Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

So Sánh Ảnh Hưởng Của Bột Lá Keo Giậu Và Bột Cỏ Stylo Trong Khẩu Phần Đến Năng Suất Và Chất Lượng Trứng Của Gà Đẻ Bố Mẹ Lương Phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.27 KB, 115 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU BÁ TRUNG

SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO GIẬU
VÀ BỘT CỎ STYLO TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG TRỨNG CỦA
GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2013


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CHU BÁ TRUNG

SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO
GIẬU VÀ BỘT CỎ STYLO TRONG KHẨU
PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG
TRỨNG CỦA GÀ ĐẺ BỐ MẸ LƯƠNG PHƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : Chăn nuôi


Mã số
: 60.62.01.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. TỪ TRUNG KIÊN

THÁI NGUYÊN - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn này là từ đề tài do bản thân tôi thực hiện, chưa từng được ai công bố dưới
bất kỳ hình thức nào ở trong và ngoài nước. Các thông tin, tài liệu trích dẫn
trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Chu Bá Trung


ii

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận án này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và cán bộ Bộ môn cơ sở, các
thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi thú y, Khoa Sau Đại học, Ban giám hiệu
Nhà trường, Ban Giám đốc trung tâm thực hành thực nghiệm trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, các cán bộ Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái
Nguyên và Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi tỉnh Thái

Nguyên - Viện chăn nuôi đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
quý báu này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo hướng dẫn TS. Từ Trung Kiên trong suốt quá trình thực hiện
luận án. Nhân dịp hoàn thành luận án này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với thầy giáo hướng dẫn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với sự quan tâm
giúp đỡ, động viên, an ủi của bạn bè đồng nghiệp, thân hữu gần xa đã chia sẻ
cùng tôi trong thời gian hoàn thành luận án này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
TÁC GIẢ

Chu Bá Trung


iii

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan .................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ vi
Danh mục các bảng ....................................................................................... vii
Danh mục các hình ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... i
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1

2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 4
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Giới thiệu cỏ Stylo và cây keo giậu ........................................................... 5
1.1.1. Giới thiệu cỏ Stylo .................................................................................. 5
1.1.1.1. Tên gọi.................................................................................................. 5
1.1.1.2. Nguồn gốc phân bố .............................................................................. 5
1.1.1.3. Năng suất chất xanh .............................................................................. 6
1.1.1.4. Thành phần hóa học trong bột cỏ Stylo: .............................................. 7
1.1.2. Giới thiệu về cây keo giậu..................................................................... 11
1.1.2.1. Tên gọi................................................................................................ 11
1.1.2.2. Nguồn gốc phân bố ............................................................................ 12
1.1.2.3. Năng suất chất xanh ........................................................................... 12
1.1.2.4. Thành phần hóa học trong bột lá keo giậu ......................................... 14


iv

1.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi ................................................................. 20
1.2.1. Giới thiệu chung về sắc tố ..................................................................... 20
1.2.1.1. Nguồn gốc của sắc tố ......................................................................... 20
1.2.1.2. Sắc tố trong thực vật........................................................................... 21
1.2.1.3. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi ........................................................... 25
1.2.2. Vai trò của sắc tố đối với gia cầm sinh sản ........................................... 26
1.3. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột cỏ Stylo và bột lá keo giậu ....... 29
1.3.1. Kết quả nghiên cứu sử dụng bột cỏ Stylo ............................................. 29
1.3.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng bột lá keo giậu ......................................... 31
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35

2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 35
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35
2.3.1. Nội dung 1: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BCStylo đến năng
suất trứng ......................................................................................................... 35
2.3.2. Nội dung 2: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BCStylo đến một số chi
tiêu lý học và hóa học của trứng ..................................................................... 38
2.3.3. Nội dung 3: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BCStylo đến chất
lượng trứng giống ............................................................................................ 39
2.3.4. Phương pháp theo dõi và tính các chỉ tiêu ............................................ 39
2.3.5. Phương pháp xử lý các số liệu .............................................................. 43
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 44
3.1. Tỷ lệ nuôi sống và khả năng sản xuất trứng của gà thí nghiệm. .............. 44
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 44


v

3.1.2. Tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm .................................................................... 45
3.1.3. Năng suất và sản lượng trứng của gà thí nghiệm .................................. 48
3.2. Một số chỉ tiêu lý, hóa học của trứng ....................................................... 51
3.2.1. Một số chỉ tiêu lý học của trứng............................................................ 51
3.2.2. Thành phần hóa học của lòng đỏ trứng ................................................. 54
3.2.3. Thành phần hóa học của lòng trắng trứng............................................. 56
3.2.4. Hàm lượng carotenoid và điểm số quạt của lòng đỏ trứng ................... 58
3.3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về trứng ấp ........................................... 61
3.3.1. Tỷ lệ trứng có phôi ................................................................................ 61

3.3.2. Tỷ lệ trứng ấp nở ................................................................................... 63
3.3.3. Tỷ lệ gà con loại 1 ................................................................................. 65
3.4. Tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho sản xuất trứng và gà con loại I...... 67
3.4.1. Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng ...................................................... 67
3.4.2. Chi phí thức ăn cho sản xuất trứng và gà con loại I.............................. 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 71
1. Kết luận ....................................................................................................... 71
2. Đề nghị ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 73
II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 77


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCStylo

: Bột cỏ stylo

BLKG

: Bột lá keo giậu

Ca

: Canxi

CK


: Chất khô

CS

: Cộng sự

DXKN

: Dẫn xuất không chứa nitơ

DCP

: Di canxi phôt phat

ĐC

: Đối chứng

ĐV

: Đơn vị

G

: Gam

HCN

: Axit cyanhydic


K

: Kali

Kg

: Kilogam

KL

: Khối lượng

ME

: Năng lượng trao đổi

Mn

: Mangan

P

: Phốt pho

TCPTN

: Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN

: Thí nghiệm

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

VCK

: Vật chất khô

VTM

: Vitamin


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 36
Bảng 2.2: Công thức thức ăn và giá trị dinh dưỡng của thức ăn thí nghiệm .. 37
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua 10 tuần thí nghiệm (%) .... 44
Bảng 3.2: Tỷ lệ đẻ của gà ở các tuần thí nghiệm (%) ..................................... 46
Bảng 3.3: Năng suất và sản lượng trứng của gà trong 10 tuần thí nghiệm ..... 49

Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu lý học của trứng ..................................................... 52
Bảng 3.5: Thành phần hóa học của lòng đỏ trứng .......................................... 54
Bảng 3.6: Thành phần hóa học của lòng trắng trứng ...................................... 56
Bảng 3.7: Hàm lượng carotenoid và điểm số quạt của lòng đỏ trứng ............ 58
Bảng 3.8: Tỷ lệ trứng có phôi ở các giai đoạn thí nghiệm (%) ....................... 62
Bảng 3.9: Tỷ lệ trứng nở/trứng có phôi ở các giai đoạn thí nghiệm (%) ........ 64
Bảng 3.10: Tỷ lệ gà con loại 1/ấp nở ở các giai đoạn thí nghiệm (%)............ 65
Bảng 3.11: Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng và 10 trứng giống ......................... 68
Bảng 3.12: Chi phí thức ăn cho 10 trứng, 10 trứng giống và 1 gà con loại I .........69


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1.1: Sơ đồ sắc tố trong thực vật .............................................................. 22
Hình 1.2: Sơ đồ carotenoid tổng số ................................................................. 26
Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà ở các tuần thí nghiệm ................................... 48
Hình 3.2: Biểu đồ sản lượng trứng và trứng giống của các lô thí nghiệm ...... 51
Hình 3.3: Đồ thị hàm lượng carotenoids trong lòng đỏ trứng theo thời gian
thí nghiệm........................................................................................ 61
Hình 3.4: Biểu đồ tỷ lệ gà con loại I/trứng ấp của các lô thí nghiệm (%) ...... 66


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, chăn nuôi sạch, an toàn đang trở thành vấn đề cấp thiết của

cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để thực hiện được mục tiêu của
chăn nuôi sạch, an toàn, người ta thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như: con
giống, chuồng trại, phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và thức ăn
dinh dưỡng,… Trong những năm gần đây tình hình ô nhiễm môi trường gia
tăng, các sản phẩm động vật và sản phẩm tổng hợp nhìn chung đều chịu sự
ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, nhất là việc tồn dư kháng sinh, hoocmon,
kim loại nặng và kim loại độc. Vì vậy, việc sử dụng nguyên liệu sạch có
nguồn gốc từ tự nhiên để sử dụng trong chăn nuôi là một trong các giải pháp
trong chăn nuôi sạch, an toàn, góp phần cung cấp cho thị trường những sản
phẩm sạch có lợi cho sức khỏe con người.
Trên thế giới việc sử dụng thức ăn thực vật, đặc biệt là bột cỏ dùng làm
thức ăn cho chăn nuôi khá phổ biến. Bột cỏ được chế biến từ các phần non
của cây, vì vậy chúng chứa nhiều chất kích thích sinh trưởng tự nhiên, sắc tố,
protein, khoáng đa vi lượng và các vitamin,…
Việc chế biến bột cỏ trong chăn nuôi còn nhằm những mục đích khác
như: tận dụng nguồn thức ăn trong mùa nhiều cỏ để sử dụng vào mùa thiếu
cỏ, bổ sung vitamin vào khẩu phần ăn cho động vật mà thành phần này trong
thức ăn hỗn hợp thường bị thiếu hụt do quá trình chế biến ở nhiệt độ cao và
bảo quản trong thời gian dài. Đặc biệt, bột lá cây họ đậu còn cung cấp một
nguồn protein và sắc tố đáng kể cho động vật.
Nước ta là một nước thuộc khu vực có khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho
việc sản xuất nông nghiệp quanh năm với sự phong phú về chủng loại cây trồng
và vật nuôi để cung cấp nguồn nguyên liệu tại chỗ cho con người và vật nuôi.


2

Stylo (Stylosanthes guianensis) là cây họ đậu thích nghi tốt với khí hậu
nhiệt đới, có khả năng thích nghi rộng với các vùng sinh thái, được trồng phổ
biến tại nhiều nước Châu Á và trên thế giới. Các nghiên cứu đã cho thấy

Stylosanthes guianensis là cỏ trồng có năng suất và chất lượng khác nhau tùy
thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai và kỹ thuật canh tác. Nhìn chung, đây là cỏ
có giá trị dinh dưỡng cao, giàu protein, β caroten, khoáng,… Trên thế giới đã
có một số công trình nghiên cứu về cỏ Stylosanthes như là một nguồn protein
và chất tạo màu trong khẩu phần cho gia súc, gia cầm. Cỏ Stylosanthes có
protein thô dao động từ 12,1 - 18,1% chất khô trong thân lá (Sukkasem và cs,
2002) [113], và có thể lên đến 21% chất khô ở lá (Huy và cs, 2000) [78]. Cỏ
chứa β caroten có thể chuyển đổi với hiệu quả khác nhau trong cơ thể động vật
để thành vitamin A và cùng với các xanthophylls, nó có thể là một nguồn sắc tố
tốt cho lòng đỏ trứng, da và chân gà. Stylosanthes đã được sử dụng như là
nguồn protein thực vật cho lợn, vịt và gà tại Trung Quốc (Guptan và Singh,
1983) [71]. Stylosanthes có thể cho ăn ở dạng tươi hoặc bột khô (Horne và
Stur, 1999) [77]. Trong quá trình sử dụng cho thấy: dễ chế biến và bảo quản.
Đối với gà đẻ, bột cỏ Stylosanthes đã được sử dụng ở mức dưới 10% trong
khẩu phần ăn (Onwudike và Adegbola, 1978) [97]. Tại Việt Nam, đã có một số
công trình nghiên cứu trồng và sử dụng cỏ Stylosanthes cho bò sữa và cho lợn.
Cây keo giậu (Leucaena) là cây họ đậu có tiềm năng về dinh dưỡng, cải
tạo và chống xói mòn cho đất dốc. Vì vậy, từ lâu cây keo giậu đã được các
nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu để ứng dụng vào sản
xuất. Những nghiên cứu ban đầu cho thấy, cây keo giậu là một cây dễ trồng,
có năng suất chất xanh cao, giàu protein, vitamin, khoáng chất và các chất sắc
tố, đặc biệt là caroten. Keo giậu có khả năng sống trên nhiều loại đất thoát
nước có độ PH từ 5 - 7, thời gian sinh trưởng dài suốt từ mùa xuân đến mùa
thu, khả năng sinh trưởng và tái sinh nhanh, có khả năng cải tạo đất và chống


3

xói mòn. Hàm lượng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu biến động từ
24,0 - 34,4% và trong hỗn hợp cành, lá từ 10 - 30% VCK. Như vậy, hàm

lượng protein trong bột lá keo giậu khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi
(là một cây họ đậu có hàm lượng protein cao) (Garcia và cs, 1996 [64]). Hàm
lượng protein có trong lá keo giậu cao và chúng cũng biến động giữa các phần
của cây. Lá non của keo giậu chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hóa cao,
lá ở đỉnh ngọn có hàm lượng protein cao nhất từ 28,4 - 30,0% VCK
(Deshumkh và cs, 1987 [57]). Ronia và cs, (1979) [106] cho biết hàm lượng
protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá già, các phần lá phân bố ở giữa
có hàm lượng protein là 23,8 - 28,2% VCK, phần lá bên dưới có hàm lượng
protein là 17,4 - 24,1% VCK.
Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của bột lá keo giậu (BLKG) và
bột cỏ Stylo (BCStylo) trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng.
Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào so sánh ảnh hưởng của chúng trên cùng
một giống gà đẻ, để biết được loại bột lá nào tốt hơn, cũng chưa có các nghiên
cứu nào về ảnh hưởng của thời gian sử dụng BLKG và BCStylo đến chất
lượng của trứng (tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, gà con loại I).
Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu: “So sánh ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo trong khẩu
phần đến năng suất và chất lượng trứng của gà đẻ bố mẹ Lương Phượng”.
2. Mục đích của đề tài
Xác định ảnh hưởng của bột cỏ Stylo và bột lá keo giậu đến khả năng
sản xuất trứng và chất lượng trứng của gà đẻ Lương Phượng.
Xác định được bổ sung bột cỏ Stylo hay bột lá keo giậu tốt hơn trong
khẩu phần ăn của gà đẻ trứng Lương Phượng, từ đó đưa ra khuyến cáo sử
dụng bột lá vào khẩu phần ăn của gà sinh sản nói riêng và gia cầm nói chung.


4

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào nguồn tư liệu về sử dụng
bột cỏ Stylo và bột lá keo giậu trong chăn nuôi gà đẻ trứng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng bột lá keo giậu và bột cỏ Stylo trong khẩu phần ăn của vật
nuôi làm tăng năng suất, chất lượng trứng gia cầm, nâng cao hiệu quả chăn
nuôi.
Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển của
việc sản xuất cây thức ăn gia súc cung cấp cho chăn nuôi tạo nên sự phát triển
nông nghiệp bền vững tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và nền nông nghiệp cả
nước nói chung.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu cỏ Stylo và cây keo giậu
1.1.1. Giới thiệu cỏ Stylo
1.1.1.1. Tên gọi
Stylosanthes là một chi thực vật có hoa thuộc họ Fabaceae. Nó thuộc
phân họ Faboideae và được APGII phân loại như sau:
Giới (regnum): Phantae
Không phân hạng: Angiospermae
Không phân hạng: Eudicots
Không phân hạng: Rosids
Bộ (ordo): Fabales
Họ (familia): Fabaceae
Phân họ (subfamilia): Faboideae
Tông (tribus): Aeschynomeneae
Chi (genus): Stylosanthes Sw

Bốn giống Stylosanthes là S. scabra, S. hamata, S. humilis và S.
guianensis được sử dụng rộng rãi làm thức ăn gia súc ở các vùng nhiệt đới.
1.1.1.2. Nguồn gốc phân bố
Là loại cỏ có nguồn gốc từ châu Mỹ La Tinh. Cỏ được trồng phổ biến ở
Tây Ấn Độ, Hawaii, và một số nước Châu Phi như Kenya, Uganda, Nigieria,
được phân bố rộng rãi từ Mexico đến Argentina.
Stylosanthes phân bố tự nhiên ở Trung và Nam Mỹ, từ Brazil nhập vào
Australia những năm 1930, nhưng sau chiến tranh thế giới lần thứ II mới
được chú ý đến. Đây là loại thức ăn gia súc được phát triển đáng kể ở nhiệt
đới và cận nhiệt đới, đã nhập vào nhiều nước như: Malaysia, Công gô, Nam
Trung Quốc. Ở Việt Nam, cỏ Stylo nhập vào lần đầu vào năm 1967 từ
Singapore, Australia.


6

- Các giống cỏ đang gieo trồng:
Stylosanthes guianensis (common Stylo): cây lâu năm
Stylosanthes hamata (Caribbcan Stylo): cây hàng năm
Stylosanthes scabra (Shrubby Stylo): cây lâu năm
Stylosanthes humilis (Townsville Stylo): cây hàng năm
1.1.1.3. Năng suất chất xanh
Cỏ Stylosanthes được các nhà khoa học quan tâm trong thời gian gần
đây. Stylosanthes đến nay là cây thức ăn thô xanh họ đậu nhiệt đới thành công
nhất trên toàn thế giới. Stylosanthes có ý nghĩa trong hệ thống sản xuất nông
nghiệp và môi trường (Cameron và cs, 2004) [48].
Ở Việt Nam, Stylosanthes cũng được nghiên cứu từ những năm trước đây,
từ các nghiên cứu cho thấy, tùy thuộc vào vùng chăn nuôi, vào mức phân bón và
nước tưới, đất đai… khác nhau Stylosanthes sẽ cho năng suất khác nhau.
Tại Đắc Lắc, năng suất chất xanh của cỏ Stylo CIAT 184 đạt 12,34

tấn/ha/lứa; cho năng suất 3,08 chất khô/ha/lứa (tương ứng với 21,56
tấn/ha/năm) cao hơn so với trồng ở các vùng sinh thái khác của Việt Nam (Lê
Hòa và Bùi Quang Tuấn, 2009) [11].
Theo Lê Hà Châu (1999b) [3], giống Stylo Cook có thể cho năng suất
xanh 21 tấn/lứa cắt/ha (4 lứa/năm) hoặc giống Stylosanthes guianensis FM052 và Stylo CIAT 184 được trồng ở các vùng khác có khả năng cho năng suất
chất khô đạt 11,4 - 12,5 tấn/ha/năm (Nguyễn Ngọc Hà và cs, 1995) [7];
(Trương Tấn Khanh và cs, 1999)[14].
Hoàng Văn Tạo và cs, (2010)[22], cho biết Stylosanthes CIAT 184
trồng tại Nghĩa Đàn đạt sản lượng chất xanh từ 52,5 đến 65,2 tấn/ha ở 2 mức
phân bón hóa học và 3 mức phân hữu cơ khác nhau. Cùng nghiên cứu này
trên cỏ Stylo Plus, Hoàng Văn Tạo và cs (2010)[22], cho biết năng suất chất
xanh đạt từ 49,70 đến 62,00 tấn/ha; năng suất chất khô đạt từ 11,70 đến 14,92


7

tấn/ha; năng suất protein từ 1,99 đến 2,53 tấn/ha ở 2 mức phân bón hóa học và
3 mức phân hữu cơ khác nhau.
Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay
cả ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngoài tác dụng làm nguồn thức ăn chất
lượng cao cho gia súc nó còn được trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống
xói mòn. Năng suất xanh đạt 40-50 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh của cỏ
Stylo đạt từ 25 - 60 tấn/ha (5 - 14,5 tấn chất khô/ha/năm). Hàm lượng các chất
dinh dưỡng: vật chất khô 23 - 24%, đạm thô 17 - 18%, xơ thô 28 - 31%,
khoáng tổng số 8 - 10%, lipit 1,55%. Với thành phần dinh dưỡng như vậy cỏ
Stylo là nguồn thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ, đặc
biệt là có khả năng chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và cs, 2006) [20].
Cỏ Stylo (Stylosanthes hamata): trồng một lần có thể thu hoạch 4-5 năm.
Năng suất có thể đạt 90- 100 tấn/ha/ năm nếu được chăm sóc, thâm canh tốt.
Cỏ Stylosanthes trồng ở Brazil đạt năng suất chất xanh từ 15 - 20 tấn/ha; 35

tấn/ha/năm ở Zaire. Tại Madagascar cỏ Stylosanthes trồng sau 1 năm đạt 43 tấn/ha
trên vùng đất cao và 70 tấn/ha vùng đất thấp (Ecoport, 2001) [59].
Trên cả 3 vùng nghiên cứu, khi thâm canh với 20-30 tấn phân hữu
cơ/ha/năm với năng suất VCK đạt tương tự với lá keo giậu và Stylo (20 tấn
VCK/ha/năm) trong nghiên cứu của Wong Choi Chee và cs, (1999) [119].
Có thể trồng cỏ Stylo bằng hạt hoặc trồng bằng cành giâm. Năng suất trên
một ha từ 40 đến 50 tấn mỗi năm. Thời gian gieo trồng: từ tháng 3 đến tháng 6.
Thu hoạch tháng 6 đến tháng 12. Trồng một lần, có thể thu hoạch 4-5 năm.
1.1.1.4. Thành phần hóa học trong bột cỏ Stylo:
* Protein
Cây họ đậu được xác định là cây thức ăn xanh tiềm năng bổ sung
protein cho vật nuôi, vì chúng có chứa protein thô cao (15% - 30% chất khô
(CK)), khoáng chất và vitamin cần thiết cho sự phát triển của vật nuôi


8

(Norton và Poppi, 1995) [94]. Trong khẩu phần có bổ sung protein của cỏ có
chứa 70g protein thô/kg CK hoặc ít hơn cho thấy: lượng chất khô thu nhận,
khả năng tiêu hóa và năng suất vật nuôi tăng (Osuji và cs, 1993) [98]; (Umuna
và cs, 1995) [117].
Theo Lê Hòa, Bùi Quang Tuấn (2009) [11], cây đậu Stylo có năng suất
không cao như một số giống hòa thảo nhưng có giá trị dinh dưỡng cao, tỉ lệ
protein thô đạt 16,86%, tỉ lệ sử dụng cỏ Stylo cũng tương đối cao (87,6%). Theo
Nguyễn Thị Mùi và cs, (2006) [19]: trên cả 3 vùng nghiên cứu (Thái Nguyên, Ba
Vì, Lâm Đồng) hàm lượng protein bình quân ở cỏ Stylo Plus đạt 17%. Theo
Đặng Thuý Nhung (2008) [21] cho biết: hàm lượng protein của thân lá cỏ Stylo
khô là 16,3%.
Đối với cỏ Stylosanthes cùng việc nghiên cứu năng suất các nhà khoa
học cũng tập trung đánh giá thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của nó.

Hàm lượng nitơ của Stylosanthes guianensis vào khoảng 1,5 đến 3% tính theo
CK (Mannetje và Jone, 1992) [89].
Trong những năm gần đây, Stylosanthes cũng được trồng phổ biến tại
Thái Lan và Lào. Stylosanthes trồng tại Thái Lan có chứa protein thô 17,1%
(Kiyothong và cs, 2004a) [81]. Chứa 14 - 18% protein thô trong CK
(Satjipanon và cs, 1995) [108]. Thành phần hóa học của cỏ Stylosanthes ở 4
lứa cắt tính theo CK dao động từ 16,7 - 18,1% protein thô (CP) (Kiyothong và
Wanapat, 2004b) [82]. Một số kết quả phân tích cho thấy: cỏ Stylosanthes
tươi 40 - 45 ngày tại Lào chứa 20,2% CK; tính theo CK có 19% protein thô
(Phengsanvanh, 2003b) [101]. Theo Chanphone và cs, 2003 [50],
Stylosanthes có 22,3% CK; protein thô 19,3%. Hàm lượng CK đạt từ 20,0 28,0%; protein thô 13,3% (Toum Keopaseuht, 2004) [116].
Omole và cs (2007) [96], cho biết cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại
Nigeria có CK 19,75%; protein thô 19,91%; DXKĐ 56,03% CK. Stylosanthes


9

scabra trồng tại Rwanda có hàm lượng của protein thô là 21% (Mupenzi và
cs, 2008) [92]. Giá trị dinh dưỡng của cỏ Stylosanthes guianensis khô 6 tuần
sau thu hoạch ở Nigeria có 92,1% CK; tính theo CK có 10,6% protein thô
(Bamikole và Ezenwa, 1999) [43].
Cỏ Stylosanthes trồng tại Zaire, có thành phần dinh dưỡng biến động từ
15-17% protein thô tính theo vật chất khô (Ecoport, 2001) [59].
Hỗn hợp cỏ Stylosanthes bao gồm 45% Stylosanthes guianensis, 45%
Stylosanthes hamata và 10% Stylosanthes scabra có chứa 13% protein thô
trong CK (Liu Guodao và cs, 2004) [87].
* Lipit
Cỏ Stylo rất ít bị sâu bệnh và có thể phát triển trên nhiều loại đất, ngay cả
ở vùng đất đồi cao. Chính vì vậy, ngoài tác dụng làm nguồn thức ăn chất lượng
cao cho gia súc nó còn được trồng để cải tạo đất và che phủ đất, chống xói mòn.

Hàm lượng lipit 1,55%. Với thành phần dinh dưỡng như vậy cây Stylo là nguồn
thức ăn bổ sung protein rất có giá trị cho gia súc ăn cỏ đặc biệt là có khả năng
chế biến thành bột cỏ (Lê Đức Ngoan và cs, 2006) [20].
Omole và cs, (2007) [96] cho biết cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại
Nigeria có 1,34% lipit thô. Cỏ Stylosanthes guianensis, khi trồng - các nước, các
vùng sinh thái khác nhau, thời gian thu mẫu, phương pháp phân tích khác nhau
thì hàm lượng lipit trong cỏ cũng khác nhau: lipit dao động từ 1,34% - 2,7%.
* Chất xơ
Theo Chanphone Keoboualapheth và cs (2003) [50], Stylo CIAT 184
có hàm lượng xơ thô chiếm 30% VCK. Hàm lượng CK đạt từ 20 - 28%;
protein thô 13,3%; xơ trung tính 16,9% tính theo CK (Toum Keopaseuht,
2004 [116]). Theo Kiyothong và cs (2004a) [81] hàm lượng xơ trung tính
39,1% và xơ axit 56,8%.


10

Thành phần hóa học của cỏ Stylosanthes ở 4 lứa cắt tính theo CK dao
động từ 49,1 - 61,5% xơ trung tính (NDF); 34,1 - 47,3% xơ axit (ADF)
(Kiyothong và Wanapat, 2004b) [82].
Một số kết quả phân tích cho thấy: cỏ Stylosanthes tươi 40 - 45 ngày tại
Lào chứa 20,2% CK; tính theo CK có 64,2% xơ trung tính (Phengsanvanh,
2003b) [101].
Omole và cs (2007) [96], cho biết cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại
Nigeria có CK 19,75%; 13,28% xơ thô. Giá trị dinh dưỡng của cỏ
Stylosanthes guianensis khô 6 tuần sau thu hoạch ở Nigeria có 92,1% CK;
tính theo CK có 32,8% xơ thô (CF) (Bamikole và Ezenwa, 1999) [43].
Cỏ Stylosanthes trồng tại Zaire, có thành phần dinh dưỡng biến động từ
33-40% xơ thô 0,1-0,2% P, 0,8-1% Ca, 1,2-1,8% K, 0,3-0,8% Mg, 0,02% Na
và 0,1-0,8% Cl tính theo vật chất khô (Ecoport, 2001)[59].

Hỗn hợp cỏ Stylosanthes bao gồm 45% Stylosanthes guianensis, 45%
Stylosanthes hamata và 10% Stylosanthes scabra có chứa 2,7% chất béo thô,
32% chất xơ thô, 37,4% DXKĐ, tro 4,1%; 1,13% Ca và 0,11% P trong CK
(Liu Guodao và cs, 2004) [87].
* Các chất khoáng
Theo Chanphone Keoboualapheth và cs, (2003) [50], Stylo CIAT 184
có chứa 5,1% chất khoáng, trong đó khoáng Ca chiếm 0,2% và P chiếm 0,4%.
Thành phần hóa học của cỏ Stylosanthes ở 4 lứa cắt tính theo CK dao
động từ 6,3 - 8,7% khoáng (Ash) (Kiyothong và Wanapat, 2004b) [82].
Tại Lào cỏ Stylo CIAT 184 tươi 40 - 45 ngày chứa 20,2% CK, còn chất
khoáng tính theo CK có 5,5% (Phengsanvanh, 2003b) [101]).
Omole và cs (2007) [96], cho biết cỏ Stylosanthes guianensis trồng tại
Nigeria có CK 19,75%; 9,38% khoáng tổng số. Giá trị dinh dưỡng của cỏ


11

Stylosanthes guianensis khô 6 tuần sau thu hoạch ở Nigeria có 92,1% CK;
tính theo CK có 7,3% khoáng (Bamikole và Ezenwa, 1999) [43].
* Các chất sắc tố
Nhìn chung các sắc tố có trong cây họ đậu thì carotenoid là nhóm
nhiều nhất và phổ biến rộng rãi của các sắc tố trong tự nhiên trong đó có
Stylo là một loài cây giàu chất sắc tố, chủ yếu là caroten và xanthophyll.
Caroten là tiền vitamin A với hiệu suất chuyển hóa khác nhau tùy theo loài
động vật và mức độ thừa hoặc thiếu vitamin A trong khẩu phần.
Xanthophyll không có hoạt tính của vitamin nhưng nó có thể được dự trữ
trong các mô cơ, da và lòng đỏ trứng của gia cầm.
1.1.2. Giới thiệu về cây keo giậu
1.1.2.1. Tên gọi
Keo giậu là một cây thuộc bộ đậu, sống ở vùng nhiệt đới, có tên khoa

học là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi “Leucaena” là danh
pháp quốc tế gọi chung cho loài cây này.
Ngoài ra, keo giậu còn có các tên khác như: Leucaena glauca (Wind)
Benth, Mimosa leucocephala Lam, Mimosa glauca L, Acacia glauca (L.)
Moenth. Ở các quốc gia khác nhau, keo giậu còn có các tên khác nhau.
Ở Trung Mỹ, keo giậu có tên là Huakin; Moxico và Tây Ban Nha gọi là
Guaje; Philippine gọi là Ipil - ipil; Ấn Độ gọi là Kubabul hoặc Subabul;
Indonexia gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là Kao haole; Trung Quốc gọi là Yin
hue huan và Quần đảo Thái Bình Dương gọi là Tanggantangan…
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và
đồng bằng từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở
thành cây mọc tự nhiên ở một số địa phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979 [15]).
Ở các địa phương khác nhau, keo giậu cũng có các tên khác nhau. Miền
Bắc gọi là Keo giậu; Miền Trung gọi là Táo nhơn; Miền Nam gọi là Bình


12

linh. Giống keo giậu mọc hoang ở nước ta thuộc kiểu Hawaii (Dương Hữu
Thời và cs, (1982) [24]).
1.1.2.2. Nguồn gốc phân bố
Keo giậu được xác định có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico (NAS,
1984) [93]. Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung bình dưới 1500m so
với mặt biển, đất nửa khô hạn, hơi kiềm hay axit nhẹ.
Năm 1965, Người Tây Ban Nha đưa keo giậu từ Mexico vào Philippin
để trồng làm thức ăn cho đàn dê (Brewbaker, 1985) [47]. Cuối thế kỷ XVII
và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã được đưa tới các nước nhiệt đới ven bờ biển
Thái Bình Dương: Indonexia, Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và Nam
Phi (NAS, 1984) [93].
Keo giậu được nhập vào Hawaii, Fijii, Bắc Austrailia, Ấn Độ, Đông

Phi, vùng biển Caribbean. Đông Nam Á là vùng phát triển keo giậu tương đối
sớm và nhiều. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, các nước Ấn Độ,
Indonexia, Philippin, Thái Lan đã trồng nhiều keo giậu và sử dụng chúng như
một nguồn thức ăn trong chăn nuôi.
1.1.2.3. Năng suất chất xanh
Ở Việt Nam keo giậu là loài cây dễ trồng và dễ thích nghi, năng suất
chất xanh cao, phù hợp với nhiều loài động vật nên được nhiều nhà khoa học
trong nước quan tâm nghiên cứu để đưa vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi.
Năng suất chất xanh của cây keo giậu dùng làm thức ăn gia súc khá biến động
tùy theo giống, đất đai, sự chăm sóc... Năng suất chất xanh của cây keo giậu đạt
40 - 45 tấn/ha/năm. Nếu sản xuất bột đạt 5 tấn. Ngoài cành lá non làm thức ăn
gia súc, nó còn có khả năng cung cấp một lượng gỗ củi lớn làm chất đốt và làm
giàu đạm cho đất thông qua bộ rễ có nốt sần.
Một năm, cây keo giậu cho thu hoạch 4 - 5 lứa. Keo giậu thường có
nhiều rệp, nhưng không cần phun thuốc (phun thuốc không đạt hiệu quả kinh


13

tế). Khi có mưa rào thì rệp chết làm cho cây sinh trưởng mạnh. Keo giậu cho
thu hoạch khá lâu, sau 5 - 6 năm mới phải trồng lại.
NAS (1984) [93], cũng cho biết, năng suất và chất lượng keo giậu tươi
đạt mức tối ưu ở chế độ gieo trồng và thu hoạch như sau: mật độ gieo trồng là
100.000 - 140.000 cây/ha; độ cao thu hoạch của cây là 60 - 70 cm; chu kỳ thu
hoạch là 50 - 60 ngày. Với chế độ gieo trồng và thu hoạch như trên, trong
điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, năng suất keo giậu đạt 12 - 14 tấn chất
khô/ha/năm. Trong những vùng nhiệt đới khô hạn năng suất keo giậu giảm ở
mùa khô. Các nhân tố thời tiết, khí hậu, năng suất keo giậu còn bị ảnh hưởng
bởi yếu tố giống, mật độ cây trồng, tần số khai thác và chiều cao thu hoạch
của cây.

Lê Thị Hòa Bình và cs, (1990) [1] đã khảo sát năng suất của các giống
keo giậu Ipil-ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ.
Kết quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil-ipil và Ấn Độ cho
năng suất chất xanh cao, lần lượt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tương
đương khoảng 10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô keo giậu sinh
trưởng kém, chỉ đạt gần 50 % so với mùa mưa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn,
sinh trưởng ở mùa đông có ưu thế hơn các giống khác.
Nguyễn Ngọc Hà (1996) [8] cho biết năng suất chất khô trung bình của
các giống keo giậu đạt 11,5 tấn/ha/năm, giống Peru - Cunningham có năng
suất cao hơn cả, đạt 11,36 tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh trung bình có thể
đạt 40 - 45 tấn/ha/năm. Thời gian trồng tốt nhất vào tháng 4. Chu kỳ kinh tế 5
- 6 năm.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, keo giậu là một loại cây có khả năng sinh
trưởng nhanh, cho năng suất chất xanh cao, giàu protein, vitamin, sắc tố và các
khoáng vi lượng rất phù hợp trong chăn nuôi. Tuy nhiên, năng suất của keo giậu
còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khí hậu và độ mầu mỡ của đất nơi cây sống.


14

1.1.2.4. Thành phần hóa học trong bột lá keo giậu
* Protein
Hàm lượng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu (BLKG) biến
động từ 24,0 - 34,4%, trong hỗn hợp cành và lá từ 10 - 30% VCK. Như vậy,
hàm lượng protein trong BLKG là khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi
là một cây họ đậu có hàm lượng protein cao (Garcia và cs, 1996 [64]).
Hàm lượng protein có trong lá keo giậu cao và chúng cũng biến động
giữa các phần của cây. Lá non của keo giậu chứa nhiều protein và có khả
năng tiêu hóa cao, lá ở đỉnh ngọn có hàm lượng protein cao nhất từ 28,4 30,0% CK (Deshumkh và cs, 1987 [57]). Ronia và cs, (1979) [106] cho biết
hàm lượng protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá già, các phần lá phân

bố ở giữa có hàm lượng protein là 23,8 - 28,2% VCK, phần lá bên dưới có
hàm lượng protein là 17,4 - 24,1% VCK.
El - Ashry và cs, (1993) [61] cho biết, hàm lượng protein của lá đạt mức
cao nhất ở giai đoạn đầu sinh trưởng và nó giảm dần với tuổi của cây.
Gupta và cs, (1986) [39] khi nghiên cứu hàm lượng protein ở 9 loài
keo giậu cho biết, hàm lượng protein trong lá của giống K454, loài
L.diversifolia là cao nhất (15,65 % VCK).
D’Mello và Fraser (1981) [51] đã quan sát thấy, hàm lượng protein thô
của các mẫu BLKG thu hoạch tại Thái Lan (Châu Á) thấp hơn so với mẫu
BLKG thu hoạch tại Malawi (Châu Phi).
Mùa vụ là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng protein thô trong
hỗn hợp thân, cành, lá của keo giậu. Garcia (1988) [63] cho biết, hàm
lượng protein thô trong hỗn hợp thân cành lá được thu hoạch vào tháng 2, 3,
4, 5, 6 trong năm lần lượt là: 34,2; 25,8; 20,5; 19,4; 20,5 % VCK.
Phương pháp chế biến cũng là một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng
protein của keo giậu. D’Mello và Fraser (1981) [52] nhận thấy, hàm lượng


15

protein thô của BLKG thu hoạch tại Malawi được chế biến bằng phương pháp
phơi khô dưới ánh nắng mặt trời cao hơn hàm lượng protein thô của BLKG
chế biến bằng phương pháp sấy khô trong lò sấy ở nhiệt độ cao (29,41 so với
28,13 % VCK).
Người ta nhận thấy, protein của lá và hạt keo giậu khá giàu các axit amin
không thay thế như isoleucine, leucine, phenylalanine và histidine, còn hàm
lượng lysine và methionine ở mức tương đối thấp so với một số loại thức ăn của
động vật. Các axit amin chứa lưu huỳnh trong lá và hạt keo giậu ở mức thấp
nhưng động vật nhai lại có khả năng tự tổng hợp những axit amin này, còn đối
với động vật dạ dày đơn và gia cầm thì sự thiếu hụt các axit amin chứa lưu

huỳnh phải bổ sung chúng vào trong khẩu phần (Garcia và cs, 1996 [64]).
* Lipit
Các kết quả nghiên cứu của Viện chăn nuôi quốc gia (1995) [36], cho
thấy, BLKG chế biến bằng phương pháp phơi khô dưới ánh nắng mặt trời có
4,30 % lipit và giá trị năng lượng trao đổi của 1 kg BLKG ở gà là 2195 Kcal.
Thành phần lipit của cây keo giậu được trồng ở một số nước trên thế
giới như sau: Indonexia 5,0%; Philippin 6,4%; Thái Lan 4,6%; Malawi 4,7%;
Việt Nam 4,1% và trung bình trên thế giới là 5,3%
Nguyễn Ngọc Hà và cs, (1993) [5], cũng cho biết, loài keo giậu
Leucaena leucocephala trồng tại Viện Chăn nuôi quốc gia, được chế biến
bằng phương pháp phơi kết hợp với sấy, cho thấy trong 1 kg vật chất khô
BLKG có 48 g lipit
Từ Quang Hiển và cs, (2008) [10], cho biết, thành phần lipit của BLKG
Leucaena leucocephala ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam có sự biến
động tương đối thấp về thành phần lipit ở các vùng sinh thái khác nhau. Như: Hà
Nội 4,05%; Huế 3,93%; Thành phố Hồ Chí Minh 5,58%; Thái Nguyên 4,71%


×