Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn so sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ xuân hè 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 100 trang )

Luận văn
So sánh các tổ họp lai cà
chua triển vọng ở vụ sớm
thu đông 2011 và vụ xuân
hè 2012

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được những sự giúp đõ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập


thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
PGS. TS Nguyễn Hồng Minh - Giám đốc trung tâm nghiên cứu và phát ừiển rau
chất lượng cao - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, giảng viên bộ môn Di
truyền - Chọn giống cây trồng, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo
mọi điều kiện để tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao - Trường Đại học Nông Ngiệp Hà
Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn Di truyền - Chọn giống, khoa Nông học, trường Đại học Nông Nghiệp Hà
Nội đã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại
trường.
Cuối cùng tôi xin được chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè đã hết
lòng giúp đõ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2012
Sinh viên

Nguyễn Viết Khoa


Mục lục
Luận văn.........................................................

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................
Danh mục bảng............................................................................................................................
Danh mục đồ thị...........................................................................................................................
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu....................................................
4.1.3Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tể hợp lai cà chua..............................................
4.1.3.2Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ 1.............................................................................
4.1.3.3Chiều cao cây..................................................................................................................
4.1.5.2Tình hình nhiễm môt sô loai sâu bênh khác....................................................................


4.1.6.1Tỉ lệ đậu quả....................................................................................................................
cv % 5,8......................................................................................................................................
4.1.6.2Sổ chùm quả trên cây......................................................................................................
4.1.6.3Sổ quả trên cây...........................75
4.1.6.4.Khổỉ lượng trung bình quả................75
4.1.6.5Năng suất cá thể..........................77
4.2.1.4Sổ ngăn hạt/quả...........................81
4.2.1.5Sổ hạt/quả................................81

5.2ĐÈ NGHỊ..............................................................................................................................
Phụ lục........................................................................................................................................

Danh mục bảng

Luận văn.........................................................


LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................
Danh mục bảng............................................................................................................................
Danh mục đồ thị...........................................................................................................................
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu....................................................
4.1.3Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tể hợp lai cà chua..............................................
4.1.3.2Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ 1.............................................................................
4.1.3.3Chiều cao cây..................................................................................................................
4.1.5.2Tình hình nhiễm môt sô loai sâu bênh khác....................................................................
4.1.6.1Tỉ lệ đậu quả....................................................................................................................
cv % 5,8......................................................................................................................................
4.1.6.2Sổ chùm quả trên cây......................................................................................................
4.1.6.3Sổ quả trên cây...........................75
4.1.6.4.Khổỉ lượng trung bình quả................75
4.1.6.5Năng suất cá thể..........................77
4.2.1.4Sổ ngăn hạt/quả...........................81
4.2.1.5Sổ hạt/quả................................81

5.2ĐÈ NGHỊ..............................................................................................................................
Phụ lục........................................................................................................................................

Danh mục đồ thị
Đồ thị 4.1: Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số
THL
Luận văn.........................................................

LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................
Danh mục bảng............................................................................................................................



Danh mục đồ thị...........................................................................................................................
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu....................................................
4.1.3Một số đặc điểm về cấu trúc cây của các tể hợp lai cà chua..............................................
4.1.3.2Chiều cao từ gốc đến chùm hoa thứ 1.............................................................................
4.1.3.3Chiều cao cây..................................................................................................................
4.1.5.2Tình hình nhiễm môt sô loai sâu bênh khác....................................................................
4.1.6.1Tỉ lệ đậu quả....................................................................................................................
cv % 5,8......................................................................................................................................
4.1.6.2Sổ chùm quả trên cây......................................................................................................
4.1.6.3Sổ quả trên cây...........................74
4.1.6.4.Khổỉ lượng trung bình quả................74
4.1.6.5Năng suất cá thể..........................76
4.2.1.4Sổ ngăn hạt/quả...........................80
4.2.1.5Sổ hạt/quả................................80

5.2ĐÈ NGHỊ..............................................................................................................................
Phụ lục........................................................................................................................................


ƯTL

DANH MUC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



ưu thế lai
D

Đường kính quả


DDTQ
ĐHNN
ĐC
H
I

Độ dày thịt quả
Đại Học Nông Nghiệp
Đối chứng
Chiều cao quả
Chỉ số hình dạng quả

KLTB
KNKH
KNKHC
KNKHR
NSCT
STT
THL
TB
Đỏ bt
TLĐQ
TQ
VR
NI
N2
P1

Khối lượng trung bình

Khả năng kết hợp
Khả năng kết hợp chung
Khả năng kết hợp riêng
Năng suất cá thể
Số thứ tự
Tổ hợp lai
Trung bình
Đỏ bình thường

P2
Xbt
Xs
Xd
RR

Khối lượng trung bình quả nhỏ
Xanh bình thường
Xanh sáng
Xanh đậm
Rải rác

TT

Tập trung

MS

Màu sắc

rr^ 7 1 /V 4 /V 7


Tỷ lệ đậu quả
Tổng quả
Virus
Nhóm quả lớn
Nhóm quả nhỏ
Khối lượng trung bình quả lớn

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.

Đăt vấn đề

Rau xanh là một loại thực phẩm đã được con người sử dụng rất lâu đời, hiện
nay trong bữa ăn hàng ngày rau xanh không thể thiếu được. Khi cuộc sống được
nâng cao thi nhu cầu về rau càng tăng cao và khắt khe hơn. Cà chua là loại rau


giàu dinh dưỡng, dễ chế biến, có thể sử dụng lâu dài, liên tục. Do vậy cà chua là
loại rau rất được ưa chuộm. Không những chỉ có ý nghĩa kinh tế nông nghiệp
quan trọng mà cà chua còn được sử dụng như một đối tượng nghiên cứu di
truyền, tế bào và chọn giống ở thực vật bậc cao.
Cà chua (Lycopersỉcon esculentum Mill) thuộc họ Cà (Solanaceae) là 1 trong
những loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, đứng đầu về giá trị dinh dưỡng
cũng như giá trị sử dụng. Trong quả cà chua chín có đường, các loại vitamin c,
B, K, P-caroten... acid hữu cơ và các chất khoáng quan trọng cho sức khỏe con
người như Mg, Ca, Fe... về mặt y học, cà chua có tính mát, vị ngọt giúp tạo năng
lượng, tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, điều hoà bài tiết, tăng khả năng
tiêu hoá.
Cà chua ngày càng có ý nghĩa to lơn trong nông nghiệp cũng như trong

nghiên cứu do vậy cà chua đã được rất nhiều quốc gia ừên thế giới nghiên cứu và
phát triển. Do vậy hiện nay năng suất, chất lượng cà chua trên thế giới không
ngừng nâng cao. Theo Fao năng suất cà chua trên toàn thế giới năm 2005 đạt
27,59 tấn/ha nhưng đến năm 2010 năng suất đã tăng lên 33,59 tấn/ha. Năm 2010
diện tích trồng cà chua toàn thế giới đạt 4,34 triệu ha ừong khi đó diện tich trông
cà chua của châu Á 24,34 triệu ha chiếm 56,13% diện tích cà chua toàn thế giới,
năng suất của châu á đạt 33,57 tấn/ha.
Ở Việt Nam, cà chua được ừồng từ rất lâu đời, cho đến nay cà chua vẫn là
loại rau ăn quả chủ lực được nhà nước ưu tiên phát triển. Năm 2010 diện tích cà
chua khoảng 17,6 nghìn ha, năng suất đạt 11,6 tấn/ha. Phần lớn diện tích trồng
cà chua tập trung tai đồng bằng Sông Hồng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,
Thái Bình, Hưng Yên, Bắc Giang, Nam Định,...và một số tỉnh tại miền Trung,
Tây nguyên, Nam Bộ. Ở nước ta, cà chua được trồng 3 vụ/năm, trong đó phát
triển chủ yếu là vụ đông hay vụ chính.
Tuy nhiên việc sản xuất cà chua ở nước ta còn gặp nhiêu hạn chế do năng
suất và chất lượng cà chua của nước ta còn thấp, thị trường tiêu thụ chủ yếu là
nội địa. Nguyên nhân chính là do bộ giống của chúng ta còn nghèo nàn, hiện nay
chủ yếu là các giống địa có năng suất thấp, nông dân tự để giống nên giống
thường nhanh bị thoái hoa, các giống cà chua lai F 1 có năng suất chất lượng cao
trong nước sản xuất ra còn ít các giống F1 hiện nay chủ yếu là giống nhập nội có


giá thành cao khó được sản xuất chấp nhận.
Chính vì thế, việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt,
đồng thời phối hợp được khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của
môi trường như chịu nóng, chịu bệnh virus và chết héo cây là đòi hỏi vô cùng
cấp bách.
Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu ngày
càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung thêm vào
nguồn giống trong nước những giống cà chua cho năng suất cao, chất lượng tốt,

có khả năng chống chịu với các điều kiện bất thuận của môi trường, tiếp tục
hướng nghiên cứu của các đề tài đi trước, chúng tối tiến hành nghiên cứu đề tài:
"So sánh các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ sớm thu đông 2011 và vụ
xuân hè 2012»
1.2.

Mục đích, yêu cầu

1.2.1 Muc đích
- Đánh giá đặc điểm nông, sinh học của các tổ hợp lai cà chua mới.
- Tuyển chọn ra các tổ hợp có triển vọng thích hợp trồng ở vụ sớm thu
đông.
1.2.2 Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, cấu trúc cây và một số tính trạng hình
thái của các tổ hợp lai cà chua.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.
- Đánh giá mức độ nhiễm một số sâu bệnh hại chính ừên cây cà chua ừên
đồng mộng.
- Đánh giá các chỉ tiêu về hình thái và một số đặc điểm có liên quan đến
chất lượng quả của các tổ hợp lai.

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. NGUỒN GỐC PHÂN LOAI, GIÁ TRI CỦA CÂY CÀ CHUA

2.1.1. Nguồn gốc
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây ừồng của N.I. Valilov đề xướng và
P.M. Zukovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam Mỹ
(Peru, Bolovia, Ecuador). Tại đây, ngày nay còn tìm thấy nhiều loài cà chua
hoang dại gần gũi với loài cà chua trồng. Các nghiên cứu sinh học phân tử và



di truyền phân tử (nghiên cứu các izoenzyme, các marker phân tò, nghiên cứu
khoảng cách di truyền) cũng đã xác định điều đó, đồng thời khẳng định rằng
Mehico là nơi đầu tiên thuần hoá, trồng trọt cà chua (dẫn theo Mai Thị
Phương Anh, 2003) [6].
Có 3 chứng cứ đáng tin cậy để khẳng định Mehico là trung tâm khởi
nguyên trồng trọt hóa cây cà chua:
- Cà chua trồng được bắt nguồn từ Châu Mỹ.
- Được trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á.
- Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh đào (L.esculentum
var.cerasiforme) được tìm thấy từ vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới Châu Mỹ, sau
đó đến vùng nhiệt đới Châu Á và Châu Phi [20].
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà
chua trồng. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận định L.esculentum
var.cerasiforme (cà chua anh đào) là tổ tiên của loài cà chua trồng.
Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ được đưa vào Châu Âu từ thế
kỷ 16. Đầu tiên được trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha và từ đó cà chua
được lan truyền đi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác
thuộc địa [7]. Tuy nhiên, thời gian này cây cà chua chỉ được trồng như cây
cảnh vi màu sắc, hình dạng quả đẹp mắt. Người ta cho rằng ừong cà chua có
chứa chất độc vì nó có họ với cà độc dược (dẫn theo Mai Thị Phương Anh,
2003) [6].


Vào thế kỷ 18 cà chua được đưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu
Âu và thực dân Hà Lan, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha. Đầu tiên là Philippin, đảo
Java và Malaysia, sau đó đến các nước khác và ừở nên phổ biến [31].
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm đóng, tức là
vào khoảng hơn 100 năm trước đây, và được người dân thuần hóa ừở thành
cây bản địa.

Mãi đến cuối thế kỷ 18 - đầu thế kỷ 19, cà chua mới được xếp vào cây rau
thực phẩm có giá trị và từ đó ngày càng phát triển rộng khắp trên thế giới.
2.1.2. Phân loai
Cà chua (Lycopersỉcon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi
{Lycopersỉcon). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Cà chua được
nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan điểm riêng của nhiều
tác giả: HJ.Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943),
Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của
Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Bzezhnev.
Đã có nhiều tác giả đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về phân loại cho
cà chua, nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) được sử dụng
đơn giản và rộng rãi nhấtđó là Eulycopersỉconịchi phụ ) và Erỉopersỉcon (chi
phụ 2)(Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [7]. (Nguyễn
Hồng Minh, “Chọn tạo giống cà chua, trong chọn tạo giống cây trồng,
2000,tr. 300- 343.)
*Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả
không có lông, màu đỏ hoặc màu đỏ vàng, hạt mỏng, rộng... Chi phụ này có
một loài là L.Esculentum.MÌM. Loài này gồm 3 loài phụ là:
- L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum (cà chua hoang dại).
- L. Esculentưm. Mill. Ssp. snbspontaneum (cà chua bán hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, được ừồng khắp thế giới. Breznep


đã chia loài phụ này thành biến chửng sau:
+ L. Escuỉentumvax. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 đến trên lOOg. Hầu hết những
giống cà chua đang được trồng ngoài sản xuất đều thuộc nhóm này.
+ L.Esculentumvax. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá láng

bóng, số lá trên cây từ ít đến trung bình.
+ L.Esculentumvax. Vaỉidum: cà chua anh đào cà chua thân bụi, thân
thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+L.Esculentum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn.
*

Chi phụ 2 ( Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm,

gồm các dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt
màu antoxyan hay xanh thầm. Hạt dày không có lông, màu nâu...chi phụ này
có 2 loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanỉỉ, L. chỉlense, L. gỉanduỉosum, L.
hirsutum, L. peruvianum.
-Lycopersỉcun hisrutumĩỉumb: Đây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình
thành ừong điều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có
mùi đặc trưng. Loài này thường sống ở độ cao 2200 - 2500 m, ít khi ở độ cao
1100m so với mặt nước biển như các loài cà chua khác.
-Lycopersỉcum peruvỉarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam
Pêru, bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersỉcon
esculentum Mill. Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó
không có đặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài
khác. Loại này thường sống ở độ cao 300 - 2.000m so với mặt nước biển.
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trịy học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá ừị dinh dưỡng cao. Trong số các loại
rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng
và nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe.


Theo các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100- 200g cà chua sẽ
thỏa mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau:

trọng lượng chất khô là 5 - 6% ừong đó đường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ
0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất
khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin c ừong quả tươi chiếm 17-35,7mg (dẫn
theo Tạ Thu Cúc, 1985) [5].


Khóa luận tốt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

Bảng 2.1. Thành phần hoá học củã lOOg cà chua
Thành phần
Quả chín tự nhiên
Nước ép tự nhiên
Nước
Năng lượng

93,76 g
21 Kcal

93,9 g
17 Kcal

Chất béo

0,33 g

0,06 g

Protein


0,85 g

0,76 g

Carbohydrates

4,46 g

4,23 g

Chất xơ

1,10 g

0,40 g

Kali

223 mg

220 mg

Photpho

24 mg

19 mg

Magie


11 mg

11 mg

Canxi

5 mg

9 mg

Vitamin c

19 mg

18,30 mg

Vitamin A

623 IU

556 IU

Vitamin E

0,38 mg

0,91 mg

Niacin


0,628 mg

0,67 mg

Nguồn: USDA Nutrient Data Base.
Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng
chất thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y
học.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống độc, kiềm hoá máu có dư axit, hoà tan ure, thải ure, điều
hoà bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài để
chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá để trị vết đốt của sâu bọ. Chất
tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt
một số bệnh hại cây ừồng [18].
Nguyễn Viết Khoa

12

Lớp: Gi - K53


Khóa luận tốt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của
cà chua đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi
khoáng dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng

chống nhiễm trùng. Lycopen và beta-caroten, đây là một chất oxi hóa tự nhiên
mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác
dụng chống oxy hóa mạnh, chế độ ăn tăng cường cà chua đã góp phần làm
chậm quá trinh lão hoá và làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền
liệt [33], ung thư đại tràng, ung thư vòm họng....
Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ
giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đông, đề phòng các tai
biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì không
bị mất vitamin c nhưng khi nấu chúi như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn,
với thịt nạc hay riêu cua, riêu cá... lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và
beta- caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ
nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phi và giảm
nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm
hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [11].
2.1.4 Giá trì kinh tế


Cà chua là loại rau ăn quả có giá ừị dinh dưỡng và có nhiều cách sử
dụng. Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, ừộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt
vang và cũng có thế chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương
cà chua, nước sốt nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể
chiết tách
hạt cà chua để lấy dầu.
Quả cà chua vừa có thể dùng để ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu
cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do đó, với nhiều
nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây ừồng mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Nguyễn Viết Khoa

13


Lớp: Gi - K53


Khóa luận tốt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

Theo FAO (1999) Đài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng
trị giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua ừao
đổi ừên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong đó cà chua được dùng ở
dạng ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá ừị sản xuất lha cà chua cao hơn
gấp 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì [20].
Cà chua là một ừong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả
dạng tươi và dạng chế biến. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế là
32,7 ừiệu tấn, trong đó 10% ở dạng quả tươi. Ở Việt Nam cà chua được trồng
trên 100 năm nay, diện tích gieo trồng cà chua hàng năm biến động từ 15 - 17
ngàn ha, sản lượng 280 ngàn tấn. Mức tiêu thụ bình quân đầu người của nước
ta là: 3 kg/người/năm [20]. Tại khu vực Đồng bằng sông Hồng sản xuất cà
chua cho thu nhập bình quân 42 - 68,4 triệu đồng/ha/vụ, lãi thuần đạt 15-26
triệu đồng, cao hơn nhiều so với trồng lúa. Trồng lúa chỉ giải quyết 230-250
công lao động, ừong đó trồng cà chua giải quyết được 1100 - 1200 công lao
động.
Theo (Đề án phát triển rau - quả và hoa cây cảnh thời kỳ 1999-2010 của
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn) cà chua là mặt hàng chủ yếu được
quan tâm phát triển. Năm 2005 diện tích trồng cà chua sẽ là 2000ha. Với sản
lượng 80.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 10 triệu USD; năm 2010 diện tích
tăng lên 6000ha, tổng sản lượng đạt 240.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100
ừiệu USD.
2.2. ĐẶC ĐIỂM THựC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA



■■■ ■

CÂY CÀ CHUA
2.2.1. Đăc điểm thưc vất hoc
m







Cà chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 ,là cây được đặc trưng bởi
các đặc điểm thực vật sau:
Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong điều kiện đồng mộng rễ cà
chua có thể ăn rộng tới l,3m và sâu tới lm (Thompson, 1927). Với khối lượng
Nguyễn Viết Khoa

14

Lớp: Gi - K53


Khóa luận tốt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

rễ như vậy, cà chua được xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của rễ cà

chua mạnh. Khi rễ bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh vì thế chúng ta có thể nhổ
cây con từ vườn ươm ra trồng ngoài ruộng sản xuất mà không sợ cây con bị
ảnh hưởng. Bộ rễ ăn nông hay sâu, phát triển mạnh hay yếu đều liên quan đến
mức độ phân cành và phát triển của các bộ phận ừên mặt đất. Do đó muốn có
bộ rễ như ý muốn ta chỉ việc tỉa cành bấm ngọn thích hợp.
Thân: Thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hoá
gỗ. Đặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ
vào đặc điể sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại lùn (dưới
65cm), loại trung bình (từ 65cm - 120cm), loại cao (từ 120cm - 200cm). Trong
quá trình phát triển, cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho cây rậm
rạp nên trong sản xuất người ta đưa ra kỹ thuật tỉa nhánh để cho cây tập trung
dinh dưỡng nuôi quả.
Lá: Lá cà chua là đặc trưng hình thái để phân biệt giống này với giống
khác. Đa số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3 4 đôi lá chét. Ở giữa các đôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những
lá nhỏ gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đối với năng suất, số lá ừên
cây ít, khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng đến năng suất quả. Tuỳ thuộc vào giống
mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau.
Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá đài, cánh hoa, nhị
và nhuỵ). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do đặc điểm cấu tạo của hoa và do
cây cà chua còn tiết ra nhiều tiết tố độc nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài ra
hạt phấn nặng do đó khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thường mọc
thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng chùm
hoa: dạng chùm hoa đơn giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm hoa
phức tạp. Số chùm hoa/cây dao động từ 4 - 20, số hoa/chùm dao động từ 2 26 hoa. Hoa đính dưới bầu nhụy, đài hoa màu vàng, số đài và số cánh hoa
tương ứng nhau từ 5
Nguyễn Viết Khoa

15

Lớp: Gi - K53



Khóa luận tốt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

- 9. Hoa lưỡng tính, nhị đực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh
nhụy.
Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách
ngăn, giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc
quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào
điều kiện nhiệt độ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt độ
30°c trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi đó sự tổng hợp p caroten
không mẫn cảm với tác động của nhiệt, vì thế ừong mùa nóng cà chua có màu
quả chín vàng hoặc đỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao động rất lớn từ 3 200 gam phụ thuộc vào giống [7].
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Cây trồng nói chung và cà chua nói riêng, trong suốt quá ừình sinh
trưởng và phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các
điều kiện ngoại cảnh như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, ...
2.2.2.1. Đất và dinh dưỡng
Cũng như các loại cây ừồng khác, ừong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác động của các điều kiện
ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai...
Cà chua yêu cầu chế độ luân canh rất nghiêm ngặt, không được ừồng cà
chua ừên đất mà cây trồng trước là cây họ cà. Đất có ít nấm bệnh là điều kiện
rất cơ bản để trồng cà chua có năng suất cao và chất lượng tốt. Đất phù hợp
với cây cà chua là đất thịt nhẹ, đất cát pha, tơi xốp, tưới tiêu dễ dàng, độ pH từ
5,5 - 7,5. Độ pH thích hợp nhất cho cà chua sinh trưởng phát triển là 6 - 6,5.
Trên đất có độ pH dưới 5, cây cà chua bị bệnh héo xanh gây hại. Cà chua là
cây thân lá sinh


Nguyễn Viết Khoa

16

Lớp: Gi - K53


trưởng mạnh, khả năng ra hoa quả rất lớn, vì vậy cung cấp đầy đủ chất
dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết định đến năng suất, chất lượng quả.
Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố dinh dưỡng đó là N, K, p, Ca, s, Mg, Bo, Fe,
Cu, Zn và molipđen.Cà chua hút nhiều nhất là Kali, sau đó là đạm và ít nhất là
lân. Cà chua sử dụng 60% lượng N, 50-60% K 2O và 15-20% P2O5 tổng
lượng phân bón vào đất suốt vụ ừồng (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm
Bích Hà, 2000) [21].
- Nitơ: có tác dụng thúc đẩy sinh trưởng thân lá, phân hoá hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả và làm tăng năng suất
trên đơn vị diện tích.
- Phốt pho: lân có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là
thời kỳ cây con. Bón lân đầy đủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa
sớm, tăng tỷ lệ đậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. Lân khó hoà tan
nên thường bón lót trước khi trồng.
- Kali: cần thiết để hình thành thân, bầu quả; kali làm cho cây cứng
chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện bất thuận, tăng quá trình
quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và đường vào
quả. Đặc biệt kali có tác dụng tốt đối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả
chắc, do đó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần
nhiều kali nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
- Các yếu tố vi lượng: có tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng và
phát triển của cây đặc biệt là cải tiến chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với

các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn... Trên đất chua nên bón phân Mo [21].
Để có thể dáp ứng đầy đủ và đúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần
phải hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng
của đất định trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và được ổn
định.
2.2.22 Nhiệt độ


Khỏa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt đới khô, thuộc nhóm cây ưa
nhiệt độ ôn hòa. Nhiệt độ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của
cà chua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, đậu quả, hĩnh thành hạt, năng suất
thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả...
Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt độ 15°C-18°C. Giới hạn nhiệt độ từ
15,5°C-29°C thì nhiệt độ càng cao, tốc độ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng
này tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm,dễ mất sức sống
và mầm bị dị dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993), [31] thì nhiệt độ tối ưu
cho hạt nảy mầm là 24-25°C.
Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa là 20- 25°c. Sau khi gieo 15-22 ngày,
nếu điều kiện nhiệt độ ban đêm xuống tới 10°C- 13°c thi cà chua ra hoa sớm
và tăng số hoa/ch Trong thời kỳ quả chín, nhiệt độ và ánh sáng có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và caroten. Nhiệt
độ thích hợp nhất cho quả chín là

22°c.

Nhiệt độ dưới 10°c quả không phát


triển màu đỏ và vàng, trên 35°c sắc tố bị phân giải, trên 40°c quả không có
màu đỏ(theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000) [21].
2.2.2.3 Ảnh sáng
Theo một số kết quả nghiên cứu thi cà chua là cây trồng không phản
ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng trong ngày. Vì vậy nhiều giống cà chua
ừồng trọt có thể ra hoa trong điều kiện thời gian chiếu sáng dài hoặc ngắn.
Nếu nhiệt độ thích hợp thì cây cà chua có thể sinh trưởng, phát triển ở nhiều
vùng sinh thái và nhiều mùa vụ khác nhau. Tuy cây cà chua không phản ứng
chặt chẽ với thời gian chiếu sáng nhưng cây cà chua đòi hỏi cường độ chiếu
sáng mạnh trong suốt thời kỳ sinh trưởng, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ sinh
trưởng yếu, thời gian sinh trưởng kéo dài và sản lượng thấp, chất lượng quả
giảm, hương vị kém. Thiếu ánh sáng nghiêm trọng dẫn đến rụng nụ, rụng hoa,
rụng quả. Cường độ ánh sáng yếu làm cho nhụy bị co rút lại. phát triển không
bình thường, giảm khả năng tiếp thu hạt phấn của núm nhụy

Nguyễn Viết Khoa

18

Lớp: Gi - K53


Khỏa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

Cường độ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ
4.000-10.000 lux (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000)
[21]. Ánh sáng có cường độ thấp sẽ tạo nên những hạt phấn không có sức sống



Nguyễn Viết Khoa

19

Lớp: Gi - K53


Khỏa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn gỉổng

vòi nhụy vươn dài, gây khó khăn cho sự thụ phấn, giảm khả năng thụ
tinh dẫn đến năng suất giảm và quả thường bị dị hình (Kallo, 1993) [32].
Trong điều kiện thiếu ánh sáng có thể điều khiển sự sinh trưởng, phát triển của
cây thông qua chế độ dinh dưỡng khoáng.
Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và
cường độ ánh sáng. Vì ừong điều kiện chiếu sáng khong đầy đủ lượng axit
ascorbic trong quả giảm, do đó trong điều kiện này cần tăng cường bón phân
kali và phân lân tùy theo đặc trưng đặc tính của từng giống, cần bố trí mật độ
thích họp để cây sử dụng ánh sáng có hiệu quả nhất.
2.2.2.4 Nước, độ ẩm
Chế độ nước ừong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cường độ
của các quá ừình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát
triển...Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thi cây cà chua là loại cây trồng tương đối
chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng
trong thời gian dài, trong quá ừình phát triển hình thành khối lượng thân lá
lớn, năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế khá cao nên yên cầu độ ẩm
của cây cà chua là rất lớn.

Do thân lá phát triển mạnh, ra hoa, ra quả nhiều, năng suất cao nên
trong quá trình sinh trưởng cây cà chua không thể thiếu nước. Độ ẩm thích
hợp cho cây cà chua sinh trưởng và phát triển là 70 - 80%. Thời kỳ khủng
hoảng nước là thời kỳ từ hình thành hạt phấn ra hoa đến khi hình thành quả.
Thiếu nước cây sinh trưởng kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa, rụng quả.
Nhưng nước dư thừa cũng gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển của
cà chua. Khi chuyển đột ngột từ chế độ ẩm thấp sang chế độ ẩm cao sẽ có hiện
tượng nứt quả.
Độ ẩm đất thuận lợi cho cà chua là 60 - 70% độ ẩm đồng ruộng, độ ẩm
không khí thích hợp là 45 - 55%. Độ ẩm cao làm giảm khả năng chống chịu
sâu bệnh, điều kiện bất thuận; hàm lượng nước trong quả cao, giảm hàm
lượng các chất hoà tan, quả chín có khả năng bảo quản và vận chuyển kém
Nguyễn Viết Khoa

20

Lớp: Gi - K53


Khỏa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn gỉổng

(Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà) [21].
2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở VỆT NAM VÀ TRÊN THẾ

GIỚI
2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
Cà chua là loại cây trồng tuy được chấp nhận như một loại thực phẩm
và có lịch sử phát triển tương đối muộn nhưng do nó có khả năng thích ứng

rộng và hiệu quả kinh tế và giá tri sử dụng cao. Trên thế giới đã có nhiều
giống mới được ra đời nhằm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con
người cả về số lượng và chất lượng.
Theo FAO (1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua. Diện tích,
sản lượng, năng suất cà chua trên thế giới như sau:
Theo FAO, 2009: Diện tích : 4.980,42
Năng suất:

(1000 ha)

2030,63

(tạ/ha)

Sản lượng: 141400,63

(1000 tấn)

Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm
2010
Tên châu lục

Diện tích

Năng suất

Sản lượng (

(1000 ha)


(tấn / ha)

1000 tấn)

Châu Phi

860,74

20,02

17.236,03

Châu Mỹ

479,07

50,86

24.365,66

Châu Á

2.436,49

33,58

81.812,01

Châu Âu


553,4

39,32

21.760,15

Châu Úc

9,13

63,28

577,66

>

Nguồn : FAO Database Static 2011
Trong 10 năm (từ năm 2001 đến năm 2010) diện tích cà chua thế giới
tăng 1,09 lần (từ 3.990,30 nghìn ha lên 4.338,83 nghìn ha), sản lượng tăng
Nguyễn Viết Khoa

21

Lớp: Gi - K53


Khỏa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn gỉổng


1,35 lần (từ 107.977,76 nghìn tấn lên 145.751,51 nghin tấn), trong khi năng
suất không có sự thay đổi đáng kể.
Theo bảng 2.2 thì năm 2010, Châu Á có diện tích trồng cà chua
(2.436,49 nghìn ha) và sản lượng (81.812,01 nghìn tấn) lớn nhất thế giới. Tuy
nhiên, Châu Úc và Châu Mỹ có năng suất lớn nhất: Châu úc là 63,28 tấn/ha;
Châu Mỹ là 50,86 tấn/ha.
Bảng 2.3. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giói năm
2010
STT
Tên nước
Sản lượng (nghìn tấn)
1

Trung Quôc

41.879,68

2

Mỹ

12.902,00

3

An Độ

11.979,70

4


Thô Nhĩ Kì

10.052,00

5

Ai Cập

8.544,99

6

Italia

6.024,80

7

Iran

5.256,11

8

Tây Ban Nha

4.312,70

9


Brazil

3.691,32

10

Nga

2.000,00

Ngụôn : FAO Database Static 2011
Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng của nhiều nước ở cả hai dạng ăn tươi và chế biến.
Đứng đầu về tiêu thụ cà chua là nước Mỹ, sau đó là các nước Châu Ầu.
Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 ừiệu tấn,
ừong đó cà chua dùng ở dạngăn tươi chỉ chiếm 5-7%. Điều đó cho thấy, cà
chua được sử dụng chủ yếuở dạng đã qua chế biến.

Nguyễn Viết Khoa

22

Lớp: Gi - K53


Khóa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn giống


Bảng 2.4. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế
giới năm 2008
STT
Tên nước
Giá tri
$/tấn
Sản lượng


(1000

1
2

Mỹ
Nga

(tấn)
1116340
673894

3

Đức

654966

1293840

19,754,310


4

Pháp

482546

559936

11,603,780

5

Anh

419045

745788

17,797,320

6

Canada

193297

276433

14,300,950


7

Tây Ban Nha

189319

79044

4,175,175

8

Hà Lan

156280

285068

18,240,850

9

Irắc

112129

61441

5,479,492


10

A-rập

103498

58049

5,608,707

$)
1431590
628923

12,823,960
9,332,670

\

Nguổn: FAO Database Static 2009
Cà chua chế biến được sản xuất ở nhiều nước ừên thế giới nhưng nhiều
nhất là ở Mỹ và Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất ước đạt 10,1
triệu tấn. Trong đó các sản phẩm cà chua chế biến chủ yếu là cà chua cô đặc.
Ở Italia, sản lượng cà chua chế biến ước tính đạt được là 4,7 triệu tấn.
Ở Châu Á, Đài Loan là một ừong những nước có nền công nghiệp chế
biến cà chua sớm nhất. Ngay từ 1918, Đài Loan đã phát triển cà chua đóng
hộp. Năm 1967, họ mới chỉ có một công ty chế biến cà chua. Đến năm 1976,
họ đã có tới 50 nhà máy sản xuất cà chua đóng hộp.
2.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam

Cà chua là cây được du nhập vào Việt Nam mới được hơn 100 năm
nhưng đã trở thảnh một loại rau phổ biến và được sử đụng ngày càng rộng rãi.
Cà chua ở nước ta được trồng chủ yếu vào vụ đông với diện tích khoảng
6.800-7.300 ha và thường tập trung ở các tỉnh thuộc đồng bằng và trung du
Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Dương, Vữứi Phúc...), còn ở Miền Nam tập trung ở các
Nguyễn Viết Khoa

23

Lóp: Gi - K53


Khóa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

tỉnh An Giang, Tiền Giang, Lâm Đồng... [6].
Trong điều tra của TS Phạm Đồng Quảng và cs, hiện nay cả nước có
khoảng 115 giống cà chua được gieo trồng, trong đó có 10 giống được gieo
trồng với diện tích lớn 6259 ha, chiếm 55% diện tích cả nước. Giống M386
được trồng nhiều nhất (khoảng 1432 ha), tiếp theo là các giống cà chua Pháp,
VL200, TN002, Red Crown ...[21,19].
Ở Việt Nam, giai đoạn từ 1996-2001, diện tích ừồng cà chua tăng trên
10.000 ha (từ 7.509 ha năm 1996 tăng lên 17.834 ha năm 2001). Đến năm
2008 diện tích đã tăng lên 24.850 ha. Năng suất cà chua nước ta trong những
năm gầnđây tăng lên đáng kể. Năm 2008, năng suất cà chua cả nước là 216
tạ/ha bằng 87,10% năng suất thế giới (247,996 tạ/ha). Vì vậy, sản lượng cả
nước đã tăng rõ rệt (từ 118.523 tấn năm 1996 đến 535.438 tấn năm 2008).
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam
Năm

Diện tích (ha) Năng suât (tạ/ha) Sản lượng (tân)
2004
2005

24.644
23.566

172
198

424.126
466.124

2006

22.962

196

450.426

2007

23.283

197

458.214

2008


24.850

216

535.438

Nguôn: Sổ liệu của tông cục thông kê 2008
Cà chua là một loại rau ăn trái đã và đang nắm giữ vị trí quan trọng và
là tâm điểm nghiên cứu của các nhà chọn tạo giống cây ừồng trong tương lai.
Nhờ vậy mà hàng loạt các giống cà chua mới, năng suất cao, phẩm chất tốt
được ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Để phục vụ
công tác đó cần sử dụng rất nhiều phương pháp như lai tạo, chọn lọc, xử lý đột
biến, nuôi cấy invitro...
Tuy nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả diện tích và
năng suất ở nước ta còn rất thấp. Theo dự đoán của một số nhà chuyên môn
Nguyễn Viết Khoa

24

Lóp: Gi - K53


Khóa luận tôt nghiệp

BM: DT & Chọn giống

thì trong một vài năm tới diện tích và năng suất cà chua đều sẽ tăng nhanh do:
- Các nhà chọn giống trong những năm tới sẽ đưa ra sản xuất hàng
loạt các giống có ưu điểm cả về năng suất và chất lượng, phù hợp với từng

vùng sinh thái, từng mùa vụ nhất là các vụ trái, giải quyết rau giáp vụ.
- Các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sẽ được hướng dẫn và phổ biến
cho nông dân các tinh
- Nước ta đã đưa vào một nhà máy chế biến cà chua cô đặc theo dây
chuyền hiện đại tại Hải Phòng với công suất 10 tấn nguyên liệu/ ngày. Vi vậy
việc quy hoạch vùng trồng cà chua để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy đang
ừở nên cấp thiết nhất là ở các tình Hải Phòng, Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương,
Thái Bình.
2.4. MỘT SỐ NGHIÊN cứu VÈ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA TRÊN


■■

THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới
Trong khoảng 200 năm ừở lại đây tình hình chọn tạo cà chua trên thế
giới đã có nhiều tiến bộ. Lịch sử nghiên cứu chọn tạo cà chua trên thế giới bắt
đầu ở châu Âu. Người Italia là những người đầu tiên phát triển các giống cà
chua mới, họ chọn các giống có sự khác nhau về tính trạng quả, chủ yếu là
màu sắc quả.
Thế kỷ 20 đã đánh dấu những bước tiến to lớn trong công tác chọn tạo
giống cà chua. Việc cải tiến năng suất, chất lượng luôn là hai mục tiêu hàng
đầu và chung cho tất cả các chương trình chọn tạo giống. Trước năm 1925,
việc cải tiến giống cà chua được thực hiện bằng cách chọn các kiểu gen ngay
từ bản thân các giống - từ các đột biến tự nhiên, lai tự do hoặc tái tổ hợp của
các biến thể di truyền đang tồn tại ừong tự nhiên (theo Tigchelaar E.c, 1986)
[31].
Lịch sử công tác chọn tạo giống cà chua ừên thế giới bắt đầu ở Châu Âu
với những tiến bộ ban đầu về dòng, giống. Năm 1860 những giống cà chua
Nguyễn Viết Khoa


25

Lóp: Gi - K53


×