Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

Slide bài giảng thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 19 trang )


ĐỀ TÀI : PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN NHỜ THU
GVHD:
Nhóm 3 :

Lê Thị Ánh Tuyết

Đinh Lê Lâm
Trần Khánh Linh
Đỗ thanh Khánh
Võ Văn Hải
Phạm Quang Hùng
Nguyễn Văn Giàu
Lê Anh Hiệp
Trần Huỳnh Kim Hưng
Huỳnh Quốc Duy Khiêm
Nguyễn Thành Nam


I/ Giới thiệu vài nét về phương thức thanh toán
nhờ thu:
• Nhờ thu là phương thức thanh toán được sử dụng khá
phổ biến trong hoạt động thanh toán TM quốc tế.
• Nhằm tạo điều kiện cho việc vận dụng một cách thống
nhất phương thức thanh toán này trên phạm vi quốc
tế, đồng thời có căn cứ pháp lý quốc tế cần thiết, để
xử lý các vấn đề tranh chấp khi xảy ra, phòng TM
quốc tế ICC đã soạn thảo và công bố văn bản “ Các
quy tắc thống nhất về nhờ thu ” ( Uniform Rules for
Collections – URC )
• Ân phẩm URC đầu tiên được công bố và phát hành


rộng rãi và có hiệu lực năm 1979 với tên gọi URC
1979 Revision – ICC Publication No.322
• Đến năm 1995 được sửa đổi và chính thức có hiệu lực
năm 1996.
• Nội dung của bản thống nhất về nghiệp vụ nhờ thu,
bao gồm 7 mục với 26 điều.


II/ Định nghĩa:Nhờ thu là phương thức thanh
toán, trong đó người XK, sau khi hoàn thành
nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng
dịch vụ cho người NK, lập bộ chứng từ thanh
toán, kèm theo thư uỷ nhiệm, uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người
NK hoặc yêu cầu họ ký chấp nhận trả tiền hối
phiếu khi đến thời hạn, trên cơ sở bộ chứng từ
thanh toán do mình lập ra.








III/ Các bên tham gia giao dịch thanh toán:
Ngưới có yêu cầu nhờ thu (Principal): là người uỷ thác ngân
hàng phục vụ mình thu hộ ở người phải trả,là người XK hay
cung ứng dịch vụ,là người thực hiện hành vi giao chứng từ và
chỉ thị cho ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu tiền.

Ngân hàng chuyển giao ( Remitting Bank ): là ngân hàng được
người có nhu cầu nhờ thu giao chỉ thị nhờ thu và các chứng từ
cần thiêt để nhờ thu hộ tiền ở người mua.
Người trả tiền ( Drawee ): là đối tượng mà ngân hàng xuất
trình chứng từ tới để đòi tiền hoặc yêu cầu ký chấp nhận trả
tiền trên hối phiếu.
Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): là bất kỳ ngân hàng nào
ngoại trừ ngân hàng chuyển giao,tham gia thực hiện quá trình
nhờ thu.
Ngân hàng xuất trình ( Presenting Bank ): trong trường hợp
người phải trả tiền nhờ thu không có quan hệ tài khoản trực
tiếp với ngân hàng Thu hộ, thì ngân hàng Thu hộ sẽ chuyển
chứng từ nhờ thu tới một ngân hàng khác có quan hệ trực tiếp
với người mua, yêu cầu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu kỳ hạn.


IV/Hình thức nhờ thu.
• A.Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection).
• B/ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary
Collection)


A.Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection).
a. Định nghĩa.
Nhê thu phiÕu tr¬n là một hình thức thanh toán
nhờ thu, trong đó người XK uỷ nhiệm cho ngân
hàng phục vụ mình , thu hộ tiền ở người NK,
chỉ căn cứ vào chứng từ do mình lập ra. Toàn
bộ các chứng từ TM, do người XK chuyển giao

trực tiếp cho người NK , không thông qua trung
gian ngân hàng.


b. Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn
NH CHUYỂN GIAO
Remitting Bank

7

3
6

4

2
NGƯỜI XK
Exporter

NH XUẤT KHẨU
Presenting Bank

1

5
NGƯỜI NK
Importer

 Chú thích:
1. Nhà XK chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ cho nhà NK.

2. Nhà XK lập hối phiếu đòi tiền và Thư uỷ nhiệm gởi ngân hàng Chuyển giao nhờ thu
hộ tiền ở nhà NK.
3. Ngân hàng Chuyển giao chuyển hối phiếu qua ngân hàng XK, nhờ thu tiền người
NK.
4. Ngân hàng xuất trình đòi tiền nhà NK.(Theo thỏa thuận D/A hoặc D/P)
5. Nhà NK thanh toán tiền. Hay từ chối thanh toán
6. Chuyển tiền qua ngân hàng chuyển giao.hoặc thông báo nhà NK từ chối trả tiền
7. Ngân hàng Chuyển giao thanh toán tiền cho nhà XK. Hoặc thông báo nhà NK từ

chối trả tiền


B/ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
a,Định nghĩa
• Là một loại hình thanh toán nhờ thu, trong đó người
XK, sau khi thưc hiện việc xuất chuyển hàng hoá cho
người NK, lập thủ tục uỷ nhiệm cho ngân hàng phục
vụ mình, thu hộ tiền ở người NK , căn cứ vào bộ
chứng từ TM, kèm theo hoặc không kèm theo chứng
từ tài chính, với điều kiện là ngân hàng chỉ được trao
bộ chứng từ hàng hoá để người NK nhận hàng, sau
khi họ đã thanh toán tiền hoặc ký chấp nhận trả tiền
trên hối phiếu kỳ hạn.


b.Sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
3

NH CHUYỂN GIAO
Remitting Bank


NH XUẤT TRÌNH
Presenting Bank

7
8

6

2
NGƯỜI XK
Exporter

1

5

4

NGƯƠI NK
Importer

Chú thích:
1.Người xuất khẩu chuyển hàng hóa cho người nhập khẩu
2.người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán kèm theo chỉ thị nhờ thu gửi
ngân hàng, chuyển giao nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu
3.Ngân hàng chuyển giao, chuyển bộ chứng từ thanh toán cùng với lệnh nhờ
thu do mình lập qua ngân hàng xuất trình nhờ thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu
4.Ngân hàng xuất trình thu tiền của người nhập khẩu
5.Người nhập khẩu trả tiền( trường hợpD/P hoặc TH D/A)

6.Ngân hàng xuất trình trao bộ chứng từ thương mại để người nhập khẩu nhận
hàng
7.Chuyển tiền qua ngân hàng chuyển giao,hoặc là thông báo việc từ chối trả
tiền của người NK
8.Ngân hàng chuyển giao thanh toán tiền hoặc là thông báo việc từ chối trả
tiền cho nhà XK



Hai điều kiện nhờ thu kèm chứng từ :DP
và DA
Nhờ thu kèm chứng từ với điều kiện
D/P (Documents against Payment):
thanh toán đổi lấy bộ chứng từ.

.
Nhờ thu chứng từ với điều kiện D/A
(Documents against Acceptance) : Chấp
nhận hối phiếu đổi lấy bộ chứng từ.


 MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH

TOÁN NHỜ THU
 Thông thương chỉ thị nhờ thu cần bao hàm những nội dung
thông tin chủ yếu sau.
• Các chi tiết về ngân hàng ủy thác thu bao gồm tên đầy đủ, địa
chỉ bưu điện hay địa chỉ SWIFT, số telex, phone,fax số tham
đầu chiếu.
• Các chi tiết về người nhờ thu

• Chi tiết về người trả tiền
• Chi tiết về ngân hàng xuất trình nếu có
• Số tiền và loại tiền sẽ nhờ thu
• Danh mục các chứng từ gửi kèm
• Điều kiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
• Lệ phí sẽ phải thu hay bỏ qua
• Tiền lãi sẽ thu hay bỏ qua
• Phương thức thanh toán và hình thức thông báo thanh toán
• Các chỉ dẫn trong tường hợp không thanh toán hay không
chấp nhận thanh toán


• V.VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN BẰNG NHỜ THU
• 1. NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG XUẤT
KHẨU
• 2.NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG NHẬP
KHẨU


1. NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG XUẤT KHẨU
• Với tư cách ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
– Ngân hàng chuyển giao quy định nghiệp vụ
thanh toán nhờ thu hàng xuất khẩu thường
được tiến hành theo trình tự như sau.
Tiếp
nhận
kiểm
tra
chứn

g từ
nhờ
thu

Gửi
chứn
g từ
nhờ
thu

Chiết
khấu
chứn
g từ
nhờ
thu

Than
h
toán
nhờ
thu


Trương hợp nước ngoài từ chối thanh toán
• Khi nước ngoài từ chối thanh toán chứng từ nhờ thu,






thanh toán viên phải thông báo ngay cho khách hàng
biết và khách hàng có ý kiến bằng văn bản về việc xử
lý bộ chứng từ.
Căn cứ văn bản trả lời của khách hàng, ngân hàng
nhận ủy thác thu lập điện gửi ngân hàng thu hộ.
Sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho
khách hàng, nếu không nhận được ý kiến về việc xử lý
bộ chứng từ đó ngân hàng nhận ủy thác thu yêu cầu
ngân hàng thu hộ gửi trả lại chứng từ.
Khi nhận được bộ chứng từ, trả lại cho khách hàng và
hoạch toán xuất ngoại bảng trị giá chứng từ nhờ thu
bị trả lại.
Ngân hàng nhận ủy nhiệm thu không chịu trách nhiệm
trong trường hợp bộ chứng từ nhờ thu theo hình thức
D/A đã được nước ngoài châp nhận thanh toán,
nhưng đến hạn lại không thanh toán.


• Tuy nhiên, ngân hàng nhận ủy thác thu

vẫn phải tiến hành các thủ tục nghiệp vụ
cần thiết để giúp khách hàng:nhắc ngân
hàng thu hộ yêu cầu người mua thanh
toán theo đúng cam kết,thông báo cho
khách hàng các thông tin nhận được từ
ngân hàng thu hộ, yêu cầu khách hàng
làm vieecj trực tiếp với người nhập khẩu.
• Sau 60 ngày kể từ ngày đáo hạn mà bộ
chứng từ vẫn chưa được thanh toán, ngân

hàng nhận ủy thác thu thông báo cho khách
hàng lần cuối để đóng hồ sơ.


 NGHIỆP VỤ NHỜ THU HÀNG NHẬP KHẨU

Tiếp
nhận,
thông
báo
chứng
từ nhờ
thu

Giao
chứng
từ nhờ
thu và
thanh
toán
hoặc
chấp
nhận


 Bảo lãnh nhận hàng đối vơi nhà nhập khẩu

• Thư bảo lãnh nhận hàng là chứng từ thể hiện sự cam kết chịu trách nhiệm








của ngân hàng đối với đơn vị vận tải về vieecjxuaats trình vận đơn gốc khi
nhận được và hoàn trả mọi tổn thất phát sinh liên quan tới việc hận hàng
của người nhập khẩu.
Ngân hàng chỉ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người nhập khẩu, khi
đã nắm chắc thông tin về việc thanh toán của người nhập khẩu.
Trường hợp chưa thanh toán, nhười nhập khẩu phải phát hành một thư ủy
quyền cho ngân hàng về việc ủy quyền cho ngân hàng thanh toán mọi
khoản tiền liên quan đến hàng hóa, theo yêu cầu đòi tiền của người xuất
khẩu khi bbooj chứng từ nhờ thu được trình hợp lệ.
Với điều kiện thanh toán D/P, ngân hàng yeu cầu người nhập khẩu phải
thực hiện kí quỹ để thực hiện thanh toán.
Với điều kiện thanh toán D/A người nhập khẩu phải cam kết kí chấp nhận
trả tiền tren hối phiếu kỳ hạn.
Người nhập khẩu đươc bảo lãnh nhận hàng phải cam kết sau khi nhận được
vận đơn sẽ trao ngay cho ngân hàng.
Khi nhận được vận đơn, ngân hàng sẽ chuyển tới đơn vị vận tải để thu hồi
lại Thư bảo lãnh của mình.


 Từ chối thanh toán nhờ thu
 Có thể xuất hiện những lý do khác nhau khiến nhà nhập khẩu

không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán tiền trên
hối phiếu có kì hạn
 Khi khách hàng có văn bản từ chối nhận chứng từ:

• Từ chối thanh toán hoặc toàn bộ (D/P)
• Từ chối chấp nhận thanh toán một phần hoặc toàn bộ (D/A)
• Thanh toán viên sẽ lập điện thông báo gửi tới ngân hàng gửi
nhờ thu.
• Sau 60 ngày, kể từ ngày thông báo mà vẫn không nhận được
chỉ thị của ngân hàng gửi nhờ thu, thanh toán viên lập giấy
báo gửi trả lại chứng từ cho ngân hàng gửi nhờ thu & không
chịu trách nhiệm gì.
• Ngân hàng thu hộ không chịu trách nhiệm trả tiền cho ngân
hàng gửi nhờ thu, khi người nhập khẩu từ chối thanh toán.,
Trừ trường hợp ngân hàng thu hộ đã thâm gia trước đó với tư
cách là người bảo lãnh trả tiền và ngày đáo hạn hoặc bảo lãnh
cho người nhập khẩu nhận hàng



×