Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Trưởng, Của 15 Cây Chè Trung Du Búp Tím Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.38 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
CỦA 15 CÂY CHÈ TRUNG DU BÚP TÍM
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------------

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG,
CỦA 15 CÂY CHÈ TRUNG DU BÚP TÍM
TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Trung Dũng

Thái Nguyên - 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bởi một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên

Nguyễn Thị Lương


ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của tất cả các học viên trước khi
ra trường, nó như là trang giấy cuối cùng tổng kết lại tất cả những gì đã viết
trong một cuốn sách cũng như là bài tổng kết lại quá trình học tập, rèn luyện
về đạo đức, kỹ năng và tư cách của một người học viên.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: "Nghiên cứu khả năng sinh
trưởng, của 15 cây chè Trung du búp tím tại Thái Nguyên”. Qua đây, tôi xin
được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trong nhà trường, gia đình, bạn bè đã cùng tôi đi suốt chặng đường vừa qua.
Đặc biệt, tôi muốn cảm ơn tới thầy giáo TS. Dương Trung Dũng đã tận tình

hướng dẫn trong suốt thời gian tôi thực tập tại trường.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên trong luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân thành từ các thầy, các cô và các bạn để luận văn của tôi ngày một hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2014
Học viên

Nguyễn Thị Lương


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii
MỤC LỤC ...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT ................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 5
1.2. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cây chè ........................................... 6

1.2.1. Nguồn gốc cây chè ............................................................................... 6
1.2.2. Phân loại cây chè .................................................................................. 7
1.2.3. Sự phân bố của cây chè ........................................................................ 9
1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè .................................... 9
1.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên Thế giới và trong nước............ 10
1.3.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên Thế giới ............................... 10
1.3.1.1. Tình hình sản xuất ........................................................................... 10
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu chè trên Thế giới ........................................... 13
1.3.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè ở Việt Nam ................................. 15
1.3.2.1. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam.................................................. 15
1.3.2.2. Tình hình sản xuất chè ở Thái Nguyên ............................................ 16
1.3.2.3. Tình hình nghiên cứu chè ở Việt Nam ............................................. 21


iv

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 28
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu............................................. 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 28
2.1.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu ........................................................... 28
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 28
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................ 28
2.3.2. Phương pháp điều tra tuyển chọn cây chè Trung du đầu dòng ............ 29
2.3.3. Nghiên cứu đánh giá, khả năng nhân giống vô tính bằng phương pháp
giâm cành của cây chè Trung du ưu tú ......................................................... 31
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu thời tiết của tỉnh Thái Nguyên.................... 33

3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 33
3.1.2. Địa hình,đất đai .................................................................................. 33
3.1.2.1. Địa hình........................................................................................... 33
3.1.2.2. Đất đai ............................................................................................. 34
3.1.3. Ảnh hưởng của thời tiết Thái Nguyên đến cây chè ............................. 34
3.2. Kết quả tuyển chọn cây chè Trung du.................................................... 37
3.2.1. Kết quả tuyển chọn cây chè Trung du ưu tú........................................ 37
3.2.2. Đặc điểm hình thái của cây chè Trung du ........................................... 38
3.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của các cây chè Trung du ưu tú........................ 44
3.2.4. Chất lượng chè nguyên liệu và thành phẩm của các cây chè Trung du...... 46
3.2.4.1. Kết quả phân tích thành phần hóa sinh búp chè của các cây chè
Trung du....................................................................................................... 47
3.2.4.2. Kết quả đánh giá chất lượng chè xanh thành phẩm của 16 cây chè
Trung du....................................................................................................... 48


v

3.3. Kết quả nghiên cứu khả năng nhân giống của các cây chè Trung du...... 50
3.3.1. Tỷ lệ ra mô sẹo của các cây chè Trung du .......................................... 50
3.3.2. Tỷ lệ ra rễ của các cây chè Trung du................................................... 51
3.3.3. Tỷ lệ nẩy mầm của các cây chè Trung du ........................................... 53
3.3.4. Khả năng cung cấp hom giống, tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn của các
cây chè Trung du khi giâm cành................................................................... 54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 57
1. Kết luận.................................................................................................... 57
2. Đề nghị..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu từ Internet



vi

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT

BNN

: Bộ nông nghiệp

CR

: Chiều rộng lá

ĐC

: Đối chứng

TC

: Tân Cương

ĐT

: Đại Từ

SC

: Sông Cầu


TL

: Tỷ lệ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Diện tích chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 - 2012............................................................................ 11
Bảng 1.2: Năng suất chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính năm
2008 - 2012 ................................................................................... 12
Bảng 1.3: Sản lượng chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 - 2012............................................................................ 13
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Việt Nam từ
năm 2002 - 2011............................................................................ 16
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng chè của Thái Nguyên
từ năm 2004 - 2011 ....................................................................... 18
Bảng 1.6: Diện tích trồng, diện tích thu hoạch, sản lượng chè của một số địa
phương trong tỉnh Thái Nguyên năm 2011 .................................... 20
Bảng 3.1: Bảng thời tiết, khí hậu của Thái Nguyên năm 2013 - 2014 ........... 35
Bảng 3.2: Kết quả tuyển chọn cây chè Trung du ưu tú ................................. 37
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái thân cành của 16 cây chè Trung du ................ 39
Bảng 3.4. Đặc điểm hình dạng màu sắc lá của các cá thể chè Trung du........ 41
Bảng 3.5: Kích thước và số đôi gân chính của chè Trung du ưu tú ............... 41
Bảng 3.6. Đặc điểm búp của các cá thể chè Trung du................................... 43
Bảng 3.7. Thời gian sinh trưởng búp chè và số lứa hái trong năm
Của 16 cây chè Trung du ưu tú...................................................... 45
Bảng 3.8. Khả năng cho năng suất của 16 cây chè Trung du ........................ 46

Bảng 3.9. Kết quả phân tích thành phần hóa sinh của 16 cây chè Trung du........ 47
Bảng 3.10. Kết quả thử nếm cảm quan sản phẩm chè xanh của 16 cây chè
Trung du........................................................................................ 49
Bảng 3.11. Tỉ lệ ra mô sẹo của các cá thể chè Trung du ............................... 50
Bảng 3.12. Tỉ lệ ra rễ của các cá thể chè Trung du ....................................... 52
Bảng 3.13. Tổng số hom, tỉ lệ sống, tỷ lệ xuất vườn của các cá thể chè........ 55


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ loại bỏ các cá thể qua các chỉ tiêu đo đếm .......................... 23
Hình 1.2: Sơ đồ chọn lọc cá thể chè ............................................................. 24
Hình 1.3: Sơ đồ đợt sinh trưởng tự nhiên...................................................... 26


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè (Camellia sinensis (L) O. kuntze) là cây công nghiệp dài ngày
có nguồn gốc nhiệt đới và á nhiệt đới, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều
kiện khí hậu nóng ẩm, tập trung chủ yếu ở các nước châu Á, châu Phi. Ngày
nay, khi khoa học kĩ thuật phát triển thì cây chè được trồng ở hơn 60 nước
trên Thế giới, trong đó có Việt Nam.
Hiện nay, trên thế giới có tới 63 quốc gia trồng chè, nhưng tập trung chủ yếu
ở các nước châu Á và châu Phi. Sản phẩm từ cây chè được sử dụng rộng rãi trên
khắp thế giới dưới nhiều dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất vẫn là đồ uống.

Người ta uống chè không chỉ để thưởng thức hương vị độc đáo của nó mà còn do
chè có giá trị dinh dưỡng rất lớn đối với sức khoẻ con người. Các nhà khoa học
Nhật Bản khi nghiên cứu các loại thực phẩm kỹ thuật cao đã xác nhận uống chè có
tác dụng bổ dưỡng cho cơ thể, chống phóng xạ, ngăn ngừa và chống bệnh tim
mạch, viêm nhiễm…. Ngoài ra, chè còn có tác dụng giải khát, khử đờm, làm sáng
mắt, lợi tiểu, khử ngấy, nâng cao độ tinh tường, làm tỉnh táo tinh thần… uống trà
(chè) còn có thể phòng và chữa một số bệnh như bệnh tiểu đường, ngăn ngừa bệnh
ung thư, chữa bệnh viêm khớp. Do chè có những tác dụng tốt lại là thức uống phù
hợp với mọi đối tượng nên số người uống chè ngày càng tăng.
Chè là một loại cây trồng mang lại lợi ích kinh tế cao. Theo các nghiên cứu
về sinh vật học, Việt Nam là một trong những quê hương của cây chè trên thế giới.
Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản
phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30 - 40 năm
hoặc lâu hơn nữa. Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được
trồng tập trung nhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi.
Nghề trồng chè Việt Nam đã có từ lâu, nhưng cây chè được khai thác và
trồng với diện tích lớn mới bắt đầu khoảng hơn 50 năm nay. Trong các vùng


2

trồng chè, chè là nguồn thu nhập chủ yếu, góp phần quan trọng trong việc cải
thiện và nâng cao đời sống của nhân dân. Việc sản xuất và cung cấp chè vừa có
thể đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng trong nước và nhu cầu xuất
khẩu. Chính bởi vậy, so với các loại cây trồng khác ở Việt Nam, chè là một trong
những cây có ưu thế nhất cả về điều kiện khí hậu và nguồn lực lao động. Do
điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp cho nên cây chè được trồng rải rác ở hầu
hết các tỉnh trung du và miền núi của Việt Nam. Ở miền Nam chè được trồng
chủ yếu ở hai tỉnh Lâm Đồng và Gia Lai, ở miền Bắc là các tỉnh: Thái Nguyên,
Phú Thọ, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Lào Cai... Hiện nay, Việt

Nam là quốc gia sản xuất và xuất khẩu chè lớn thứ 5 thế giới chỉ sau Ấn Độ,
Trung Quốc, Kenya, Sri Lanka và ngang hàng với Indonesia.
Thái Nguyên là một tỉnh Trung du, miền núi Bắc Bộ, được thiên nhiên ưu
đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp cho phát
triển cây chè. So với các huyện trong tỉnh, thành phố Thái Nguyên có diện tích
chè khá lớn được phân bố chủ yếu ở các xã phía Tây, với các vùng trọng điểm là
các xã: Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Thịnh Đức. Hiện nay, cây chè Thái
Nguyên trở thành một trong những cây trồng mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân trong Tỉnh.
Với nhiều năm kinh nghiệm nghiên cứu các giống chè Trung du, Viện
Nghiên cứu chè Kenia cho thấy chè Trung du có chất lượng rất cao nên khi
đưa ra sản xuất chè thành phẩm có giá trị kinh tế cao hơn rất nhiều so với các
giống chè bình thường khác. Trong chè Trung du có nồng độ chất chống oxy
hóa cao hơn các giống chè khác. Cũng theo hướng nghiên cứu, phân tích này,
thế giới đã tạo ra triết chất chống oxy hóa trong chè Trung du làm chất bảo
quản thực phẩm và thuốc bồi bổ sức khỏe. Giống chè Trung du quý hiếm này
nếu được phát triển sẽ tạo ra một thương hiệu riêng, một loại chè đặc biệt cao
cấp không chỉ sử dụng làm nước uống mà còn có tác dụng trong y học phòng
chữa một số bệnh, đặc biệt ngăn ngừa phóng xạ, chống ung thư.


3

Tuy nhiên, một mặt do chè Trung du được hình thành tự phát nhờ hạt mọc
tự nhiên, hoặc do người dân trồng từ hạt không qua tuyển chọn nên vùng chè
Trung du không có sự đồng đều về hình thái và chất lượng búp, trong đó có cây
chè Trung du có nguồn gốc từ các thứ chè khác. S không đ ng đều về hình thái
đó đã có ảnh hưởng lớn đến năng suất của cây chè và đặc biệt là có ảnh hưởng
đến chất lượng chè thành phẩm của vùng chè Thái Nguyên. Mặt khác, do không
hiểu biết về giống chè này cũng như hiệu quả về y học của nó nên người dân đã

chặt bỏ chuyển sang trồng chè lai và một số loại cây trồng khác.
Để phát triển ngành chè phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hôi trong phạm vi cả nước, tỉnh Thái Nguyên đã và đang tiếp tục xây dựng
chiến lược bảo tồn các giống chè quý của địa phương, trong đó có giống chè
Trung du - giống chè được coi là giống địa phương của Thái nguyên.
Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
"Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của 15 cây chè Trung du búp tím tại
Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển chè Trung du tại Thái Nguyên.
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của 15 cây chè Trung
du ưu tú tại Thái Nguyên.
- Đánh giá được tỷ lệ sống, khả năng sinh truởng và tỷ lệ xuất vườn của
15 cây chè Trung du ưu tú tại Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Chọn được cây chè Trung du ưu tú làm vườn cây giống gốc có năng
suất cao, chất lượng tốt, cung cấp hom chè giống để phát triển vùng chè.
- Bảo tồn giống chè Trung du mang nhiều đặc tính quý.
- Nghiên cứu kỹ thuật giâm cành chè Trung du, tạo cây chè con có kích
thước thích hợp để phát triển sản xuất.


4

- Góp phần phát triển vùng chè Trung du miền núi phía bắc một cách
bền vững.Vừa tạo ra độ che phủ mặt đất, chống xói mòn, vừa cho thu hoạch
thường xuyên, từng bước xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân khu vực trung du miền núi phía Bắc.
- Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo có giá trị cho cán bộ khoa học

kĩ thuật, người sản xuất kinh doanh chè, giáo viên, sinh viên và học viên cao
học trong học tập, nghiên cứu về cây chè.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đánh giá về năng suất, chất lượng, khả năng sinh trưởng, tuyển chọn
cây chè Trung du ưu tú.
- Đề tài nghiên cứu được giới hạn trong tỉnh Thái nguyên.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Chè là cây lâu năm, nở hoa hàng năm. Cây chè sau trồng 2 - 3 năm đã
có khả năng ra hoa. Cây chè có từ 2000 - 4000 nụ hoa/năm, nhưng tỷ lệ đậu
quả rất thấp, thường chỉ đạt từ 2 - 4 %. Hoa chè là hoa lưỡng tính nhưng khả
năng tự thụ của hoa chè rất thấp, hầu hết các quả chè là kết quả của sự thụ
phấn khác hoa, đây là nguyên nhân quan trọng làm cho cây chè mọc từ hạt có
sự phân ly lớn về hình thái, về khả năng cho năng suất, chất lượng. Nói chung
những cây chè con mọc từ hạt có sự phân ly lớn so với cây mẹ.
Mặt khác chè là cây thân gỗ, ngoài khả năng nhân giống bằng hạt thì
người ta có thể nhân giống chè bằng phương pháp nhân giống vô tính như
phương pháp nuôi cấy mô tế bào, ghép cành, giâm cành… Ưu điểm của
phương pháp nhân giống vô tính là hệ số nhân giống cao, cây con giữ được
những đặc tính tốt của cây mẹ, vườn chè có độ đồng đều cao, có khả năng cho
năng suất cao hơn so với trồng hạt, nguyên liệu có độ đồng đều cao, dễ canh
tác, thu hái và chế biến. Dựa trên cơ sở khoa học này, ngày nay ở hầu hết các
cơ sở sản xuất chè trên thế giới cũng như Việt Nam, các giống chè thường
được nhân giống bằng phương pháp giâm cành.

Khả năng giâm cành của chè phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trong đó
có 3 yếu tố quan trọng đó là yếu tố hom giống. Thời vụ giâm cành (điều kiện
môi trường ngoại cảnh) và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc trong vườn ươm.
Giống chè Trung du của tỉnh Thái Nguyên, hầu hết được mọc từ hạt do
vậy phân ly rất lớn về sinh trưởng, phát triển và các đặc điểm hình thái.
Những vấn đề trên là cơ sở thực tiễn quan trọng của đề tài. Nghiên cứu
chọn lọc cây đầu dòng phục vụ công tác nhân giống cho vùng.


6

1.2. Nguồn gốc, phân loại và sự phân bố cây chè
1.2.1. Nguồn gốc cây chè
Nguồn gốc của cây chè là vấn đề phức tạp, cho đến nay có nhiều quan
điểm khác nhau về nguồn gốc cây chè, dựa trên những cơ sở về lịch sử, khảo cổ
học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều người công nhận nhất là:
Cây chè có nguồn gốc ở Vân Nam - Trung Quốc:
Theo Daraselia, Gruzia (1989) thì các nhà khoa học Trung Quốc như
Schenpen, Jaiding … đã giải thích sự phân bố của cây chè mẹ ở Trung Quốc như
sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu của hàng loạt con sông lớn đổ về các con sông
ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma. Đầu tiên, cây chè mọc ở Vân Nam, sau
đó hạt chè di chuyển trôi theo dòng nước đến các vùng nói trên và lan sang các
vùng khác. Cũng theo Daraselia, dựa trên cơ sở học thuyết “Trung tâm khởi
nguyên cây trồng” của Vavilop thì cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc, phân
bố ở khu vực Đông nam, men theo cao nguyên Tây Tạng [10].
Cây chè có nguồn gốc ở vùng Atxam (Ấn Độ):
Năm 1823, R.Bruce đã phát hiện được những cây chè dại lá to ở vùng
Atxam (Ấn Độ ), từ đó các học giả người Anh cho rằng: Nguyên sản của cây
chè là ở vùng Atxam chứ không phải ở Vân Nam - Trung Quốc [10].
Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam:

Những công trình nghiên cứu của Djemukhatze (1961 - 1976) về phức
catechin của lá chè có nguồn gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất
catechin của lá chè được trồng trọt và mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về
sự tiến hoá sinh hoá của cây chè và trên cơ sở đó xác minh “Nguồn gốc cây chè
chính là ở Việt Nam”[10].
Các quan điểm nêu trên tuy có khác nhau về địa điểm nhưng đều có
điểm chung thống nhất là: Nguyên sản của cây chè là ở châu Á, nơi có điều
kiện khí hậu nóng ẩm [10].


7

1.2.2. Phân loại cây chè
Khi nghiên cứu về cây chè, năm 1753 nhà thực vật học nổi tiếng Line
đã đặt tên cho cây chè là: Thea sinensis, sau lại đặt là Camellia Sinensis. Vấn
đề này cũng được nhiều nhà nghiên cứu tranh luận và cũng có rất nhiều cách
đặt tên. Theo Nguyễn Ngọc Kính thì cách phân loại của Cohen Stuart (1919)
được các nhà thực vật học thống nhất đến nay:
Cây chè thuộc:
- Ngành

Hạt kín

Angiospermae

- Lớp

Song tử diệp

Dicotyledonae


- Bộ

Chè

Theales

- Họ

Chè

Theaceae

- Chi

Chè

Camellia (Thea)

- Loài

Camellia

Sinensis

Dựa vào các đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh hóa, nguồn gốc phát
sinh cây chè Cohen Stuart chia Camellia Sinensis ra làm bốn thứ:
a) Chè Trung Quốc lá nhỏ (Camellia sinensis var. Bohea)
Đặc điểm:
- Cây bụi thấp phân cành nhiều.

- Lá nhỏ, dày nhiều gợn sóng, màu xanh đậm, lá dài 3,5 - 6,5 cm.
- Có 6 - 7 đôi gân lá không rõ, răng cưa nhỏ, không đều.
- Búp nhỏ, hoa nhiều, năng suất thấp, phẩm chất bình thường.
- Khả năng chịu rét ở độ nhiệt -120C đến -150C.
Phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam Trung Quốc, Nhật Bản và một
số vùng khác.
b) Chè Trung Quốc lá to (Camellia sinensis var. macrophylla)
Đặc điểm:
- Thân gỗ nhỡ cao tới 5m trong điều kiện sinh trưởng tự nhiên.


8

- Lá to trung bình chiều dài 12 - 15 cm, chiều rộng 5 - 7 cm, màu xanh
nhạt, bóng, răng cưa sâu không đều, đầu lá nhọn.
- Có trung bình 8 - 9 đôi, gân lá rõ.
- Năng suất cao, phẩm chất tốt.
Nguyên sản ở Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
c) Chè Shan (Camellia sinensis var. Shan)
Đặc điểm:
- Thân gỗ, cao từ 6 đến 10 m.
- Lá to và dài 15 - 18 cm màu xanh nhạt, đầu lá dài, răng cưa nhỏ và dày.
- Tôm chè có nhiều lông tơ, trắng và mịn trông như tuyết, nên còn gọi
là chè tuyết.
- Có khoảng 10 đôi gân lá.
- Có khả năng thích ứng trong điều kiện ấm ẩm, ở địa hình cao, năng
suất cao, phẩm chất thuộc loại tốt nhất.
Nguyên sản ở Vân Nam - Trung Quốc, miền Bắc của Miến Điện và
Việt Nam.
d) Chè Ấn Độ (Camellia sinensis var. assamica)

Đặc điểm:
- Thân gỗ cao tới 17 m phân cành thưa.
- Lá dài tới 20 - 30 cm, mỏng, mềm, thường có màu xanh đậm, dạng lá
hình bầu dục, phiến lá gợn sóng, đầu lá dài.
- Có trung bình 12 - 15 đôi gân lá.
- Rất ít hoa quả.
- Không chịu được rét hạn.
- Năng suất, phẩm chất tốt.
Trồng nhiều ở Ấn Độ, Miến Điện, Vân Nam (Trung Quốc) và một số
vùng khác.


9

1.2.3. Sự phân bố của cây chè
Sự phân bố của cây chè phụ thuộc nhiều vào điều kiện khí hậu. Các kết
quả nghiên cứu đều đưa đến một kết luận chung là: Vùng khí hậu nhiệt đới, á
nhiệt đới thích hợp cho cây chè. Ngày nay, do trình độ khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển đã lai tạo, chọn lọc ra nhiều giống chè khác nhau và được
trồng rộng rãi ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Theo Đỗ Ngọc Quỹ [16],
thì hiện nay chè được phân bố khá rộng từ 42º vĩ Bắc Pochi (Liên Xô cũ) đến
27º Nam Coriente (Achentina).
Sự phân bố của cây chè theo điều kiện khí hậu đất đai và địa hình cũng
có sự khác nhau. Đất trồng chè tốt phải nhiều mùn, thoát nước tốt và có độ
dốc thoải. Ảnh hưởng của độ cao đã hình thành nên các vùng chè với nhiều
giống chè, chất lượng khác nhau. Các nhà khoa học cho rằng: Chè trồng ở
những vùng có độ cao lớn hơn so với mặt nước biển thường có chất lượng tốt
hơn so với chè trồng ở vùng thấp.
Về điều kiện khí hậu, chè sinh trưởng tốt ở điều kiện nhiệt độ từ 15ºC
đến 20ºC, tổng nhiệt độ hàng năm vào khoảng 8.000ºC; lượng mưa trung bình

hàng năm 1500 - 2000 mm; độ ẩm đất 70 - 80%. Tuy nhiên với khả năng
thích nghi rộng cùng với sự tiến bộ của khoa học hiện nay chè được trồng ở
những vùng khắc nghiệt hơn [10].
1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè
Chè là cây công nghiệp lâu năm có chu kì kinh tế dài, sản phẩm cho thu
hoạch chính là lá và búp non. Trong thời gian sống cây chè trải qua 2 chu kì
phát triển lớn và chu kì phát triển nhỏ.
- Chu kỳ phát triển lớn bao gồm suốt cả đời sống của cây chè được chia
làm 5 giai đoạn: Giai đoạn phôi thai, đây là giai đoạn đầu tiên của cây chè chủ
yếu nằm ở vườn chè giống lấy hạt hoặc lấy cành -> giai đoạn cây con trong
vườn ươm -> giai đoạn cây con -> giai đoạn cây chè trưởng thành -> giai
đoạn chè già cỗi.


10

- Chu kỳ phát triển nhỏ (chu kỳ phát triển hàng năm) bao gồm giai đoạn
sinh trưởng và giai đoạn tạm ngừng sinh trưởng. Giai đoạn sinh trưởng của cây
chè gồm 2 quá trình hoạt động song song: Sinh trưởng sinh dưỡng và sinh
trưởng sinh thực. Tùy điều kiện ngoại cảnh và sinh trưởng của giống mà cây chè
có những ưu thế sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực khác nhau.
Những đặc điểm sinh trưởng phát triển của cây chè là kết quả phản ánh
tổng hợp giữa các đặc điểm của giống (tính di truyền) với các điều kiện ngoại
cảnh. Như vậy nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng phát triển của giống trong
các vùng sinh thái khác nhau chúng ta sẽ đánh giá được khả năng thích ứng
của giống trong từng vùng sinh thái, từ đó đề ra các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp tạo điều kiện cho cây chè sinh trưởng phát triển tốt, cho năng
suất búp cao, phẩm chất tốt.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa giống chè và môi trường sống, tác giả Carr.
(1972), Wickramaratne (1981) cho thấy, sự thay đổi môi trường nếu không được

xem xét kỹ khi lựa chọn giống chè sẽ không phát huy được bản chất tốt của
giống mà còn có tác dụng ngược lại. Cây chè trồng trong môi trường thích
hợp là yếu tố quan trọng quyết định đến sản lượng và chất lượng chè.
1.3. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên Thế giới và trong nước
1.3.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè trên Thế giới
1.3.1.1. Tình hình sản xuất
Chè là cây trồng có lịch sử lâu đời (khoảng hơn 4000 năm) [10]. Ngày
nay chè là thứ nước uống chủ yếu và phổ biến với những sản phẩm chế biến
đa dạng và phong phú. Ngoài việc thỏa mãn nhu cầu về giải khát, dinh dưỡng,
thưởng thức chè ở nhiều nước đã được nâng lên tầm văn hóa với cả những
nghi thức trang trọng và thanh cao của trà đạo.
Theo Đỗ Ngọc Quỹ (2008) [19], quốc gia đầu tiên trên Thế giới phát
triển sản xuất chè là Trung Quốc, sau đó được truyền bá sang Nhật Bản vào
những năm 805 sau Công Nguyên, vào Indonexia năm 1654, vào Ấn Độ năm


11

1780, vào Nga năm 1833, vào Malaixia năm 1914, đến năm 1920 thì tiến tới
các nước Châu Phi như: Kenya, Malavi, Ghine,... Trên Thế giới cây chè được
phát triển với tốc độ rất nhanh, đặc biệt là từ đầu thế kỷ 18 trở lại đây. Đến năm
2000, đã có hơn 100 nước trồng và xuất khẩu chè.
Tình hình sản xuất chè trên Thế giới trong những năm gần đây được thể
hiện như sau:
Bảng 1.1: Diện tích chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 - 2012
(Đơn vị tính: ha)
Năm

Tên nước

2008

2009

2010

2011

2012

1.215.174

1.437.873

1.419.500

1.514.000

1.513.000

Ấn Độ

474.000

470.000

583.000

580.000


605.000

Indonexia

106.948

107.000

107.800

122.700

122.500

Việt Nam

108.800

111.600

113.200

114.800

115.964

Mianma

76.900


77.500

76.800

79.343

79.000

Nhật

48.000

47.300

46.800

46.200

45.900

Kenya

157.700

158.400

171.900

187.855


190.600

Bangladest

58.005

59.000

59.700

56.670

58.000

Châu Á

2.661.699

2.684.098

2.779.168

2.879.925

2.912.072

Thế giới

2.969.025


2.997.607

3.117.531

3.256.762

3.275.991

Trung Quốc

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2013)[27]
Tính đến năm 2012 diện tích chè trên Thế giới đạt 3.275.991 ha tăng
306.966 ha tương đương 9,37% so với năm 2008. Trong đó Trung Quốc là nước
có diện tích trồng chè lớn nhất Thế giới với diện tích 1.513.000 ha, chiếm
46,18% tổng diện tích chè toàn Thế giới. Ấn Độ là nước đứng thứ 2 với diện tích
là 605.000ha, chiếm 18,47% tổng diện tích chè toàn thế giới. Diện tích chè Việt


12

Nam đạt 115.964 ha chiếm 3,54% tổng diện tích chè toàn Thế giới. Diện tích chè
tập trung chủ yếu ở khu vực châu Á chiếm 88,89% (2.912.072 ha) tổng diện tích
toàn Thế giới, đây cũng là nơi phát sinh ra cây chè.
* Về năng suất:
Bảng 1.2: Năng suất chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 - 2012
(Đơn vị: tạ khô/ha/năm)
Năm

Tên nước

2008

2009

2010

2011

2012

Trung Quốc

9,820

10,416

10,338

10,834

11,334

Ấn Độ

17,063

17,005

17,001


16,668

16,529

Sri LanKa

14,358

13,065

12,932

14,754

14,867

Kenya

21,928

19,830

23,211

20,117

19,381

Việt Nam


15,947

16,670

17,532

17,997

18,704

Indonesia

14,105

12,992

13,915

11,606

12,253

Myanmar

3,771

3,935

4,219


3,992

4,051

Bangladest

10,172

10,085

10,050

10,676

10,603

Japan

20,104

18,182

18,162

20,565

18,715

Thế giới


14,190

14,152

14,464

14,336

14,707

(Nguồn: Thống kê của FAO năm 2013)[27]
Tính đến năm 2012, năng suất chè trên Thế giới đạt 14,707 tạ chè khô/ha
tăng 3,52 tạ chè khô/ha tương đương 19,88% so với năm 2008. Kenya là nước
có năng suất chè cao nhất đạt 19,381 tạ chè khô/ha, vượt hơn năng suất bình
quân của Thế giới là 9,45%. Mianma là nước có năng suất thấp nhất chỉ đạt
4,051 tạ chè khô/ha tương ứng 22,88% năng suất chè thế giới. Việt Nam tính đến
năm 2012 đạt năng suất 18,704 tạ chè khô/ha vượt hơn năng suất bình quân của
Thế giới là 5,6%, so với năng suất bình quân châu Á là 303,32%.


13

* Về sản lượng:
Bảng 1.3: Sản lượng chè của Thế giới và một số nước trồng chè chính
năm 2008 - 2012
(Đơn vị tính: tấn)
Năm

Tên nước
2008


2009

2010

2011

2012

Trung Quốc 1.257.384

1.375.780

1.467.467

1.640.310

1.714.902

Ấn Độ

987.000

972.700

991.180

966.733

1.000.000


Sri LanKa

318700

290000

282300

327.500

330.000

Kenya

345800

314100

399000

377.912

369.400

Việt Nam

173.500

185.700


198.466

206.600

216.900

Indonexia

150.851

146.440

150.000

142.400

150.100

Turkey

198046

198601

235000

221.600

225.000


Myanmar

29.000

30.500

32.400

31.670

32.000

Bangladest

59.000

59.500

60.000

60.500

61.500

Nhật

96.500

86.000


85.000

95.012

85.900

4.211.397

4.242.280

4.518.060

4.668.968

4.818.118

Thế giới

(Nguồn: Số liệu thống kê của FAO năm 2014)[27]
Sản lượng chè toàn Thế giới năm 2012 là 4.818.118 tấn tăng
606,721tấn, tương đương 12,59 % so với năm 2008. Trung Quốc là nước có
sản lượng chè lớn nhất thế giới đạt 1.714.902 tấn chiếm 35,59 % tổng sản
lượng chè toàn Thế giới, chiếm 41,79 % tổng sản lượng chè Châu Á. Sản
lượng chè thấp nhất là Mianma chỉ đạt 32.000 tấn chiếm 0,66% tổng sản
lượng chè toàn Thế giới. Việt Nam đạt sản lượng 216.900 tấn chiếm 4,50%
tổng sản lượng chè toàn Thế giới.
1.3.1.2. Tình hình nghiên cứu chè trên Thế giới
Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè hàng đầu Thế giới. Nghiên cứu sử



14

dụng giống chè tốt trong sản xuất được các nhà khoa học Trung Quốc quan
tâm từ rất sớm.
Ngay từ đời nhà Tống, Trung Quốc đã có 7 giống chè tốt ở Vũ Di Sơn.
Các giống chè Thuỷ Tiên (1821 - 1850), Đại Bạch Trà (1850), Thiết Quan
Âm đã có từ hơn 200 năm về trước đều là những giống chè chiết cành.
Năm 1956 Trần Khôi Dũ đưa ra phương pháp chọn giống 100 điểm,
đối với cây ăn quả và phương pháp này đã được phát triển theo chiều sâu.
Giống chè được chọn lọc, khảo nghiệm đánh giá bằng cách xác định mối
tương quan giữa các yếu tố hình thái, sinh trưởng của cây chè với sản lượng
hoặc dựa trên mối tương quan giữa các yếu tố đó với nhau.
Ngoài những giống nổi tiếng từ lâu đời, hiện nay Trung Quốc có nhiều
giống chè cho năng suất cao, chất lượng rất tốt cho cả chế biến chè xanh và
chè đen như: Phúc Vân Tiên (1957 - 1971), Hoa Nhật Kim, Hùng Đỉnh Bạch
(Phúc Kiến), Phú Thọ 10 (Vân Nam), Long Vân 2000 (Triết Giang)...
Srilanca rất chú ý đến công tác chọn dòng, kết hợp chọn dòng có sản
lượng cao, có khả năng chống hạn và chống bệnh. Trong những năm 1940 đã
chọn ra các dòng chè TRI2020, trong đó có các giống nổi tiếng như TRI777,
TRI2043. Trong những năm 1950, 1960 Srilanca đã chọn ra các dòng chè triển
vọng như TRI14, DT, DN, DP và DV
Hiện nay diện tích trồng chè bằng các giống chè được nhân giống vô
tính đạt trên 40% diện tích trồng chè trong cả nước.
Theo Satoshi Yamagushi, Jitanaka (1995), giống chè chủ yếu ở Nhật
Bản là giống chè lá nhỏ, phù hợp cho chế biến chè xanh.
Công tác chọn dòng cũng được đặc biệt chú ý ở Nhật Bản, nhiều giống
chè mới đã được đưa vào sản xuất, trong đó giống Yabukita được trồng phổ
biến nhất chiếm tới 70% diện tích chè ở Nhật Bản.
Kenia mới chỉ bắt đầu sản xuất chè vào những năm 1925 - 1927 tuy

nhiên do có điều kiện tự nhiên phù hợp cho cây chè sinh trưởng phát triển, do


15

chú trọng đầu tư, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cho nên Kenya là
một trong những quốc gia có năng suất chè cao nhất thế giới, đạt trên 1500kg
chè khô/ha. Kenya lần đầu tiên nhập giống chè vào năm 1903 và trồng thành
công ở Limuri với diện tích ban đầu là 0,81ha, cho đến nay công tác giống
được quan tâm rất nhiều ở Kenya. Các giống chè chọn lọc, giâm cành cho
năng suất cao hơn giống chè đại trà tới 20%. Diện tích chè được trồng bằng
các giống chọn lọc, giâm cành chiếm tới 67% ở khu vực tiểu nông và
chiếm tới 33% diện tích chè ở các đồn điền lớn. Ngoài nhân giống bằng
hình thức giâm cành, Kenya còn nhân giống bằng hình thức ghép.
1.3.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu chè ở Việt Nam
1.3.2.1. Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam
Việt Nam có lịch sử trồng chè từ rất lâu nhưng mới được chú ý trồng và
phát triển trên quy mô lớn khoảng 100 năm trở lại đây. Điều kiện đất đai và
khí hậu nước ta rất thích hợp cho cây chè phát triển, 2/3 diện tích là đất đồi
núi, đặc biệt ở những vùng núi cao và có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt lại tạo
lên những giống chè đặc sản nổi tiếng.
Những năm gần đây chè được quan tâm nhiều hơn, đầu tư phát triển
trên mọi phương diện nhằm khuyến khích người trồng chè tăng thu nhập cho
người sản xuất và kim ngạch xuất khẩu Nhà nước.
Việt Nam có 35 trên 63 tỉnh, thành phố trồng chè, chủ yếu tập trung ở
vùng trung du miền núi phía Bắc và cao nguyên Lâm Đồng với gần 130.000
ha. Hiện có khoảng 650 nhà máy chế biến chè (công suất từ 2 đến 10 tấn
nguyên liệu chè búp tươi/ngày) cùng với hàng ngàn hộ dân lập xưởng để chế
biến tại gia đình. Đội ngũ làm chè lên tới 3 triệu lao động, chiếm 50% tổng số
dân sống trong vùng chè.



×