hợp các hộ bị cấp sai

53

3.9.


Các hộ được hỗ trợ đất nằm trong hành lang an tồn giao thơng

55

3.10.

Tổng hợp các hộ có đơn khiếu nại, khơng nhận tiền và phải bảo vệ
thi cơng

56

3.11.

Tổng hợp các trường hợp tự chuyển mục đích sử dụng đất thuộc

57

khu vực dự án Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 3
3.12.

Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất không làm thủ tục tại
khu vực thực hiện dự án

58

3.13.

Tổng hợp các trường hợp thừa kế không theo di chúc thuộc khu
vực thực hiện dự án


59

3.14

Tổng hợp các trường hợp tranh chấp thuộc khu vực thực hiện dự án

60

3.15.

Tổng hợp các trường hợp chấp hành chủ trương thu hồi đất

61

Bảng

Nội dung

Trang


ix
3.16

Tổng hợp mức độ hoàn thành của dự án

62

3.17.


Tổng hợp diện tích các loại đất bị thu hồi

63

3.18.

Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ diện tích đất thực hiện dự án

64

3.19.

Ý kiến của người bị thu hồi trong việc xác định giá bồi thường
đất, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất

64

3.20

Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất

65

3.21

Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất

66


3.22

Thu nhập bình quân của người dân tại khu vực dự án

66

3.23.

Số hộ đã chuyển đổi nghề sau khi bị thu hồi đất

67

3.24.

Cuộc sống của các hộ gia đình trong khu tái định cư

68

3.25.

Tổng sản phẩm và tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Thái
Nguyên (theo giá so sánh năm 1994)

69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001-2010 được thông
qua tại Đại hội IX của Đảng đã đặt mục tiêu “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng
để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm
lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng cao”. Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Nhà
nước ta đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nông thôn, giải
quyết đồng bộ các vấn đề về nông nghiệp, nông thôn và nông dân theo hướng
chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, gắn công nghiệp chế
biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa. Đưa nhanh tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất. Quy hoạch phát triển
nông thôn trong tổng thể quy hoạch chung của từng vùng. Thực hiện phát triển
nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Thực hiện phát triển kinh tế vùng.
Thực hiện phát triển kinh tế biển. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển. Thực hiện bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài
nguyên quốc gia, cải thiện mơi trường tự nhiên. Có biện pháp ngăn chặn các hành
vi gây ô nhiễm môi trường [28].
Để thực hiện phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, các
cửa hàng mua bán sản phẩm cơng – nông nghiệp... để đáp ứng nhu cầu xây dựng
cơ sở hạ tầng và các nhà máy, các xí nghiệp, các dự án khai thác khống sản thì
phải có sự chuyển mục đích sử dụng từ các diện tích đất nơng nghiệp sang mục
đích cơng cộng và sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp, khai thác
khống sản. Xuất phát từ việc chuyển mục đích sử dụng đất là việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư ở những nơi có dự án. Trong q trình thực hiện dự


2


án đã có sự thay đổi cơ bản về bộ mặt của nông thôn như đời sống, xã hội và cũng
có ảnh hưởng đến sự thay đổi về mơi trường.
Trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây
được sự qua tâm của Đảng và Nhà nước huyện đã thu hút được một số sự án đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế. Trong quá trình thực hiện các dự án
nền kinh tế của huyện đã được nâng lên rõ rệt đời sống sinh hoạt, trình độ dân trí...
cũng được nâng lên.
Để thực hiện thu hút đầu tư trước tiên cần phải có cơ sở hạ tầng tương xứng.
Xuất phát từ việc thu hút các dự án đầu tư vào huyện Phú Lương nhằm thực
hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội làm cho nền kinh tế - xã hội của huyện
tăng lên trong những năm gần đây, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả thực hiện dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 3 tuyến
tránh thành phố Thái Nguyên qua địa bàn huyện Phú Lương”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư khi thu hồi đất đến đời sống của người bị thu hồi khi dự án bắt đầu triển khai.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống, việc làm, thu nhập, môi
trường... của người dân khi dự án đi vào giai đoạn khai thác.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi
đất, bồi thường hỗ trợ về đất khi bị thu hồi và sử dụng đất của các dự án.
3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu, nắm vững các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thu
hồi đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư liên quan đến dự án.
- Số liệu thu thập phải khách quan và đảm bảo độ tin cậy.
- Đưa ra được các yếu tố ảnh hưởng một cách khách quan, chính xác đối với
dự án.
- Kết quả nghiên cứu phải đảm bảo cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi.



3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ đất
1.1.1. Khái niệm
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định.[11]
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá
trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện
tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.[11]
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới.[11]
- Giải phóng mặt bằng là q trình tổ chức thực hiện các cơng việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần diện tích đất
nhất định cho việc xây dựng một cơng trình mới hoặc mở rộng, cải tạo một cơng
trình nào đó.
1.1.2. Đặc điểm của cơng tác bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các cơng trình, dự án
mang tính đa dạng và phức tạp.
Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và dân cư khác nhau. Khu vực nội
thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn;
Khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp,
hoạt động sản xuất đa dạng gồm: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại,
dịch vụ; khu vực ngoại thành và vùng nông thôn, hoạt động sản xuất chủ yếu của

dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó, mỗi khu vực bồi thường giải phóng mặt


4

bằng có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù
hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế-xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư ở vùng này rất sợ bị thu hồi đất.
Việc tuyên truyền, vận động người dân chấp hành chủ trương thu hồi đất gặp rất
nhiều khó khăn. Mặt khác, việc xác định giá đất để bồi thường, hỗ trợ ở các dự án
có sự chênh lệch về giá nên công tác áp giá bồi thường, hỗ trợ cũng gặp rất nhiều
khó khăn, đặc biệt ở các dự án thu hồi đất làm đường giao thơng vì có tính chất
tuyến kéo dài qua nhiều địa bàn nên trong cùng một dự án có thể có nhiều khung
giá khác nhau làm cho nhiều người dân không chấp hành hoặc chậm chấp hành
chủ trương thu hồi đất.
Ngồi ra việc thu hồi đất ở cịn có nhiều phức tạp do những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán của đa số người dân ngại di chuyển chỗ ở. Hoặc có
những trường hợp dự án chỉ thu hồi một phần thửa đất và một phần nhà của người dân
nên người dân khắc phục phần cơng trình cịn lại gặp rất nhiều khó khăn.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai
xây dựng nhà trái phép diến ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào

các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực
mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì cơng tác giải phóng mặt
bằng được thực hiện khác nhau.


5

1.1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở một số nước trên thế giới
1.1.3.1. Ở Trung Quốc
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở Trung Quốc với mục tiêu bao
trùm là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số
lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như
việc thu hồi đất là khơng thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền
bù, trên cơ sở tính tốn đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo
cho những người bị thu hồi đất có thể khơi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với
trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì
người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất
được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư,
tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền
trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm
trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản
trên đất được tính theo giá cả hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phương
đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một
đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức

chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là,
giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là,
giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi
thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho
dân ở nơng thơn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và
nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền


6

là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung
gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo
những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi
thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu;
bồi thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành cơng nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do thứ
nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt
động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư,
tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế
của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm
hồn tồn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba,
quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có
nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất khơng trả
cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới
hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính
quyền thơn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành cơng như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc

làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước
khi xây xong nhà tái định cư [45].
1.1.3.2. Ở Thái Lan
Cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá trình đơ thị
hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị trường điều
tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù được tiến hành
theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước đền bù với giá rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư đều đền


7

bù với mức cao hơn giá thị trường [45].
1.1.3.3. Ở Hàn Quốc
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng
nơng thơn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cư
trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính quyền
thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù được
thực hiện thơng qua các cơng cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua
căn hộ do thành phố quản lý và chính sách tái định cư.
Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý,
được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào
những năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các
hộ có quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn
nhiều lần so với giá gốc [45].
1.1.3.4. Singapore
Singapre có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu tư
nhân. Đất đai do Nhà nước sở hữu tỷ trọng lớn nhất (gần 90 %), số còn lại thuộc sở

hữu tư nhân, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ quy hoạch sử dụng đất mà nhà
nước đó phê duyệt. Nhà nước đóng vai trị trung tâm trong quy hoạch đơ thị, có
tồn quyền quyết định mọi vấn đề trong quy hoạch đơ thị. Sau khi có quy hoạch,
nhà nước thu hồi đất và giao đất (bán hoặc cho thuê) cho các công ty (nhà nước
hoặc tư nhân) thực hiện đúng quy hoạch chi tiết. Quy hoạch được công bố trước
khi thu hồi đất 2 đến 3 năm. Nhà nước không cho phép chủ đầu tư mua đi bán lại
trên mảnh đất đã được giao, trừ một số trường hợp đặc biệt. Phát triển nhất ở quốc
gia này là nhà ở, nhà ở tái định cư khi nhà nước thu hồi đất sử dụng cho các mục
đích quốc gia, người bị thu hồi đất hoàn toàn yên tâm bởi ngoài các khoản hỗ trợ
theo quy định, người bị thu hồi đất sẽ được bố trí ngay các căn hộ mới hơn, đẹp
hơn, thậm chí có cả trường hợp diện tích tái định cư rộng hơn [45].


8

1.1.4. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam qua các thời kỳ
1.1.4.1. Thời kì trước 1987
* Hiến pháp 1946
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. Đến năm 1953,
Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng đất và Luật cải cách ruộng đất được ban
hành. Một trong những mục tiêu đầu tiên của cuộc cải cách là: Thủ tiêu quyền
chiếm hữu ruộng đất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược ở Việt Nam, xóa bỏ
chế độ phong kiến, chiếm hữu ruộng đất của giai cấp địa chủ thực hiện chế độ sở
hữu ruộng đất của nông dân [3], [7]. Sau đó, Đảng và Nhà nước ta đã vận động
nơng dân làm ăn tập thể, đồng thời Nhà nước thành lập các nơng trường quốc
doanh, các trạm trại nơng nghiệp- hình thức sở hữu tập thể.
* Nghị định số 151-TTg
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg ngày 14/4/1959, quy

định về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan đến việc bồi thường và tái định cư ở Việt Nam, sau đó Ủy ban kế hoạch Nhà
nước và Bộ Nội vụ ban hành Thơng tư liên bộ số 1424/TTg của Chính phủ quy
định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm xây dựng các cơng
trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải đảm bảo kịp thời và diện tích đủ cần
thiết cho cơng trình xây dựng kiến thiết cơ bản, đồng thời chiếu cố đúng mức
quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Đất thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập
thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà nước.
1.1.4.2. Thời kỳ 1987 đến 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân, chính vì vậy việc
thực hiện bồi thường về đất không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường
những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên [5].
Luật Đất đai năm 1988 ban hành quy định về việc bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những điều quy định tại Hiến pháp 1980.


9

Ngày 31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 186/HĐBT về
việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích vào mục
đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại về đất nơng
nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Mỗi
hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu, UBND các tỉnh, thành phố
quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực
tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định mức. Tổ
chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước.
Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai
hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, định
canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
Tại quyết định này, mức bồi thường còn được phân biệt theo thời hạn sử

dụng đất lâu dài hay tạm thời quy định việc miễn giảm tiền bồi thường đối với việc
sử dụng đất để xây dựng hệ thống đường giao thông, thủy lợi…
1.1.4.3. Thời kỳ 1993 đến 2003
* Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 (thay thế Hiến pháp 1980) đã quy định:
“Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN”.
- Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước
giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Tổ chức và cá nhân
có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm đất, được chuyển
quyền sử dụng đất Nhà nước giao theo quy định của pháp luật”.
- Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức khơng bị quốc
hữu hóa. Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc
tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định”[6].


10

Những quy định trên đã tạo điều kiện củng cố quyền hạn riêng của Nhà
nước trong việc thu hồi đất đai cho mục đích an ninh, quốc phịng và các lợi ích
quốc gia.
* Luật đất đai 1993
Luật đất đai 1993 có hiệu lực kể từ ngày 05/10/1993 thay thế cho Luật đất
đai 1988.
Đây là văn bản pháp luật quan trọng nhất đối với việc thu hồi đất và bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Luật đất đai quy định các loại đất sử
dụng, các nguyên tắc sử dụng từng loại đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Một thủ tục rất quan trọng và là cơ sở pháp lý cho người sử dụng đất là họ

được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Chính điều
này làm căn cứ cho quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Điều 12 đã quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất. Tính giá trị tài
sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất. Chính phủ quy định khung giá các
loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
- Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì
người thu hồi đất được đền bù thiệt hại”[8].
Sau khi Luật đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý
đất đai nhằm cụ thể hóa các điều luật để thực hiện các văn bản đó, bao gồm:
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định cụ thể các chính sách và phân
biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp của thửa đất để
lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà nước thu hồi
đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng
cộng. Xét về tính chất, nội dung, Nghị định 90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu
nhất định, so với các văn bản trước, nghị định này là văn bản pháp lý mang tính


11

tồn diện cao và cụ thể hóa việc thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất…
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chínhXây dựng-Tổng cục Địa chính- Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định 87/CP.
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998, thay thế Nghị định 90/CP nói
trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi thường, đối tượng được
bồi thường, phạm vi bồi thường, đặc biệt người có đất bị thu hồi có quyền được

lựa chọn một trong ba phương án bồi thường bằng đất, bằng tiền hoặc bằng đất và
bằng tiền. Trong đó có nhiều nội dung mới: Về phạm vi áp dụng: nguyên tắc để
được đền bù thiệt hại về đất (quy định về giấy tờ: hợp pháp, hợp lệ và được coi là
hợp lệ là vấn đề cốt yếu khẳng định thể nhân, pháp nhân có được đền bù hay
không được đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất); giá đất để tính đền bù thiệt
hại, chính sách hỗ trợ và tái định, cơng tác tổ chức thực hiện. Nghị định
22/1998/NĐ-CP có những đóng góp nhất định đối với yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội của nhiều địa phương, đặc biệt là khu vực đô thị [43].
* Luật sửa đổi một số điểu của Luật đất đai năm 1998
Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai năm 1998 được Quốc hội thông
qua ngày 02/12/1998. Về cơ bản, Luật đất đai sửa đổi năm 1998 vẫn dựa trên nền
tảng cơ bản của Luật cũ, chỉ một số điều được bổ sung thêm cho phù hợp thực tế.
Tháng 10/1999, Cục quản lý Công sản-Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo lần
thứ nhất về sửa đổi bổ sung nghị định 22/1998/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất. Trong đó, một số điều cơ bản đã được đề nghị sửa đổi như xác
định mức đất để tính bồi thường, giá bồi thường, lập khu tái định cư, quyền và nghĩa
vụ của người bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới, các chính sách hỗ trợ và các
điều kiện bắt buộc phải có của khu tái định cư, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt
bằng và thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng [1].


12

- Thông tư số 145/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định
22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và chế độ
quản lý, phương án bồi thường và một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục quản lý Công sảnBộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong cơng tác bồi thường giải
phóng mặt bằng.
* Luật sửa đổi một số điều của Luật đất đai năm 2001
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai ngày 29/6/2001 quy định

cụ thể hơn về việc bồi thường thiệt hại và giải phóng mặt bằng, cụ thể:
a. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người
sử dụng đất vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng
thì người bị thu hồi đất được bồi thường hoặc hỗ trợ. Việc bồi thường hoặc hỗ trợ
theo quy định của Chính phủ.
b. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho người có đất bị thu hồi.
Trong trường hợp người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở thì được mua nhà ở
của Nhà nước hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm nhà ở. Trong
trường hợp phương án bồi thường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, được cơng bố cơng khai và có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật
mà người bị thu hồi đất khơng thực hiện quyết định thu hồi thì cơ quan quyết định
thu hồi đất có quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong trường hợp Chính phủ ra
quyết định thu hồi đất thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết
định cưỡng chế.
c. Trong trường hợp cộng đồng dân cư xây dựng cơng trình phục vụ lợi ích
cơng cộng của cộng đồng theo quy hoạch bằng vốn do nhân dân đóng góp hoặc
Nhà nước có hỗ trợ thì việc bồi thường hoặc hỗ trợ cho người có đất được sử dụng
để xây dựng cơng trình do cộng đồng dân cư và người có đất đó thỏa thuận [10].
1.1.4.4. Thời kỳ từ 2003 đến nay
Trên cơ sở tổng kết 10 năm thi hành Luật đất đai và xuất phát từ yêu cầu
của giai đoạn mới, Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX


13

đã ra Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, có rất nhiều các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công
nghiệp, khu thương mại đang được thực hiện và trong tương lai con số các dự án
sẽ tăng lên rất nhanh. Sau khi Luật đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban

hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hóa các điều luật
về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất, bao gồm:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính
phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty Cổ phần.
- Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
- Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 12/7/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP.


14

- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định

bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch của Bộ tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường số
14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 hướng dẫn thực hiện
một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn về
quản lý thanh toán, quyết tốn vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Văn bản số 181/ĐC-CP ngày 23/10/2009 của Chính phủ Đính chính Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Công văn số 3378/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14/9/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP.


15

- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục

thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.2.1. Tình hình thực tiễn chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam
1.2.1.1. Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
Luật đất đai 1993
Luật Đất đai 1993 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu
hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù
thiệt hại” (Điều 27). Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy
định việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ
thay thế cho Nghị định số 90/CP. Chính sách bồi thường thiệt hại về đất được thể
chế tại Nghị định số 22/1998/NĐ-CP đã điều chỉnh đầy đủ, cụ thể, chi tiết về chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất, về
tài sản… phù hợp với mức thiệt hại thực tế, giải quyết hài hòa mối quan hệ về lợi
ích giữa người bị thu hồi đất với Nhà nước và các bên có liên quan. Với việc ban
hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP, Nhà nước đã thực hiện đổi mới một bước
chính sách đền bù và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
1.2.1.2.Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
Luật đất đai 2003
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai 2003, các văn bản dưới luật quy
định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ngày càng phù hợp hơn với
yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Quan tâm tới lợi ích
của những người bị thu hồi đất, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 12/03/2004



×