Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu thép tại công ty cổ phần logisitcs PHG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.09 KB, 74 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu sở hữu vốn góp của Công ty cổ phần Logistic PHG…….Trang 22
Bảng 2.2: Bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 20132015…………………………………………………………………........…Trang 26
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Logistics PHG…………...Trang 29
Bảng 2.4: Cơ cấu mặt hàng thép nhập khẩu của công ty giai đoạn 20132015……........................................................................................................Trang 35
Bảng 2.5:

Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty giai đoạn 2013-

2015................................................................................................................Trang 33
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu thép của công ty.....Trang 36
Bảng 3.1: Một số mục tiêu chính của công ty giai đoạn 2016- 2020………Trang 58
Bảng 3.2: Dự tính lợi nhuận trong hoạt động nhập khẩu và kinh doanh thép của
công ty giai đoạn 2016- 2020……………………………………………….Trang 60
Bảng 3.3: Dự tính cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2016- 2020……. Trang 63
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện sự thay đổi kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn
2013-2015…………………………………………………………………...Trang 33
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các ngành trong hoạt động của công ty năm 2015…..Trang 38
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các hoạt động của công ty giai đoạn 20132015…………................................................................................................Trang 39
Biểu đồ 2.4: Kết quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty giai đoạn
2013-2015………………………………………………………………...…Trang 37
Biểu đồ 3.1. Dự đoán sự thay đổi cơ cấu thị trường nhập khẩu của công ty giai đoạn
2016- 2020......................................................................................................Trang 66
Sơ đồ 1.1: Quy trình nhập khẩu hàng hóa……………………………. …...Trang 10
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Logistics PHG………...…..Trang 28
Sơ đồ 2.2: Quy trình nhập khẩu thép tại Công ty cổ phần Logistics PHG….Trang 39



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng và Nhà nước đã tạo tiền đề cho
kinh tế đối ngoại phát triển, giúp Việt Nam hoà mình vào xu thế phát triển chung
của khu vực và thế giới. Ngoại thương ngày càng trở nên quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế của Việt Nam đặc biệt là trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá
hiện đại hoá như hiện nay.
Việt Nam đã chủ động và tích cực hội nhập từ khá lâu, gia nhập ASEAN từ
năm 1996, tham gia Hiệp định BTA với Hoa Kỳ năm 2001, Hiệp định BIT với Nhật
Bản năm 2003, gia nhập WTO vào năm 2007 và tiếp theo đó là rất nhiều hiệp định
thương mại tự do (FTA) với nhiều nước trong khu vực và trên thế thế giới. Gần đây
nhất, trong năm 2015, Việt Nam đã ký kết thêm 2 Hiệp định FTA với Hàn Quốc và
Liên minh Á-Âu, kết thúc đàm phán FTA với EU.
Vào cuối năm 2015 khi cộng đồng kinh tế ASEAN ( AEC) được thành lập thuế
nhập khẩu sản phẩm và dịch vụ từ các nước thành viên sẽ giảm về 0%, tất cả các lĩnh
vực kinh tế sẽ được mở cửa; đồng thời tạo nên sự hòa nhập khu vực một cách toàn
diện, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ cho các nền kinh tế thành viên.
Thép là mặt hàng được Bộ Tài chính nhận định sẽ chịu sức ép cạnh tranh
mạnh hơn từ năm 2015, bởi thuế suất của tất cả các FTA đều thấp hơn so với mức
thuế suất hợp tác song phương trung bình. Và đến cuối lộ trình (năm 2018), thuế
suất trung bình của các hiệp định như Atiga, Asean - Nhật Bản, Việt Nam - Nhật
Bản sẽ chỉ ở mức 0-5%. Và trong khuôn khổ hiệp định Asean - Trung Quốc, Việt
Nam phải đưa thuế suất mặt hàng phôi để sản xuất thép cuộn về 0% năm 2018, và
mặt hàng phôi để sản xuất thép câu về dưới 5% vào 2020. Nhưng có lẽ tạo sức ép
cạnh tranh mạnh nhất là do Hiệp định liên minh thương mại tự do giữa Việt Nam
với Liên minh Hải quan Nga, Belarus, Kazakhstan, thậm chí là lớn hơn nhiều so với
sự cạnh tranh từ thép nhập khẩu Trung Quốc.
Trong thời gian nghiên cứu thực tập tại công ty cổ phần Logistics PHG, em đã
nhận thấy những khó khăn trong việc nhập khẩu thép kinh doanh của công ty như
tìm được thị trường nhập khẩu, thị trường bán hàng, ảnh hưởng từ sự hội nhập,…

Do đó, em quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động nhập khẩu thép tại công ty cổ phần Logisitcs PHG”.
3


2.
-

Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động của công ty.
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu thép của công ty.
Đưa ra một số biện pháp ngắn hạn và trung hạn để nâng cao hiệu quả từ hoạt động

nhập khẩu thép đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động nhập khẩu thép của công ty trên
-

cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động của công ty trong những năm qua.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: hoạt động nhập khẩu thép của công ty trong điều kiện cạnh tranhhội nhập.
Thời gian nghiên cứu: năm 2013, 2014, 2015
Nội dung nghiên cứu: tập trung vào hoạt động nhập khẩu và kinh doanh thép
của công ty qua các năm từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

nhập khẩu thép của Công ty Cổ phần Logistics PHG.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên những cơ sở lý luận về thương mại quốc tế
cùng việc thu thập số liệu và nắm bắt thông tin qua quá trình khảo sát thực tế với sự
hỗ trợ của các phương pháp thống kê- phân tích kinh tế, tổng hợp, so sánh, đồ thị.

5. Kết cấu bài viết: 3 chương
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần Logistics PHG
Chương 2: Thực trạng nhập khẩu thép tại công ty cổ phần Logistics PHG
Chương 3: Phương hướng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu thép của công ty.
Để có thể hoàn thành được bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của Th.s Hoàng Hải Yến cùng với sự giúp đỡ của nhân viên trong
công ty cổ phần Logistics đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan về hoạt động nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Dựa trên những tiêu chí và góc độ khác nhau thì có một cách định nghĩa khác
nhau về khái niệm nhập khẩu. Trên góc độ về kinh tế có một số khái niệm phổ biến
như sau:
- Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước
ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi
nhuận. Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty
nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái
xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.
[ 17 ]
- Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương mại quốc tế. Nó tác động
một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước. Nhập khẩu để
bổ sung các hàng hóa mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đáp
ứng được nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu về những hàng
hóa mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng nhập khẩu.

[ 2; 37 ]
- Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực
hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
[ 7; 21 ]
1.1.2. Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa đất nước. Theo Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI xác định đến năm 2020 tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 13-15%; công
nghiệp chiếm 43-45%, dịch vụ chiếm 40-44%. Để thực hiện được chỉ tiêu này nhập
khẩu có vai trò rất quan trọng trong việc nhập khẩu công nghệ mới trang bị cho các

5


ngành kinh tế như: điện và điện tử, công nghiệp đóng tàu, chế biến dầu khí, chế
biến nông sản,… Từ đó sẽ hướng các ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa.
- Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
phát triển kinh tế cân đối và ổn định. Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm
bảo sự cân đối theo những tỷ lệ nhất định như: cân đối giữa khu vực 1 và khu vực 2;
giữa tích lũy và tiêu dùng; giữa hàng hóa và lượng tiền trong lưu thông; giữa xuất
khẩu với nhập khẩu và cán cân thanh toán quốc tế. Nhập khẩu có tác động rất tích
cực thông qua việc cung cấp các điều kiện đầu vào làm cho sản xuất phát triển, mặt
khác tạo điều kiện để quốc gia chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tận hưởng được
những lợi thế từ thị trường thế giới và khắc phục những mặt mất cân đối, thúc đẩy
kinh tế quốc dân phát triển.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
+ Nhập khẩu có vai trò làm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng
tiêu dùng, mà trong nước không sản xuất được, hoặc sản xuất không đủ như thuốc
chữa bệnh, đồ điện gia dụng, lương thực, thực phẩm,….

+ Đảm bảo đầu vào cho sản xuất, khôi phục lại những ngành nghề cũ, mở ra
những ngành nghề mới tạo nhiều việc làm ổn định cho người lao động, từ đó tăng
khả năng thanh toán.
+ Nhập khẩu còn trực tiếp góp phần xây dựng những ngành nghề sản xuất hàng
tiêu dùng, làm cho cả số lượng lẫn chủng loại hàng hóa tiêu dùng tăng, khả năng lựa
chọn của người dân sẽ được mở rộng, đời sống ngày càng tăng cao.
-

Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này thể hiện ở
chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, điều này đặc biệt quan
trọng đối với các nước đang và kém phát triển, vì khả năng sản xuất của các quốc
gia này còn có hạn.
1.1.3. Các hình thức của nhập khẩu

-

Nhập khẩu trực tiếp : là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh
doanh nhập khẩu, trong đó, doanh nghiệp phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình
kinh doanh nhập khẩu, như tìm kiếm đối tác, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện
hợp đồng… và phải bỏ vốn để tổ chức kinh doanh nhập khẩu. Khi sử dụng hình
6


thức này, các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của hình thức nhập khẩu trực tiếp cao
hơn song lại đem lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.
-

Nhập khẩu ủy thác : là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có
vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số lại hàng hóa nhưng lại không có

quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu
quả, khi đó sẽ ủy nhiệm cho các doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực
tiếp và tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Thương nhân nhận ủy thác
không được sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thương mại cấp cho mình để
nhận ủy thác nhập khẩu.

-

Nhập khẩu hàng đổi hàng : Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ là hai
nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, đó là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất
khẩu. Phương tiện thanh toán trong hoạt động này không dùng tiền mà chính là
hàng hóa. Mục đích từ hàng đổi hàng là vừa thu lãi từ hoạt động kinh doanh nhập
khẩu vừa xuất khẩu được hàng hóa ra thị trường nước ngoài. Người nhập khẩu đồng
thời cũng là người xuất khẩu. Hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu phải có giá trị
tương đương nhau, đảm bảo điều kiện cân bằng về mặt giá cả, điều kiện giao hàng
và tổng giá trị hàng hóa trao đổi.

-

Tạm nhập tái xuất : Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng
hóa nhưng không phải để tiêu thụ tại thị trường trong nước mà là để xuất khẩu sang
một nước khác nhằm thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hay
chế biến tại nơi tái xuất. Hàng hóa vừa phải làm thủ tục nhập khẩu vừa phải làm thủ
tục xuất khẩu sau đó.

7


1.2. Quy trình nhập khẩu hàng hóa
Sơ đồ 1.1: Quy trình nhập khẩu hàng hóa

Nghiên
Nghiên cứu
cứu thị
thị trường
trường

Lập
Lập phương
phương án
án kinh
kinh doanh
doanh

Giao
Giao dịch,
dịch, đàm
đàm phán,
phán, ký
ký kết
kết hợp
hợp đồng
đồng

Tổ
Tổ chức
chức thực
thực hiện
hiện hợp
hợp đồng
đồng nhập

nhập khẩu
khẩu

Tổ
Tổ chức
chức triển
triển khai
khai bán
bán hàng
hàng nhập
nhập khẩu
khẩu

1.2.1. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp phải làm khi tham
gia vào thị trường. Mục đích của hoạt động này là nhằm xác định nhu cầu của thị
trường và khả năng thanh toán trên địa bàn nhất định mà doanh nghiệp dự định kinh
doanh.
Kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ đem lại cho doanh nghiệp
những thông tin sát thực nhất về lượng cung và lượng cầu hiện tại cũng như tương
lai của thị trường.
Cũng từ kết quả nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ có đầy đủ thông tin về
loại sản phẩm cần cung ứng, dung lượng thị trường, lượng cung hiện tại, nhu cầu
8


thiếu hụt cần được bổ sung, các đối thủ cạnh tranh…Những thông tin này càng
chính xác thì việc lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng sát thực tế và
đem lại hiệu quả kinh tế cao
Ngoài việc nghiên cứu thị trường trong nước, nghiên cứu thị trường quốc tế

cũng giữ vai trò quan trọng không kém. Hoạt động này cung cấp cho doanh nghiệp
thông tin về nguồn hàng nhập khẩu, giá cả của hàng hoá của mỗi nhà cung cấp, chất
lượng hàng hoá, chi phí vận chuyển...Nắm bắt tốt thông tin này sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí ở mức tối đa dựa trên sự so sánh chi phí giữa các nhà cung cấp, từ
đó tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nội địa
Công việc nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp bao gồm:
-

Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu
-

Nghiên cứu thị trường nội địa và các yếu tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường

-

Nghiên cứu quan hệ cung cầu hàng hoá đã lựa chọn và sự biến động của chúng

-

Nghiên cứu giá hàng hoá nhập khẩu và giá hàng hóa trong nước

-

Lựa chọn nhà cung cấp
1.2.2. Lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh trong ngoại thương là một bản giải trình về một thương
vụ kinh doanh, các biện pháp thực hiện, các cách đánh giá trên cơ sở một số chỉ
tiêu, định lượng cụ thể.
Quy trình lập phương án kinh doanh gồm năm bước:


-

Đánh giá thị trường và mặt hàng

-

Lựa chọn mặt hàng, thời cơ và điều kiện kinh doanh

-

Đặt ra mục tiêu kinh doanh

-

Đề ra các biện pháp thực hiện

-

Phân tích các chỉ tiêu cơ bản
Dựa vào kết quả của hoạt động nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp tiến hành
lập phương án kinh doanh hàng nhập khẩu một cách chi tiết. Phương án kinh doanh
sẽ phải đưa ra được chi tiết về:
9


-

Kế hoạch kinh doanh mặt hàng: Trong bước này cần xác định được mặt hàng
kinh doanh là mặt hàng gì, nhãn hiệu bao bì đóng gói như thế nào, quy cách phẩm
chất của hàng hoá, khối lượng dự định sẽ kinh doanh. Khối lượng hàng kinh doanh

của doanh nghiệp cần xác định dựa vào nhu cầu có khả năng thanh toán của thị
trường chứ không phải dựa vào nhu cầu thị trường.

-

Kế hoạch nhập khẩu hàng hóa: Trên cơ sở đã xác định được loại hàng hoá
kinh doanh, chất lượng, nhãn hiệu hàng hoá, và khối lượng hàng hoá kinh doanh.
Doanh nghiệp cần phải lựa chọn nguồn hàng sao cho doanh nghiệp có thể đạt được
nhiều lợi nhuận nhất, chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng được những yêu cầu đã đặt
ra cho hàng hoá. Cần phải lập kế hoạch cụ thể về hình thức nhập khẩu, phương thức
chuyển chở, phương thức thanh toán, thời gian ký kết hợp đồng, các điều kiện giao
hàng sao cho đảm bảo nguồn hàng được ổn định.

-

Kế hoạch bán hàng: Trong bước này, doanh nghiệp cần tính toán thật kỹ
lưỡng về chi phí kinh doanh bỏ ra cho từng loại mặt hàng, lợi nhuận dự kiến trên
từng đơn vị hàng hoá, từ đó sẽ đưa ra một mức giá bán dự kiến cho từng loại hàng,
kế đó là tính tổng doanh thu và tổng lợi nhuận có thể đạt được với từng mức giá và
mức lợi nhuận dự kiến cho mỗi đơn vị hàng hoá. Tuy nhiên, việc tính toán chi phí
kinh doanh và lợi nhuận dự kiến vào giá bán phải dựa vào giá bán hiện tại của hàng
hoá trên thị trường để đảm bảo sao cho khi hàng hoá được bán ra thị trường có được
mức giá cạnh tranh nhất, hợp lý nhất.

-

Kế hoạch dự trữ đầu kỳ và cuối kỳ: Đây là khâu rất quan trọng trong việc lập
kế hoạch kinh doanh, vì nó là một trong những điều kiện quan trọng đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được ổn định, liên tục và đạt hiệu quả cao,
thêm đó nó còn giúp doanh nghiệp tăng khả năng chống đỡ với những biến động bất

thường của hàng hoá tại cả thị trường cung ứng và thị trường tiêu thụ.
1.2.3. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
1.2.3.1. Đàm phán trong ngoại thương
Sau khi lập xong phương án kinh doanh, để tiến tới ký kết hợp đồng, bên bán và
bên mua phải tiến hành một quá trình giao dịch, thương thảo về các điều khoản.

10


Đàm phán trong ngoại thương là một quá trình mà các bên tiến hành thương
lượng, thảo luận, nhằm thống nhất các mối quan tâm chung và những điểm còn bất
đồng nhằm đem lại lợi ích cho các bên trong kinh doanh ngoại thương.
Đàm phán bao gồm các hình thức như:
-

Đàm phán qua gặp gỡ trực tiếp: hình thức này có ưu điểm là đàm phán được
nhiều nội dung và giúp giải quyết nhanh chóng mọi quan hệ trong giao dịch và đôi
khi là lối thoát duy nhất cho các hình thức đàm phán khác đã kéo dài quá lâu mà
không đem lại kết quả. Tuy nhiên, đàm phán trực tiếp lại tốn chi phí lớn.

-

Đàm phán qua thư tín: là phương thức mà các bên gửi cho nhau những văn
bản, để thảo thuận những điều kiện mua bán. Đàm phán theo hình thức này hiện nay
được áp dụng nhiều do đỡ tốn kém và không mất nhiều công sức. Tuy nhiên hình
thức này nên áp dụng cho những hợp đồng với giá trị thấp và cho những đối tác có
quan hệ lâu dài.

-


Đàm phán qua các phương tiện truyền thông: Hình thức này khắc phục được
nhược điểm về chi phí so với những hình thức trên, thêm nữa đàm phán qua phương
tiện truyền thông được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng đảm bảo được tính
thời điểm.
1.2.3.2 Ký kết hợp đồng ngoại thương
Hợp đồng ngoại thương là một văn bản ghi lại những nội dung các bên nhất trí
với nhau dưới dạng các điều khoản, điều kiện làm cam kết thực hiện.
Hợp đồng nhập khẩu là một hợp đồng ngoại thương sự thoả thuận nhất trí giữa
các bên có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau
Ký kết hợp đồng ngoại thương là hoạt động xác nhận nội dung và những điều kiện
mua bán đã được thống nhất dưới dạng văn bản theo những điều khoản và điều kiện.
Các hình thức ký kết hợp đồng ngoại thương bao gồm:

-

Ký kết trực tiếp: hai bên cùng tổ chức tại một địa điểm và trong một khung
cảnh để ký xác nhận

-

Ký kết gián tiếp: thông thường một bên ký trước gửi lại cho bên kia ký sau,
thậm chí ký qua fax, qua mail.
Sau khi ký xong, hợp đồng chính thức có hiệu lực và ràng buộc trách nhiệm
pháp lý của các bên tham gia vào giao dịch của hợp đồng. Đây cũng là cơ sở pháp
11


lý để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, do đó,
hợp đồng ngoài thương phải được các bên xem xét kỹ lưỡng về từng điều khoản và
điều kiện.

1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Hợp đồng thương mại quốc tế là kết quả của một quá trình nghiên cứu thị
trường, xác nhận nhu cầu, lựa chọn đối tác, lập phương án kinh doanh, tiến hành
giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng. Thực hiện hợp đồng thể hiện trách nhiệm
của mỗi bên đối với những thoả thuận và cam kết của mình trong giao dịch. Đây là
một mắc xích quan trọng trong cả quá trình giao dịch.
Trên cơ sở hợp đồng ngoại thương, các bên sẽ tiến hành thực hiện hợp đồng đã
ký. Bên xuất khẩu chịu trách nhiệm giao hàng cho bên nhập khẩu theo trình tự của
một hoạt động xuất khẩu. Còn đối với bên nhập khẩu, thực hiện theo hợp đồng nhập
khẩu gồm có các công đoạn:
-

Xin giấy phép nhập khẩu

-

Làm thủ tục xác nhận thanh toán

-

Thuê phương tiện vận tải (nếu có): bên nhập khẩu chịu trách nhiệm thuê
phương tiện vận tải nếu hợp đồng theo điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB.

-

Mua bảo hiểm (nếu có): Nhà nhập khẩu phải chịu trách nhiệm mua bảo hiểm
trong các hợp đồng có điều kiện cơ sở giao hàng thuộc nhóm E, nhóm F và điều kiện
CIF, CIP.

-


Làm thủ tục thanh toán (nếu có)

-

Làm thủ tục thông quan

-

Giao nhận hàng

-

Kiểm tra và nhập hàng

-

Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
1.2.5. Tổ chức triển khai bán hàng nhập khẩu
Sau khi đã nhập hàng về kho, doanh nghiệp cần nhanh chóng tiến hành tổ chức bán
hàng hoặc giao hàng cho các đơn vị đặt hàng. Việc làm này tiến hành càng nhanh thì
việc thu hồi vốn và tốc độ quay vòng vốn của doanh nghiệp càng nhanh, như vậy cũng
có nghĩa sẽ giảm được chi phí về kho bãi, chi phí cơ hội, chi phí bán hàng và sẽ làm tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện tốt công tác bán hàng nhập khẩu, các doanh
12


nghiệp thường áp dụng marketing mix. Các tham số của Marketing Mix (marketing hỗn
hợp) bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.
Sản phẩm là tham số quan trọng trong bốn tham số của marketing hỗn hợp. Việc

đề ra các chiến lược về sản phẩm một cách hợp lý, xác định đúng sản phẩm có ảnh
hưởng lớn đến khả năng tiêu thụ (bán hàng) và khai thác cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp. Nhưng việc mô tả sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ vẫn thường
bị xem nhẹ hoặc do thói quen hoặc chưa hiểu rõ tầm quan trọng của nó trong hoạt
động tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, giá cả là một trong các công cụ có thể kiểm soát mà doanh
nghiệp có thể và cần sử dụng một cách khoa học để thực hiện các mục tiêu chiến
lược, kế hoạch kinh doanh. Các quyết định về giá cả có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc đặt kế hoạch kinh doanh đến mua
sắm, chào hàng, bán hàng, chi phí và lợi nhuận. Trong khi hoạch định chiến lược,
chính sách và kiểm soát giá cả cần phải chú trọng đến các vấn đề như:
-

Các mục tiêu đặt giá;

-

Chính sách đặt giá;

-

Phương pháp tính giá.
Để bán được hàng tốt, doanh nghiệp cần phải thoả mãn rất nhiều yêu cầu từ phía
khách hàng. Khách hàng không chỉ cần sản phẩm tốt và giá đúng mà còn cần đáp ứng
được thời gian và địa điểm đúng. Địa điểm là một nội dung quan trọng mà hệ thống
marketing của doanh nghiệp cần phải giải quyết tốt trong chiến lược marketing của
mình. Các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm và có nhiều thành công trong lĩnh vực bán
hàng đã đưa ra lời khuyên: “Muốn thành công, hãy chú ý đến địa điểm, luôn chú ý đến
địa điểm và địa điểm”. Thực ra, địa điểm rất quan trọng vì nó liên quan đến các quyết
định về phân phối hàng hoá và khả năng bán hàng của doanh nghiệp. Khi xây dựng

chiến lược về địa điểm và phân phối hàng hoá cần phải nghiên cứu và giải quyết tốt các
nội dung:

-

Lựa chọn địa điểm;

-

Lựa chọn và tổ chức kênh phân phối;

-

Tổ chức và điều khiển quá trình phân phối hiện vật.

13


Xúc tiến là một trong bốn tham số quan trọng có thể kiểm soát được trong
marketing hỗn hợp. Hoạt động xúc tiến giúp cho các doanh nghiệp có cơ hội phát
triển các mối quan hệ thương mại với các bạn hàng trong nước cũng như các bạn
hàng nước ngoài, là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính
cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Các hoạt
động xúc tiến sẽ tạo hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con mắt khách hàng, lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Nó là công cụ hữu hiệu
giúp cho cung cầu gặp nhau, kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm mà doanh
nghiệp kinh doanh. Nội dung của hoạt động xúc tiến bao gồm:
-

Quảng cáo;


-

Khuyến mại;

-

Hội chợ triển lãm;

-

Bán hàng trực tiếp;

-

Quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch trương khác.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nhập khẩu
Đánh giá kết quả kinh doanh là một hoạt động mà bất cứ một doanh nghiệp
nào cũng phải thực hiện nhằm xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Từ những phân tích về các chỉ tiêu doanh thu,
lợi nhuận, chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu...doanh nghiệp có thể rút ra được
những điểm mạnh của mình đồng thời nhận ra được những tồn tại và tiến tới khắc
phục nó. Thông thường khi đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thường sử
dụng các chỉ tiêu:
1.3.1. Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu (RNK)
Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu là đại lượng so sánh giữa khoản thu (tính bằng
đồng nội tệ) do việc nhập khẩu đem lại (DT NK) với chi phí đầu vào (tính bằng ngoại
tệ) đã phải bỏ ra để mua bán hàng nhập khẩu (CPNK).
Có công thức:


RNK =

Trong đó:
DTNK: Doanh thu nội tệ do nhập khẩu
CPNK : Chi phí ngoại tệ chi ra và cho vay
14


1.3.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả của từng hợp đồng xuất khẩu,
là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng và quan trọng nhất. Lợi nhuận được thể hiện
dưới hai dạng số tuyệt đối và số tương đối.
 Ở dạng tuyệt đối, lợi nhuận là hiệu số giữa khoản doanh thu và chi phí bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Công thức tính lợi nhuận nhập khẩu như sau:
P = TR - TC
Trong đó:

P : Lợi nhuận

TR

: Tổng doanh thu nhập khẩu

TC

: Tổng chi phí nhập khẩu

Doanh nghiệp phải thống kê đầy đủ chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện
hợp đồng nhập khẩu đồng thời phải tính đến giá trị của tiền theo thời gian và mức

lạm phát của đồng tiền.
 Ở dạng tương đối được thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận có thể
tính theo: giá thành, vốn sản xuất hoặc doanh thu.
-

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính theo giá thành phản ánh mức lợi nhuận thu được
từ một đơn vị chi phí cho hoạt động nhập khẩu (hiệu quả của một đồng chi phí)
PZ =
Trong đó:
PZ: tỷ suất lợi nhuận theo giá thành
Z: Giá thành sản phẩm
P: Lợi nhuận

-

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh (hệ số sinh lời của vốn)
phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn vị vốn kinh doanh.
PV =
Trong đó:
PV: Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn
15


Vcd: Giá trị còn lại bình quân của tài sản cố định trong kỳ
Vld: Số dư vốn lưu động bình quân trong kỳ
-

Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu phản ánh mức lợi nhuận thu được từ một đơn
vị doanh thu tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu.
Pdt =

Trong đó:
Pdt: Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu
D: Doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm.
1.3.3. Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn hoặc thời gian bù vốn là một chỉ số hiệu quả kinh tế đơn
giản và được sử dụng tương đối phổ biến trong đánh giá hoạt động kinh doanh.
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian mà vốn đầu tư bỏ ra kinh doanh có thể
thu hồi được, nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản thu được hàng năm
TV =
Trong đó:
KC : Mức khấu hao hàng năm
I

: Khoản tiền trả tiền lợi tức

Vdt : Tổng số tiền (kể cả tự có và đi vay) bỏ ra để kinh doanh
P

: Lợi nhuận thu được trong năm

TV : Thời gian hoàn vốn (năm)
Để đơn giản trong quá trình tính toán, người ta không tính đến tỷ lệ lãi, nghĩa
là lãi suất được coi bằng 0 và khi đó I = 0. Theo đó, trong mọi trường hợp, hoạt
động nhập khẩu được coi là có hiệu quả cao khi thời gian hoàn vốn là ngắn.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
Sự thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nếu không tính
đến vận may, nó chỉ xuất hiện khi kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong với hoàn
cảnh bên ngoài.
16



Hoạt động trong môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và trong hoạt động
kinh doanh nhập khẩu nói riêng chịu ảnh hưởng của yếu tố bên trong, bên ngoài
doanh nghiệp. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng này giúp doanh nghiệp nhận biết
được các nhân tố đó, nhận biết được xu hướng vận động của nó và tác động của nó
đến hoạt động nhập khẩu. Qua đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp khai thác
những nhân tố có ảnh hưởng tích cực, hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực.
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Cơ hội và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ
vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của doanh nghiệp. Một cơ hội có thể rất “hấp dẫn”
đối với doanh nghiệp này nhưng lại có thể là “hiểm hoạ” đối với doanh nghiệp khác
vì những yếu tố thuộc tiềm lực bên trong của mỗi doanh nghiệp. Tiềm lực của
doanh nghiệp không phải là bất biến, có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể
thay đổi toàn bộ (tổng quát) hay bộ phận (một vài yếu tố). Để đánh giá, phân tích
tiềm lực của doanh nghiệp có thể dựa vào các yếu tố cơ bản sau:
1.4.1.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
-

Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
(nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối
(đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn
trong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu: vốn chủ sở hữu (vốn tự có), vốn huy
động, tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận, giá cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường,

-

khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn, các tỷ lệ về khả năng sinh lợi…
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan
trọng nhất để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình, nhỏ hay siêu nhỏ
và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và

tương lai về sức lao động, nguồn hàng, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng

-

lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh quốc tế.
Vốn là một nhân tố quan trọng trong sản xuất và nó quyết định đến tốc độ tăng sản
lượng của doanh nghiệp. Nó cũng là một nguồn lực quan trọng để phát huy tài năng
của ban lãnh đạo doanh nghiệp; nó là điều kiện để thực hiện các chiến lược, sách
lược kinh doanh; nó cũng là chất keo để nối chắp, kết dính các quá trình, các quan
hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
17


1.4.1.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên
Đây là những người hoạt động theo nghiệp vụ chuyên môn. Đối với công
nhân là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm, nếu tay nghề tốt thì sản phẩm làm ra
đạt kết quả chất lượng cao. Đối với cán bộ thì phải có nghiệp vụ chuyên môn giỏi
để có thể giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. Doanh nghiệp có thể đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên đạt trình độ cao để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
1.4.1.3. Trình độ tổ chức, quản lý
-

Trình độ tổ chức quản lý là sự hoàn hảo của cấu trúc tổ chức, tính hiệu quả của hệ thống
quản lý và công nghệ quản lý. Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết
chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu. Một hệ thống là tập hợp các phần tử (bộ phận,
chức năng, nhiệm vụ). Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng
thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý
doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát tập trung vào những mối quan hệ
tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể, tạo nên sức mạnh thực sự cho doanh


-

nghiệp.
Trình độ tổ chức, quản lý ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động sản xuất của doanh

-

nghiệp nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Người lãnh đạo cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh và đề ra các chính
sách kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng lựa chọn phương thức hành
động. Cần phải biết nhìn xa, trông rộng để xây dựng được các chiến lược kinh
doanh hợp lý, tổ chức nhân sự cho phù hợp với quy mô, tính chất của hoạt động sản
xuất kinh doanh, phù hợp với trình độ quản lý, kỹ năng quản trị doanh nghiệp.
1.4.1.4. Khả năng nghiên cứu, phát triển và việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
sản xuất

-

Khả năng nghiên cứu, phát triển và việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hoá được đưa
ra đáp ứng khách hàng. Liên quan đến mức độ (chất lượng) thoả mãn nhu cầu, khả
năng cạnh tranh, lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên thị
trường.

18


-

Cơ sở vật chất kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định của doanh nghiệp có thể huy

động vào kinh doanh như thiết bị, nhà xưởng, văn phòng… phản ánh tiềm lực vật
chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.5. Tiềm lực vô hình
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp chính là uy tín, vị thế của doanh nghiệp
trên thương trường, thương hiệu, các mối quan hệ của doanh nghiệp…Lợi thế vô
hình này của doanh nghiệp không phải có ngay khi mới thành lập mà được hình
thành trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp. Tiềm
lực này không thể nhìn thấy hay định giá nhưng nó lại đóng vai trò quyết định đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.4.2. Nhân tố khách quan
1.4.2.1. Các nhân tố trong nước
Đây là nhóm các nhân tó ảnh hưởng không chịu sự kiểm soát của doanh
nghiệp do vậy mà doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi với nó. Các nhân tố đó là:

-

Chính trị và luật pháp
Để thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải phân tích dự đoán
về chính trị và luật pháp cùng xu hướng vận động của nó bao gồm:



Sự ổn định về chính trị;



Đường lối ngoại giao;




Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước;



Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ;



Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế;



Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;



Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng.
-

Chính sách kinh tế của Nhà nước:
Chế độ chính sách trong nước giữ vai trò quan trọng vì nó quyết định đến sự thuận
lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Trong điều kiện
hiện nay, các chính sách kinh tế của nhà nước thường hướng đến mục tiêu thúc đẩy xuất
khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước với những ngành được coi là trọng điểm.

19


Các chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của doanh
nghiệp là:



Chính sách nhập khẩu của nhà nước bao gồm chính sách thuế nhập khẩu, hạn ngạch
nhập khẩu, quy định về nhóm mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu, nhóm mặt
hàng hạn chế nhập khẩu và cấm nhập khẩu.



Chính sách tỷ giá hối đoái: đây là một yếu tố vô cùng quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Tác động của tỷ giá hối đoái lên
hoạt động nhập khẩu như sau: nếu đồng ngoại tệ giảm giá tức là với một lượng nội
tệ như cũ, doanh nghiệp mua được nhiều ngoại tệ hơn do đó có nhiều nguồn vốn
hơn để kinh doanh hàng nhập khẩu, đây là một trong những biện pháp khuyến khích
nhập khẩu. Và ngược lại khi đồng ngoại tệ tăng giá, nó khuyến khích xuất khẩu.



Các thủ tục hành chính như thủ tục xin giấy phép, thủ tục hải quan…
-

Yếu tố kỹ thuật và công nghệ:
Yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế là sức mạnh dẫn
đến sự ra đời sản phẩm mới sẽ tác động vào mô thức tiêu thụ và hệ thống bán hàng.
Ngược lại, yếu tố kỹ thuật bị ảnh hưởng của cách thức quản lý vĩ mô.

-

Yếu tố tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Nó có thể làm thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh

nghiệp. Một sự thay đổi tỷ giá có thể đẩy mạnh hoặc kìm hãm hoạt động nhập khẩu.
Tỷ giá thay đổi trong thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể làm cho doanh
nghiệp thu được lợi nhuận cao hoặc lỗ trong hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần chú ý đến tỷ giá. Nếu tỷ giá nhỏ hơn tỷ
suất ngoại tệ thì doanh nghiệp có thể thực hiện hợp đồng và ngược lại. Mặt khác doanh
nghiệp cần chú ý đến tỷ giá hối đoái, có các dự báo về tỷ giá để tránh sự biến động của
tỷ giá.

-

Mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước: Sự cạnh tranh một mặt có tác dụng
thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt khác nó chèn ép, đè bẹp những doanh
nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh được thể hiện ở số lượng doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động nhập khẩu cùng ngành hoặc mặt hàng và khối lượng hàng hoá mà doanh
20


nghiệp đó bán trên thị trường trong nước. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhập khẩu còn
phải chịu sự cạnh tranh từ chính những doanh nghiệp sản xuất trong nước. Do đó, khả
năng cạnh tranh là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
-

Trình độ phát triển thông tin liên lạc: Đây là các nhân tố rất quan trọng, nó phục vụ
hữu hiệu cho hoạt động xuất nhập khẩu. Đó là những thông tin về trình độ phát triển
của hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng, hệ thống vận tải, bảo hiểm, bến
cảng, kho bãi. Các yếu tố quan hệ chặt chẽ với hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu các yếu
tố trên phát triển ở trình độ cao thì sẽ thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và ngược
lại.
1.4.2.2. Nhóm các nhân tố ngoài nước
Các nhân tố này không những nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh

nghiệp mà nó còn nằm ngoài khả năng kiểm soát của một quốc gia. Nó có thể ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp.

-

Tình hình chính trị, pháp luật, chính sách của quốc gia xuất khẩu: nhân tố này tác
động đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp như ký kết được hợp đồng hoặc
không ký kết được hợp đồng, khó thực hiện hoặc thuận lợi khi thực hiện hợp
đồng.

-

Chính sách thương mại của nước xuất khẩu sẽ có thể khuyến khích hoặc hạn chế
hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Nếu chính sách đó cấm hoặc hạn chế xuất
khẩu hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh thì gây khó khăn rất lớn cho doanh
nghiệp kinh doanh và ngược lại.

-

Sự biến động của thế giới về mặt hàng mà doanh nghiệp nhập khẩu: Toàn cầu hoá
và hội nhập khiến cho giữa cho sự phụ thuộc và tác động của các nước với nhau
ngày càng cao. Những biến động của thị trường sản phẩm nhập khẩu hay những
biến động của hàng hoá liên quan đều có tính chất lan truyền và ảnh hưởng đến nền
kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp cũng chịu sự tác
động của những biến động thế giới.
Trên đây là những nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Các nhân tố có ảnh hưởng khác nhau có tác động khác nhau tạo nên
sự phức tạp và khó khăn trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy các

21



doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt những thay đổi để phản ứng kịp thời tránh
những rủi ro đáng tiếc xảy ra khi tham gia hoạt động nhập khẩu.

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU THÉP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS PHG
2.1.

Giới thiệu về công ty cổ phần Logistics PHG

2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty cổ phần Logistic PHG
2.1.1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần Logistics PHG
-

Tên công ty bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS PHG
Tên công ty bằng tiếng Anh: PHG LOGISTICS JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ: Số 318 lô 22, phường Đông Khê, quận Ngô Quyền, TP. Hải Phòng, Việt
Nam. Đây là địa chỉ lấy đăng ký kinh doanh, ít làm việc tại đây. Văn phòng làm
việc chính và sửa chữa của Công ty nằm tại Km 89, đường 5 mới, Mỹ Tranh, Nam
Sơn, Hải Dương. Đây là đất thuê trong thời hạn 06 năm của Công ty cổ phần
Matexim Hải Phòng (từ tháng 03/2010- tháng 03/2016). Công ty thuê khu đất này
cùng thời gian thành lập Công ty và hoạt động sửa chữa ngay sau đó. Lô đất nằm
trên đường Quốc lộ 5, thuận tiện cho các xe tải, xe đầu kéo vào sửa chữa, bảo
dưỡng và thay thế phụ tùng khi cần thiết. Xưởng của Công ty và bãi đỗ xe là toàn
bộ khu đất 2ha rất thuận tiện cho các phương tiện dừng, đỗ, sửa chữa và chạy thử.


-

Trên địa bàn Hải Phòng chỉ có 1 đến 2 xưởng có diện tích rộng là thuận lợi như vậy.
Điện thoại: 0313 722690
Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế: Số 0201005777, Sở kế hoạch và đầu tư thành






phố Hải Phòng cấp lần đầu ngày 04/11/2009, thay đổi lần 2 vào ngày 16/03/2013.
Ngành nghề kinh doanh: Thương mại đầu kéo, rơ- mooc
Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác
Bán buôn, đại lý xe ô tô và xe có động cơ khác
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe ô tô và xe có động cơ khác.
Bán buôn kim loại và quặng kim loại ( Chi tiết: Bán buôn sắt, thép).

23


-

Vốn điều lệ: 23.000.000.000 VND

2.1.1.2. Cơ cấu sở hữu vốn của công ty cổ phần Logistic PHG
Bảng 2.1: Cơ cấu sở hữu vốn góp của công ty cổ phần Logistics PHG
STT
1


2
3

-

Cổ đông
Số vốn góp
Tỷ lệ góp vốn
Công ty cổ phần Đầu tư và Thương
mại Hatexim Hải Phòng (Đại diện:
18.515.000.000
80.5%
Bà Hoàng Thị Quỳnh Hoa)
Phạm Văn Toản
3.450.000.000
15%
Nguyễn Dũng
1.035.000.000
4.5%
TỔNG
23.000.000.000
100%
( Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2014)

Cổ đông thứ nhất là Công ty cổ phần Đầu tư và thương mại Hatexim kinh doanh
chủ yếu trong lĩnh vực vận tải hàng hóa đường bộ bằng xe container, xuất nhập
khẩu thiết bị, máy công nghiệp. Công ty có hơn 60 xe đầu kéo container chuyên
hoạt động vận tải hàng hóa. Đại diện cho phần vốn góp này là Hoàng Thị Quỳnh

-


Hoa- Tổng giám đốc công ty.
Ông Phạm Văn Toản hiện tại là Tổng Giám đốc công ty cổ phần Matexim Hải
Phòng. Công ty trước đây là Chi nhánh vật tư Hải Phòng thuộc Công ty vật tư thiết
bị toàn bộ, trực thuộc Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp- Bộ Công
nghiệp. Hiện tại Công ty là đơn vị có uy tín trên địa bàn Hải Phòng chuyên kinh
doanh thép các loại, cho thuê kho bãi, logistics, bất động sản…. Ông Toản đã có
nhiều năm làm việc tại các đơn vị trong lĩnh vực vận tải hàng hóa, kinh doanh thép,

-

dịch vụ vận tải,..
Ông Nguyễn Dũng đã có 4 năm kinh nghiệm làm tại Công ty Matexim, 2 năm quản
lý lĩnh vực vận tải bằng xe đầu kéo và 4 năm làm quản lý tại Công ty Logistics
PHG. Ông Dũng có khá nhiều kinh nghiệm và mối quan hệ trong lĩnh vực kinh
doanh thép, vận tải bằng ô tô đầu kéo.

2.1.1.3. Quá trình hoạt động của công ty
-

Công ty PHG được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 11/2009, theo Giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0201005777 do Sở KH&ĐT thành phố Hải Phòng cấp với
03 thành viên sáng lập như trên. Trong đó, ông Nguyễn Dũng là người đại diện
trước Pháp luật- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm điều hành, quản lý. Hai cổ
24


đông còn lại chỉ họp khi định hướng hoặc quyết định vấn đề quan trọng của Công
-


ty.
Cơ sở để thành lập Công ty Cổ phần Logistics PHG là từ mối quan hệ rộng rãi của
các cổ đông trong lĩnh vực kinh doanh thép, vận tải hàng hóa bằng đầu kéo,
logistics… Nhờ các mối quan hệ với các đơn vị có nhiều xe tải, xe đầu kéo, Công ty
ký kết các hợp đồng sửa chữa, bảo dưỡng xe tải nặng, đầu kéo định kỳ, cung cấp
phụ tùng các loại. Ngoài ra bản thân công ty Hatexim cũng có 70 xe đầu kéo, Công
ty Matexim cũng có 15 xe đầu kéo ký hợp đồng gửi xe và bảo dưỡng định kỳ tại
xưởng của Logistics PHG. Ngoài ra Công ty còn ký hợp đồng bảo dưỡng định kỳ
với các Công ty tại các khu Phú Thái, tỉnh Hải Dương, Lạng Sơn, Hà Nội như Công
ty CP thương mại dịch vụ ECW; Công ty CP Dịch vụ giao nhận vận tải Quốc tế…
Đây là các đơn vị vận tải thường xuyên đi qua tuyến đường Quốc lộ 5 (đi qua
xưởng của Công ty ) hoặc Quốc lộ 10 (cách xưởng 500m ) nên việc bảo dưỡng, sửa
chữa định ký là tương đối thuận tiện. Sau hơn 5 năm thành lập, hoạt động của Công
ty đã dần đi vào ổn định, và là một trong những xưởng sửa chữa xe tải, xe đầu kéo

-

lớn có uy tín tại Hải Phòng.
Ngoài hoạt động sửa chữa xe tải, xe đầu kéo, thương mại phụ tùng xe, Công ty còn
nhập khẩu và kinh doanh thương mại thép. Năm 2011, 2012 hoạt động này đã mang
lại doanh thu lớn (từ 60- 70 tỷ đồng) nhưng do chi phí nhập khẩu lớn nên đem lại
hiệu quả không cao. Do đó, trong những năm gần đây, hoạt động nhập khẩu và kinh
doanh thép của công ty bị thu hẹp lại.

25


×