Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH bao bì liên hoàn phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.4 KB, 88 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, nền kinh tế thị trường đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển trong mối quan hệ kinh tế đa dạng, đan xen các hình thức về tài sản. Điều đó
đã và đang diễn ra trong nền kinh tế nước ta, các doanh nghiệp ngày nay không chỉ
tồn tại trong khu vực kinh tế quốc doanh với hình thức doanh nghiệp nhà nước mà
nó còn tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau như công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, công ty liên doanh … thuộc sở hữu
các thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều kiện
“cần” chính là phải có một lượng vốn nhất định. Mặt khác, phát triển và không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là vấn đề quan
trọng. Muốn vậy, các doanh nghiệp đồng thời phải sử dụng nhiều nội dung quản lý
trong đó có quản lý tài chính, quản lý nguồn vốn kinh doanh. Mục tiêu cuối của
quản lý tài chính cũng chính là làm sao cùng một đồng vốn bỏ ra ban đầu có thể
nâng cao được hiệu quả sử dụng của nó nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận, cải thiện
đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh cao thể hiện công tác quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả, là điều
kiện “đủ” để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay, cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới.
Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp còn thấp dẫn đến nguồn tích lũy ít,
chưa mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh thì vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn kinh doanh lại càng được chú trọng quan tâm. Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài : “ Biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát” để làm bài
khóa luận tốt nghiệp này.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-

Mục đích nghiên cứu của đề tài là công tác sử dụng vốn kinh doanh tại công ty



-

TNHH bao bì Liên Hoàn Phát.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn kinh doanh tại công ty TNHH
bao bì Liên Hoàn Phát.

1


-

Đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn kinh doanh tại
công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài.
+ Các giáo trình, tài liệu liên quan đến đề tài nâng cao công tác sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
+ Thực trạng công tác sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH bao bì Liên
Hoàn Phát.
-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Công tác quản lý vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công
ty giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
-


Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống đảm bảo tính logic của

-

vấn đề nghiên cứu.
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
phương pháp qui nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so
sánh, phương pháp kế toán để phân tích các vấn đề, đánh giá và rút ra kết luận.
5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của bài viết bao gồm ba chương :
-

Chương 1 : Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng công tác sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH bao bì

-

Liên Hoàn Phát.
Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty

-

TNHH bao bì Liên Hoàn Phát.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
2



1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh
Để tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có
vốn. Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến quá trình sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
Khi phân tích hình thái biểu hiện và sự vận động của vốn kinh doanh, cho thấy
những đặc điểm nổi bật sau :
-

Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu
của quỹ là để phục vụ cho sản xuất – kinh doanh tức là mục đích tích lũy, không
phải là mục đích tiêu dùng như một vài quỹ khác trong doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh

-

doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh và
sau mỗi chu kỳ hoạt động phải thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt động sau.
- Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa
với nguy cơ phá sản.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là nhân tố quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất, nếu
thiếu vốn các doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất dẫn đến việc phá sản và giải

thể doanh nghiệp. Do đó, vốn giúp các doanh nghiệp có thể :
- Đầu tư, mở rộng sản xuất, tăng lợi nhuận.
- Có đòn bầy kinh tế lớn.
- Tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh. Vì không có một doanh nghiệp nào có
thể tồn tại lâu dài và thực hiện được các mục đích khác nếu không có vốn. Mặt
khác, tình trạng lỗ vốn liên tục sẽ làm cạn kiệt tài sản của doanh nghiệp, tiêu hao
vốn chủ sở hữu làm cho doanh nghiệp phải phụ thuộc vào chủ nợ.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hay hoạt
động bất cứ ngành nghề gì, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định.
Số vốn kinh doanh được biểu hiện dưới dạng tài sản. Trong hoạt động tài chính của
doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là nội
3


dung quan trọng nhất, có tính chất quyết định đến mức độ tăng trưởng hay suy thoái
của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần
phải nắm được vốn có những loại nào, đặc biệt vận dụng của nó ra sao. Có nhiều
cách phân loại vốn kinh doanh, tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà có thể có nhiều
tiêu thức phân loại vốn kinh doanh khác nhau.
 Phân loại vốn trên góc độ pháp luật, vốn bao gồm :

- Vốn pháp định : là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do
pháp luật quy đinh, đảm bảo năng lực kinh doanh đối với từng ngành nghề và từng
loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện
để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ : là vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của
công ty. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành nghề, vốn điều lệ
không được thấp hơn vốn pháp định.
 Phân loại theo nguồn vốn hình thành


Theo cách phân loại này, vốn được chia thành các loại sau :
- Vốn đầu tư ban đầu : Là số vốn phải có khi hình thành doanh nghiệp, tức là
số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc vốn góp của công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn của nhà nước giao.
- Vốn liên doanh : Là vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ.
- Vốn bổ sung : Là số vốn góp tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước
bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn do sự đóng góp của các
thành viên hoặc do bán trái phiếu.
- Vốn đi vay : Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có nhiệm vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như ngân hàng,
tổ chức kinh tế, phải trả nhà nước, phải trả cho người bán. Ngoài ra, còn có khoản
vốn chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
 Phân loại theo thời gian huy động vốn
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại là vốn thường xuyên và
vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: Bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn được dùng để tài trợ cho các hoạt động đầu tư
mang tính dài hạn của doanh nghiệp.
4


- Vốn tạm thời : là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn ( dưới 1 năm ) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một các liên tục. Nó
biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động,
hàng hóa dự trữ,.. Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm chu chuyển

vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động.
♦ Vốn cố định

- Vốn cố định : Là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất biểu
hiện dưới giá trị ban đầu để đầu tư vào các tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt
động được kinh doanh.
Tuy nhiên thực tế ta thấy rằng trong doanh nghiệp phần biểu hiện bằng tiền của
tài sản cố định luôn chiếm đa số so với đầu tư dài hạn trong cơ cấu vốn cố định.
Khi tính các chỉ tiêu liên quan đến quy mô vốn cố định người ta thường tính
theo quy mô còn lại của tài sản cố định, tức là :
Quy mô VCĐ tại thời điểm

Tổng
thống
kêgiá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn tại thời điểm đó
=

- Đặc điểm : + Tham gia nhiều chu kì sản xuất sản phẩm
+ Luân chuyển dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm
tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
+ Được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn
TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ thì
VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
- Phân loại VCĐ:
Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ thì doanh nghiệp cần phân loại để
thấy được những đặc điểm riêng biệt của từng lọai và từ đó quản lý và sử dụng nó
hợp lý.
Tùy thuộc vào tiêu chí phân loại khác nhau sẽ có các loại sau:



Theo tích chất và mục đích sử dụng:

+ VCĐ dùng để mua sắm tài sản cố định:
5


Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật
chất thoả mãn các tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình. Nó tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh nhưng hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn không thay đổi,
về cấu tạo vật chất và tính năng kỹ thuật có bị hao mòn dẫn đến chất lượng giảm sút
dần và bị hư hỏng phải thải loại ra khỏi sản xuất.
Tài sản cố định hữu hình gồm có: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình,
tham gia vào nhiều quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài sản cố định vô hình gồm có: Quyền sử dụng đất, phần mềm tin học trong
quản lý, bằng phát minh sáng chế, giấy phép...
+ VCĐ dùng để đầu tư dài hạn: là các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục
đích sinh lời như: Đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư góp
vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn khác.


Theo nguồn hình thành vốn

+ Vốn cố định hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp
+ Vốn cố định hình thành từ nguồn vốn tín dụng
+ Vốn cố định hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ của doanh
nghiệp, nguồn vốn liên doanh.
♦ Vốn lưu động


- Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất được biểu hiện bằng số tiền
ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, nó được chuyển toàn bộ một
lần giá trị sản phẩm đã được thu hồi sau khi thu được tiền bán sản phẩm.
Khi tính các chỉ tiêu liên quan đến quy mô VLĐ tại thời điểm thống kê được xác
định theo công thức:
Quy mô vốn lưu động
Tổng giá=trị TSLĐ và đầu tư ngắn hạn tại thời điểm đó
tại thời đim thống kê
ngắn hạn tại thời điểm đó
- Đặc điểm: Do đặc điểm vận động của tài sản lưu động quyết định.
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp gồm có : nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
6


lượng, tiền,.. nên VLĐ tham gia hoàn toàn vào một lần của qúa trình sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó chuyển dịch một lần giá trị của sản phẩm mới sản xuất ra.
+ Vốn lưu động tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất vì thế hình thái vật
chất của nó luôn bị biến đổi trong quá trình tham gia tạo ra sản phẩm mới.
+ Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện,
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì
kinh doanh.
+ Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh.
- Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động luôn luôn vận động trong sản xuất kinh doanh, có tính chất chu
kỳ và tuần hoàn nên việc quản lý tốt VLĐ có ý nghĩa rất to lớn đối với mỗi doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp được đánh gía là quản lý tốt và sử dụng hiệu quả vốn lưu
động khi biết phân phối vốn một cách hợp lý cho các quyết định đầu tư của mình.
Nhưng để quản lý tốt nguồn vốn của mình, doanh nghiệp cần phải hiểu và nhận biết

được các bộ phận cấu thành vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý
đối với từng loại. Có nhiều cách phân loại khác nhau tùy theo từng doanh nghiệp:
+ TSLĐ sản xuất: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
+ TSLĐ lưu thông : Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền.
Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho thấy mỗi phương pháp có
ưu điểm và nhược điểm khác nhau, từ đó doanh nghiệp có các giải pháp huy động
và sử dụng vốn phù hợp, có hiệu quả.
1.2. Công tác huy động và đảm bảo vốn trong doanh nghiệp

Huy động vốn là thực hiện các hành động nhằm làm tăng thêm lượng vốn
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.Tùy theo loại hình doanh
nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy
động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động
vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn trong nền
kinh tế. Trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát
triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có những nét đặc trưng nhất định. Sự phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để
các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn kinh doanh.
7


Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn mà các doanh
nghiệp thường sử dụng:
Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao
gồm các bộ phận chủ yếu :
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận không chia
+ Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu.
Trên cơ sở đó, muốn huy động vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp sẽ huy động vốn

thông qua tăng vốn góp ban đầu, bổ sung vốn từ lợi nhuận giữ lại khi doanh nghiệp
kinh doanh có lãi hoặc tăng thêm vốn chủ sở hữu thông qua phát hành thêm cổ
phiếu mới. Ta sẽ đi cụ thể vào từng phương thức :
Huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập, bap giờ chủ doanh nghiệp cũng có một số
vốn góp ban đầu nhất định do các thành viên, các cổ đông – chủ sở hữu đóng góp.
Số vốn này chính là vốn góp ban đầu. Vốn góp ban đầu là tiền đề để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng là nền tảng cho khả năng huy động
vốn từ các nguồn lực khác của doanh nghiệp. Số vốn này có thể được bổ sung thêm
hoặc bị rút đi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu, doanh nghiệp hay công ty có
thể chọn giải pháp tăng vốn góp của từng thành viên trong hội đồng thành viên,
hoặc tăng số lượng thành viên góp vốn bằng cách tiếp nhận vốn góp của thành
viên mới. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia
cho từng thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của
công ty. Huy động vốn qua tăng vốn góp ban đầu thường được áp dụng trong thời
kỳ đầu khó khăn, tài sản doanh nghiệp không đáng kể, hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa đạt hiệu quả hoặc doanh nghiệp đang thua lỗ.
Huy động vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, tuy
nhiên, thông thường số vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt
8


động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều kiện thuận lợi để tăng trưởng
nguồn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được
sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Từ tài trợ bằng
lợi nhuận không chia - nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính
quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm được chi

phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính
sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại (Retained earnings), họ đặt ra mục tiêu phải có một
khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh
nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các
doanh nghiệp nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh
lợi của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái
đầu tư của nhà nước. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi
nhuận liên quan đến một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi
nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ
phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần, nhưng bù lại họ có quyền sở
hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Huy động từ phát hành cổ phiếu mới
Cổ phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu
nhập ròng và tài sản cố định của công ty cổ phần. Cổ phiếu được chia làm hai loại:
Cổ phiếu thông thường (cổ phiếu phổ thông) : Là loại cổ phiếu có thu nhập
không ổn định, cổ tức biến động tùy theo sự biến động lợi nhuận của công ty. Tuy
nhiên, thị giá cổ phiếu lại rất nhạy cảm trên thị trường, không chỉ phụ thuộc vào lợi
nhuận công ty mà còn phụ thuộc rất nhiều nhân tố khác như : môi trường kinh tế, sự
thay đổi lãi suất và tuân theo quy luật cung cầu. Thị giá cổ phiếu thông thường phụ
thuộc vào tăng trưởng kinh tế nói chung và biến đổi theo chiều ngược lại với biến
động lãi suất trái phiếu chính phủ, các công cụ vay nợ dài hạn và lãi suất huy động
tiền gửi của ngân hàng.
Cổ phiếu ưu đãi : Chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát
hành. Người sở hữu loại cổ phiếu này có quyền nhận được một thu nhập cố định
theo một tỷ lệ lãi suất nhất định, không phụ thuộc vào lợi huận của công ty. Tuy
9


nhiên, thị giá của cổ phiếu này phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trái phiếu kho bạc

và tình hình tài chính của công ty. Người chủ của cổ phiếu ưu tiên có quyền được
thanh toán lãi trước các cổ đông thường.
Để huy động vốn, công ty sẽ bán cổ phiếu cho cổ đông tùy theo số vốn công ty
cần huy động và trong giới hạn phát hành. Nếu cổ phiếu chỉ được bán trong phạm vi
một số người nhất định thì không phải xin giấy phép. Nếu định bán rộng rãi ra cho
công chúng, thì công ty cần phải được cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán
cấp giấy phép chấp thuận. Cổ phiếu sẽ được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán
khi đáp ứng đủ được các quy định về niêm yết chứng khoán. Tổ chức phát hành
chứng khoán ra công chũng phải thực hiện một chế độ báo cáo công bố thông tin
công khai và chịu sự quản lý, giám sát riêng theo quy định của pháp luật về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
Phát hành cổ phiếu mới là một phương thức huy động vốn dài hạn rất quan
trọng. Tuy nhiên, huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xét đến nguy cơ bị
thôn tính, do đó khi phát hành cổ phiếu phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiếu cần duy
trì từ phát hành cổ phiếu là cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế nên không được
giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty như chi phí lãi vay.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các doanh nghiệp đều
gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó
có việc cung ứng các nguồn vốn. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân
hàng hoặc không sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại
vững chắc trên thương trường. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp thường
vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh
doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu
của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời gian vay,
bao gồm: vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên; có nơi tính từ 5 năm trở lên),
vay trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Nguồn vốn tín

10


dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm, nhưng nguồn vốn này cũng có những hạn chế
nhất định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi
phí sử dụng vốn (lãi suất).
Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng thương mại
cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh
nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu
cầu. Trước tiên, ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin
liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vay vốn.
Các doanh nghiệp cũng thường khai thác nguồn vốn tín dụng thương mại
(Commercial credit) hay còn gọi là tín dụng của người cung cấp (Suppliers’ Credit)
Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua
bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thương mại có ảnh hưởng hết sức to
lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một
số doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng thương mại dưới dạng các khoản phải trả
(Accounts payable) có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn, thậm chí có thể chiếm tới
40% tổng nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo
khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện
ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp
đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên, cần nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín
dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn. Chi phí của việc sử dụng các nguồn
vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính
vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.
Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao

gồm: trái phiếu Chính phủ (Goverment bond) và trái phiếu công ty (Corporate
bond). Trái phiếu còn được gọi là trái khoán. Trong phần này, chúng ta chỉ xem xét
trái phiếu công ty trên một số khía cạnh cơ bản. Một trong những vấn đề cần xem

11


xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường tài chính.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí
trả lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trước khi
quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và ưu nhược điểm của mỗi loại trái
phiếu. Trên thị trường tài chính ở nhiểu nước, hiện nay thường lưu hành những loại
trái phiếu doanh nghiệp như sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định
Trái phiếu có lãi suất thay đổi
Trái phiếu có thể thu hồi
Chứng khoán có thể chuyển đổi
1.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp bao
-

gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự kiện,
hiện tượng và các quan hệ bên trong , bên ngoài, các chỉ tiêu sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích
để xác định xu hướng, mức độ biến thiên của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến
hành so sánh ta cần xác định mục tiêu so sánh hơn nữa để áp dụng phương pháp này
ta cần đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được với các chỉ tiêu thống nhất về

không gian, thời gian, mục đích, nội dung, tính chất, đơn vị tính toán... phân tích mà
xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ phân tích
được lựa chọn là kì báo cáo hoặc kì kế hoạch.
Mục tiêu so sánh trong phân tích sử dụng vốn là xác định mức độ biến động
tuyệt đối, tình hình mức biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu
cần phân tích.
+ Mức độ biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số chỉ
tiêu giữa 2 kì: kì phân tích và kì gốc .
+ Mức độ biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa tỷ số thực tế với số
gốc đã được điều chỉnh theo 1 hệ số chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định
của quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung phương pháp so sánh:
12


+ So sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi, nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
+ So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của các
doanh nghiệp
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành để
đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp mình tốt hay xấu.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự biến đổi về cả số lượng
tương đối của 1 chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2. Nội dung phân tích
* Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh: Nhằm nhận thức, đánh giá khái
quát tình hình tăng giảm vốn kinh doanh và cơ cấu vốn qua các năm. Phân tích dựa
vào các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn trong bảng cân đối và doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ ở báo cáo kết quả kinh doanh.

- Vai trò: giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lí hay không
để có những điều chỉnh cho phù hợp.
- Ý nghĩa: nếu vốn kinh doanh tăng đồng thời các chỉ tiêu về doanh thu thuần,
lợi nhuận sau thuế tăng thì được đánh giá là tốt. Ngược lại tỷ lệ tăng vốn kinh doanh
cao hơn tỷ lệ của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế được đánh giá là không tốt.
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động: Để thấy được tình hình
tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm. Phân tích qua các chỉ tiêu: tiền và
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác và doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
- Vai trò: có thể nhận biết được sự tác động , ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động
có đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không?
- Ý nghĩa: nếu vốn lưu động tăng, doanh thu thuần cũng tăng, tỷ lệ tăng của
doanh thu thuần lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động được đánh giá là tốt.
* Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định : Nhằm đánh giá sau một
chu kì kinh doanh vốn cố định tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
Phân tích các chỉ tiêu về các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, khoản đầu tư
tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác và doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
13


- Vai trò: Giúp ta thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính sách đầu tư vốn
cố định có hợp lí không? Qua đó đưa ra những biện pháp kịp thời để khắc phục.
- Ý nghĩa: Nếu vốn cố định tăng, doanh thu thuần tăng và tỷ lệ tăng của doanh
thu thuần lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ tăng vốn cố định thì được đánh giá là tốt.
Trong doanh nghiệp nếu tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn tăng lên, còn các
khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ, giảm đi thì đánh
giá là hợp lí vì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thể

hiện qua việc đầu tư cho tài sản cố định.
1.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.4.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp trong
sản xuất kinh doanh chính là tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu mà trực tiếp là gia
tăng lợi nhuận. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử
dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta có khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp như sau :
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc
sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất, được xác định bằng
mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh
tế trong một thời gian nhất định.
Ở đây đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ khác nhau có
những điểm giống và khác nhau.
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân (ở tầm vĩ mô), kết quả đầu ra đáng quan
tâm nhất là sản lượng của nền kinh tế, hiện nay đang được sử dụng các thước đo
chủ yếu là GDP (tổng sản phẩm quốc nội) hoặc GNP (tổng sản phẩm quốc dân);
đầu vào của nó là các nguồn lực hiện có như đất đai, tài nguyên, lao động, vốn,
công nghệ và các nguồn lực khác,...
Đối với các doanh nghiệp (ở tầm vi mô), đầu ra chủ yếu là kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như tổng giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị
gia tăng,... còn chi phí đầu vào bao gồm hai loại:

14


-

Loại thứ nhất là chi phí để tạo ra nguồn lực (gọi tắt là nguồn lực) như diện tích đất

đai, số lượng máy móc thiết bị, nhà xưởng, số lượng vốn, lao động thuộc quyền

-

quản lý của doanh nghiệp.
Loại thứ hai là chi phí sử dụng nguồn lực (gọi là chi phí thường xuyên) là sự tiêu
hao hoặc chi phí các yếu tố sản xuất như tổng giá thành, chi phí trung gian, tổng
thời gian làm việc của máy, tổng số thời gian làm việc của người lao động,..
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn, vì thế ở đây tác giả
chỉ xem xét các yếu tố đầu ra thuộc kết quả kinh doanh và đầu vào là vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, một loại nguồn lực có vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh được sử dụng nhằm thu
kết quả kinh doanh cuối cùng đó là lợi nhuận, nên hiệu quả sản xuất kinh doanh
thường được đánh giá dựa trên sự so sánh giữa lợi nhuận thu được và vốn kinh
doanh bỏ ra. Như vậy có thể nói:
=> Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng vốn kinh doanh, được xác định bằng
mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh và vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, nên việc khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ được đánh
giá thông qua hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác sử dụng
vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Các chỉ tiêu đó đánh giá
một cách khách quan cũng như chủ quan về công tác sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp hiện nay
1.4.2.1.


Các chỉ tiêu đánh giá chung.

- Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng
VKD

Doanh thu thuần

=

Tổng vốn kinh doanh bình quân

Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh huy động vào hoạt
động sản xuất kinh doanh sau một chu kỳ sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ

15


tiêu này càng lớn chứng tỏ trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả.
- Hàm lượng vốn kinh doanh :

Hàm lượng vốn
=
kinh doanh

Tổng vốn kinh doanh bình quân
trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần
bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này ngược lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh :
Hệ số doanh lợi của
vốn kinh doanh

Lãi thuần trong kỳ
=
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế trong kỳ kinh doanh.Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cho biết thực trạng kinh doanh lỗ, lãi của doanh nghiệp.

16


- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh :
Lợi nhuận trước( sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh

=

x100 %
Tổng vốn kinh doanh bình quân
trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước( sau) thuế.
1.4.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Số vòng quay vố lưu động : cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong kỳ
(thường là một năm).
Số vòng quay VLĐ

=

Doanh thu thuần
VLĐbq

- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động :
Hiệu suất sử dụng VLĐ

Doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
- Thời gian một vòng luân chuyển :
Thời gian một vòng
luân chuyển (K)

=

Thời gian một kỳ
phân tích

Số vòng quay VLĐ

Chỉ tiêu này phản ánh thời gian cần thiết để vốn lưu động thực hiện được
một lần luân chuyển. Ngược lại với số vòng quay vốn lưu động, chỉ tiêu này càng
nhỏ thể hiện vốn lưu động được luận chuyển nhanh, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.
- Hàm lượng vốn lưu động :
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần thì số vốn lưu
động mà doanh nghiệp phải bỏ ra là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao.
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
-Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
17Lợi nhuận sau thuế


Tỷ suất LN/ VLĐ

=

x 100%
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn
lưu động càng có hiệu quả. Do đó, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ chu chuyển
+ Vtktđ= VLĐ1 –VLĐ0
+ Vtktgđ = M1/360 (K1 - K0)

- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay HTK

= Giá vốn hàng bán / HTK bq

Chỉ tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
nhất định. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý
là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ
ra vào hàng tồn kho.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu thuần trong kỳ
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu

=

thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ
tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh.
1.4.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ
dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định đầu tư vào việc mua sắm và sử
dụng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao.


18


- Hàm lượng vốn cố định
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ
=
Doanh
thumột
thuần
trong
kỳ thu thuần trong kỳ thì
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo
ra được
đồng
doanh
doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng
thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận/ vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định

Lợi nhuận ròng trước thuế

=

x100%

Vốn cố định bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn cố định đầu tư cho việc mua sắm và sử
dụng tài sản cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp rất tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định :
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định

thuầntrong
trongkỳkì
LãiLãi
thuần

=

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng
mà mọi doanh nghiệp đều xét đến. Do đó chỉ tiêu này càng cao bao nhiêu thì chứng
tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định càng có hiệu quả bấy nhiêu.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong kỳ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuât
kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Thông qua chỉ tiêu
này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng vốn cố định của công ty.
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
- Khả năng thanh toán tổng quát: là chỉ tiêu tài chính cơ bản, nhằm cung cấp

thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần bảo đảm an toàn và phát triển vốn.
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát H =
19


Ý nghĩa: 1 đồng nợ phải trả được trang trải bởi bao nhiêu đồng tài sản góp.
- Khả năng thanh toán hiện hành: Là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
- Khả năng thanh toán nhanh: Là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp.
Công thức: Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Ý nghĩa: 1 đồng nợ ngắn hạn được trang trải bởi bao nhiêu đồng TSNH có
khả năng quay vòng nhanh.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Ý nghĩa: Là chỉ tiêu cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có,
doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn
hạn đến hạn hay không.
- Hệ số nợ =
Ý nghĩa: cho biết một đồng tài sản sẽ trang trải được bao nhiêu đồng nợ
- Hệ số tự tài trợ =
Ý nghĩa : cho biết một đồng vốn vay đảm bảo được bao nhiêu đồng vốn chủ
sở hữu
- Khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số thanh toán lãi vay cho biết được số vốn đi vay đã được sử dụng tốt tới
mức nào, đem lại khoản lợi nhuận là bao nhiêu, bù đắp được lãi vay phải trả không?
1.6.


Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doannh
nghiệp
Quản lý vốn kinh doanh cũng giống như việc làm sao để sử dụng nguồn vốn
cho có hiệu quả. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là mối quan hệ giữa doanh thu,
lợi nhuận và vốn kinh doanh bỏ ra. Làm sao để với một số vốn đầu tư hiện có sẽ
nâng cao doanh thu và tạo ra nhiều lợi nhuận ? Do đó, khi xét đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp thì một điều không thể bỏ qua đó là xét các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả vốn của doanh nghiệp.
1.6.1.

Những nhân tố khách quan
20




Môi trường kinh doanh: Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển
trong mối quan hệ qua lại với môi trường xung quanh.
- Môi trường tự nhiên :
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời

tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển con người càng nhận thức được rằng họ
là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi
trường tự nhiên thích hợp tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc.
Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt,.. gây khó khăn rất lớn cho nhiều doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế :
Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm
phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái,… đến các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền giảm
sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không kịp

thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp bị
mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
- Môi trường pháp lý :
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, nhà nước tạo môi trường
điều hành cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt
động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách
hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của doanh nghiệp. Các văn bản pháp
luật về tài chính, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế đều ảnh hưởng lớn
tới hoạt động của doanh nghiệp.
- Môi trường chính trị văn hóa :
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng, do đó các
phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần có môi trường văn hóa lành mạnh,
chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh mới cao.
-

Môi trường khoa học công nghệ :

21


Là tác động của các yếu tố trình độ tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ.
Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả cần phải nắm bắt được công nghệ hiện
đại vì nó là yếu tố giúp doanh nghiệp tăng năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Môi trường cạnh tranh :

-


Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt, để tồn tại được thì doanh
nghiệp phải sản xuất ra mặt hàng phải căn cứ vào hiện tại và tương lai. Sản phẩm để
cạnh tranh phải có chất lượng tốt giá thành hạ.


Nhân tố giá cả :
Đây là nhân tố do doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức

chung của thị trường. Khi giá tăng tức là kết quả kinh doanh tăng dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn tăng, và ngược lại sẽ gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
1.6.2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Các nhân
tố này tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh cả trước mắt và lâu
dài. Thông thường trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau :
- Ngành nghề kinh doanh :
Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định hướng cho
nó suốt quá trình tồn tại. Với ngành nghề kinh doanh đã chọn, doanh nghiệp phải
giải quyết những vấn đề đầu tiên về tài chính bao gồm :
+ Cơ cấu vốn hợp lý
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số lợi
nhuận dành cho chủ sở hữu của công ty.
+ Cơ cấu tài sản thế nào là hợp lý, mức độ hiện đại so với đối thủ cạnh tranh.
+ Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có đảm bảo lâu dài và an toàn không.
- Lao động :
+ Trình độ quản lý của lãnh đạo : Vai trò của người lãnh đạo trong sản xuất kinh
doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hòa giữa các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm giảm những chi phí không cần thiết,

đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển.
22


+ Trình độ tay nghề của người lao động. Thể hiện ở khả năng tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Cung ứng hàng hóa : Là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động bán ra
bao gồm hoạt động mua và dự trữ.
Để đảm bảo việc kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo
chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lượng
trong mua hàng là phải phù hợp với chi phí bỏ ra và nhu cầu thị trường với khả
năng thanh toán của khách hàng.
+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm : Là khâu quyết định đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức tạp, thể
hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn :
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài
chính.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH BAO BÌ LIÊN HOÀN PHÁT
2. 1. Tổng quan về công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
2.1.1.1. Khái quát chung về công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH BAO BÌ LIÊN HOÀN PHÁT
23



- Tên công ty viết bằng tiếng anh: LIEN HOAN PHAT PACHKING COMPANY
LIMITED
- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Đại Hoàng - Xã Tân Dân - Huyện An Lão - Hải Phòng
- Giám đốc công ty : Nguyễn Văn Hợi
- Điện thoại :

0313.911.391

- Fax : 0313.911.390
- Mã số thuế : 0200672168
- Email:



2.1.1.2. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát được thành lập theo giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200672168, đăng ký lần đầu vào ngày 30 tháng 5
năm 2006 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp.
Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh,
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản
tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đều được thực hiện theo đúng các chức năng, nhiệm vụ của mình và theo
đúng các quy định của Pháp luật.
Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát thành lập từ năm 2006 đến nay, trải
qua một thời gian cũng khá dài phát triển. Sau khi cùng vượt qua cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2007 – 2008 với nhiều doanh nghiệp khác, Công ty đã có nhiều bước
ngoặt lớn hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó, công ty đã phát
triển thêm nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau, phát triển mạnh mẽ nhất trong lĩnh
vực sản xuất bao bì, sản xuất bao lót ,túi nylon PE, HD,PP chuyên dùng trong đóng

gói hàng hóa , từ hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, túi xốp (có in nhiều
màu, hai mặt),…
Gần 10 năm hoạt động vừa qua là khoảng thời gian chưa dài, song công ty đã
thực hiện được nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh và đạt được một số mục tiêu
của chính mình, góp phần vào việc thúc đẩy sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam.
Đồng thời, công ty luôn học hỏi và theo sát những kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện
đại để thúc đẩy kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh của công ty.
24


Công ty có hai nơi sản xuất:
- Nhà máy 1: Km7 Đường 5 Mới- Nam Sơn - An Dương - Hải Phòng.
+ Sản xuất băng keo OPP, hạt chống ẩm, in tem nhãn mác hàng hóa, chế bản và sản
xuất khung lưới in.
+ Cung cấp dung môi ngành in, pha mực in bằng công nghệ cao.
-

Nhà máy 2( trụ sở chính) : Thôn Đại Hoàng - Xã Tân Dân - An lão - Hải Phòng.

+ Chuyên sản xuất bao bì LLPE, HDPE, túi xốp, màng mỏng.
+ Chỉ gai, chỉ tơ chuyên may đáy, miệng bao PP.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

25


×