Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần nhựa và cơ khí hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.14 KB, 113 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là nghiên cứu của cá nhân tôi với sự hướng
dẫn của Người hướng dẫn khoa học là PGS.TS Phạm Văn Cương; các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Quý thầy, cô trường Đại học Hải Phỏng đã nhiệt tình truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm trong suốt thời gian học tập đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Phạm Văn Cương - Hiệu trưởng trường
Đại học Hải Phòng trong thời gian tôi làm luận văn.
Lãnh đạo cùng tập thể người lao động Công ty cổ phần Nhựa và cơ khí
Hải Phòng đã tạo điều kiện cung cấp thông tin, tài liệu để tôi hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng xin cảm ơn đến tập thể lớp Cao học QTKD K7A của trường
Đại học Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập tại trường.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm nên luận văn không thể tránh khỏi
những sai sót, vì vậy rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của
Quý thầy cô và các bạn để tôi có được những kinh nghiệm quý báu.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoài Linh



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn..................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài...........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài.......................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.....................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................2
6. Kết cấu luận văn............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP..............................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về vốn trong doanh nghiệp...................................................4
1.1.1. Khái niệm về vốn....................................................................................4

1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của vốn trong doanh nghiệp..........................................6
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
...........................................................................................................................9


iv
1.2.1. Khái niệm về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
...........................................................................................................................9
Cấu trúc vốn......................................................................................................9
Kỳ hạn vốn......................................................................................................10
Khả năng lưu chuyển.......................................................................................11
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp..............................................................................................................17
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp..............................................................................................................22
1.2.4. Phương hướng chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp..............................................................................................................28
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ
KHÍ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2011-2015........................................................30
Chương 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ
KHÍ HẢI PHÒNG TỪ NĂM 2011-2015........................................................30
2.1. Tổng quan về Công ty..............................................................................30
2.1.1. Khái quát về công ty..............................................................................30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty........................................30
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.....................................31
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty...................................................................31
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 5 năm (20112015)................................................................................................................38
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại

Công ty từ năm 2011-2015..............................................................................45
2.2.1.Tình hình quản lý vốn của Công ty từ năm 2011-2015..........................45
2.2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty từ năm 20112015.................................................................................................................60
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty từ năm 2011-2015..............................................................................72
2.3.1. Những mặt mạnh cần phát huy và nguyên nhân của nó........................72
2.3.2. Những mặt hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của nó..................74


v
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2016 – 2020.....................................................................................................79
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ CƠ KHÍ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN
2016 – 2020.....................................................................................................79
3.1. Mục tiêu và kế hoạch SXKD của Công ty trong những năm tới..............79
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trong tương
lai.....................................................................................................................80
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sử dụng vốn một cách chủ động
linh hoạt hơn....................................................................................................80
3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.......83
3.2.3. Quản lý chặt chẽ chi phí SXKD............................................................85
3.2.4. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ để hạn chế việc chiếm dụng vốn..........87
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định......................89
3.2.6. Giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa doanh nghiệp và người lao
động.................................................................................................................92
3.2.7. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý.....................96
3.2.8. Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp......................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................99
1. Kết luận.......................................................................................................99
2. Kiến nghị...................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................104
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCNV
MPCO
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ

Giải thích
Cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Nhựa và cơ khí Hải Phòng
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định


vi
VLĐ

Vốn lưu động


vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

Tên hình
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của MPCO
Doanh thu của công ty năm 2014 – 2015
Cơ cấu vốn lưu động của công ty năm 2015

Vốn lưu động và vốn cố định của công ty giai
đoạn 2011 – 2015
Cơ cấu vốn lưu động của Công ty năm 2015
ROA và ROE của công ty giai đoạn 2011-2015

Trang
32
43
44
48
55
62


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13

Tên bảng
Một số chỉ tiêu trong Bảng CĐKT của công ty từ năm
2011-2015
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 5 năm từ
2011 - 2015
Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2011 đến năm 2015
So sánh sự biến động cơ cấu vốn của công ty năm
2011 – 2015
Cơ cấu vốn cố định qua 5 năm 2011 – 2015
Cơ cấu tài sản cố định từ năm 2014 đến 2015
Khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định năm 2011-2015
Cơ cấu vốn lưu động của công ty từ năm 2011 đến
năm 2015

So sánh tình hình biến động vốn lưu động vủa công ty
từ năm 2011 - 2015
Khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động năm 20112015
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn năm
2011 – 2015
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
năm 2011 – 2015
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
năm 2011 – 2015

Trang
40
41
46
48
50
51
53
56
57
58
61
64
68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Việc quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn kinh doanh có hiệu quả là

một trong những hoạt động quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sử
dụng vốn kinh doanh sẽ giúp các Nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, quản lý vốn kinh doanh cũng
cung cấp thông tin cho các Nhà quản lý biết chính xác về thực trạng tài chính,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Do vậy, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tiền đề để doanh nghiệp dành thắng
lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tại và trong tương lai.
Kể từ khủng hoảng tài chính 2008, các doanh nghiệp Việt Nam nằm
trong xu thế chung của điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn. Kinh tế suy
thoái dẫn đến thị trường tiêu thu bị thu hẹp, sức cạnh tranh của các đối thủ
trong ngành ngày càng khốc liệt. Lạm phát tăng khiến chi phí đầu vào tăng
cao. Các ngân hàng thắt chặt tín dụng khiến khả năng tiếp cận nguồn vốn của
doanh nghiệp bị hạn chế.
Là một doanh nghiệp mới chuyển sang chế độ cổ phần từ 2007, Công
ty CP Nhựa và Cơ khí Hải Phòng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Trong
tình hình đấy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trở thành yêu cầu cấp thiết
đối với quá trình hoạt động kinh doanh hiện tại cũng như sự phát triển trong
tương lai của công ty.
Xuất phát từ những lý do trên, cũng như có cơ hội được tiếp cận với với
quá trình sử dụng vốn tại công ty, tác giả đã quyết định chọn đề tài: “Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần nhựa và cơ
khí Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Hệ thống hóa lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.


2
Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh của Công ty CP nhựa và Cơ khí Hải Phòng trong giai đoạn 2011-2015
cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty.
Xác định các mặt mạnh cần phát huy, các hạn chế cần khắc phục và các
nguyên nhân của các hạn chế đó.
Đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty CP nhựa và Cơ khí Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP nhựa và Cơ khí Hải Phòng
nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: giới hạn ở Công ty CP nhựa và Cơ khí Hải Phòng.
- Về thời gian: Nghiên cứu và phân tích số liệu 5 năm quá khứ (20112015) và hình thành các biện pháp cho giai đoạn 2016 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
- Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp (với nguồn dữ liệu, thông tin
được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết của đơn vị, sách, báo,
tạp chí có liên quan).
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê.
- Phương pháp so sánh.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài sẽ hệ thống hóa lý luận về vốn kinh doanh và
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kết quả
nghiên cứu cụ thể tại công ty CP Nhựa và cơ khí Hải Phòng sẽ cung cấp thêm


3
một bằng chứng thực nghiệm cho vấn đề hiệu quả sử dụng vốn và các yếu tố

ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ xác định được thực trạng quản lý vốn của
công ty CP nhựa và cơ khí Hải Phòng.Phân tích được mặt mạnh và điểm yếu
của quá trình sử dụng vốn của công ty.Từ đó xác định được các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quảsử dụng vốn của công ty. Căn cứ vào các kết quả đó, đề
tài sẽ đưa ra một số đề xuất cụ thể cho Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương
như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2. Đánh giá thực trạng công tác sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng từ năm 2011-2015.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Cổ phần Nhựa và Cơ khí Hải Phòng giai đoạn 2016-2020.


4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về vốn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh
nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ
có các chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy
động và cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn
không ít giấy mực và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn
chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dưới giác độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành

phạm trù cơ bản. Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một
đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát
lớn.Tuy nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã
thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân
chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất
đai, lao động và vốn [19]. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để
phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất
của một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất
đai, giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không
đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg [1], tác giả đã đưa ra hai định
nghĩa vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.Vốn hiện vật là dự trữ
các hàng hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là
tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, D. Begg đã bổ sung
vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Sammelson.


5
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung
cơ bản: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,
trong cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản
của doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ
phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh
của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị

hàng hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh
của giá trị chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào
đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các
hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người
sở hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của
vốn (hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính
nhờ sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu
chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một
quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất
và tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi
bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng [20].
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh
nghiệp [3]. Khái niệm này không những chỉ ra vốn là một yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp


6
trong khu vực sản xuất mà bao gồm toàn bộ mọi quá trình sản xuất và tái sản
xuất liên tục trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi đề cập đến vốn kinh doanh trong doanh nghiệp, người ta
còn đưa ra một khái niệm nữa, đó là: “Vốn là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài
sản của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời” [3]. Nói cách khác, để tiến
hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng giá trị ứng
trước để mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, hàng hóa,
thuê mướn nhân công… Giá trị những tài sản hàng hóa nằm trong quá trình

này gọi là vốn kinh doanh.Vốn kinh doanh thể hiện năng lực tài chính của
doanh nghiệp. Do đó, vốn cần phải được bảo toàn và phát triển. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan
niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa
về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một
cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị
tích luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của vốn trong doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp
và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép
thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định
không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật qui
định đối với mỗi ngành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho
hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định.
Nó là một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được đảm khi hội đủ các yếu tố: Vốn, lao động,
tài nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên
và quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao


7
động, mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng
hàng đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức
năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó
nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh

nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số
vốn nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất.
Nhìn một cách khác, có thể thấy vốn đóng vị trí quan trọng hàng đầu
đối với doanh nghiệp. Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh
nghiệp.Về phía nhà nước, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký
vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này
sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không và trên cơ sở
đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía
doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên
gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp trong hiện tại và phát triển
trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng
có cơ hội phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh
với sự tồn tại của mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là
lượng tiền đại diện cho yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp mới tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất,
doanh nghiệp phải trả lương cho công nhân viên, chi phí bảo trì máy móc...,
thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần đến vốn của doanh nghiệp.
Khách hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp.
Như vậy, có thể tóm tắt vai trò và ý nghĩa của vốn trên một số khía
cạnh như sau [14], [18], [20], [22]:


8
- Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: Yếu tố
vốn, yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn
là điều kiện tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản

xuất kinh doanh có thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên
liệu đầu vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát
minh sáng chế... Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu
về lao động và công nghệ được đáp ứng đầy đủ.
- Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình
sản xuất được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và
liên tục. Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên có nhu cầu về vốn
cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau
nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh
thường xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để
thanh toán, để trả lương, để giao dịch... Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình thì các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn.
Có khi thiếu, có khi thừa vốn, điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh
toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy
móc hỏng hóc chưa sản xuất được... Những lúc thiếu hụt như vậy thì việc bổ
sung vốn kịp thời là rất cần thiết vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được liên hoàn.
- Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Ngày nay việc nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường đã xuất hiện
nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh trên các lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển, cạnh tranh được
với các doanh nghiệp khác. Trong khi các đối thủ cạnh tranh ngày càng gay
gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao. Vì vậy cần


9
phải đầu tư cho công nghệ hiện đại, tăng quy mô sản xuất, hạ giá thành nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn... Những yêu cầu tất yếu

ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải cạnh tranh để phát triển thì cần phải có vốn.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
1.2.1.1. Quản lý vốn
Quản lý vốn là tổ chức, giám sát quá trình hình thành và hoạt động của
nguồn vốn. Mục tiêu của quản lý vốn là nhằm đạt được hiệu quả sử dụng cao
nhất.Các khía cạnh cụ thể của quản lý vốn sẽ được phân tác dựa trên các đặc
tính đặc trưng của nguồn vốn.
Cụ thể, công tác quản lý vốn sẽ được tiến hành trên ba phương diện
chính như sau [12], [14], [15].
• Cấu trúc vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành thì vốn được chia làm hai loại: Vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Số vốn
này không phải là một khoản nợ và doanh nghiệp không phải cam kết thanh
toán. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: Vốn đầu tư từ ngân sách
Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở hữu
được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ
đi toàn bộ nợ phải trả [15].
- Công nợ phải trả
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà


10

doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: Vốn
vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán [13].
• Kỳ hạn vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia nguồn
vốn doanh nghiệp thành hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm
thời [14].
- Nguồn vốn thường xuyên
Là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và một
bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp [14].
- Nguồn vốn tạm thời
Đây là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một năm) mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng cùng các khoản nợ khác [14].
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp
cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời
gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách phân loại này còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp lập các
kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong
tương lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó, tổ
chức sử dụng vốn có hiệu quả cao.


11

• Khả năng lưu chuyển
Xét về vai trò và tính chất luân chuyển vốn khi tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh có thể phân thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định [12], [15]
Vốn cố định của một doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố
định hết thời gian sử dụng.
Hay nói cách khác, đó là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây
dựng các tài sản cố định nên qui mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết
định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang thiết bị
kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song
ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của
vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản
cố định của doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tuỳ theo hình thái
biểu hiện và kết hợp tính chất đầu tư thì vốn cố định dưới dạng tài sản cố định
của doanh nghiệp được chia làm ba loại: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình, tài sản cố định tài chính.
Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay
nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương mại... tài sản cố định vô hình
cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư hay cho thuê dài hạn.
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu
hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc, thiết bị



12
phương tiện vận tải, các vật kiến trúc..., những tài sản cố định hữu hình này
có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức
năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định hữu hình
có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn
với mục đích kiếm lời như đầu tư vốn vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản
cố định dài hạn... Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn
hơn một năm hay một chu kỳ kinh doanh).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu
nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự
giảm dần về giá trị sử dụng của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được tách
làm hai phần sau:
Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản
phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao
sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái sản
xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật
của tài sản cố định ngày càng giảm đi trong khi phần vốn luân chuyển càng
tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết
thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và
vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân
chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn
cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.



13
- Vốn lưu động [12], [15]
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư,
mua sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc
điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài
sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động
thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự
trữ sản xuất hoặc chế biến.
Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trên góc độ quản lý, vốn lưu động thường được chia thành 4 loại. Đó
là tiền mặt và các khoản tương đương, các khoản phải thu, hàng tồn kho và
các tài sản lưu động khác.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và
tài sản xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn cho nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thuờng xuyên liên tục. Phù hợp
với những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm:
Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc
vòng tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình
thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh



14
của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên cùng một thời
điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản
xuất và lưu thông. Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau,
các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu
động hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quản lý và sử dụng vốn lưu động là bộ
phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Trong đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh
tình trạng ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp
khai thác và huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực
hiện tốt công tác quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn,
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng
các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra
để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức
độ nào. Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng
các nguồn lực trong sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ
thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố. [9]
Đứng trên quan điểm đó hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn
làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp
là tối đa hóa giá trị tài sản sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa
thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc
độ luân chuyển vốn… Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá

trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối quan
hệ tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ


15
sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì
hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều
kiện để doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp luôn đề cao tính an
toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn giúp cho doanh nghiệp
nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng
thanh toán của doanh nghiệp được bảo toàn, doanh nghiệp có đủ nguồn lực để
khắc phục những khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh. Đáp ứng yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm…doanh nghiệp phải có vốn trong
khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được
mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh
nghiệp như nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống
của người lao động… vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì
doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động và mức sống của người lao động ngày càng cải thiện. Điều đó
giúp cho năng xuất lao động ngày càng được nâng cao, tạo cho sự phát triển
của doanh nghiệp và các ngành khác có liên quan. Đồng thời nó cũng làm
tăng các khoản đóng góp cho Nhà Nước.
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp

khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói
cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách
triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy vấn


16
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu,
đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có
vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì
và nó bao gồm những yếu tố nào.
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra, mối quan hệ này có thể nghiên cứu trên hai phương
diện hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu
hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét về
tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi
phí, chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại.
Hiệu quả xã hội là mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự
cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc
và sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những
yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có
nghĩa là vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận: Hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ

khai thác,sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm này cần phải xem xét một số chỉ tiêu phản
ánh kết quả và chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn không phải là một nhiệm vụ đơn giản trước khi tìm ra các


17
giải pháp thực hiện doanh nghiệp cần phải giải quyết được các vấn đề cơ bản
sau:
Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, không để vốn nhàn
rỗi,lãng phí,sử dụng vốn đúng mục đích,tiết kiệm có nghĩa là doanh nghiệp
phải xác định được thời điểm bỏ vốn,quy mô bỏ vốn sao cho đem lại hiệu quả
cao nhất với chi phí thấp nhất.
Doanh nghiệp cần phải có chiến lược sản xuất kinh doanh, có kế hoạch
quản lý phân bổ sử dụng vốn một cách hợp lý và quan trọng là phải luôn huy
động,đầu tư thêm để mở rộng qui mô sản xuất và lĩnh vực hoạt động.
Đây là những yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp liên quan đến vấn đề bảo toàn và phát triển vốn của doanh
nghiệp,thực hiện được những yêu cầu trên tức là doanh nghiệp đã tìm ra một
nửa trong số các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp
Vốn được sử dụng hiệu quả hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào trình
độ năng lực của nhà quản lý, tuy nhiên mức độ hiệu quả mang lại như thế nào
cao hay thấp thì cần phải có những chỉ tiêu đánh giá cụ thể.Các nhà quản lý
sử dụng hệ thống các chỉ tiêu này để phân tích vấn đề, xem xét tổng thể tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, khắc phục được những mặt hạn chế và
phát huy những điểm mạnh của doanh nghiệp.Tình hình tài chính của doanh
nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh.Nó thể hiện mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh trong kỳ và số vốn
kinh doanh bình quân.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được chi tiết như sau[2],
[9], [10], [14], [15], [16], [17], [21]:
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (vốn cố định)
Vốn dài hạn biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định ở
doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay


×