Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của vụ doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.45 KB, 10 trang )

Phần I

quá trình hình thành và phát triển

I.

Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Kế hoạch
và đầu t-.

Lịch sử đã chứng minh rằng bất kỳ một bộ máy, một tổ chức hay một doanh
nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải có một bộ phận mang tính chất kế hoạch, nó có
vai trò hết sức quan trọng trong việc ra quyết định, thực hiện mục tiêu đề ra đồng
thời kế hoạch làm cơ sở để đánh giá, kiểm tra việc thực hiện công tác mục tiêu đó.
Nó không chỉ làm chức năng tham m-u, tổng hợp đề ra các kế hoạch cho các đơn
vị khác mà hơn nữa nó giúp cho các cơ quan có thẩm quyền cân đối, phối hợp điều
hành các bộ phận, cơ sở, tổ chức trực thuộc hoạt động theo đúng kế hoạch.
Đối với n-ớc ta thì Bộ Kế hoạch và đầu t- là cơ quan chủ quản hệ thống cơ
quan kế hoạch từ Trung -ơng tới địa ph-ơng. Trải qua 45 năm xây dựng và tr-ởng
thành Bộ Kế hoạch và đầu t- có rất nhiều những biến đổi, cụ thể là:
Ngày 31 tháng 12 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm
thời n-ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra Sắc lệnh số 78-SL thành lập Uỷ ban
nghiên cứu kế hoạch kiến thiết quốc gia về các ngành kinh tế, tài chính, xã hội và
văn hoá. Uỷ ban gồm các uỷ viên là tất cả các Bộ tr-ởng, Thứ tr-ởng, có các tiểu
ban chuyên môn đặt d-ới sự lãnh đạo của Chủ tịch Chính phủ.
Ngày 14 tháng 5 năm 1950, Chủ tịch n-ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra
Sắc lệnh số 68-SL thành lập Ban Kinh tế Chính phủ thay cho Uỷ ban nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết.
Ngày 8 tháng 10 năm 1955 trong phiên họp th-ờng kỳ, Hội đồng Chính phủ
đã quyết định thành lập Uỷ ban Kế hoạch quốc gia và ngày 14 tháng 10 năm 1955
Thủ t-ớng Chính phủ đã ra thông t- số 603-TTg thông báo quyết định này. Uỷ ban
kế hoạch quốc gia và các bộ phận kế hoạch của các Bộ ở Trung -ơng, Ban kế hoạch


ở các khu, các tỉnh, huyện có nhiệm vụ xây dựng dự án kế hoạch phát triển kinh tế,
văn hoá và tiến hành thống kê, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.

1


Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ ra Nghị quyết số 158 CP quy
định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà n-ớc trong
đó xác định rõ Uỷ ban Kế hoạch Nhà n-ớc là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế và
văn hoá quốc dân theo đ-ờng lối, chính sách của Đảng và Nhà n-ớc.
Cùng với thời gian, qua các thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất n-ớc,
Chính phủ đã có hàng loạt các Nghị định quy định và bổ sung chức năng cho Uỷ
ban kế hoạch Nhà n-ớc (158/CP; 47/CP; 209/CP; 29/CP; 10/CP; 77/CP; 174/CP;
15/CP; 134/CP; 224/CP; 69/HĐBT; 66/HĐBT; 86/CP; ....).
Ngày 1 tháng 1 năm 1993 Uỷ ban Kế hoạch Nhà n-ớc tiếp nhận Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung -ơng đảm nhận nhiệm vụ xây dựng chính sách, pháp luật
kinh tế phục vụ công cuộc đổi mới.
Ngày 1 tháng 1 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định 75/CP quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Bộ máy của Bộ Kế hoạch và đầu t- trên cơ
sở hợp nhất Uỷ ban kế hoạch Nhà n-ớc và Uỷ ban Nhà n-ớc về hợp tác và đầu t-.
Bộ Kế hoạch và đầu t- là cơ quan của Chính phủ có chức năng tham m-u,
tổng hợp về xây dựng chiến l-ợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
cả n-ớc về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý Nhà n-ớc về lĩnh vực đầu ttrong và ngoài n-ớc, giúp Chính phủ phối hợp điều hành thực hiện các mục tiêu và
cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Theo Nghị định 75/CP thì nhiệm vụ chủ
yếu của Bộ Kế hoạch và đầu t- đã đ-ợc nêu rõ tại Điều 2 - Nghị định 75/CP.
Theo Điều 3 - Nghị định 75/CP ngày 1 tháng 11 năm 1995 cơ cấu tổ chức của
Bộ Kế hoạch và đầu t- gồm:
Bộ tr-ởng Bộ Kế hoạch và đầu tCác Thứ tr-ởng của Bộ Kế hoạch và đầu tCác đơn vị trong Bộ Kế hoạch và đầu tBộ Kế hoạch và đầu t- gồm 2 Vụ, Viện, Trung tâm. Mỗi Vụ, Viện, Trung tâm
đều có nhiệm vụ nhất định cụ thể để hình thành guồng máy hoạt động của Bộ Kế

hoạch và đầu t-.

2


a. Các cơ quan giúp Bộ tr-ởng thực hiện chức năng quản lý Nhà n-ớc.
1. Vụ Cơ sở hạ tầng
2. Vụ Công nghiệp
3. Vụ Doanh nghiệp
4. Vụ Đầu t- n-ớc ngoài
5. Vụ Khoa học giáo dục môi tr-ờng
6. Vụ Kinh tế đối ngoại
7. Vụ Kinh tế địa ph-ơng và lãnh thổ
8. Vụ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
9. Vụ Pháp luật và đầu t- n-ớc ngoài
10. Vụ Quan hệ Lào và Campuchia
11. Vụ Quản lý dự án đầu t- n-ớc ngoài
12. Vụ Quản lý khu chế xuất và khu công nghiệp
13. Vụ Quốc phòng an ninh
14. Vụ Lao động văn hoá xã hội
15. Vụ Tổ chức cán bộ
16. Vụ Tài chính tiền tệ
17. Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân
18. Vụ Th-ơng mại dịch vụ
19. Văn phòng thẩm định dự án đầu t20. Văn phòng Bộ
21. Văn phòng xét thầu quốc gia
22. Cơ quan đại diện phía Nam.
b. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ
1. Viện Chiến l-ợc phát triển
2. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung -ơng

3. Trung tâm Nghiên cứu kinh tế miền Nam
4. Trung tâm Thông tin (gồm cả Tạp chí kinh tế dự báo)
5. Tr-ờng Nghiệp vụ kế hoạch
6. Báo Đầu t- n-ớc ngoài.
Hiện nay chế độ làm việc của các Vụ, Viện là theo chế độ chuyên viên (trừ
văn phòng Bộ và Trung tâm thông tin là phòng), ngoài ra hai Viện: Viện Nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung -ơng và Viện Chiến l-ợc phát triển (do Viện tr-ởng quy
định chức năng, nhiệm vụ) đều có các ban trực thuộc Viện.
II.

Quá trình hình thành và phát triển của Vụ doanh nghiệp

Vụ Doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và đầu t-. Cùng với quá
trình hình thành chung của Bộ Kế hoạch và đầu t-; Vụ Doanh nghiệp cũng có

3


những thay đổi căn bản về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cơ
chế làm việc theo thời kỳ từ khi còn là Viện Nghiên cứu kế hoạch hoá quản lý năm
1974 cho đến Vụ Doanh nghiệp hiện nay.
Năm 1974 Thủ t-ớng Chính phủ kiêm chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà n-ớc
Phạm Văn Đồng ký Quyết định thành lập Viện Nghiên cứu kế hoạch hoá và quản lý.
Năm 1988, Vụ Định mức sát nhập vào Viện nên Viện đổi tên thành Viện Kế
hoạch hoá và định mức. Viện có chức những năng:
- Nghiên cứu ph-ơng pháp luận kế hoạch hoá phát triển KT - XH của đất n-ớc.
- Phối hợp với Viện Phát triển kinh tế quốc dân xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm.
- Phổ biến ph-ơng pháp, chế độ, các chỉ thị, thông t- liên quan đến công tác
kế hoạch hoá thông qua phòng xuất bản của Viện.

- Nghiên cứu trình Chính phủ các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm giao
cho các bộ, các ngành.
- Ban hành các loại định mức.
Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, công tác kế hoạch hoá thiên về các chỉ
tiêu pháp lệnh. Với Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ 6 khoá IV. Năm 1979, với tt-ởng là tìm mọi cách để phát triển sản xuất thì một trong những chức năng quan
trọng của Viện là nghiên cứu đổi mới công tác kế hoạch hoá.
Để thúc đẩy tính tự chủ của các doanh nghiệp và từng b-ớc sắp xếp lại trật tự
của các doanh nghiệp Nhà n-ớc. Viện cùng các cơ quan có thẩm quyền đ-a ra
Nghị định số 315/HĐBT và Nghị định 388/HĐBT. Đồng thời năm 1991 Viện đ-ợc
giao nhiệm vụ là Chủ tịch Hội đồng thẩm định doanh nghiệp Nhà n-ớc theo Nghị
định 388/HĐBT.
Công việc xem xét, thành lập, giải thể doanh nghiệp Nhà n-ớc theo Nghị định
388/HĐBT đã thu hút hầu hết các cán bộ của Viện và đã trở thành công việc chính.
Một bộ phận về ph-ơng pháp chế độ của Viện đ-ợc Uỷ ban Kế hoạch Nhà n-ớc
chuyển sang Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân, phòng xuất bản chuyển sang Tạp chí
Kinh tế dự báo. Một bộ phận đăng ký kinh doanh của trọng tài kinh tế sau khi giải
thể đã sát nhập vào đơn vị cho phù hợp với nhiệm vụ mới.
Tháng 11 năm 1995, Vụ Doanh nghiệp chính thức ra đời.

4


Phần II

Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
của Vụ Doanh nghiệp

Căn cứ Nghị định số 75/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và đầu t-.
Xét đề nghị của đồng chí Vụ tr-ởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ tr-ởng Vụ

Doanh nghiệp.
Ngày 29 tháng 4 năm 1996, Bộ tr-ởng Bộ Kế hoạch và đầu t- đã ra Quyết
định số 89-BKH/TCCB quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Vụ Doanh nghiệp, cụ thể là:
I.

Chức năng, nhiệm vụ

Vụ Doanh nghiệp là đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và đầu t- giúp Bộ tr-ởng thực
hiện chức năng theo dõi và quản lý Nhà n-ớc về thành lập doanh nghiệp và đăng ký
kinh doanh, khuyến khích đầu t- trong n-ớc với các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Th-ờng trực Hội đồng thẩm định thành lập các doanh nghiệp.
- Tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các Vụ liên quan, chuẩn bị nội dung và các
thủ tục cần thiết để đ-a ra Hội đồng thẩm định xem xét đối với các doanh nghiệp
theo quy định của Chính phủ.
- Xem xét việc thay đổi ngành nghề kinh doanh đối với các doanh nghiệp theo
uỷ quyền của Thủ t-ớng Chính phủ.
- Phối hợp với Vụ, Viện trong cơ quan nghiên cứu xác định danh mục, lĩnh
vực -u tiên khi thành lập mới doanh nghiệp, trình Chính phủ, thoả thuận với các Bộ
quản lý ngành danh mục các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh
và dịch vụ công cộng quan trọng trong từng thời kỳ kế hoạch.
2. Thực hiện chức năng quản lý Nhà n-ớc về thành lập doanh nghiệp và đăng
ký kinh doanh.

5


Soạn thảo các văn bản h-ớng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký
kinh doanh đối với các loại hình doanh nghiệp theo Luật quy định, trình Bộ tr-ởng
ban hành thực hiện thống nhất trong phạm vi cả n-ớc.

Kiểm tra, theo dõi việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ở các địa ph-ơng.
H-ớng dẫn, giải đáp, quản lý thống nhất các mẫu biểu ghi chép và giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
3. Theo dõi tình hình biến động của doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh.
Soạn thảo quy chế h-ớng dẫn các ngành, địa ph-ơng, các doanh nghiệp thực
hiện thống nhất chế độ báo cáo điều chỉnh sau khi đăng ký kinh doanh.
Tổ chức l-u trữ và phân tích thông tin các loại hình doanh nghiệp khi đăng ký
kinh doanh và những thay đổi sau đăng ký kinh doanh.
Định kỳ báo cáo tình hình doanh nghiệp hiện có ở các bộ, ngành và địa ph-ơng.
4. Thực hiện chức năng quản lý Nhà n-ớc về khuyến khích đầu t- trong n-ớc bao gồm:
- Trình Chính phủ về quyết định bổ sung, thay đổi danh mục các ngành nghề
và phạm vi các vùng đ-ợc h-ởng -u đãi đầu t-.
- Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà n-ớc theo ngành h-ớng dẫn và giám sát
việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ và -u đãi đầu t-.
- Quy định trình tự thủ tục, mẫu đơn và giấy chứng nhận -u đãi đầu t- áp dụng
thống nhất trong cả n-ớc.
- Quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận -u đãi đầu t- cho các
doanh nghiệp do Thủ t-ớng Chính phủ cho phép thành lập.
5. Tham gia nghiên cứu Luật, h-ớng dẫn thi hành luật, cơ chế quản lý, chính sách
quản lý đối với các loại hình doanh nghiệp và ph-ơng h-ớng chuyển đổi cơ cấu thành
phần kinh tế phù hợp với chiến l-ợc, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ tr-ởng Bộ Kế hoạch và đầu t- giao.
II.

Cơ cấu tổ chức của Vụ Doanh nghiệp

Vụ Doanh nghiệp làm việc theo chế độ chuyên viên tức là cán bộ trong Vụ
quan hệ trực tiếp với ng-ời phụ trách của mình, không phải qua cấp phòng ban nhtr-ớc đây. Vụ có một Vụ tr-ởng, hai Phó Vụ tr-ởng và những ng-ời tham gia giúp
việc Vụ tr-ởng, Phó Vụ tr-ởng.
Hiện tại Vụ Doanh nghiệp có 16 công chức bao gồm 4 tiến sĩ, 2 thạc sĩ và 10

đại học. Về tuổi bình quân là 46 tuổi/ng-ời.
6


Vụ Doanh nghiệp đ-ợc cấu thành bởi 3 bộ phận:
- Bộ phận doanh nghiệp Nhà n-ớc (DNNN) theo dõi tình hình của các DNNN,
là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các DNNN độc lập có vốn ít điều lệ ít hơn
mức vốn dự án nhóm A do các Bộ, địa ph-ơng đề nghị thành lập. Bộ phận này gồm
6 ng-ời do Vụ phó Nguyễn Văn Quảng phụ trách. Đây là bộ phận có liên quan rất
nhiều trong quá trình cải cách DNNN. Trong t-ơng lai bộ phận này sẽ mở rộng
phạm vi hoạt động của mình.
- Bộ phận đăng ký kinh doanh có chức năng quản lý Nhà n-ớc về đăng ký
kinh doanh, thủ tục nhập dữ liệu về đăng ký kinh doanh từ các Sở Kế hoạch và đầu
t- ở các địa ph-ơng, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của
Chính phủ. Bộ phận này gồm 6 ng-ời do Vụ tr-ởng Lê Văn Ân phụ trách.
- Bộ phận -u đãi đầu t- thực hiện chức năng quản lý Nhà n-ớc về khuyến khích
đầu t- trong n-ớc. Bộ phận này hoạt động từ khi Luật khuyến khích đầu t- trong n-ớc
có hiệu lực. Bộ phận này gồm 4 ng-ời do Vụ phó Nguyễn Lê Trung phụ trách.

7


Phần III

Tình hình hoạt động của vụ doanh nghiệp

I.

Tình hình hoạt động của Vụ Doanh nghiệp trong thời
gian qua (Từ 01/11/1995 đến 17/01/2001).


Năm 1995:
- Nghiên cứu, dự thảo các văn bản để Lãnh đạo Bộ trình Thủ t-ớng Chính phủ
(CP) trong việc h-ớng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp Nhà n-ớc (DNNN) theo sự
phân công của Bộ.
- Phối hợp với các Bộ nghiên cứu xây dựng ph-ơng án tổng thể sắp xếp
DNNN theo sự phân công của CP, tham gia ý kiến về ph-ơng án tổng thể sắp xếp
DNNN ở các tỉnh theo Chỉ thị số 500-TTg của Thủ t-ớng Chính phủ.
- Tham m-u cho Lãnh đạo Bộ theo dõi việc thành lập 17 Tổng Công ty theo
QĐ 91 và các Tổng Công ty theo QĐ 90 của CP; th-ờng xuyên theo dõi, nắm tình
hình hoạt động của các DNNN, làm thủ tục thành lập DNNN và bổ sung ngành
nghề cho các DNNN thuộc các Bộ, các ngành ở TW.
- Triển khai dự án điều tra doanh nghiệp trên 2 địa bàn: Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh do OECF hỗ trợ. Trên cơ sở điều tra Vụ đã phân tích số liệu, đánh giá, lập
báo cáo và tổ chức hội thảo đánh giá sự thích ứng của doanh nghiệp trong môi
tr-ờng kinh tế mới.
Năm 1996:
Vụ đã cơ bản hoàn thành nhiệm vụ công tác chuyên môn đ-ợc giao, đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo của Bộ, các ngành, các địa ph-ơng và đơn vị cơ sở về thành lập
doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; -u đãi đầu t-.
- Nghiên cứu dự thảo của Nghị định của CP h-ớng dẫn thi hành Luật DNNN
theo sự phân công của lãnh đạo Bộ, đã ban hành Nghị định 50/CP ngày 28/8/96;
Nghị định 56/CP ngày 02/10/96; Thông t- h-ớng dẫn thi hành 2 Nghị định trên.
- Nghiên cứu dự thảo Thông t- h-ớng dẫn thi hành NĐ-29/CP về thủ tục đầu
t- trực tiếp của ng-ời Việt Nam đ-ợc Bộ ban hành 30/01/96.

8


- Nghiên cứu dự thảo Thông t- h-ớng dẫn đăng ký kinh doanh đối với các

công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam, đã đ-ợc Bộ ban hành 11/9/96.
- Phối hợp với Ban chỉ đạo Trung -ơng về đổi mới doanh nghiệp, tham gia ý
kiến với các Bộ, ngành xây dựng ph-ơng án tổng thể sắp xếp DNNN của tỉnh thành
phố theo Chỉ thị 500-TTg của CP, chuẩn bị văn bản để Bộ tr-ởng phê duyệt ph-ơng
pháp sắp xếp tổng thể DNNN của 16/18 tỉnh, thành phố theo uỷ quyền của Thủ
t-ớng Chính phủ.
- Dự thảo ch-ơng trình cải cách DNNN năm 1996 đã đ-ợc Thủ t-ớng Chính
phủ phê duyệt ngày 10/5/1996 phục vụ kịp thời cho việc giúp vốn đợt II ch-ơng
trình SAC.
Năm 1997:
- Nghiên cứu dự thảo các Thông t- của Bộ Kế hoạch và đầu t-: Thông t- 01BKH/DN h-ớng dẫn thực hiện NĐ 50/CP.
- Tham gia soạn thảo các văn bản pháp luật: Luật công ty (sửa đổi), Luật
doanh nghiệp t- nhân (sửa đổi); Luật khoa học và công nghệ.
- Tổng hợp tình hình DNNN ở các Bộ, ngành, địa ph-ơng, trong đó lập danh
sách các DNNN hoạt động công ích.
- Tổ chức giao ban cho các Tổng công ty lần thứ nhất và h-ớng dẫn các Tổng
công ty báo cáo một số nội dung chuẩn bị giao ban cho các Tổng công ty lần 2.
- Tổ chức đi nghiên cứu thực tế ở một số địa ph-ơng và các Tổng công ty.
- Triển khai các đề tài khoa học nh- "Mô hình kế hoạch hoá"; "Đổi mới thủ
tục thành lập kinh doanh đối với các doanh nghiệp"; "Một số giải pháp khuyến
khích các hoạt động đầu t- n-ớc ngoài".
Năm 1998:
- Chủ trì soạn thảo trình Bộ tr-ởng: Thông t- số 02/1998/TT-KH ngày
13/3/1998 của Bộ Kế hoạch và đầu t-, Thông t- liên tịch số 05/1998/TTLT KH&ĐT - TP ngày 10/7/1998 của Bộ Kế hoạch và đầu t- và Bộ T- pháp.
- Tham gia với t- cách là thành viên trong việc soạn thảo các văn bản Luật,
Nghị định: NĐ số 07/1998/NĐ-CP ngày 15/01/1998; QĐ số 68/CP/1998 QĐ-TTg
ngày 27/3/1998...
- Tham gia góp ý kiến soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật: NĐ
số 10/1998/NĐ-CP về một số biện pháp khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu t-


9


trực tiếp n-ớc ngoài tại Việt Nam; NĐ 214/1998/NĐ-CP ngày 29/6/98 của CP về
chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
- Nghiên cứu sử lý và soạn thảo các văn bản quản lý để Bộ Kế hoạch và đầu tban hành 124 hồ sơ đề nghị h-ởng chế độ -u đãi đầu t-; của 60 doanh nghiệp, 35
văn bản thoả thuận thành lập DNNN...
- Tham gia góp ý, xử lý công việc cùng với Vụ Kinh tế đối ngoại chuẩn bị 4 văn
bản phục vụ cho các Hội nghị quốc tế và gia nhập WTO của Việt Nam năm 1999.
- Chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật nh-: soạn thảo và trình Bộ
tr-ởng ban hành Thông t- số 01/1999/TT-BKH ngày 24/9/99 h-ớng dẫn trình tự
thủ tục cấp -u đãi đầu t- theo Nghị định 51-NĐ-CP; dự thảo Nghị định của Chính
phủ về đăng ký kinh doanh và hoạt động của hộ kinh doanh,...
- Nghiên cứu, sử lý và soạn thảo các văn bản khác để Bộ ban hành:
+ Nghiên cứu, giải quyết cấp giấy chứng nhận -u đãi đầu t- cho 135 dự
án của 56 doanh nghiệp.
+ Soạn thảo 35 văn bản thoả thuận thành lập DNNN và trả lời các văn
bản có liên quan đến thành lập, tổ chức lại, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu
DNNN của các Bộ, ngành và địa ph-ơng.
+ Soạn thảo 58 văn bản trả lời các Bộ, địa ph-ơng và doanh nghiệp về
những v-ớng mắc trong quá trình thực hiện Luật khuyến khích đầu t-.
- Tham gia nghiên cứu, soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật với các cơ
quan có liên quan nh- tham gia cùng Viện Nghiên cứu quản lý Trung -ơng dự thảo
Nghị định của CP quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu t- t- nhân (sửa
đổi), Luật doanh nghiệp.
Năm 2000:
Một trong những công tác chính của Chính phủ trong năm 2000 là tiếp tục
hoàn thiện khuôn khổ pháp lý tạo môi tr-ờng cho các doanh nghiệp phát triển,
nhằm phát huy nội lực góp phần thúc đẩy tăng tr-ởng kinh tế đất n-ớc. Vụ Doanh
nghiệp đã có nhiều nỗ lực trong việc thực hiện nhiệm vụ đ-ợc Bộ giao, góp phần

tích cực vào những thành tích chung của Bộ cùng các cơ quan chức năng tạo môi
tr-ờng pháp lý, tăng c-ờng việc thu hút vốn đầu t- của các thành phần kinh tế trong
n-ớc. Sau đây là những kết quả công việc cụ thể Vụ Doanh nghiệp đã thực hiện
năm 2000.
- Chủ trì nghiên cứu, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

10



×