Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Khả Năng Sinh Trưởng, Phát Triển Và Khả Năng Chịu Hạn Của Một Số Giống Ngô Lai Tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIM CHUNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ GIỐNG NGÔ NẾP LAI
TẠI TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành : Khoa học cây trồng
Mã số : 60 62 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Luân Thị Đẹp

Thái Nguyên, năm 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Luân Thị Đẹp.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và các kết quả trong luận văn này là
trung thực và mới, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đều đã
được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Kim Chung


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, phòng quản lý đào tạo sau đại học, khoa nông học, các thầy giáo, cô
giáo, bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Luân Thị Đẹp
đã tận tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Đồng thời tôi xin trân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trong phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, khoa Nông học,các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy chuyên nghành Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự động viên khích lệ của gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp trong suốt thời gian làm luận văn.
Một lần nữa tôi trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Kim Chung


iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu – yêu cầu của đề tài.................................................................... 3
2.1. Mục tiêu.................................................................................................. 3
2.2 Yêu cầu.................................................................................................... 3
Chương 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học....................................................................................... 4
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới............................... 5
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô ở Việt Nam ............................. 10
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô ở Bắc Giang............................ 12
1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và Việt Nam. 13
1.5.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính của ngô nếp ............................. 13
1.5.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới .............. 15
1.5.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam................ 17
Chương 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....21
2.1. Vật liệu nghiên cứu .............................................................................. 21
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 21
- Nghiên cứu một số giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô
nếp thí nghiệm............................................................................................. 21
2.3.Địa điểm và thời gian thực hiện............................................................ 21
2.3.1. Địa điểm: ....................................................................................... 21
2.3.2. Thời gian thực hiện. ...................................................................... 21
2.3.3. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ............................... 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 29
3.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô nếp thí
nghiệm vụ xuân và vụ hè năm 2012 ........................................................... 29



iv
3.1.1. Một số giai đoạn sinh trưởng chính .............................................. 29
3.1.2. Một số chỉ tiêu về hình thái, sinh lý của các giống ngô nếp thí
nghiệm..................................................................................................... 31
3.1.3. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp, màu hạt, dạng hạt của
các giống ngô thí nghiệm ........................................................................ 34
3.2. Mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng chống chịu điều kiện bất thuận
của các giống ngô thí nghiệm. .................................................................... 36
3.3. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và phẩm chất của các giống
ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ hè 2012 ....................................................... 40
3.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất................................ 40
3.3.2. Chỉ tiêu chất lượng của các giống ngô thí nghiệm trong vụ xuân và
hè năm 2012 ............................................................................................ 47
3.4. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm và hiệu quả kinh tế đối với
giống ngô HN88 vụ xuân 2013 ................................................................... 48
3.4.1. Kết quả xây dựng mô hình thử nghiệm......................................... 48
3.4.2. Hiệu quả kinh tế từ mô hình trồng thử nghiệm............................. 49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 51
1. Kết luận ................................................................................................... 51
2. Đề nghị .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52


v

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CIMMY:

: Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ quốc tế (Centro

internacional de Mejoramienio de Maizy Trigo).

CS

: Cộng sự

CSDT lá

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Hệ số biến động (Coefficients of variation)

CCC

: Chiều cao cây

CCĐB

: Chiều cao đóng bắp

Đ/C

: Đối chứng

NSLT

: Năng suất lý thuyết


NSTT

: Năng suất thực thu

LSD 05

: Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở mức 0,05 (Least
significantdifference)

TB

: Trung bình

P1000 hạt

: Khối lượng 1000 hạt

TGST

: Thời gian sinh trưởng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì và lúa nước
của thế giới năm 2011...................................................................... 5
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô của thế giới giai đoạn 2007- 2011 .............. 6
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012............... 7

Bảng 1.4: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020..................................... 8
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô Việt Nam năm 2008 - 2012.............. 11
Bảng 1.6: Sản xuất ngô của Bắc Giang giai đoạn 2006 – 2011..................... 13
Bảng 3.1: Các giai đoạn sinh trưởng của các giống ngô nếp thí
nghiệm vụ xuân và vụ hè năm 2012 .............................................. 30
Bảng 3.2: Một số đặc điểm hình thái của các giống ngô thí nghiệm
vụ xuân và vụ hè năm 2012 ........................................................... 32
Bảng 3.3: Số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô thí nghiệm ............. 33
vụ xuân và vụ hè năm 2012............................................................................. 33
Bảng 3.4: Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp, màu hạt, dạng
hạt của các giống ngô thí nghiệm .................................................. 35
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm các loại sâu bệnh hại chính của các giống
ngô thí nghiệm vụ xuân và vụ hè năm 2012 .................................. 37
Bảng 3.6: Khả năng chống chịu điều kiện bất thuận của các giống
ngô thí nghiệm vụ xuân và hè năm 2012 ....................................... 39
Bảng 3.7: Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và năng suất................ 41
Bảng 3.8: Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và năng suất................ 42
Bảng 3.9: Năng suất bắp tươi của các giống ngô thí nghiệm năm 2012.............. 46
Bảng 3.10: Đánh giá cảm quan của các giống ngô nếp thí nghiệm............... 47
Bảng 3.11: Kết quả trồng thử nghiệm giống ngô HN88 vụ xuân 2013.................. 49
Bảng 3.12: hạch toán kinh tế cho 1ha thu hạt khô ......................................... 49
Bảng 3.13: Hạch toán kinh tế cho 1ha thu tươi.............................................. 50


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays. L.) là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế
toàn cầu, là cây nuôi sống gần 1/3 số dân trên toàn thế giới, tất cả các nước

trồng ngô nói chung đều ăn ngô ở mức độ khác nhau. Toàn thế giới sử dụng
21% sản lượng ngô làm lương thực. Các nước ở Trung Mỹ, Nam Á và Châu
Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực chính. Các nước Đông Nam
Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người; Tây Trung Phi
80%; Bắc Phi 42%; Tây Á 27%; Nam Á 75%; Đông Nam Á & Thái Bình
Dương 39%, Đông Á 30%; Trung Mỹ và Caribe 61%; Nam Mỹ 12%. Nếu
Đông Âu & Châu Âu khẩu phần ăn cơ bản là bánh mỳ, khoai tây, sữa. Châu
Á là cơm, cá, rau xanh thì ở Châu Mỹ La Tinh là bánh ngô, đậu đỗ và ớt. Vì
vậy, trên phạm vi thế giới ngô sẽ vẫn còn là cây lương thực quan trọng nhất
hiện nay. Các nước phát triển có nền nông nghiệp tiên tiến đã sử dụng 70 –
90% sản lượng ngô cho chăn nuôi, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ
ngô, 71% sản lượng ngô trên thế giới được dùng cho chăn nuôi: như Mỹ 76%,
Bồ Đào Nha 91%, Italia 90%, Croatia 95%, Trung Quốc 76%, Thái Lan
96%,…(Ngô Hữu Tình , 2003) [18]. Ngoài việc ngô là nguyên liệu cho các
nhà máy thức ăn gia súc tổng hợp, ngô còn là nguyên liệu cho các nhà máy
sản xuất rượu cồn, tinh bột, dầu, glucôza, bánh kẹo…Người ta đã sản xuất ra
khoảng trên 670 loại sản phẩm từ ngô bằng công nghiệp lương thực, thực
phẩm, công nghiệp nhẹ và dược phẩm. (Ngô Hữu Tình, 1997) [16].
Theo Đại học tổng hợp Iowa (IFPRI 2007)[31], để hạn chế khai thác
dầu mỏ - nguồn tài nguyên không tái tạo được đang cạn kiệt dần, ngô được
dùng làm nguyên liệu chế biến ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu
chạy ô tô tại Mỹ, Braxin, Trung Quốc…


2
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống của con người ngày một
nâng cao thì nhu cầu sử dụng ngô làm thực phẩm ngày càng lớn, người ta
dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp có hàm lượng dinh dưỡng cao và sạch,
các loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng để làm quà ăn tươi (luộc,
nướng), chế biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng như ngô

chiên, súp ngô, snack ngô hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu, việc xuất
khẩu các loại ngô thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho một số
nước như Thái Lan, Đài Loan... Ngoài sản phẩm chính, thân, lá ngô còn là
một thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho đại gia súc đặc biệt là bò sữa.
Với ngô nếp, nhờ tinh bột có tính chất đặc biệt chủ yếu là Amynopectin,
đồng thời có giá trị dinh dưỡng cao, giàu Lizin và Triptophan, từ lâu nó đã là
nguồn lương thực quý của đồng bào dân tộc miền núi ở Đông nam Á và là
nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp, đặc biệt công nghiệp dệt. Gần đây
vai trò của ngô nếp ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong việc
nghiên cứu chọn tạo và mở rộng những giống ngô nếp lai cho năng suất cao
mà vẫn giữ được chất lượng đặc biệt của nó, do vậy việc sử dụng ngô nếp ăn
tươi được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Ngô nếp là cây trồng đã được
nông dân Bắc Giang chọn và trồng ở nhiều địa phương để phục vụ cho nhu
cầu ăn tươi, chế biến thực phẩm… Tuy nhiên năng suất, chất lượng nông sản,
hiệu quả kinh tế chưa cao do người dân trồng tự phát, lẻ tẻ không khoanh
vùng tập trung, đặc biệt chưa chú trọng trong công việc chọn giống năng suất
cao, phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng. Do vậy việc tìm ra giống ngô
nếp lai cho năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên của
vùng và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu
cầu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, phát triển của một số giống ngô nếp lai tại tỉnh Bắc Giang”.


3
2. Mục tiêu – yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xác định được giống ngô nếp lai cho năng suất cao, chất lượng tốt phù
hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
2.2 Yêu cầu
- Theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của một số giống ngô nếp lai có

triển vọng trong vụ xuân và vụ hè 2012.
- Theo dõi một số đặc điểm nông học.
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống
ngô nếp lai thí nghiệm.
- Đánh giá chất lượng giống (độ dẻo, hương thơm, vị đậm, màu sắc hạt
bắp luộc).
- Xác định giống nếp lai có nhiều ưu điểm nổi trội để giới thiệu cho
sản xuất.


4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trên thế giới cũng như trong nước khẳng
định giống cây trồng là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Nhờ có bộ giống cây trồng
phong phú đa dạng chúng ta đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa
vụ nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng và khắc phục những hạn chế về đất
đai, thời tiết khí hậu của nước ta, làm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn.
Sản xuất nông nghiệp là đòn bẩy thúc đẩy các ngành khác phát triển như
chăn nuôi, công nghiệp chế biến, dịch vụ hàng hóa…do vậy việc tăng năng
suất, chất lượng cây trồng là rất cần thiết. Tuy nhiên năng suất, chất lượng cây
trồng ngoài phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật sản xuất, trình độ
dân trí, đặc biệt là phụ thuộc chủ yếu vào giống. Do vậy, để có giống tốt đưa
vào sản xuất phù hợp với điều kiện sinh thái của từng địa phương thì trước

khi đưa vào sản xuất cần được khảo nghiệm ở các vùng sinh thái khác nhau
để đánh giá tính khác biệt, độ đồng đều, độ ổn định, khả năng thích ứng với
điều kiện ngoại cảnh bất thuận thì mới lựa chọn được giống phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng.
Những năm gần đây do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về cây
trồng, các nhà khoa học Việt Nam đã chọn tạo được rất nhiều giống ngô lai có
triển vọng làm cho diện tích ngô của cả nước tăng lên rất nhanh, năng suất và
sản lượng được cải thiện rõ rệt. Nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng. Một số nhà chọn giống đã bắt đầu chuyển sang hướng tạo
giống ngô nếp lai và thu được một số kết quả đáng kể như các giống MX2,


5

MX4, MX6, MX10 của công ty giống cây trồng Miền Nam, HN88 của công
ty Cổ phần giống cây trồng Trung Ương chọn tạo, Bạch ngọc của Công ty
Lương Nông… và rất nhiều các giống mới khác có triển vọng.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, có thể nói
rằng trong 3 cây ngũ cốc chính của loài người: lúa nước, lúa mì và ngô thì không
có cây nào sánh kịp với cây ngô về tiềm năng năng suất, về quy mô và hiệu quả
của ưu thế lai. Từ những năm cuối thế kỷ 20, nghề trồng ngô trên thế giới có
những bước phát triển kỳ diệu nhờ ứng dụng rộng rãi ưu thế lai, kỹ thuật nông
học tiên tiến và những thành tựu của công nghệ sinh học, công nghệ chế biến và
bảo quản…. đưa sản lượng ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước. Hiện
nay trên thế giới có khoảng 140 nước trồng ngô, trong đó có 38 nước là các
nước phát triển còn lại là các nước đang phát triển (Báo cáo tổng kết 29 của
ISAAA) [1].
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì và lúa nước
của thế giới năm 2011

Loại cây
trồng
Ngô

Diện tích
(triệu ha)
170,39

Năng suất
(tạ/ha)
51,85

Sản lượng
(triệu tấn)
883,46

Lúa mì

220,39

31,95

704,08

Lúa nước

164,13

44,04


772,76

(Nguồn: FAOSTAT, 2012; USDA, 2012)[27,38]
Ngành sản xuất ngô trên thế giới tăng liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay,
Năm 2011 diện tích ngô đã vượt qua lúa nước, với 170,39 triệu ha, năng suất
51,85 tạ/ha và sản lượng đạt kỷ lục 883,46 triệu tấn. Trong hơn 40 năm qua,
ngô là cây trồng có tốc độ tăng trưởng về năng suất cao nhất trong các cây
lương thực chủ yếu. So với năm 1961, năm 2011 năng suất ngô trung bình


6

của thế giới tăng thêm 32,6 tạ/ha (từ hơn 19,0 tạ/ha lên 51,85 tạ/ha), lúa nước
tăng 25,04 tạ/ha (từ 19,0 lên 44,04 tạ/ha), còn lúa mì thêm 21,05 tạ/ha (từ
10,9 lên 31,95 tạ/ha) (FAOSTAT, 2012; USDA, 2011) [27,38]. Tình hình sản
xuất ngô trên thế giới trong 5 năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.2
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô của thế giới giai đoạn 2007- 2011

2007

Diện tích
(triệu ha)
159,90

Năng suất
(tạ/ha)
49,50

Sản lượng
(triệu tấn)

791,60

2008

156,40

50,30

787,30

2009

155,70

51,90

809,00

2010

162,30

50,60

820,60

2011

170,39


51,85

883,46

Năm

(Nguồn FAOSTAT và USDA, 2012)[27,38]
Số liệu bảng 1.2 cho thấy diện tích trồng ngô tăng từ 159,9 triệu ha (năm
2007) lên 170,39 triệu ha (năm 2011). Năng suất ngô tăng giảm qua các năm
nhưng không đáng kể, biến động từ 49,5 tạ/ha (năm 2007) đến 51,85 tạ/ha
(năm 2011). Do diện tích và năng suất tăng nên năm 2011 sản lượng ngô đạt
cao nhất trong 5 năm gần đây. Có được kết quả trên, trước hết là nhờ ứng
dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, đồng thời không
ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác.
Đặc biệt từ năm 1996, cùng với những thành tựu mới trong chọn giống
ngô lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì
việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác ngô đã góp phần đưa sản lượng
ngô thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước, năng suất ngô đã tăng 1,83 lần
trong vòng 30 năm (1960 - 1990), đặc biệt các nước có điều kiện thâm canh
cao như Mỹ, Trung Quốc, Brazil.Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên
thế giới được trình bày ở bảng 1.3


7

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2012
Diện tích
(triệu ha)
35,360


Năng suất
(tạ/ha)
77,44

Sản lượng
(triệu tấn)
273,832

Trung Quốc

34,969

59,56

208,258

Brazil

14,226

50,12

71,296

Mexico

6,924

31,87


22,069

Ấn Độ

8,400

25,07

21,060

Italia

0,981

83,58

8,195

Đức

0,510

97,86

4,991

Hy Lạp

0,175


114,29

2,000

Israel

0,334

255,56

0,854

Nước
Mỹ

(Nguồn FAOSTAT, 8/2013) [27]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy:
Mỹ là nước trồng ngô nhiều nhất trên thế giới, năm 2012 diện tích trồng
ngô đạt 35,360 triệu ha, với năng suất là 77,44 tạ/ha, sản lượng 273,832 triệu
tấn, chiếm hơn 44,7% tổng sản lượng ngô thế giới. Theo Rinke E (1979) [36]
việc sử dụng các giống ngô lai ở Mỹ bắt đầu từ năm 1930. Hiện nay 100%
diện tích ngô của Mỹ là trồng các giống ngô lai, trong đó hơn 90% là giống
ngô lai đơn (Ngô Hữu Tình, 2009) [19]. Nhiều thí nghiệm ở Mỹ về các giống
ngô lai đơn đã cho năng suất đạt 25 tấn/ha/vụ, Người ta đã tính được mức độ
tăng năng suất ngô ở Mỹ trong giai đoạn 1930 - 1986 là 103 kg/ha/năm, trong
đó sự đóng góp do cải tiến nền di truyền là 63 kg/ha/năm.
Kết quả đó có được là nhờ ứng dụng công nghệ sinh học trong sản
xuất.Theo Ming Tang Chang và cộng sự (2005) [34] cho biết: Ở Mỹ chỉ còn
48% giống ngô được chọn tạo theo công nghệ truyền thống, 52% là bằng công
nghệ sinh học. Năng suất ngô ở Mỹ đã tăng từ 1,5 tấn/ha vào năm 1930 đến 7

tấn/ha vào những năm 1990 (SK,Vasal et al, 1990) [41]. Năm 2012 tổng sản
lượng ngô của Mỹ là 273,832 triệu tấn/ha, trên diện tích 35,360 triệu ha.


8
Trung Quốc là nước đứng thứ 2 trên thế giới về diện tích trồng ngô, năm
2012 đạt 34,969 triệu ha, năng suất đạt 59,56 tạ/ha và sản lượng đạt 208,258 triệu
tấn, chiếm 33,99% tổng sản lượng ngô thế giới, tuy nhiên diện tích ngô tăng
không nhiều (tăng 1%).
Braxin là nước đứng thứ 3 trên thế giới về diện tích trồng ngô, năm 2012 là
14,226 triệu ha, năng suất là 50,52 tạ/ha, sản lượng đạt 71,296 triệu tấn chiếm
11,639% tổng sản lượng thế giới.
Do có trình độ khoa học kỹ thuật và thâm canh cao nên Israel là nước đứng
đầu về năng suất với 255,56 tạ/ha, tiếp đến là nước Hy Lạp đạt 114,29 tạ/ha. Năng
suất ngô thấp nhất là nước Ấn Độ đạt 25,07 tạ/ha, tiếp đến là Mexico đạt 31,87
tạ/ha. Trong sản xuất hiện nay có sự khác biệt rõ ràng về năng suất giữa các nước
phát triển và các nước đang phát triển. Năng suất ngô trung bình của các nước
phát triển là 7,8 tấn/ha, các nước đang phát triển là 2,7 tấn/ha.
Theo dự báo của Viện nghiên cứu chương trình Lương thực thế giới
(IPRI, 2003) [30] vào năm 2020 tổng nhu cầu ngô thế giới là 852 triệu tấn,
trong đó 15% dùng làm lương thực, 69% dùng làm thức ăn chăn nuôi, 16%
dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp. Ở các nước phát triển chỉ dùng 5%
ngô làm lương thực nhưng ở các nước đang phát triển tỷ lệ này là 22%. Dự
báo nhu cầu ngô trên thế giới năm 2020 được trình bày ở bảng 1.4
Bảng 1.4: Dự báo nhu cầu ngô thế giới đến năm 2020
Năm 1997
(triệu tấn)
586

Năm 2020

(triệu tấn)
852

% thay đổi
45

Các nước đang phát triển

295

508

72

Đông Á

136

252

85

Nam Á

14

19

36


Cận Sahara – Châu Phi

29

52

79

Mỹ Latinh

75

118

57

Tây và Bắc Phi

18

28

56

Vùng
Thế giới

(Nguồn: IPRI 2003) [30]



9
Số liệu bảng 1.4 cho thấy đến năm 2020, nhu cầu ngô thế giới tăng 45%
so với năm 1997, chủ yếu tăng cao ở các nước đang phát triển (72%), riêng
Đông Á nhu cầu tăng 85% so với năm 1997.
Công tác nghiên cứu lai tạo giống ngô hiện nay đang có bước chuyển
biến mới, đó là ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo dòng thuần.
những năm gần đây, việc nghiên cứu chọn ra dòng đơn bội kép (Double
haploid), bằng nuôi cấy invitro đã giúp cho việc chọn tạo dòng thuần một
cách nhanh chóng, tiết kiệm được hơn nửa thời gian so với việc tạo dòng bằng
các phương pháp thông thường. Tạo dòng thuần bằng phương pháp invitro có
thể dựa vào kỹ thuật nuôi cấy một trong 3 bộ phận sinh sản của ngô là bao
phấn, hạt phấn tách rời và noãn chưa thụ tinh. Gần đây, người ta nghiên cứu
thành công phương pháp mới tạo dòng thuần bằng dùng dòng kích tạo đơn
bội. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đơn bội ngô đã bắt đầu tại viện Di truyền
nông nghiệp Việt Nam từ năm 1995, Viện đã xây dựng quy trình hoàn chỉnh
nuôi cấy bao phấn ngô để tạo dòng đồng hợp tử phục vụ cho công tác chọn
tạo giống ngô. Hiện nay kỹ thuật kỹ thuật nuôi cấy bao phấn là một trong
những hướng nghiên cứu tạo dòng thuần có nhiều triển vọng, phương pháp
này cho kết quả khá ổn định và có hiệu quả, tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng
giống, Viện Di truyền Nông nghiệp đã phát triển các phương pháp khác để
tạo dòng thuần, như phương pháp nuôi cấy noãn chưa thụ tinh và dùng dòng
kích tạo đơn bội. (Lê Huy Hàm và cs, 2005; Đỗ Năng Vịnh và cs, 2004)
[5][23].
Các ứng dụng công nghệ gen phát triển từ đầu những năm 90 tới nay và
đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2006 diện tích trồng cây biến đổi gen là 102
triệu ha; năm 2007 là 114 triệu ha cây trồng biến đổi gen, trong đó ngô kháng
sâu đục thân và kháng thuốc trừ cỏ có 19,3 triệu ha (chiếm 24%) (nguồn
TTXVN, 4/2008)[21]. Diện tích ngô biến đổi gen lớn nhất ở Mỹ, chiếm đến
52% tổng diện tích ngô (Ming –Tang Chang et al, 2005) [34]. Ở Đông nam Á,



10
Philipin cũng đã sử dụng ngô chuyển gen từ mấy năm gần đây. Theo Vũ Đức
Quang và cs, hiện nay ở Việt Nam cũng đã trồng ngô, lúa và bông chuyển gen
ở một số địa phương (Vũ Đức Quang và cs, 2005) [11].
Trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), đã xây dựng,
cải thiện và phát triển khối lượng lớn nguồn nguyên liệu, vốn gen, các quần
thể và giống thí nghiệm, cung cấp cho khoảng hơn 80 nước trên thế giới
thông qua mạng lưới khảo nghiệm giống quốc tế. Các nguồn nguyên liệu
mà chương trình ngô CIMMYT cung cấp cho các nước là cơ sở cho
chương trình tạo dòng và giống ngô lai 9 Ngô Hữu Tình và cs, 1999) [17].
Năm 1985, chương trình ngô lai của CIMMYT được tiến hành với mục tiêu
phát triển các vật liệu mới phục vụ chọn tạo giống lai, tích lũy và công bố
KNKH và các nhóm ưu thế lai của các vật liệu nhiệt đới và cận nhiệt đới
mà CIMMYT đã có, đồng thời tiến hành tạo dòng thuần, gần đây
CIMMYT đẩy mạnh chương trình tạo giống ngô chất lượng Prôtêin cao và
đạt được những kết quả quan trọng
1.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô ở Việt Nam
Ngô được đưa vào trồng ở nước ta từ cuối thế kỷ 17 (Ngô Hữu Tình và
cs, 1999)[17], đã trở thành cây lương thực quan trọng thứ 2 sau lúa nước.
Song, với nền canh tác quảng canh với chủ yếu là giống ngô đá và ngô nếp
địa phương, năng suất thấp. Năng suất ngô của Việt Nam những năm 1960
chỉ đạt 1 tấn/ha, với diện tích hơn 200 ha và sản lượng hơn 400.000 tấn, do
vẫn trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ những
năm 1980 trở lại đây, nhờ hợp tác với trung tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc
tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta như
giống TPTD VM1, HSB1, TH2A, TSB1,TSB2,MSB49, Q2,CV1…góp phần
nâng cao năng suất lên gần gấp 15 tạ/ha vào đầu những năm 1990 trở lại đây.
Tuy nhiên ngành sản xuất ngô ở nước ta thực sự đã có bước tiến nhảy vọt là
từ đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng



11
giống lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo
đòi hỏi của giống mới. Các giống lai không quy ước LS3, LS5, LS6, LS7,
LS8,… nhờ việc sản xuất giống dễ dàng, giá giống rẻ, con lai năng suất cao
và thích ứng rộng, các giống lai không quy ước đã được người trồng ngô chấp
nhận và nhanh chóng mở rộng diện tích. Đây cũng là là bước chuyển tiếp
quan trọng từ giống lai không quy ước sang giống lai quy ước. nhờ chính sách
đổi mới, sự quan tâm đầu tư đúng mức của nhà nước và sự phát huy nội lực
cao độ của người làm công tác chọn tạo giống ngô, chương trình phát triển
ngô lai ở Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng. Tình hình sản xuất
ngô ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012 được trình bày ở bảng 1.5
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô Việt Nam năm 2008 - 2012
D.tích

N.suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2008

1,440


31,8

4,573

2009

1,089

40,1

4,372

2010

1,126

40,9

4,607

2011

1,121

43,1

4,836

2012


1,118

42,9

4,803

Chỉ tiêu
Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2013 )[20]
Số liệu bảng 1.5 cho thấy diện tích trồng ngô ở việt Nam 5 năm qua biến
động từ 1,089 triệu ha (năm 2009) đến 1,440 triệu ha (năm 2008). Cây ngô
được đánh giá là cây trồng có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu cây
trồng ở nước ta, năm 2012 sản lượng đạt trên 4,803 triệu tấn. Năng suất ngô
tăng dần, năm 2008 đạt 31,8 tạ/ha, sau đó tăng dần qua các năm, đến năm
2011 và 2012 đạt năng suất cao nhất (42,9 – 43,1 tạ/ha). Tuy vậy sản xuất ngô
trong nước vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, hàng năm nước ta phải nhập khẩu
lượng lớn ngô nguyên liệu cho chế biến thức ăn chăn nuôi.


12
Những năm qua nhà nước cũng đã hết sức quan tâm đầu tư cho việc
nghiên cứu phát triển cây ngô: 2 dự án phát triển giống ngô lai đã được đầu tư
đó là dự án phát triển giống ngô lai giai đoạn 2006-2010 (đã kết thúc) và dự
án phát triển sản xuất giống ngô lai giai đoạn 2011- 2015 (đang triển khai)
(Báo cáo Cục trồng trọt) [3].
- Nhà nước có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ giống đã khuyến khích các
doanh nghiệp trong và ngoài nước sản xuất, cung cấp giống, giới thiệu các
giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, nhiều tiến bộ khoa học kỹ
thuật về sản xuất ngô đã được chuyển giao đến người nông dân. Tuy nhiên việc

áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế, với địa hình
phức tạp, trên 70% diện tích ngô được trồng trên đất có độ cao, phụ thuộc vào
nước trời, ít đầu tư thâm canh nên năng suất ngô vẫn còn thấp so với tiềm năng
của giống. Bên cạnh đó các giống ngô có khả năng thích nghi tốt với điều kiện
thời tiết bất thuận như hạn hán và mưa lũ vẫn còn thiếu.
Để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng trên 80%
nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất ngô, đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng và tăng năng suất, sản lượng ngô là
điều hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ngô ở Bắc Giang
Bắc Giang là tỉnh miền núi trung du vùng Đông Bắc Việt Nam hết sức
thuận tiện cho viêc phát triển nông – lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp và du
lịch – dịch vụ. Tính đến nay Bắc Giang có tổng số 10 khu công nghiệp với
500 nhà máy tập trung tổng 200000 công nhân. Ưu thế của tỉnh Bắc Giang là
nằm không xa các trung tâm công nghiệp, đô thị lớn của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Có một số trục giao thông
(đường sắt, đường bộ, đường thủy) quan trọng của Quốc gia chạy qua quốc lộ
1A và đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn ra cửa khấu quốc tế Đồng Đăng, các trục
quốc lộ giao thông liên vùng như quốc lộ 31, quốc lộ 37 nối Bắc Giang với


13

Lạng Sơn, Móng cái (Quảng Ninh), Hải Dương, Hải Phòng, cảng Cái Lân
(Quảng Ninh), đường sắt Kép – Quảng Ninh, đường thủy sông Thương, sông
Cầu và sông Lục Nam.
Trong những năm gần đây, ngoài việc phát triển mạnh công nghiệp, dịch
vụ và đô thị, Bắc Giang còn là một trong những tỉnh đi đầu trong việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công

tác hỗ trợ giống cây trồng mới thông qua kênh khuyến nông như các giống
lúa lai 3 dòng Syn 6, Đắc ưu 11, AZ BTE 1, HTK 99, … Các giống ngô
LVN4, LVN10, NK4300, Bioseed 06, LVN 98, MX2, MX4, MX10..Các
giống lạc L04, LD7, L14. Với những thuận lợi như trên nên năng suất và sản
lượng lương thực của Bắc Giang tăng rõ rệt.
Bảng 1.6: Sản xuất ngô của Bắc Giang giai đoạn 2006 – 2011
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
Năm
(1000ha)
(tạ/ha)
(1000 tấn)
2007
14,242
34,9
49,649
2008

15,589

32,7

50,955

2009

11,964

34,2


40,892

2010

12,257

36,7

44,945

2011

13,142

38,5

50,596

Nguồn (Cục thống kê tỉnh Bắc Giang 2006 – 2012). [2]
Số liệu bảng 1.6 cho thấy trong 5 năm gần đây diện tích tích trồng ngô
của Bắc Giang không ổn định, biến động từ 11.964 (năm 2009) – 15.589 ha
(năm 2008). Năng suất ngô tăng dần qua các năm, biến động từ 32,7 – 38,5
tạ/ha, năm 2008 đạt năng suất cao nhất (38,5 tạ/ha).
1.5. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Nguồn gốc, phân loại và đặc tính của ngô nếp
Ngô nếp (Zea mays L.subsp. Ceratina Kulesh), là một trong những loài
phụ chính của loài Zea mays l., hạt ngô nếp nhìn bề ngoài tương tự với ngô



14
đá, nhưng bề mặt bóng hơn. Lớp ngoài cùng của mặt cắt nội nhũ không có lớp
sừng như ở ngô tẻ, có tính chất quang học giống như lớp sáp. Do vậy, còn có
tên gọi khác là ngô sáp (Tomob, 1984) [40]. Ngô nếp là dạng ngô tẻ do biến
đổi tinh bột mà thành. Tinh bột của ngô nếp chứa gần như 100% Amylopectin
trong khi ngô thường thì chỉ có 75% amylopectin và 25% amyloza.
Amylopectin là dạng tinh bột có cấu trúc phân tử gluco phân nhánh dựa trên
liên kết .1-4 và 1-6, ngược lại amyloza có cấu trúc phân tử gluco không phân
nhánh trọng lượng phân tử của chúng từ 1 đến 3 triệu. Khi cho tinh bột ngô
nếp vào dung dịch KI thì nó chuyển thành màu cà phê đỏ, trong khi tinh bột
của ngô thường thì chuyển thành màu xanh tím. Đặc tính của ngô nếp được
quy định bởi đơn gen lặn đó là gen wx. Gen wx là gen lấn át gen khác để tạo
tinh bột dạng nhỏ (Peter Thompson, 2005) [35], (Fergason, 1994; Garwood
và Creech, 1972; Hallauer,1994) [26], [28],[29], thì gen wx nằm ở locus 5S56 có biểu hiện gen opaque, do vậy hạt ngô nếp cũng giàu lyzin, triptophan và
protein.
Có giả thuyết cho rằng ngô nếp có nguồn gốc ở Đông Nam Á trong đó
Trung Quốc, Miến Điện, Philippin là quê hương đầu tiên của nó, nhưng sau
đó người ta thấy rằng đó là kết quả của một đột biến thông thường của các
giống ngô răng ngựa kiểu gen Wx và gắn liền các điều kiện trồng trọt không
bình thường đột biến gen lặn wx, chúng có thể xuất hiện ở các vùng khác
nhau trên trái đất (Grebensc 1954, dẫn theo Nguyễn Thị Lâm, 1997) [8].
Theo James L. Brewbaker (Brewbaker, 1998) [32], quá trình chọn lọc tự
nhiên đã tạo ra những đột biến như Sugaryl (với phytoglycogen cao) ở dãy
núi Andes và đông bắc nước mỹ, đột biến 2 là waxyl (tinh bột của hạt có cấu
tạo bởi Amylopectin) ở châu Á với các giống được chọn lọc có vỏ mềm.
những giống nếp lai và các giống nếp thường, với đặc điểm dẻo, thơm ngon
rất thông dụng ở châu Á như: Hàn Quốc, Philippin, thái Lan, Trung Quốc,
Việt Nam và nhiều quốc gia khác (US. Grains Council, 2001) [39].



15

1.5.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới
Theo Tomob, để chọn giống ngô nếp người ta dùng vật liệu ban đầu từ
các giống ngô nếp địa phương của Trung Quốc, ngô nếp Cracnoda hoặc
nguồn ngô nếp đột biến tự nhiên hay đột biến nhân tạo như là donor. Từ
nguồn vật liệu chọn lọc ban đầu, thông qua tự phối và chọn lọc cá thể dựa vào
nội nhũ nếp và các đặc tính nông học khác để tạo dòng thuần. Còn tạo các
đồng đẳng ngô nếp từ nguồn ngô thường thì người ta cho lai ngô nếp và ngô
thường với nhau, sau đó tiến hành lai lại và kiểm tra bằng phân tích hạt phấn
qua phản ứng với dung dịch KI. Bằng cách này người ta đã tạo ra khá nhiều
dòng và giống nếp lai mới, chúng được trồng cách ly với các loại ngô khác
(Tomob, 1984) [40].
Ngô nếp được trồng nhiều nhất ở Mỹ, nhưng phần lớn diện tích được
trồng nhiều ở miền trung Illois và Indian, phía bắc của Iowa, phía nam của
Minnesota và Nebraska (US. Grains Council, 2001) [39].. Diện tích ngô nếp
hàng năm của Mỹ khoảng 290.000 ha. Hầu hết diện tích này được trồng là
nếp vàng, nhưng gần đây có một số diện tích nhỏ được trồng bằng nếp trắng.
Theo Alexander and Creech, mặc dầu đã trải qua một thời gian khá dài nhưng
vẫn gặp rất nhiều vấn đề trong việc tạo các dòng ngô nếp thương mại
(Sprague, G. F. and Eberhart, S. A .(1955). [37]. Ở bang Ohio việc chọn lọc
giống lai của những dạng ngô đặc biệt rất phức tạp, vì thiếu những dạng ngô
làm đối chứng. Cả 2 dạng giống lai có hàm lượng lyzin cao và ngô nếp đã
được đưa ra những năm qua không có số liệu về amyloza cao và dầu cao.
Tiềm năng năng suất hạt của những giống lai đặc biệt này nhìn chung là thấp
hơn so với ngô tẻ. Những giống ngô nếp lai đã được báo cáo là có khả năng
cạnh tranh hơn với giống ngô răng ngựa về năng suất. Theo Thompson, năng
suất của ngô có hàm lượng amyloza cao biến động tùy thuộc vào đất trồng,
nhưng trung bình cũng đạt từ 65-75% so với ngô tẻ thường (Peter Thompson,
2005) [35]. Ngô nếp có thể cho năng suất thấp hơn ở điều kiện thời tiết bất



16
thuận. Theo thông báo của trường Đại học Illinois, gần đây đã có một số
giống nếp lai điển hình cho năng suất cao hơn những giống ngô lai thông
thường (College of Agrilcultural of Illinois, 2003) [25].
Theo thông tin từ hội nghị ngô châu Á lần thứ 9 tại Bắc Kinh – T9/2005,
gần đây Trung Quốc đã tạo ra khá nhiều giống ngô nếp lai cho năng suất cao
và chất lượng tốt. Ví dụ: Giống nếp lai đơn màu trắng JYF 101, cho năng suất
trung bình 150kg tạ bắp tươi/ha; giống nếp lai đơn màu tím Jingkenou 218,
năng suất khoảng 120 tạ bắp tươi/ha; Giống ngô nếp trắng Jingkenou 2000
năng suất trung bình trên 130 tạ bắp tươi/ha; giống ngô nếp lai đơn tím trắng
Jingtianzihuanuo và giống ngô nếp trắng lai đơn Yahejin 2006, cho năng suất
tới 200 tạ bắp tươi/ha…(Beijing Maize reseach Center, 2005) [26].
Theo Kyung – Joo Park (Kyung – Joo Park, 2001) [33], ở Hàn Quốc có
một số tỉnh người ta trồng ngô nếp bán bắp tươi được 7925 USD/ha, sau đó
trồng bắp cải, tổng thu nhập trên 16.228USD/ha. Nếu thu hoạch vào cuối
tháng 6, bán được 0,39USD/bắp, còn vào tháng 7 bán được 0,47USD/bắp,
những bắp chất lượng thấp người ta bán cho khách du lịch một túi 3 bắp với
1,18 USD. Cũng theo tài liệu trên, vào năm 1996, 1kg giống TPTD Chalok
N0.1 được bán với giá 6,23 USD, trong khi đó giống ngô nếp lai Daehakchal
do Choongram national University cung cấp có giá 45,01 USD/kg. Cũng theo
Kyung – Joo Park tại tỉnh Chonbuk có hợp tác xã đã xây dựng một kho lạnh
bảo quản được 1,5 triệu bắp ngô tươi 1 năm.
Ngô nếp được sử dụng làm lương thực và thức ăn chăn nuôi gia súc, gia
cầm. Khi nấu chín có độ dẻo, mùi vị thơm ngon. Nó có giá trị dinh dưỡng
cao, bởi tinh bột của nó có cấu trúc đặc biệt, dễ hấp thụ hơn so với tinh bột
ngô tẻ. Có khá nhiều báo cáo về những kết quả đạt được trong chăn nuôi cho
cả động vật thường và động vật nhai lại (Fergason, 1994) [26]. Một số thử
nghiệm ở Mỹ đã chỉ ra rằng, bò đực non lớn nhanh hơn khi nuôi bằng ngô nếp

(US. Grains Council, 2001) [38]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến hiệu


17

quả trên là do trong ngô nếp có hàm lượng axitamin không thay thế như lyzin,
triptophan cao (Grawood, 1972; James L. Brewbaker, 1998) [28],[32].
Ngô nếp được dùng vào các mục đích khác nhau như ăn tươi, đóng hộp,
chế biến tinh bột v.v…Nhìn chung, có 2 cách sử dụng chính là làm thực phẩm
và chế biến tinh bột. Ở Mỹ và các nước phát triển, phần lớn sản lượng ngô
nếp được dùng để chế biến tinh bột. Người ta chế biến tinh bột ngô nếp bằng
cách xay ướt để dùng trong công nghiệp chế biến thực phẩm, keo dán, chất hồ
dính, công nghiệp dệt, công nghiệp giấy, lên men sản xuất cồn và chuyển
thành đường Fructo, chế sirô v.v…Tinh bột ngô nếp còn được sử dụng như
một dạng sữa ngô làm đồ gia vị cho món salad. Phạm vi sử dụng tinh bột ngô
nếp ngày một phát triển, nhờ những tính chất đặc biệt của nó (James L.
Brewbaker, 1998) [32].
1.5.3. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam
Theo các nghiên cứu phân loại và sử dụng ngô địa phương ở Việt Nam
từ những năm 1960 cho thấy, ngô Việt Nam tập trung chủ yếu vào 2 loại phụ
chính là rắn và nếp (Ngô Hữu Tình, 1997) [16]. Ngô nếp được phân bố ở
khắp các vùng, miền trong cả nước, với nhiều dạng màu hạt khác nhau như
trắng, vàng, tím, nâu, đỏ… Hiện nay ở viện nghiên cứu ngô, đã thu thập và
lưu giữ 148 mẫu ngô nếp địa phương, trong đó 111 nguồn nếp trắng, 15
nguồn nếp vàng và 22 nguồn nếp tím, nâu đỏ. Theo điều tra của trung tâm
khảo kiểm nghiệm giống cây trồng trung ương trong 2 năm 2003 và 2004 thì
diện tích ngô nếp ở nước ta chiếm gần 10% diện tích trồng ngô (Phạm Đồng
Quảng và cs,2005) [12]. Diện tích trồng ngô nếp không ngừng tăng nhanh đặc
biệt là vùng đồng bằng ven đô thị. Nguyên nhân chính trước hết là do các
giống ngô nếp đáp ứng được nhu cầu luân canh tăng vụ trong cơ cấu nông

nghiệp hiện nay, nhưng quan trọng hơn là do nhu cầu của xã hội ngày càng
tăng đối với sản phẩm này.


18
Ở các vùng núi cao và vùng sâu, ngô nếp được người dân sử dụng làm
lương thực chính, dưới dạng xôi ngô hoặc dùng tươi dưới dạng luộc, nướng,
còn ở hầu hết các địa phương khác trong nước thì ngô được xem như là loại
thực phẩm ăn quà và chế biến đơn giản.
Những năm gần đây, đời sống kinh tế của đại bộ phận các tầng lớp nhân
dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng trở lên đa dạng
hơn. Các loại ngô thực phẩm được sử dụng ngày một nhiều, không những
được dùng làm lương thực, làm quà ăn tươi (nướng, luộc), mà còn được chế
biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng như ngô chiên bơ, bánh
ngô, súp ngô, snack ngô, ngô rau bao tử, chế biến tinh bột….
Cũng như tình trạng chung trên thế giới, các nghiên cứu về ngô ở Việt
Nam tập trung chủ yếu vào ngô tẻ. Còn ngô nếp thì đến nay chỉ có một số ít
công trình công bố.
Các tác giả Nguyễn Thị Lâm và Trần Hồng Uy, 1997 [8], đã tiến hành
phân loài phụ cho 72 giống ngô nếp địa phương. Trong số 72 mẫu giống mà
các tác giả nghiên cứu thuộc về 3 biến chủng là nếp trắng 48 mẫu, nếp vàng 8
mẫu, nếp tím 16 mẫu. Kết quả cho thấy biến chủng nếp tím có thời gian sinh
trưởng, chiều cao cây, chiều cao đóng bắp và số lá lớn hơn cả.
Tác giả Ngô Hữu Tình và Nguyễn Thị Lưu, 1990 [15] đã chọn tạo thành
công giống ngô nếp trắng tổng hợp, được công nhận giống quốc gia năm
1989. Từ vốn gen gồm một tổng hợp các dòng thuần nếp trắng (làm nền)
được bổ xung thêm 12 nguồn gen của các giống nếp địa phương và chọn lọc
bằng phương pháp bắp trên hàng cải tiến. Kết quả việc đưa thêm nguyên liệu
mới vào nguồn nền nhằm làm tăng độ thích ứng nhưng không làm giảm năng
suất của vốn gen. Nếp tổng hợp là giống nếp ngắn ngày, có thời gian sinh

trưởng vụ xuân 110 – 120 ngày, vụ Hè thu 95 – 100 ngày, Đông 105 – 115
ngày, năng suất trung bình 25-30 tạ/ha, có khả năng thích ứng rộng, được
trồng khá phổ biến ở miền Bắc.


×