Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại đại trường thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.77 KB, 66 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH
NGHIỆP...................................................................................................................................................4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẠI TRƯỜNG THỊNH............................................................................................22
2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh........................................22
2.1.1. Sơ lược sự hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần thương mại Đại Trường
Thịnh.....................................................................................................................................................22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty ...........................................................................................24
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh.....................................................................................................25
2.2. Khái quát tổ chức công tác kế toán tại Công ty..............................................................................26
2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán Công ty áp dụng.................................................................27
2.3 Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh
..............................................................................................................................................................29
2.3.1 Đặc điểm các loại doanh thu, thu nhập khác, chi phí phát sinh tại công ty.................................29
2.3.2. Thực trạng về tổ chức kế toán kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty........................29
2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục.......................................................................................................62
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................65

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Những năm vừa qua là cột mốc đánh dấu sự chuyển mình đổi mới vô cùng mạnh
mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Cùng với việc mở rộng nền kinh tế, Đảng và nhà nước
ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành


phần, mở rộng giao lưu, hợp tác trên thị trường kinh tế rộng lớn.
Cũng như các DN khác, DN thương mại khi tiến hành hoạt động KD không những
chịu tácđộng của qui luật giá trị mà còn chịu tácđộng củaqui luật cung cầu và quy luật
cạnh tranh, khi sản phẩm của DNđượcthị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của sản
phẩmđược thực hiện, lúc nàyDN sẽ thu về được một khoản tiền, khoản tiền nàyđược
gọi là doanhthu. Nếu doanh thuđạtđược có thể bùđắp toàn bộ chi phí bất biến và khả
biếnbỏ ra, thì phần còn lại sau khi bùđắpđược gọi là lợi nhuận. Bất cứ DN nào khi
kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuậnđạtđược là tốiđa,đểcó lợi nhuận thì DN phải
có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trongcác DN sản xuất kinh doanh thì doanh
thuđạtđược chủ yếu là doquá trình tiêu thụ hang hoá, sản phẩm. Dođó việc thực hiện
hệ thống kế toánvề xácđịnh kết quả KD sẽ đóng vai trò quan trọng trongviệc xácđịnh
hiệu quả hoạtđộng của DN.
Từ những nhận thức đó, trong thời gian thực tập Công ty cổ phần thương mại Đại
Trường Thịnh, em đã chọn đề tài:“Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh ”làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu đề tài này có thể giúp chúng ta nắm rõ hơn về thị
trường tiêu thụ của DN,đánh giá được hiệu quả hoạt động KD của DN, xem xét việc
thực hiện hệ thống kế toán nói chung, kế toán XĐKQ KD nói riêng ở DN như thế
nào, việc hạch toán đó có khác so với những gì đã học được ở trường đại học hay
không? Qua đó có thể rút ra được những ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán

đó,đồng thời đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán về
XĐKQ KD để hoạt động KD của D N ngày càng có hiệu quả .
3. Đối tượng nghiên cứu
• Kế toán tại công ty
• Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ


Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


4. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian nghiên cứu: Tiến hành nghiên cứu đề tài tại công ty cổ phần
thương mại Đại Trường Thịnh.
 Thời gian nghiên cứu: Quý II/ năm 2013

5. Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập số liệu
- Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp là cách thức thu thập các số liệu thực tế và
mới nhất từ phòng tổ chức hành chính, phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán của công
ty nhằm cung cấp thông tin về tình hình lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn, kết quả hoạt
động kinh doanh,… để tổng hợp và phân tích.
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu thứ cấp là cách thức thu thập các tài liệu,
thông tin có sẵn trong các sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu từ các năm trước,
… ở trong thư viện, hiệu sách, các báo cáo của công ty liên quan đến đề tài nghiên cứu
và phục vụ chủ yếu ở phần tổng quan tài liệu của đề tài.

6. Nội dung nghiên cứu
Thu thập, tổng hợp và phân tích các chứng từ, sổ kế toán liên quan đến chuyên
đề. Đối tượng nghiên cứu của thời gian thực tập tại công ty là Xác Định Kết Quả Hoạt
Động Kinh Doanh của công ty cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh, nhằm xác định
đánh giá, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty và từ đó đưa ra một số kiến nghị,
giải pháp giúp công ty có những hướng phát triển hơn trong xu thế kinh tế toàn cầu
như hiện nay.

7. Kết cấu chuyên đề:

Chuyên đề gồm 3 phần như sau:
Phần 1: lý luận chung về tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Phần 2: Thực trạng tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần thương mại Đại Trường Thịnh.
Phần 3: Một số biên pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty cổ phần thương
mại Đại Trường Thịnh.

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về kế toán xác định kết quả kinh doanh

1.1.1.
Khái niệm, đặc điểm các loại chi phí doanh thu
1.1.1.1. Doanh thu
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Bán hàng: Là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua
vào và bán bất động sản đầu tư
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động…
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao

gồm cả phụ thu phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền được ghi trên hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc trên các chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng
hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán..
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ * Đơn giá
Doanh thu đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh củaDN, bởi lẽ:
doanh thu đóng vai trò trong việc bù đắp chi phí, doanhthu bán hàng phản ánh qui mô
của quá trình sản xuất, phản ảnh trình độ tổchức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN.
Bởi lẽ nó chứng tỏ sảnphẩm của DN được người tiêu dùng chấp nhận
1.1.2. Nội dung xác định kết quả kinh doanh
Cách phân loại kết quả kinh doanh theo cách thức phản ánh của kế toán tài
chính
 Kết quả hoạt động SXKD:
Hoạt động SXKD là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩmhàng hóa, lao vụ,
dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính, phụ.Kết quả hoạt động SXKD (lãi
hay lỗ về tiêu thụ sản phẩmhànghoá, cung ứng lao vụ dịch vụ) là số chênh lệch giữa
doanh thu thuần vớitrị giá vốn của hàng bán, chi phí BH và chi phí QLDN.Trong báo
cáo kết quả hoạtđộng KD chỉ tiêu nàyđược gọi là “lợinhuận thuần từ hoạt động KD”.

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


Kết quả hoạt
động sản
xuất kinh
doanh

=


Doanh thu
thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn
hàng bán

+

Chi phí
bán hàng

Chi phí
quản lý
+ doanh nghiệp

 Kết quả hoạt động tài chính:
Hoạtđộng tài chính là hoạtđộng đầu tư về vốn vàđầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn với mụcđích kiếm lời. Kết quả hoạt động tài chính (lãi hay lỗ từ hoạt động tài
chính) là số chênhlệch giữa các khoản thu nhập thuần thuộc hoạt động tài chính với
các khoảnchi phí thuộc hoạt động tài chính.
Kết quả hoạtđộng tài chính = Thu nhập hoạtđộng tài chính – Chi phí hoạt động
tài chính
Kết quả hoạt động tài =
chính

Doanh thu từ hoạt
động tài chính

-


Chi phí hoạt động tài
chính

 Kết quả hoạt động khác:
Hoạtđộng khác là những hoạtđộng diễn ra không thường xuyên, không dựtính
trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện, các hoạtđộng khácnhư: thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thuđược tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu được
khoản n ợkhó đòi đã xoá sổ,…Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác =

Thu nhập hoạt động
- Chi phí hoạt động khác
khác
Để đánh giá đầy đủ về hoạt động sản xuất KD của DN,ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau :
Lợi nhuận gộp

=

Doanh thu thuần

-

Gía vốn hàng bán

Lợi nhuận thuần=Lãi gộp-(Chi phí BH + Chi phí QLDN)(LN trước thuế)

1.2. Lý luận tổ chức kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.

1.2.1. Nhiệm vụ kế toán
 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


 Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán
nợ; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; Phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; Tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
 Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Chứng từ sử dụng
• Chứng từ liên quan đến hoạt động doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Hoá đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ).
- Hoá đơn bán hàng (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc đối tương chịu thuế GTGT)
- Phiếu xuất kho hay Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Báo cáo bán hàng; Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại
lý (ký gửi).
- Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
- Các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán
bị trả lại.
- Phiếu thu, giấy báo Có…
- Các chứng từ khác có liên quan


• Chứng từ sử dụng liên quan đến hoạt động tài chính.
Giấy báo lãi, bảng kê chi tiết tiền lãi
Giấy báo có của ngân hàng
Sổ phụ, Bản sao kê của ngân hàng
Phiếu thu( Mẫu số 01-TT) và các chứng từ khác có liên quan
• Chứng từ sử dụngliên quan đến chi phí tài chính
Giấy báo nợ của ngân hàng
Phiếu chi( Mẫu 02-TT) và các chứng từ thanh toán khác có liên quan
Phiếu kế toán- Dùng khi có các bút toán phân bổ chi phí tài chính trong kỳ
Ngoài ra còn có cá chứng từ khác như, hợp đồng vay vốn, kế ước nợ...

• Chứng từ sử dụng trong kế toán xác định kết quả hoạt động tài chính:
Căn cứ để kế toán ghi nhận các nghiệp vụ về xác định kết quả hoạt động tài

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


chính là các phiếu kế toán. Ngoài ra còn sử dụng các chứng từ có liên quan như
bảng kê chi tiết tiền lãi, chứng từ thanh toán...
• Chứng từ sử dụng liên quan đến khoản thu nhập khác
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT/001)
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu(Mẫu số 01-TT), biên lai thu tiền (Mẫu số06TT), giấy báo có của ngân hàng...
Các chứng từ liên quan khác như: Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu số 02TSCĐ), Hợp đồng kinh tế...
• Chứng từ sử dụngliên quan đến các khoản chi phí khác:
Căn cứ để ghi nhận các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ bao gồm mộtt số
chứng từ sau: Hóa đơn giá trị gia tang ( Mẫu số 01GTKT/001). Các chứng từ thanh
toán: Phiếu chi( Mẫu số 02-TT), ủy nhiệm chi, Giấy báo nợ của ngân hàng. Phiếu kế

toán, Các chứng từ liên quan khác như hợp đồng kinh tế, cam kết...

• Chứng từ sử dụng liên quan đến xác định kết quả hoạt động khác: Căn cứ ghi
nhận các nghiệp vụ xác định kết quả khác là phiếu phiếu kế toán do kế toán lập.
1.2.3. Tài khoản sử dụng
• Tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511)
Để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng tài khoản
511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ:
Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần và tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán
Tài khoản này không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 511.1 Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 511.2 Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 511.4 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 511.7 Doanh thu bất động sản đầu tư

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


+ TK 511.8 : Doanh thu khác

Ngoài ra tùy vào quy mô, đặc điểm kinh doanh mà doanh nghiệp có thể mở
thêm các tài khoản cấp 3 cho phù hợp với đơn vị mình. Đối với doanh thu hàng bán
nội bộ, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 512 “Doanh thu hàng bán nội bộ” để hạch
toán. TK này dựng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong nội bộ doanh nghiệp. Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ:Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.Số thuế
TTĐB phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ. Số thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Kết chuyển doanh thu hàn bán nội bộ đã thực
hiện trong kỳ kế toán
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được lập thành 3 tài khoản chi tiết:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
• Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho người mua trên giá bán đã thỏa thuận
do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, hàng không đúng
quy cách, giao hàng không đúng hẹn...
Hàng bán bị trả lại:Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ trong kỳ
nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá
hàng bán bị trả lại thì đồng thời phải ghi giảm trị giá vốn hàng bán tương ứng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp: Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hàng theo quy
định hiện hành của luật thuế tùy thuộc vào từng mặt hàng khác nhau.

• Chứng từ sử dụng:
Để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các chứng từ như:
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01 GTKT/001)

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


Hóa đơn bán hàng thông thường( Mẫu số 02 GTGT/001)
Hợp đồng mua bán
Các chứng từ thanh toán như: Phiếu chi( Mẫu số 02-TT), bảng kê chi tiền( Mẫu số 09TT), giấy báo nợ của ngân hàng
Các chứng từ liên quan như: Phiếu nhập kho hàng bị trả lại( Mẫu 01-VT), biên
bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa( Mẫu số 03-VT)...
• Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại"
Bên Nợ: Số chiếu khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang TK 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại" có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa, Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm, Tài
khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ.
TK 531 “ hàng bán bị trả lại "
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại, đã trả lại tiền cho người
mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hóa đã bán ra.
Bên Có: kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu
trong kỳ.
TK 532 “Giảm giá hàng bán".
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán được chấp thuận.
Bên Có: kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trữ vào doanh thu.

Tất cả các tài khoản giảm giá hàng bán đều không có số dư cuối kỳ.
• Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán:Là giá vốn thực tế xuất kho của một số hàng hóa (gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương
mại), hoặc là giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành (đối với doanh
nghiệp sản xuất, dịch vụ) đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính
vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
 Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 632“Giá vốn hàng bán” để ghi nhận giá vốn hàng bán phát
inh trong kỳ. Kết cấu của tài khoản này như sau:

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


+ Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường
xuyên( KKTX)
Bên Nợ:Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp theo
hóa đơn.
Bên Có:Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang Tài khoản “Xác định kết
quả kinh doanh".
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ:Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ (với đơn vị kinh doanh
vật tư, hàng hóa)
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá trị lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ (với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Bên Có:Giá trị hàng hóa đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Với đơn vị sản xuất và dịch vụ)
Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ vào Tài khoản xác định

kết quả. TK 632 không có số dư cuối kỳ.
• Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản được sử dụng để hạch toán chi phí bán hàng là TK 641 “Chi phí bán
hàng”. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh" .
TK 641 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 7 TK cấp 2:
+ Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
+ Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
+ Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng
+ Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
+ Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


Tài khoản dùng để ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp là TK 642 “Chi phí
quản lý doanh nghiệp”. Tương tự như tài khoản 641, tài khoản này có kết cấu của như
sau:
Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết);
Dự phòng trợ cấp mất việc làm.

Bên Có: Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng
hết).
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK này có các TK cấp 2 như sau:
+ TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
+ TK 6426: Chi phí dự phòng
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
• Doanh thu từ hoạt động tài chính
 Tài khoản sử dụng:
Doanh thu tài chính được ghi nhận trên TK 515 “Doanh thu hoạt động tài
chính".Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định
kết quả kinh doanh ".
Bên Có:
Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43



Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty
liên kết; chiết khấu thanh toán được hưởng;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào hoạt động doanh thu tài chính; doanh
thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư cuối kỳ.
• Kế toán chi phí tài chính
 Tài khoản sử dụng:
TK 635 “Chi phí tài chính".Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài
chính;
Lỗ bán ngoại tệ;
Chiết khấu thanh toán cho người mua;
Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh ;
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh ;
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ;
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
Bên Có: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số
dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng
hết);
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.
• Thu nhập khác

 Tài khoản sử dụng:
Để ghi nhận thu nhập khác, kế toán sử dụngTK 711 “ Thu nhập khác”.Tài khoản
này được dùng để ghi nhận các khoản thu như:

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


+ Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
+ Tiền thu từ phạt vi phạm hợp đồng của khách hàng
+ Thu các khoản nợ vô chủ, nợ khó đòi đã xóa sổ
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp .
Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK
911 "Xác định kết quả kinh doanh".
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
TK 711 không có số dư cuối kỳ.
• Chi phí khác
 Tài khoản sử dụng:
TK 811 “Chi phí khác".Tài khoản này phản ánh các khoản chi như: Chi phí thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ mang đi thanh lý, nhượng bán. Chênh
lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TS. Tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt
thuế, truy thu thuế...
Bên Nợ:Tập hợp các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Bên Có:Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh".
TK 811 không có số dư cuối kỳ.

• Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
 Tài khoản sử dụng:
TK 821 “Chi phí thuế TNDN".Tài khoản này dùng để ghi nhận chi phí thuế
TNDN hiện hành của doanh nghiệp phát sinh trong năm. Kết cấu tài khoản như sau:
Bên Nợ: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm
Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại
Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm)
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 -"Chi phí thuế TNDN
hoãn lại" lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có Tài
khoản 911.

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


Bên Có:Số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ
hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành đã ghi nhận trong năm
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót
không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm hiện tại
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành trong năm vào Tài khoản 911
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát

sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 .
TK 821 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản
cấp 2: Tài khoản 8211 “Chi phí thuế TNDN hiện hành", 8212 “ Chi phí thuế TNDN
hoãn lại".
• Xác định kết quả kinh doanh
 Tài khoản sử dụng:
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh".
Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và kết
quả hoạt động khác trong kỳ kế toán.
Bên Nợ:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán, Chi
phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển lãi.
Bên Có:
Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ, doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi
giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kết chuyển lỗ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
1.2.4Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh
1.2.5.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào Chuẩn mực 14 & Thông tư số 89/2002/TT-BTC và Quyết định số
165/2001/QĐ-BTC, thì việc hạch toán kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lao vụ.. được tiến hành theo trình
tự sau:

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43



(1). Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...thuần
sang tài khoản TK911, ghi:
Nợ TK511 : Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
dịch vụ bên ngoài
Nợ TK512: Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
dịch vụ nội bộ
Có TK911: (Hoạt động sản xuất kinh doanh).
(2). Cuối kỳ kế toán:
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ.
Nợ TK911: (Hoạt động sản xuất kinh doanh)
Có TK632: Giá vốn hàng hoá lao vụ dịch vụ tiêu thụ.
(3). Xác định kết quả kinh doanh:
(a)
– Nếu kết quả kinh doanh >0 thì doanh nghiệp lãi. Khoản lãi được
kết chuyển :
Nợ Tk911:
Có TK4212: (Lợi nhuận kỳ này)
(b)
- Nếu kết quả kinh doanh <0 thì doanh nghiệp thua lỗ. Khoản lỗ
được kết chuyển :
Nợ TK4212:
Có TK911:
(c ) Kế toán kết quả hoạt động tài chính
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ Tk911:< Hoạt động tài chính>
Có TK 635
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 515:
Có TK 911: “ Hoạt động tài chính”
+ Kết chuyển lãi hoạt động tài chính

Nợ TK 911: “ Hoạt động tài chính”
Có TK 4212:
+ Kết chuyển lỗ hoạt động tài chính
Nợ TK 4212:

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


Có TK 911: “ Hoạt động tài chính”
 Hoạt động khác
+ Kết chuyển chi phí hoạt động khác
Nợ TK 911: “ Hoạt động khác”
Có TK 811:
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động khác
Nợ TK711:
Có TK 911: “ Hoạt động khác”
+Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nếu phát sinh Nợ TK 811> phát sinh Có TK 811
Nợ TK 911: “ Hoạt động khác”: Phần chênh lệch
Có TK 821:
- Nếu phát sinh Nợ TK 811Nợ TK 821:
Có TK 911: “ Hoạt động khác”: Phần chênh lệch
+ Kết chuyển lãi hoạt động khác
Nợ TK 911: “ Hoạt động khác”
Có TK 4212:
Nếu lãi hoạt động khác
Nợ TK 4212:

Có TK 911: “ Hoạt động khác”

TK 632

TK 911

TK 511,512

Kết chuyển

Kết chuyển

giá vốn hàng bán

doanh thu thuần

TK 641,642
Kết chuyển CPBH
Chi phí QLQLDN

TK 515
Kết chyển doanh thu
HĐTC

TK 635
Kết chuyển CPTC

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

TK 421

Kết chuyển lỗ

43


Kết chuyển
TK 811,711
Chi phí, doanh thu hoạt
Động khác
TK 821
Chi phí thuế thu nhập DN

Sơ đồ 1.1. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.5 Tổ chức kế toán theo các hình thức kế toán
1.2.5.1Hình thức kế toán nhật ký chung:
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: tất cả các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm
là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định
khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái
theo từng nghiệp vụ phát sinh
Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ sau:
-Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt
-Sổ cái
- Các sổ , thẻ kế toán chi tiết

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43



Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
1.2.5.2 Hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký sổ cái: các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo
tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký-sổ

cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký-sổ cái gồm các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký-sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán cho tiết

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ quỹ

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra

Chứng từ gốc

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kê toán nhật ký - sổ cái

.2.5.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Căn
tiếp để ghi sổ kế toán tổng
là “hợp
chứng từ ghi Sổ
sổ”.kếViệc
kế
Sổ quỹ
vàcứ
sổtrực
tài sản
Bảnghợp
tổng
toánghi
chisổtiết
toán tổng hợp bao gồm:
chứng từ gốc
theo đối tượng
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoawchj bảng tổng
hợp Sổ

chứng
từ ký
kế toán cùng loại, cóChứng
cùng nội
đăng
từ dung
ghi sổkinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo số thứ
chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
tổng hợp chi tiết
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
theo đối tượng
cái tài
Hình thức kế toán chứng từ ghiSổ
sổ gồm
cókhoản
các loại sổ kế toán sau:
Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng cân đối

tài khoản
Báo cáo tài chính

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43



Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức " Chứng từ ghi sổ"
1.2.5.4 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ:
Đặc trưng cơ bản cuả hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó théo các tài khoản đối
ứng Nợ
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian kết hợp vơi việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài
khoản )
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ ghi sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


tế, tài chính và lập báo cáo tài chính
Hình thức kế toán Nhật ký-chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê

- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ và
các bảng phân bổ
Phiếu nhập, Phiếu xuất,
Phiếu thu, Phiếu chi…

Bảng kê

Nhật ký
chứng từ

Thẻ, sổ kế
toán chi tiết

Sổ cái TK 621,
622, 627, 154

Báo cáo
chính

Bảng
tổng
hợp chi tiết

tài

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Sơ đồ 2.4 - Trình tự ghi sổ theo hình thức “Nhật ký chứng từ”
1.2.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên
máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình
thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


keestoans không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của
hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay
SỔ KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

- Sổ tổng

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

hợp
- Sổ chi tiết


BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế
toánquản trị

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối nIn sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức " kế toán trê máy vi tính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI ĐẠI TRƯỜNG THỊNH
2.1. Giới thiệu tổng quát về công ty cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh.
2.1.1. Sơ lược sự hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần
thương mại Đại Trường Thịnh.
2.1.1.1. Tên, địa chỉ, quy mô của công ty
* Tên giao dich của công ty.

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43



- Tên chính thức: Công ty Cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh
- Tên viết tắt: Đại Trường Thịnh
* Địa chỉ.
- Địa chỉ: Tam Hưng,Thủy Nguyên, Hải Phòng.
- Điện thoại: (031) 3972455
Fax: (031) 397245
- Mã số thuế: 0201289166
- Số đăng ký KD: 108103 ngày 10/02/2002
Quy mô hiện tại của công ty.
- Vốn điều lệ là: 10.000.000.000 VNĐ
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty là: Tổng giám đốc.
2.1.1.2 . Quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh tiền thân là công ty TNHH Mỹ
Sơn.
Trong nền kinh tế hiện nay với xu hướng hội nhập và mở cửa bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Cùng với đó là sự nỗ lực
của doanh nghiệp với mục tiêu cao nhất là khẳng định vịthế của mình nói riêng và nền
kinh tế nước ta nói chung trên thị trường quốc tế.
Để tồn tại và phát triển công ty cổ phần thương mại Đại Trường Thịnh luôn nắm
bắt được cơ hội một cách kịp thời và điều chỉnh bản thân doanh nghiệp sao cho phù
hợp với quy luật phát triển của thị trường. Tuy chỉ là Công ty vừa và nhỏ nhưng Công
ty cũng đang dần trưởng thành hơn, luôn tạo được niềm tin cho các đối tác, bạn hàng
và người tiêu dùng trong và ngoài nước. Công ty đã góp một phần lớn vào sự phát
triển của toàn Công ty nói riêng và xã hội nói chung.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: Cung cấp linh phụ kiện laptop, linh phụ kiện máy
tính, thiết bị văn phòng, thiết bị mạng, cung cấp các giải pháp hạ tầng mạng vàứng
dụng mạng,các dịch vụ in ấn…
Để hiểu rõ về sự phát triển và vị trí của công ty trên thị trường ta hãy nhìn vào
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm gần đây:

Bảng 01: Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2011-2013 của công ty
STT Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1

Tổng doanh thu

11.975.539.275

23.132.925.011

31.348.965.836

2

Tổng chi phí

10.587.648.899

21.480.493.984

28.211.040.684

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa


43


3

Lợi nhuận trước thuế

887.890.376

1.788.431.027

3.137.925.152

Nhận xét:
Qua bảng ta thây tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại
Đại Trường Thịnh qua các năm ngày một phát triển, cụ thể là tổng doanh thu 3 năm
2011, 2012, 2013 có sự tăng rõ rệt và tăng mạnh. Do mặt hàng mà công ty đang đầu tư
sản xuất là khá thiết yếu so với nhu cầu của xã hội nên hoạt động kinh doanh của công
ty không bị cản trở nhiều về nhu cầu xã hội.
Hoạt động của công ty ngày một phát triển nên công ty cũng chú trọng trong việc
mở rộng quy mô sản xuất để tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Và biểu hiện đó thể
hiện ở chỉ tiêu tổng chi phí của công ty qua 3 năm tăng.
Với tình hình kinh tế hiện nay không ổn định, công ty vẫn hoạt động tốt và tạo ra
lợi nhuận cho thấy hướng đi của công ty phù hợp với tình hình đó.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty .
Công ty có tổ chức bộ máy quản lý phân loại các phòng ban tương ứng phù hợp
với chức năng nhiệm vụ cũng nhưđặc điểm kinh doanh của Công ty

Phòng giám đốc


Phòng kinh doanh

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật

Sơ đồ2.1:Tổ chức bộ máy của công ty:
Các bộ phận có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc thực hiện tốt các chiến lược,
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trong đó bộ phận kế toán đảm nhận vai trò hết sức to lớn đó là tổng

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


hợp đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty theo từng kỳ báo cáo, từ đó giúp cung cấp các
thông tin xác thực giúp cho giám đốc ra được các quyết định đúng đắn nhằm mục đích đưa hoạt
động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp theo hình thức cấp bậc từ cao xuống thấp nhằm làm
cho hoạt động quản lý công ty được chặt chẽ xác thực.
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh
doanh của công ty. Là người có quyền hành cao nhất phụ trách quản lý toàn bộ hoạt
động kinh của công ty.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra chất lượng kiểu dáng sản
phẩm. Nghiên cứu từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm. Và do tính
chất đặc thù máy tính luôn là mặt hàng có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nên
Phòng kỹ thuật lại càng có vai trò quan trọng hơn thông qua chức năng chăm sóc
khách hàng, cụ thể là việc bảo hành sản phẩm.
- Phòng kinh doanh

+ Xây dựng phương án phát triển thị trường và lập kế hoạch kinh doanh thông qua
việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn khách hàng và trình Giám đốc phê duyệt
+ Thực hiện hợp đồng và đảm bảo chất lượng đầu ra của sản phẩm
+ Mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa
+ Giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của khách hàng
+ Lập kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác tài chính góp phần bảo tồn
và phát triển kinh doanh. Giám sát đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê tài chính kế toán và tài chính
cho nhà nước.
+ Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi, cập nhật chứng từ,
theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán.
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành và phát triển kinh doanh phân tích hoạt
động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch và công tác thống kê
2.1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công ty đã nắm vững chiến lược, khả năng kinh doanh nhu cầu thị trường để xây
dựng kế hoạt tổ chức thực hiện phương án kinh doanh cụ hiệu quả. Công ty luôn đặt ra
cho mình mục tiêu là phải cung cấp hàng hóa đầy đủ và kịp thời đến với khách hàng
song cũng luôn quan tâm, bảo đảm được chất lượng sản phẩm.

Sinh viên: Lại Thị Phương Hoa

43


×